1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia

105 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 742,21 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học

      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KIỂMNGHIỆM CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN

      • 2.1.1. Một số khái niệm

      • 2.1.2. Vai trò của quản lý Nhà nước trong kiểm nghiệm chất lượng phân bón

      • 2.1.3. Đặc điểm của quản lý Nhà nước trong kiểm nghiệm chất lượng phân bón

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượngphân bón

        • 2.1.4.1. Bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón

        • 2.1.4.2. Các khâu trong tổ chức hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón

        • 2.1.4.3. Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón

        • 2.1.4.4. Phí hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón

        • 2.1.4.5. Kết quả quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm nghiệm chất lượngphân bón

      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước trong kiểm nghiệmchất lượng phân bón

        • 2.1.5.1. Quy định, chính sách của nhà nước kiểm nghiệm phân bón

        • 2.1.5.2. Năng lực của cơ quan kiểm nghiệm trong quản lý Nhà nước

        • 2.1.5.3. Ý thức chấp hành quy định về chất lượng phân bón của các cá, nhântổ chức sản xuất

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KIỂMNGHIỆM CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng phân bón ở một số Quốc gia trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

      • 2.2.2. Thực tiễn quản lý Nhà nước trong kiểm nghiệm chất lượng phân bóntrong nước

        • 2.2.2.1. Tình hình chung toàn quốc

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội

        • 2.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung Tâm Khảo kiểm nghiệm phânbón Quốc gia.

      • 2.2.4. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. CHỌN ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm đơn vị nghiên cứu

      • 3.1.2. Chọn điểm nghiên cứu

    • 3.2. THU THẬP SỐ LIỆU VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN

      • 3.2.1. Thu thập số liệu đã công bố

      • 3.2.2. Thu thập số liệu mới

        • 3.2.2.1. Loại Mẫu

        • 3.2.2.2. Số lượng mẫu

      • 3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

    • 3.3. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂMNGHIỆM CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TẠI TRUNG TÂM KHẢO KIỂMNGHIỆM PHÂN BÓN QUỐC GIA

      • 4.1.1. Bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón của Trung tâmKhảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia

      • 4.1.2. Tổ chức hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại Trung tâmkhảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia

        • 4.1.2.1. Đăng ký, tiếp nhận mẫu phân bón

        • 4.1.2.2. Khảo nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bónQuốc gia

        • 4.1.2.3. Kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bónQuốc gia

        • 4.1.2.4. Công bố kết quả kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểmnghiệm phân bón Quốc gia

      • 4.1.3. Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón

      • 4.1.4. Phí hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón

      • 4.1.5. Kết quả hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón của Trung tâmkhảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia

        • 4.1.5.1. Khảo Nghiệm phân bón

        • 4.1.5.2. Kiểm nghiệm phân bón

    • 4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCTRONG KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TẠI TRUNG TÂMKHẢO KIỂM NGHIỆM PHÂN BÓN QUỐC GIA

      • 4.2.1. Quy định, chính sách của nhà nước kiểm nghiệm phân bón

      • 4.2.2. Năng lực của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia trongkiểm nghiệm chất lượng phân bón

        • 4.2.2.1. Nhân lực làm hoạt động công tác kiểm nghiệm chất lượng phân bón

        • 4.2.2.2. Công cụ, dụng cụ phương tiện phục vụ công tác kiểm nghiệm chấtlượng phân bón

      • 4.2.3. Ý thức chấp hành quy định về chất lượng phân bón của các đơn vị, tổchức sản xuất

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TẠITRUNG TÂM KHẢO KIỂM NGHIỆM PHÂN BÓN QUỐC GIA

      • 4.3.1. Nâng cao năng lực bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón

      • 4.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón

        • 4.3.2.1. Đăng ký, nhận mẫu phân bón

        • 4.3.2.2. Khảo nghiệm phân bón

        • 4.3.2.3. Kiểm nghiệm phân bón

        • 4.3.2.4. Công bố kết quả phân bón

      • 4.3.3. Giải pháp về phí hoạt động kiểm nghiệm

      • 4.3.4. Nâng cao chất lượng các khóa đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyênmôn về phân bón

      • 4.3.5. Nâng cao năng lực trong tổ chức hoạt động kiểm nghiệm

        • 4.3.5.1. Nhân lực

        • 4.3.5.2. Công cụ, dụng cụ phương tiện phục vụ công tác kiểm nghiệm

      • 4.3.6. Nâng cao nhận thức về quy định, chính sách của nhà nước

      • 4.3.7. Nâng cao ý thức chấp hành quy định về chất lượng phân bón của DNsản xuất

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong kiểm nghiệm chất lượng phân bón

Quản lý là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định, kết hợp tri thức và lao động trong điều hành Từ góc độ chính trị, quản lý được xem là hành chính và cai trị, trong khi từ góc độ xã hội, nó thể hiện sự điều hành và chỉ huy Dù nhìn từ khía cạnh nào, quản lý luôn dựa trên các nguyên tắc và cơ sở đã được xác định để đạt được hiệu quả và mục đích của quản lý (Tô Thành Chung, 2013).

Quản lý là quá trình điều khiển và chỉ đạo một hệ thống hoặc quá trình dựa trên các quy luật và nguyên tắc để đạt được mục tiêu đã đề ra Đây là yếu tố thiết yếu trong đời sống xã hội, và với sự phát triển của xã hội, vai trò và nội dung của quản lý ngày càng trở nên quan trọng và phức tạp hơn.

Quản lý nhà nước là khái niệm xuất hiện cùng với sự hình thành của Nhà nước, liên quan đến việc điều hành công việc của Nhà nước Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi theo chế độ chính trị và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử Hiện nay, quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của Chính phủ, và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.

Trong hệ thống xã hội, nhiều chủ thể tham gia vào quản lý xã hội như Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân và hiệp hội Quản lý nhà nước có những đặc điểm riêng biệt so với các chủ thể khác trong hoạt động quản lý này.

Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp

Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ dân cư và các tổ chức trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước

Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu hợp pháp của nhân dân, thông qua việc điều phối hoạt động của các nhóm người trong xã hội Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và ngoại giao, nhằm đảm bảo sự đa dạng về lợi ích và sự phát triển bền vững của xã hội.

Quản lý nhà nước là một hoạt động mang tính quyền lực, sử dụng pháp luật như công cụ chính để duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội đặc biệt, thể hiện quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý này nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển xã hội Hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi sự kết hợp phức tạp giữa các yếu tố quản lý, yêu cầu các nhà quản lý phải có năng lực cao và được hỗ trợ bởi các công nghệ hiện đại (Tô Thành Chung, 2013).

Phân bón là sản phẩm thiết yếu trong nông nghiệp, có vai trò cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và cải tạo đất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp Quản lý phân bón hiệu quả là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa sự phát triển của cây trồng và bảo vệ môi trường.

Phân bón không đạt tiêu chuẩn chất lượng là loại phân bón có hàm lượng các chất dinh dưỡng chính không đúng với tiêu chuẩn công bố hoặc không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Một sản phẩm phân bón có chất lượng tốt, chất lượng cao là một sản phẩm phân bón đạt được các yêu cầu:

Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng, cần cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng dưới dạng dễ hấp thu Điều này phải phù hợp với từng loại cây và giai đoạn phát triển của chúng, giúp cây phát triển khỏe mạnh và bền vững Việc cung cấp dinh dưỡng hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả canh tác mà còn kích thích sinh trưởng và cải thiện khả năng hấp thu dinh dưỡng, từ đó tăng năng suất và chất lượng nông sản Sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn sẽ có hình thức đẹp, giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không chứa hóa chất độc hại hay kim loại nặng, góp phần nâng cao giá trị thương phẩm.

Để đảm bảo đất đai không bị suy kiệt, cần nuôi dưỡng và cải tạo đất theo các yếu tố như độ pH và thành phần cơ giới Việc này giúp tăng cường hàm lượng dinh dưỡng, nâng cao độ phì nhiêu và bền vững cho đất Đất càng giàu có, khỏe mạnh sẽ không bị thoái hóa, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh vật có ích trong đất.

Sản phẩm phân bón chất lượng tốt không chỉ thân thiện với môi trường mà còn an toàn cho sức khỏe con người Nó không gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn nước và không phát sinh khí thải độc hại Đồng thời, phân bón này giúp bảo vệ sự đa dạng sinh học và cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo an toàn cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.

Nâng cao năng suất và chất lượng nông sản là cách hiệu quả để gia tăng thu nhập cho người sử dụng thông qua việc bán sản phẩm Bằng cách tăng cường khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây trồng, chúng ta có thể giảm thiểu thất thoát và lãng phí phân bón, đồng thời cung cấp đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cây Điều này không chỉ giúp tăng cường sức chống chịu của cây mà còn hạn chế việc sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật khác, từ đó tiết kiệm chi phí đầu vào cho người nông dân.

2.1.2 Vai trò của quản lý Nhà nước trong kiểm nghiệm chất lượng phân bón Đứng trước bối cảnh các DN phân bón đang đua nhau chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng chất lượng của phân bón, cũng như lợi ích chung của toàn xã hội thì Quản lý Nhà nước đối với kiểm nghiệm chất lượng phân bón đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nông nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm nghiệm chất lượng phân bón như sau:

- Người tiêu dùng được bảo vệ và được sử dụng các sản phẩm phân bón có chất lượng tốt hơn

Đối với các doanh nghiệp, việc kiểm nghiệm chất lượng phân bón là một phần quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước trong kiểm nghiệm chất lượng phân bón

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chất lượng phân bón ở một số Quốc gia trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, thị trường phân bón tại Nhật Bản đã chịu sự quản lý chặt chẽ từ chính phủ, ảnh hưởng đến cả quy trình sản xuất và hoạt động xuất khẩu.

Liên minh Hợp tác xã nông nghiệp Quốc gia Nhật Bản giữ vai trò chủ đạo trong thị trường phân bón, là nhà mua và phân phối lớn nhất, nhờ vào các công cụ lập kế hoạch và hệ thống quản lý hiệu quả.

Tại Nhật Bản, hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với Liên minh HTX Trung ương Nhật Bản, đặc biệt là Liên minh Hợp tác xã nông nghiệp Quốc gia, nắm giữ 72% thị phần trong ngành phân bón.

1997, nếu tính cả các HTX nông nghiệp cơ sở thì thị phần này lên tới 98%

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thị phần áp đảo của HTX trong hệ thống phân phối quản lý phân bón tầm Quốc gia của Nhật bản:

Phân bón hóa học, với tính chất đơn giản và tiêu chuẩn hoá cao về chất lượng, là sản phẩm lý tưởng cho sản xuất và phân phối hàng loạt, đặc biệt phù hợp với phương thức của hợp tác xã Các nguyên liệu trung gian như ammonium sulfat và urê có chất lượng ổn định, giúp việc quản lý cung cầu trở nên dễ dàng hơn.

Sản xuất phân bón tại Nhật Bản tập trung vào một số ít nhà sản xuất lớn, chủ yếu là hậu duệ của các zaibatsu, dẫn đến sự gia tăng mức độ tập trung hoá trong ngành công nghiệp này sau chiến tranh Để tăng cường sức mạnh đàm phán, Liên minh các HTX Nhật Bản đã thành lập Trung tâm phân bón, nhằm tập hợp khối lượng lớn từ mạng lưới HTX thành viên Cấu trúc này giúp các hộ nông dân nhỏ hợp tác, từ đó nâng cao khả năng quản lý chất lượng các loại phân bón.

Chính sách phân phối và giá cả mặt hàng gạo tại Nhật Bản đã được hình thành thông qua hệ thống kiểm soát thực phẩm, cho phép các HTX giữ vai trò độc quyền trong thu mua lúa gạo và chi phối thị trường phân bón cùng vật tư nông nghiệp Tuy nhiên, từ tháng 4/2004, Chính phủ Nhật Bản đã bắt đầu “Cải cách chính sách lúa gạo”, từ bỏ chương trình bắt buộc trước đây và chuyển sang cơ chế thị trường cho việc phân bổ tài nguyên đất đai cho sản xuất lúa gạo vào năm 2010, đồng thời đặt mục tiêu phát triển các trang trại lớn Chính sách này hứa hẹn sẽ có tác động lớn đến tình hình sản xuất lúa gạo trong tương lai.

Nhật Bản và do đó mà tới hệ thống phân phối phân bón HTX;

Việc hình thành mức giá thống nhất cho mặt hàng phân bón đã được duy trì ngay cả sau khi Luật Bình ổn giá phân bón năm 1989 hết hiệu lực, thông qua hiệp thương giữa Liên minh Hợp tác xã nông nghiệp Quốc gia Nhật Bản và các nhà sản xuất phân bón Giá cả thỏa thuận này không chỉ áp dụng cho các nhà sản xuất lớn mà còn cho các nhà cung cấp khác, tạo ra mặt bằng giá chung và đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành viên HTX Các HTX khuyến khích thành viên tuân thủ mức giá chung, giúp loại bỏ mối quan hệ cá biệt với nhà cung cấp và ngăn chặn tình trạng đầu cơ do biến động giá Nhờ áp dụng mức giá thống nhất, các HTX đã giảm thiểu yếu tố cạnh tranh giá trong và ngoài hệ thống của mình.

Hệ thống phân bón HTX của Nhật Bản đang đối mặt với thách thức lớn từ cạnh tranh và quản lý chất lượng, chủ yếu do giá cao và sự thiếu linh hoạt trong phân phối Sự tập trung vào ổn định cung cấp và chất lượng sản phẩm, cùng với nguyên tắc công bằng, đã hạn chế khả năng linh hoạt kinh doanh của các HTX Điều này, kết hợp với việc không thực hiện chiết khấu giảm giá cho khối lượng lớn, đã khiến nhiều thành viên HTX chuyển sang các phương thức khác.

Hệ thống phân phối và quản lý phân bón của Nhật Bản đang đối mặt với thách thức lớn do chính sách giảm điều tiết và tăng cường cơ chế giá thị trường Chính sách này nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phân bón cũng như bảo vệ nông sản và vật tư nông nghiệp Kết quả là, một thị trường cạnh tranh hơn được hình thành, dựa vào công cụ giá cả, đồng thời đảm bảo chất lượng phân bón cho người sản xuất nông nghiệp (Đào Thủ Đưc, 2015).

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc hiện đang là một trong những thị trường phân bón hấp dẫn nhất toàn cầu, nhờ vào các chính sách ưu đãi của chính phủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho nông dân, nhóm này chiếm gần 50% dân số cả nước Theo Cục thống kê Quốc gia, đến đầu năm 2012, tỷ lệ dân số thành thị của Trung Quốc đã vượt 51,27% trong tổng số 1,35 tỷ người.

Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 (2006 - 2010) của Trung Quốc về phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn đặt mục tiêu tăng sản lượng ngũ cốc trung bình hàng năm 0,65%, trong bối cảnh diện tích đất trồng trọt giảm khoảng 0,18% mỗi năm Để đạt được mục tiêu này, việc quản lý chất lượng phân bón đóng vai trò quan trọng.

Hệ thống phân bón của Trung Quốc trước những năm 90 được quản lý thống nhất bởi Chính phủ, với một nhà quản lý phân phối chính là các Công ty vật tư nông nghiệp và hai nhánh phụ là các nhà sản xuất phân bón cùng các trạm nông nghiệp Các Công ty vật tư nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phân phối phân bón, đặc biệt là đối với phân bón nhập khẩu khi họ nắm giữ hạn ngạch nhập khẩu Mặc dù hệ thống này từng phù hợp trong quá khứ, nhưng đã trở nên lỗi thời, và cơ chế điều tiết phân bón đã có sự thay đổi căn bản kể từ khi Quốc vụ viện ban hành Nghị quyết 39 năm 1998.

Trung Quốc đã là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới từ năm

Năm 2001, Việt Nam đã thực hiện việc mở cửa thị trường phân phối theo các cam kết của WTO, trong đó các mặt hàng phân bón được quản lý chặt chẽ theo các quy định hiện hành.

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành chính sách "Những biện pháp Quản lý đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nội thương" có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06 năm 2004 Theo Điều 17, các doanh nghiệp thương mại bán buôn có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh phân bón, dầu đã lọc và dầu thô trước ngày 11/12/2006; trong khi đó, các doanh nghiệp thương mại bán lẻ không được kinh doanh thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và dầu đã lọc trước ngày 11/12/2004, và phân bón trước 11/12/2006 Điều 18 quy định rằng nếu một nhà đầu tư xây dựng hơn 30 cửa hàng tại Trung Quốc với các mặt hàng như sách, báo, xe ô tô (hạn chế này sẽ được dỡ bỏ từ 11/12/2006), thuốc chữa bệnh, và phân bón, thì tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 49% Điều này cho thấy Chính phủ Trung Quốc vẫn giữ quyền kiểm soát chính trong lĩnh vực sản xuất phân bón, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý ngành này.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan

Khác với nhiều quốc gia trong khu vực như Indonesia và Philippines, hệ thống phân bón tại Thái Lan không chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước mà dựa vào quan hệ thị trường, với vai trò chủ yếu thuộc về khu vực tư nhân Điều này nhằm mục tiêu tối ưu hóa phân phối và đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước.

Chính phủ Thái Lan quản lý, điều tiết phân bón thông qua việc thực hiện các biện pháp như:

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Công ty cổ phần vật tư nông sản- Apromaco (2014).Tài liệu “Tổng quan thị trường phân bón Việt Nam năm 2014 và triển vọng năm 2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan thị trường phân bón Việt Nam năm 2014 và triển vọng năm 2015
Tác giả: Công ty cổ phần vật tư nông sản- Apromaco
Năm: 2014
18. Cục trồng trọt (2013).Tài liệu “Hiện trạng và giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về phân bón”. Truy cập ngày 20/5/2015 từ: http://thuvienso.edu.vn/bao-cao-hien-trang-vagiai-phap-tang-cuong-quan-ly-nha-nuoc-ve-phan-bon Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về phân bón
Tác giả: Cục trồng trọt
Năm: 2013
23. TW Hiệp hội phân bón Việt Nam, TW Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Công An (2014). Tài liệu “Hội thảo Quốc gia thực hiện Nghị định 202 của Chính phủ về quản lý phân bón và chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo Quốc gia thực hiện Nghị định 202 của Chính phủ về quản lý phân bón và chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững
Tác giả: TW Hiệp hội phân bón Việt Nam, TW Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Công An
Năm: 2014
2. Bộ Khoa học công nghệ (2007). Thông tư 09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007 hướng dẫn một số điều của Nghị định 89/2006/NĐ-CP Khác
3. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2014). Thông tư số 41/2014/ TT- BNNPTNT hướng dẫn một số điều của nghị định 202/2013/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của chính phủ về quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón của bộ NN & PTNT Khác
4. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2017). Nghị định 108/2017/NĐ- CP ngày 20 tháng 9 năm 2017 của chính phủ về quản lý phân bón Khác
5. Chính phủ (1995). Nghị định 10/CP ngày 23/1/1995 qui định về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường Khác
6. Chính phủ (2006). Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 quy định về ghi nhãn hàng hóa Khác
7. Chính phủ (2011). Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 qui định về niêm yết giá Khác
8. Chính phủ (2013). Nghị định 202/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ về Quản lý phân bón Khác
9. Chính phủ (2013a). Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp Khác
10. Chính phủ (2013b).Nghị định 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón Khác
11. Chính phủ (2013c). Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dung Khác
12. Chính phủ (2016). Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực phân bón Khác
13. Chính phủ (2017a). Nghị định 107/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ Khác
14. Chính phủ (2017b). Nghị định 108/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Chính Phủ về Quản lý phân bón Khác
16. Cuc Trồng trọt (2010). Quyết định số 376/QĐ-TT-QLCL ngày 27 tháng 9 năm 2010 về vệc thành lập Phòng kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia Khác
17. Cuc Trồng trọt (2012). Quyết định số 242/QĐ-TT-VP Ngày 13/6/2012 về quyết đinh phân công chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia Khác
19. Đào Thủ Đức (2015). Quản lý nhà nước về kinh doanh phân bón trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
20. Quốc hội (2007).Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa 5/2007/QH12 ngày 21/11/2007 21. Tô Thành Chung (2013). Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thuốctân dược trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Thương Mại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Số lượng mẫu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 3.1. Số lượng mẫu (Trang 57)
Số lượng mẫu được thể hiện cụ thể thông qua bảng 3.1: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
l ượng mẫu được thể hiện cụ thể thông qua bảng 3.1: (Trang 57)
Bảng 4.1. Hệ thống bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.1. Hệ thống bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá phù hợp (Trang 60)
Bảng 4.2. Hệ thống bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.2. Hệ thống bộ máy tổ chức kiểm nghiệm chất lượng phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa phù hợp (Trang 61)
Bảng 4.3. Đăng ký, tiếp nhận mẫu phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.3. Đăng ký, tiếp nhận mẫu phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá phù hợp (Trang 63)
Bảng 4.4. Đăng ký, tiếp nhận mẫu phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.4. Đăng ký, tiếp nhận mẫu phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa phù hợp (Trang 64)
Bảng 4.6. Khảo nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa hài lịng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.6. Khảo nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa hài lịng (Trang 66)
Bảng 4.5. Khảo nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá hài lòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.5. Khảo nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá hài lòng (Trang 66)
Bảng 4.7. Kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm  phân bón Quốc gia được đánh giá hài lịng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.7. Kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá hài lịng (Trang 68)
Bảng 4.8. Kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa hài lịng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.8. Kiểm nghiệm phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia được đánh giá chưa hài lịng (Trang 69)
Bảng 4.10. Bảng đánh giá của khách hàng tới khâu công bố kết quả tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.10. Bảng đánh giá của khách hàng tới khâu công bố kết quả tại Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia (Trang 70)
STT Hình thức đào tạo tập huấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Hình th ức đào tạo tập huấn (Trang 72)
Bảng 4.13. Bảng đánh giá đào tạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên mơn về phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.13. Bảng đánh giá đào tạo tập huấn, bồi dưỡng chuyên mơn về phân bón của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia (Trang 73)
Bảng 4.14. Bảng đánh giá phí hoạt hoạt động kiểm nghiệm của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.14. Bảng đánh giá phí hoạt hoạt động kiểm nghiệm của Trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón Quốc gia (Trang 74)
Bảng 4.15. Bảng kê tài chính của hoạt động kiểm nghiệm phân bón 6 tháng cuối năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về kiểm nghiệm chất lượng phân bón tại trung tâm khảo kiểm nghiệm phân bón quốc gia
Bảng 4.15. Bảng kê tài chính của hoạt động kiểm nghiệm phân bón 6 tháng cuối năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w