TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khái niệm về thuốc BVTV
Trong nông nghiệp, năng suất và chất lượng nông sản có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều mối nguy cơ như sâu bệnh, cỏ dại, chuột, mối, mọt, cũng như thiên tai như bão, lũ và nấm Các sản phẩm thực phẩm như rau, quả và dược liệu cũng đặc biệt dễ bị mắc các dịch bệnh, đòi hỏi sự chú ý và biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Thuốc BVTV là các hợp chất hóa học (vô cơ, hữu cơ) và chế phẩm sinh học như kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng, cùng với các chất có nguồn gốc từ thực vật và động vật Những sản phẩm này được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản khỏi sự phá hoại của các sinh vật gây hại như côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, rong rêu và cỏ dại.
Thuốc BVTV, hay thuốc bảo vệ thực vật, là hóa chất được sử dụng để bảo vệ cây trồng và mùa màng khỏi các loài gây hại và mầm bệnh Chúng bao gồm các sản phẩm tiêu diệt sâu bệnh, nấm bệnh, cũng như các chất giúp cây trồng chống lại sự cạnh tranh từ các loài khác Bên cạnh đó, thuốc BVTV còn bao gồm các loại thuốc kích thích sinh trưởng, góp phần nâng cao năng suất cho cây trồng.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là các hóa chất độc hại có khả năng phá hủy tế bào và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của sâu bệnh, cỏ dại và cây trồng Khi những hợp chất này thâm nhập vào môi trường, chúng có thể gây ra những tác động nguy hiểm không chỉ đến môi trường mà còn đến sức khỏe của con người và sinh vật khác Do đó, thuốc BVTV là một trong những hóa chất đầu tiên được kiểm tra kỹ lưỡng về bản chất, tác dụng và tác hại của chúng.
Dịch hại là những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản Các loại thuốc được sử dụng để tiêu diệt dịch hại này được gọi là thuốc trừ dịch hại hoặc thuốc bảo vệ thực vật (BVTV).
Thuốc bảo vệ thực vật không chỉ có tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại mà còn bao gồm các chế phẩm điều hòa sinh trưởng, chất làm rụng lá và khô cây, giúp thu hoạch mùa màng dễ dàng hơn bằng cơ giới Ngoài ra, các chế phẩm này còn có khả năng xua đuổi hoặc thu hút sinh vật gây hại để tiêu diệt chúng, góp phần bảo vệ tài nguyên thực vật hiệu quả.
Theo từ điển bách khoa bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật hay thuốc trừ dịch hại là các chất hoặc hỗn hợp chất dùng để ngăn ngừa và tiêu diệt dịch bệnh gây hại cho cây trồng và nông lâm sản Ngoài ra, thuốc trừ hại còn bao gồm các chất có tác dụng điều hòa, kích thích sinh trưởng cây trồng và bảo quản nông sản.
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật là phần còn lại của các hoạt chất, chất mang, phụ trợ và tạp chất tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất và nước sau khi sử dụng Những dư lượng này có khả năng gây độc và có thể lưu trữ một thời gian dài trên bề mặt vật phun cũng như trong môi trường.
Thành phần cấu tạo và mức độ độc hại của thuốc BVTV
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có vai trò thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp, với mỗi loại thuốc có cấu tạo và thành phần khác nhau, dẫn đến những đặc tính hóa học và mức độ độc hại riêng biệt.
Thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ
+ Công thức có chứa: Cl, C, H, O, S , luôn có chứa nguyên tử Clo và các vòng bezen hay dị vòng
+ Ít tan trong nước, tan trong nhiều dung môi hữu cơ
+ Có độ bền hóa học lớn, thời gian phân hủy chậm từ vài năm đến vài chục năm + Có độc tính cao
LD50 = 113 mg/kg (DDT) và 125 mg/kg (BHC)
Tích lỹ trong cơ thể đặc biệt ở mô mỡ và mô sữa, gây ung thư, sinh quái thai, dị tật
- Triệu chứng ngộ độc cấp tính:
+ Run cơ bắt đầu ở mặt rồi đến các đầu chi, sau đó co giật rung, co giật toàn thân rồi đi vào hôn mê
+ Thở nhanh sau đó rối loạn hô hấp, dần dần liệt hô hấp, chú ý liệt cơ hô hấp có thể xuất hiện nhiều giờ sau nhiễm độc
Khi chất độc thấm qua da, cần nhanh chóng rửa sạch vùng da bị nhiễm và thay quần áo Nếu chất độc được hấp thụ qua đường uống, việc rửa dạ dày cần được thực hiện càng sớm càng tốt bằng cách sử dụng nhiều nước, sau đó cho 200ml dầu Paraffin.
+ Tăng đào thải thuốc qua nước tiểu:
Lasix 20 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại 6 giờ 1 lần
Truyền tĩnh mạch dung dịch Natriclorua 9%0 hoặc glucose 5% ngày 3 – 4 lít + Chống co giật: gardenal 0,10g hoặc Seduxen 10mg tiêm bắt thịt
+ Hồi sức hô hấp là cơ bản: hô hấp nhân tạo
+ Truyền dịch, chống sốc nếu có
+ Mẫu thử: Mẫu thử là phủ tạng,dịch dạ dày, chất nôn của nạn nhân hoặc tang vật như cốc nước, thức ăn, chai lọ
+ Xử lý mẫu: Xử lý chiết mẫu trong môi trường Acid (cắn A)
Phản ứng cắt Clo hữu cơ;
Sắc ký khí và sắc ký khí khối phổ;
Thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ:
+ Công thức hóa học có chứa: P, C, H, O, S
+ Ít tan trong nước nhưng tan tốt trong dung môi hữu cơ, thời gian bán hủy nhanh
+ Rất độc và gây ngộ độc cấp tính cao
+ Thải ra ngoài theo đường nước tiểu
+ Methyl parathion (Wofatox): C8H10NO5PS
+ Methyl parathion: LD50 (chuột) = 25 -50mg/kg
Các triệu chứng xuất hiện vài giờ sau khi bị ngộ độc:
Cường phế vị là tình trạng có thể gây ra nhiều triệu chứng như nôn, đau bụng, vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt, co đồng tử, ỉa đái không chủ động, mạch chậm, huyết áp hạ, co thắt phế quản, tăng tiết dịch phế quản, ho, và đôi khi dẫn đến phù phổi hoặc ngừng thở.
+ Về thần kinh vận động: co giật mí mắt, cơ mặt, rụt lưỡi, co cơ cổ và lưng có khi cứng toàn thân
+ Về thần kinh trung ương: hoa mắt, chóng mặt, run, vật vã, cơn co giật, nói khó, lẫn lộn, có khi bị hôn mê
+ Nếu bị nhẹ, các triệu chứng giảm dần sau 2 – 3 ngày, đến khi tới 2 – 3 tuần lễ Những trường hợp rất nặng chết rất nhanh, có trường hợp trong vòng
30 phút đến 1 – 2 giờ do tăng tiết phế quản, liệt cơ hô hấp
Khi tiến hành thử nghiệm atropin với liều 2 mg tiêm tĩnh mạch, nếu đồng tử ít thay đổi và không giãn to, mạch không nhanh lên hoặc chỉ tăng nhẹ, cần nghi ngờ ngộ độc phospho hữu cơ Ngược lại, nếu đồng tử giãn to ngay lập tức, mạch nhanh, da đỏ nóng, và bệnh nhân có biểu hiện vật vã, kích thích khi tỉnh táo, thì không nên nghĩ đến ngộ độc phospho hữu cơ.
Khi chất độc xâm nhập qua đường tiêu hóa, cần tiến hành rửa dạ dày bằng dung dịch Natri bicarbonat Quá trình rửa cần sử dụng nhiều nước ấm, có thể lên tới 40 – 60 lít, cho đến khi nước rửa dạ dày không còn chất độc Sau đó, nên uống than hoạt và lòng trắng trứng để hỗ trợ quá trình giải độc.
+ Nếu chất độc ở da, phải rửa da bằng nước xà phòng
Sử dụng Atropin liều cao qua tiêm tĩnh mạch với liều lượng từ 0,5 đến 2 mg, thực hiện mỗi 2 giờ một lần cho trường hợp nhẹ và mỗi 15 phút cho trường hợp nặng, cho đến khi da nóng và đồng tử giãn đạt 5 mm, biểu hiện tình trạng thấm Atropin Cần theo dõi kích thước đồng tử, ví dụ như sau 20 phút có thể thấy đồng tử co lại.
< 4mm thì cứ 20 phút tiêm nhắc lại, đồng tử và mạch trở lại bình thường, liều dùng Atropin có khi tới 60mg
+ Dấu hiệu ngộ độc Atropin: Đồng tử giãn to, mồm khô, mắt đỏ, nhịp tim nhanh Nếu có thuốc 2-PAM dung dịch 2,5%: 1 – 2g tiêm tĩnh mạch chậm 5-
10 phút, sau nhỏ giọt tĩnh mạch 0,5 g/giờ
Để điều trị các vấn đề liên quan đến tim mạch, cần bù dịch bằng dung dịch Ringer lactat hoặc dung dịch muối 0,9% Trong trường hợp hồi sức hô hấp, cung cấp ôxy là cần thiết; nếu bệnh nhân gặp suy hô hấp cấp, hãy sử dụng mặt nạ bóp bóng và chuyển bệnh nhân ngay đến bệnh viện chuyên khoa.
+ Kháng sinh chống bội nhiễm
+ Mẫu thử: Mẫu thử là phủ tạng,dịch dạ dày, chất nôn của nạn nhân hoặc tang vật như cốc nước, thức ăn, chai lọ
+ Xử lý mẫu: Xử lý chiết mẫu trong môi trường Acid (cắn A)
Sắc ký khí và sắc ký khí khối phổ
Thuốc trừ sâu nhóm Carbamat hữu cơ
+ Công thức hóa học dẫn xuất từ acid carbamic (NH2COOH)
+ Gây độc cấp tính khá cao, tác động hệ thần kinh, tích lỹ nhanh
+ Ít tan trong nước nhưng dễ tan trong dung môi hữu cơ
+ Thời gian bán hủy nhanh
+ Mipcin (Isoprocarb): LD50 = 483 mg/kg
- Triệu chứng ngộ độc cấp:
+ Nhịp tim chậm làm bệnh nhân ngất xỉu; tụt huyết áp, tăng tiết dịch và tăng co thắt cơ trơn phế quản khiến nạn nhân khó thở, tím tái
Đau bụng, nôn ói, và tiêu chảy do tăng nhu động ruột là những triệu chứng chính, kèm theo mờ mắt và hoa mắt do giảm nhãn áp Bệnh nhân cũng có thể gặp phải nhức đầu, ù tai và hôn mê Nếu không được điều trị kịp thời, nạn nhân có thể tử vong nhanh chóng.
- Điều trị ngộ độc: Điều trị như ngộ độc Phospho hữu cơ nhưng chỉ dùng PAM trong những trường hợp nặng
+ Mẫu thử: Mẫu thử là phủ tạng,dịch dạ dày, chất nôn của nạn nhân hoặc tang vật như cốc nước, thức ăn, chai lọ
+ Xử lý mẫu: Xử lý chiết mẫu trong môi trường Acid (cắn A)
Sắc ký khí và sắc ký khí khối phổ
Thuốc trừ sâu nhóm Pyrethroid
+ Hoạt chất Pyrethrin được chiết xuất từ cây hoa cúc Pyrethrum cinerariaetrifolium
+ Gây độc cấp tính yếu Tác động hệ thần kinh gây thiếu oxy
+ Đào thải qua nước tiểu
+ Ít tan trong nước, dễ tan trong dung môi hữu cơ
+ Phản ứng phản vệ: bao gồm co thắt phế quản, phù hầu họng và shock sảy ra ở những người mẫn cảm
+ Biểu hiện ở da: bỏng, ngứa, tê cóng và ban đỏ
+ Ở mắt: tổn thương giác mạc
+ Thần kinh trung ương: Co giật, hôn mê, hoặc ngưng thở
+ Điều trị co thắt phế quản và phản ứng phản vệ nếu có
+ Ở da: Rửa nhiều với xà phòng và nước, bôi vitamin E
+ Ở mắt: Rửa với nhiều nước
+ Đường tiêu hóa: Cho uống than hoạt
+ Mẫu thử: Mẫu thử là phủ tạng,dịch dạ dày, chất nôn của nạn nhân hoặc tang vật như cốc nước, thức ăn, chai lọ
+ Xử lý mẫu: Xử lý chiết mẫu trong môi trường Acid (cắn A)
Sắc ký khí và sắc ký khí khối phổ
Trong các phân tử chất độc, độ độc của thuốc được xác định bởi các gốc sinh độc khác nhau Những gốc này có thể là một nguyên tử hoặc một loại nguyên tố như thủy ngân (Hg) hay đồng (Cu) trong các hợp chất của chúng Ngoài ra, cũng có thể là nhóm các nguyên tố, chẳng hạn như gốc –CN trong hợp chất Xianamit hoặc gốc P=O(S) trong phân lân hữu cơ, thể hiện đặc trưng tính độc của thuốc.
Hợp chất có hoạt tính sinh học mạnh thường đi kèm với độ độc cao, do sự hiện diện của các liên kết đôi hoặc ba, cũng như các phân tử dễ bị đứt gãy hoặc phản ứng Việc thay thế, thêm hoặc bớt các nhóm chức trong cấu trúc phân tử có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể về tính độc của các hợp chất này.
Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
1.3.1 Phân loại theo dạng thương phẩm
Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:
Thuốc sữa, viết tắt là EC hoặc ND, bao gồm các hoạt chất, dung môi, chất hóa sữa và một số chất phụ trợ khác Sản phẩm này ở dạng lỏng, trong suốt, dễ hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch nhũ tương đồng đều, không có hiện tượng lắng cặn hay phân lớp.
Thuốc bột thấm nước, hay còn gọi là bột hòa nước (WP), là loại thuốc bao gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phụ trợ khác Dạng bột mịn này khi phân tán trong nước sẽ tạo thành dung dịch huyền phù, dễ dàng pha với nước để sử dụng.
Thuốc phun bột (DP) là loại thuốc có chứa hoạt chất thấp (dưới 10%) và tỷ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh Ngoài ra, thuốc còn được bổ sung các chất chống ẩm và chống dính, và ở dạng bột mịn, thuốc không tan trong nước.
- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao viên, và một số chất phù trợ khác
- Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:
+ Thuốc bột tan trong nước;
+ Thuốc phun vào mùa nóng;
+ Thuốc phun vào mùa lạnh
1.3.2 Phân loại theo đối tượng gậy hại
Theo Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến năm 2017, Việt Nam đã có 436 hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) với hàng nghìn tên thương mại khác nhau Những loại thuốc này có thể được phân thành 5 nhóm chính dựa trên công dụng của chúng.
Bảng 1 1: Phân loại thuốc BVTV theo công dụng
STT Công dụng Thành phần chính
- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);
- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phosphoric);
- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;
- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);
- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol
- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur đồng và thủy ngân);
- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);
- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);
- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật)
- Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins);
- Các loại khác (Arsennicals, thioureas)
- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);
- Kích thích đâm chồi (Carbamates);
- Kích thích rụng quả (cyclohexmide) (Nguồn: TS Đặng Quốc Nam, tài liệu tập huấn dự án APHEDA-NILP trong ngành trồng Chè)
1.3.3 Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Các chuyên gia về độc học đã phân loại chất độc thành 5 nhóm dựa trên tác động của chúng qua đường miệng và qua da, thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột Mặc dù tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật đều có độc tính đối với con người và động vật máu nóng, nhưng mức độ độc hại của từng loại lại khác nhau và phụ thuộc vào cách thức xâm nhập vào cơ thể.
Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường ổn định ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị kiềm thủy phân Chúng không bị phân hủy sinh học, dẫn đến việc tích tụ trong mô mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn, từ phiêu sinh vật đến các loài chim, với nồng độ tăng lên hàng triệu lần.
Độc tính của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được đo bằng chỉ số LD50 (Liều lượng gây chết 50%), phản ánh liều lượng cần thiết để giết chết 50% cá thể thí nghiệm, tính bằng mg/kg trọng lượng cơ thể Đối với thuốc BVTV dạng hơi, độ độc cấp tính được biểu thị qua nồng độ gây chết trung bình LC50 (Nồng độ gây chết 50%), được tính theo mg hoạt chất trên m³ không khí.
+ LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao
Trước khi được công nhận là thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), mỗi loại hóa chất phải trải qua kiểm tra độ độc mãn tính, bao gồm khả năng tích lũy trong cơ thể người và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng đến bào thai và khả năng gây dị dạng cho thế hệ sau Việc tiếp xúc thường xuyên với thuốc BVTV có thể dẫn đến nhiễm độc mãn tính, với các triệu chứng tương tự như các bệnh lý thông thường như da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan và rối loạn tuần hoàn.
Bảng 1 2: Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50mg/kg chuột)
4 III Độc ít Xanh lá cây
(Nguồn: TS Đặng Quốc Nam, tài liệu tập huấn dự án APHEDA-NILP trong ngành trồng Chè) 1.3.4 Phân loại theo thời gian hủy
Mỗi loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thời gian phân hủy khác nhau, với nhiều chất có khả năng tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật Ngược lại, cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường Dựa vào thời gian phân hủy, thuốc BVTV có thể được phân chia thành các nhóm khác nhau.
Bảng 1 3: Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
Stt Phân nhóm Thời gian phân hủy Ví dụ
1 Nhóm hầu như không phân hủy -
Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại: Thủy ngân, Asen … Loại này đã bị cấm sử dụng
2 Nhóm khó phân hủy 2 – 5 năm DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng
3 Nhóm phân hủy trung bình
Thuốc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo (2,4 – D)
4 Nhóm dễ phân hủy 1 – 12 tuần
Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat
(Nguồn: TS Đặng Quốc Nam, tài liệu tập huấn dự án APHEDA-NILP trong ngành trồng Chè)
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường
Tại Việt Nam để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, hàng năm
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định về việc sử dụng, hạn chế và cấm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) Theo danh mục được phép sử dụng năm 2010, có tổng cộng 437 hoạt chất thuốc trừ sâu với 1.196 tên thương phẩm và 304 hoạt chất thuốc trừ bệnh với 828 tên thương phẩm.
- Các nguyên nhân thuốc BVTV phát tán ra môi trường:
+ Quá trình sản xuất, các loại chất thải bị thải ra ngoài môi trường;
+ Các sự cố trong quá trình đóng gói, lưu trữ, vận chuyển gây rò rỉ;
+ Sự cố cháy nổ của các nhà máy, cơ sở sản xuất;
+ Thuốc quá hạn hoặc không đạt tiêu chuẩn (tiêu hủy không triệt để); + Dư lượng thuốc còn lại trên các loại rau quả;
+ Dư lượng thuốc thấm xuống đất hoặc chảy theo dòng nước;
+ Thuốc BVTV còn dính bên trong bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng
Sau khi thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được phát tán ra môi trường, nó sẽ xâm nhập vào các thành phần môi trường và gây ra ô nhiễm Việc sử dụng thuốc BVTV trong hệ thống nông nghiệp ảnh hưởng đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Hình 1 1: Thuốc BVTV trong hệ thống nông nghiệp Động, thực vật hấp thụ
Cố định và phân hủy
Nông phẩm Khuếch đại sinh học
Di động, chảy tràn, xói mòn, bay hơi
Khi thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được phun hoặc rải, một phần sẽ xâm nhập vào cơ thể động thực vật qua quá trình hấp thu, sinh trưởng và phát triển, hoặc thông qua chuỗi thức ăn, dẫn đến việc tích tụ trong nông sản Đồng thời, một phần thuốc BVTV có thể rơi ra ngoài đối tượng, bay hơi vào môi trường hoặc bị cuốn trôi theo nước mưa, gây ô nhiễm cho đất, nước và không khí.
Môi trường thành phần bao gồm đất, nước và không khí là một hệ thống hoàn chỉnh với sự tương tác lẫn nhau Ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng đến các yếu tố xung quanh và ngược lại Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể xâm nhập vào môi trường nước qua nhiều con đường khác nhau.
Khi phun thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), không khí sẽ bị ô nhiễm bởi bụi và hơi hóa chất Dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ và gió, thuốc BVTV có khả năng lan truyền trong không khí Lượng hóa chất tồn tại trong không khí sẽ khuếch tán và có thể di chuyển xa, cuối cùng lắng đọng vào nguồn nước mặt ở những khu vực khác.
+ Rửa trôi từ môi trường đất: ô nhiễm đất dẫn đến ô nhiễm nguồn nước
Khoảng 50% lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) phun lên cây trồng rơi xuống đất, tạo thành lớp mỏng trên bề mặt Dưới tác động của nước mưa, thuốc BVTV bị rửa trôi vào nguồn nước, dẫn đến việc tích lũy và lắng đọng trong lớp bùn đáy của sông, hồ, ao, gây ô nhiễm nguồn nước.
Trực di và thấm ngang có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt nếu không được kết dính với các hạt keo đất Các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) thường được phát hiện trong các giếng, hồ, và sông suối gần khu vực sử dụng.
Hình 1 2: Chu trình Thuốc BVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp
(Nguồn: Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải(2008).Giáo trình quản lý chất thải nguy hại NXB Xây dựng)
Các thành phần của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể xâm nhập vào môi trường nước mặt, bao gồm các hoạt chất nguyên bản hoặc các sản phẩm phân hủy của chúng.
Quá trình vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật và các sản phẩm phân hủy của chúng vào môi trường nước mặt diễn ra qua nhiều hình thức, bao gồm chảy tràn bề mặt, bay hơi, lắng đọng, xói mòn, di chuyển theo nước ngầm và qua chuỗi thức ăn.
+ Các Thuốc BVTV di chuyển vào môi trường có thể dưới dạng hòa tan và bám dính vào các thành phần, vật liệu chất
Hóa chất bảo vệ thực vật, dù được phun lên lá cây, rải trên bề mặt đất hay hòa trộn vào đất, đều có khả năng cao di chuyển vào trong đất Các hóa chất này có thể xâm nhập vào đất qua nhiều phương thức khác nhau.
+ Chúng sẽ bốc hơi vào trong khí quyển mà không có sự thay đổi về hóa học;
+ Chúng có thể được hấp thụ bởi phần tử mùn và sét;
+ Chúng có thể di chuyển xuống bên dưới xuyên qua đất ở dạng chất lỏng hoặc dạng dung dịch;
+ Chúng có thể trải qua phản ứng hóa học bên trong hoặc bên trên mặt đất; + Chúng có thể bị phá hủy bởi những vi sinh vật;
+ Chúng có thể bị hấp thụ bởi thực vật và được giải độc bên trong thực vật
Sự lưu tồn của hóa chất bảo vệ thực vật trong đất là kết quả của nhiều phản ứng, quá trình di chuyển và phân hủy, tất cả đều ảnh hưởng đến sự tồn tại của các hóa chất này trong môi trường.
Thuốc diệt côn trùng organophosphate chỉ tồn tại trong đất từ vài ngày, trong khi thuốc diệt cỏ 2,4-D có thể lưu tồn từ 3-15 năm hoặc lâu hơn Thời gian lưu tồn của các loại thuốc diệt cỏ khác, thuốc diệt nấm và thuốc diệt côn trùng thường nằm ở mức trung gian Mặc dù phần lớn các chất sát trùng phân hủy nhanh chóng để ngăn ngừa sự tích lũy trong đất, những thuốc sát trùng kháng lại sự phân hủy có thể gây hại cho môi trường.
Hệ số hấp thụ Cacbon hữu cơ K OC Đánh giá khả năng tồn động TBVTV trong đất hay trong nước Giá trị
Khi KOC giảm, nồng độ thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) trong dung dịch đất tăng lên, dẫn đến khả năng di chuyển của TBVTV vào nguồn nước dễ dàng hơn Ngược lại, các loại thuốc BVTV có xu hướng hấp phụ mạnh và tồn đọng lâu trong đất, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường.
KOC > 1000 ml/g : thường có khả năng hấp thụ vào đất, ngược lại những chất có giá trị K OC < 500 ml/g : thường có khả năng hấp thụ vào nước
Bảng 1 4: Thời gian tồn lưu của thuốc BVTV trong đất
Thuốc BVTV Thời gian tồn lưu
Thuốc diệt côn trùng Chlorinalted
Thuốc diệt cỏ Triazin (Vd: Amiben, simazine) 1-2 năm
Thuốc diệt cỏ Benzoic (Amiben, dicamba) 2-12 tháng Thuốc diệt cỏ Urea (Vd: Monuron, diuron) 2-10 tháng Thuốc diệt cỏ phenoxy (2,4-D;2,4,5-T) 1-5 tháng Thuốc diệt côn trùng Organophosphate
Thuốc diệt côn trùng Carbamate 1-8 tuần
Thuốc diệt cỏ Carbamate (Vd: barban, CIPC) 2-8 tuần
(Nguồn: http://www.greenpeaca.org)
Bảng 1 5: Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu thuộc POPs Stt Loại thuốc trừ sâu Thời gian bán phân hủy
(Nguồn: http://www.greenpeaca.org)
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) xâm nhập vào nguồn nước qua nhiều con đường, như cuốn trôi từ cánh đồng phun thuốc hoặc do việc đổ thuốc thừa sau khi sử dụng Việc phun thuốc trực tiếp trên ruộng lúa để kiểm soát cỏ, sâu bệnh cũng góp phần vào ô nhiễm môi trường đất, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước Các hóa chất này có thể tích lũy và lắng đọng trong lớp bùn đáy của sông, ao, hồ do tác động của mưa, gây ô nhiễm nghiêm trọng Thực tế cho thấy, thuốc trừ sâu có thể được phát hiện trong các giếng, ao, hồ, và sông, suối cách nơi sử dụng thuốc hàng km.
Thuốc trừ sâu phun lên cây trồng có khoảng 50% rơi xuống đất, tạo thành một lớp dư lượng trên bề mặt đất, gây hại đáng kể cho cây trồng Sự lưu trữ của thuốc trừ sâu trong đất là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cây trồng.
1.4.3 Ảnh hưởng của dư lượng Thuốc BVTV lên con người và động vật
Đánh giá rủi ro đến sức khỏe con người và hệ sinh thái từ thuốc BVTV22 1 Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ thuốc BVTV
1.5.1 Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ thuốc BVTV
Theo chương trình thuốc BVTV của Fred Whiford từ Đại học Purdue, việc đánh giá rủi ro sức khỏe liên quan đến thuốc BVTV là rất quan trọng Sức khỏe cộng đồng luôn là mối quan tâm hàng đầu do chúng ta thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV qua thực phẩm, nước uống và không khí Sự phơi nhiễm này xảy ra không chỉ trong nhà mà còn ở nơi làm việc và khu vực giải trí Điều cần lưu ý là mức độ phơi nhiễm bao nhiêu sẽ dẫn đến rủi ro cho sức khỏe và cách thức đánh giá những rủi ro này.
Đánh giá rủi ro là sự kết hợp giữa hiểu biết khoa học và việc xem xét tính không chắc chắn, bao gồm cả quy trình đánh giá rủi ro định tính và định lượng.
- Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ thuốc BVTV được mô tả qua
+ Đánh giá độc tính (Toxicity assessment): đánh giá độc tính hay nguy hại tiềm tàng của thuốc BVTV;
+ Đánh giá phơi nhiễm (Exposure assessment): đánh giá phơi nhiễm tiềm tàng của con người đối với thuốc BVTV;
+ Nhận diện, mô tả rủi ro (Risk characterization): đánh giá rủi ro tiềm tàng đến con người
Tác động của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đối với sức khỏe con người được đánh giá qua phản ứng của các động vật thí nghiệm như chuột, thỏ và chó khi tiếp xúc với các liều lượng khác nhau của thuốc.
Nghiên cứu độc tính mô tả phản ứng của động vật trong các kịch bản phơi nhiễm khác nhau, từ phơi nhiễm cấp tính với liều lượng thuốc bảo vệ thực vật cao đến phơi nhiễm mãn tính hoặc dài hạn với liều lượng thấp hơn, diễn ra hàng ngày trong khoảng thời gian 2 năm.
Các nghiên cứu cấp tính được thực hiện nhằm đánh giá mức độ phơi nhiễm gây tử vong và các ảnh hưởng cấp tính khác Trong khi đó, nghiên cứu bán mãn tính được sử dụng để xác định tác động lên các cơ quan như gan, thận, và lá lách thông qua sự phơi nhiễm hàng ngày trong thời gian vài tuần hoặc vài tháng.
Nghiên cứu mãn tính được thực hiện để đánh giá tiềm năng gây ảnh hưởng độc của hóa chất và/hoặc ung thư khi thời gian phơi nhiễm dài
Các nghiên cứu độc tính hiện tại tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng tiêu cực tiềm tàng đến sức khỏe sinh sản của người trưởng thành, khả năng sinh sản và phát triển của thế hệ con cháu, cũng như các biến đổi di truyền trong tế bào.
1.5.3.1 Đánh giá phơi nhiễm từ chế độ ăn uống của người dân
Dư lượng thuốc trừ sâu trong thực phẩm hàng ngày là nguồn chính gây phơi nhiễm thuốc trừ sâu cho con người Mức độ phơi nhiễm này phụ thuộc vào loại thực phẩm, lượng thức ăn tiêu thụ và dư lượng thuốc trừ sâu có trong hoặc trên thực phẩm Tổng lượng thuốc trừ sâu hấp thụ trong mỗi bữa ăn được tính bằng tổng dư lượng thuốc trừ sâu có trong tất cả các món ăn mà người tiêu dùng sử dụng.
Mô hình cơ bản để đánh giá mức độ phơi nhiễm với dư lượng hóa chất trong thực phẩm thông qua chế độ ăn uống có thể được tính toán đơn giản bằng phương trình sau:
+ Lượng thuốc trừ sâu tiêu thụ = Nồng độ dư lượng x Lượng thực phẩm tiêu thụ
- Có nhiều mô hình phơi nhiễm từ chế độ ăn uống, được xem xét chung là: cấp tính và mãn tính
Phơi nhiễm mãn tính diễn ra trong thời gian dài và được tính toán dựa trên các phơi nhiễm tiêu biểu cùng với giá trị ngưỡng từ lượng tiêu thụ trung bình và giá trị dư lượng trung bình Ngược lại, phơi nhiễm cấp tính từ chế độ ăn uống phản ánh lượng cực đại và được tính toán dựa trên dữ liệu tiêu thụ cá nhân Các giá trị dư lượng được sử dụng là mức dư lượng chịu đựng được từ các nghiên cứu trước đó hoặc các đánh giá xác suất.
1.5.3.2 Đánh giá phơi nhiễm của người thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV
Người công nhân làm việc trong các dây chuyền sản xuất thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và những người làm vườn trong nhà kính thường xuyên tiếp xúc với các chất hóa học này Mặc dù không thể hoàn toàn loại bỏ nguy cơ phơi nhiễm từ môi trường làm việc, nhưng có thể giảm thiểu rủi ro thông qua việc tuân thủ hướng dẫn trên nhãn sản phẩm, sử dụng quần áo và dụng cụ bảo vệ phù hợp, cùng với việc thực hiện vệ sinh công xưởng hiệu quả.
Để đánh giá phơi nhiễm chính xác, cần mô tả rõ ràng và chi tiết về tình trạng phơi nhiễm của người công nhân Các biến số ảnh hưởng đến mức độ phơi nhiễm cần được xác định và phân tích kỹ lưỡng.
+ Khoảng thời gian và tần số phơi nhiễm;
+ Thiết bị bảo vệ được sử dụng;
+ Kiểu sử dụng thuốc/thuốc trộn;
+ Loại thiết bị chuyên dùng sử dụng;
+ Đặc trưng của công việc trên các cánh đồng bị xử lý thuốc
Kịch bản phơi nhiễm của người công nhân và thực tế làm việc của từng cá nhân là yếu tố quan trọng để xác định ước lượng phơi nhiễm Chẳng hạn, một công nhân làm vườn của một công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) sẽ dành 30 phút mỗi ngày để pha loãng và trộn sản phẩm, trong khi thời gian nghỉ ngơi thường diễn ra tại hoặc gần nơi làm việc Ngược lại, một công ty khác yêu cầu công nhân thực hiện tất cả các công đoạn từ xử lý, trộn đổ thuốc cho đến việc rửa chai, điều này có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm.
Người công nhân làm vườn có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật (TBVTV) tại nơi làm việc, đặc biệt khi họ vào những khu vực đã sử dụng TBVTV Ngoài ra, họ còn có thể tiếp xúc lại với các hóa chất này trong quá trình thu hoạch nông sản Mức độ phơi nhiễm của công nhân làm vườn sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời gian làm việc và mức độ tiếp xúc với TBVTV.
Mức độ phơi nhiễm với thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) ở những người thường xuyên tiếp xúc được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm lượng TBVTV sử dụng, độc tính của thuốc, thời gian và tần suất tiếp xúc, cũng như việc sử dụng dụng cụ bảo hộ.
1.5.3.3 Nhận diện/ mô tả rủi ro
Nhận diện và mô tả rủi ro là quá trình đánh giá các rủi ro tiềm tàng đối với sức khỏe con người, dựa trên mối quan hệ giữa độc tính và mức độ phơi nhiễm Dữ liệu về độc tính và phơi nhiễm được phân tích riêng biệt nhưng kết hợp lại để dự báo những ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra Những loại thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) có độc tính cao có thể không gây ra rủi ro đáng kể nếu mức phơi nhiễm thấp, trong khi TBVTV có độc tính nhẹ lại có thể tạo ra rủi ro không thể chấp nhận khi phơi nhiễm ở liều lượng cao hoặc trong thời gian dài.
1.5.3.4 Đánh giá rủi ro cho hệ sinh thái từ TBVTV
- Trong 30 năm qua, tiếp cận luật pháp về sản xuất và sử dụng TBVTV ở
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, mặc dù trình độ khoa học kỹ thuật và điều kiện nghiên cứu về rủi ro còn hạn chế, đã có một số nghiên cứu và đánh giá về tác động của thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) đối với môi trường và sức khỏe con người Các nghiên cứu này cũng đã đề xuất những biện pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của TBVTV đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu năm 1998 của K.L Heong, M.M Escalada, N.H Huan, và V Mai đã chỉ ra rằng việc sử dụng các phương tiện thông tin truyền thông có thể nâng cao nhận thức của người dân về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) và áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp để bảo vệ cây trồng, giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Tuy nhiên, do vấn đề môi trường chưa được chú trọng tại Việt Nam vào thời điểm đó, mô hình này chưa được triển khai rộng rãi.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngài Huân và Đào Trọng Anh năm 2001 cho thấy người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) thường bỏ qua các rủi ro, hướng dẫn an toàn và biện pháp bảo vệ, dẫn đến tác động xấu đến sức khỏe Theo tài liệu, 11% ca ngộ độc trong nước liên quan đến TBVTV, với khoảng 840 trường hợp tại 53 tỉnh, thành phố vào năm 1999 Việc sử dụng TBVTV trong nông nghiệp đã gây giảm mạnh số lượng sinh vật thủy sinh và sự gia tăng TBVTV phun trên cây ăn quả đã ảnh hưởng đáng kể đến quần thể sinh vật đất.
1.6.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khi ngành nông nghiệp ra đời, con người đã tìm ra các hóa chất để bảo vệ cây trồng khỏi côn trùng, sâu bệnh và cỏ dại Tuy nhiên, chỉ đến khi vấn đề môi trường trở nên quan trọng, tác động của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đến môi trường mới được chú ý Nhiều quốc gia, tổ chức và nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của thuốc BVTV và phát triển các chương trình quản lý nhằm đánh giá rủi ro liên quan.
Năm 1962, Rachel Carson trong cuốn sách "Mùa xuân tĩnh lặng" đã cảnh báo về những rủi ro môi trường từ việc sử dụng thuốc trừ sâu, khiến nhiều người sốc khi nhận ra rằng những nguy hiểm này do con người tạo ra Các chất độc hại có trong thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn xâm nhập vào chuỗi thức ăn, từ đất và nước cho đến cây trồng, cuối cùng xuất hiện trên bàn ăn của các gia đình.
Carson cho rằng những hóa chất này có thể nguy hiểm hơn cả chất phóng xạ, vì chúng có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua da Điều này có nghĩa là con người có nguy cơ mang theo chất độc từ khi sinh ra cho đến khi qua đời, chịu đựng những tác hại mà chúng gây ra.
Tại Mỹ, khoa học môi trường phát triển mạnh mẽ với nhiều chương trình bảo vệ môi trường, trong đó có Chương trình thuốc trừ sâu của Đại học Purdue Chương trình này được thiết kế và duy trì nhờ sự tham gia của nhiều chuyên gia và nhà khoa học, góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực của thuốc trừ sâu đối với môi trường.
Vào năm 2002, Fred Whitford, điều phối viên của chương trình, đã xuất bản cuốn sách "Tài liệu hoàn chỉnh về quản lý thuốc BVTV", trong đó nhấn mạnh sự cần thiết của chính sách rõ ràng và yêu cầu đánh giá sản phẩm thuốc trừ sâu trước khi ra thị trường, bao gồm nhãn mác chính xác và sự nhận thức của người tiêu dùng Mặc dù thuốc trừ sâu có thể gây ra những rủi ro cho con người, động vật hoang dã và môi trường, chúng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ cây trồng và đảm bảo nguồn thực phẩm cho nhân loại Cuốn sách trình bày quá trình đạt được sự đồng thuận giữa ngành công nghiệp và các Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ về các nguy cơ liên quan đến thuốc trừ sâu.
Nghiên cứu của Frank et al từ năm 1982 tại 11 vùng nông nghiệp ở Ontario, Canada cho thấy có ít nhất 81 loại thuốc trừ sâu được sử dụng, với 39% bề mặt đất nhận 8,3kg/ha/năm Việc sử dụng nồng độ cao thuốc trừ sâu đã dẫn đến ô nhiễm nguồn nước bề mặt, trong đó thuốc diệt cỏ atrazine xuất hiện trong 93% mẫu nước với mức sử dụng 2,2kg/ha/năm Đáng chú ý, mặc dù DDT đã bị cấm từ năm 1972, vẫn có mặt trong 41% mẫu nước.
Để xử lý nước rửa bình xịt và chai lọ từ quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nhằm hạn chế xả thải gây ô nhiễm môi trường, hai nhà khoa học Thụy Điển, Torsttensson và Castillo, đã nghiên cứu và đề xuất mô hình đệm sinh học vào năm 1993 Mô hình này được xây dựng đơn giản và tiết kiệm chi phí, đã được áp dụng rộng rãi như một biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm.
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiêncứu
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuốc BVTV tại địa phương
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng thuốc BVTVtại khu vực nghiên cứu;
- Đánh giá công tác quản lý thuốc BVTVtại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTVtại khu vực nghiên cứu;
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong lâm nghiệp tại xã Đào Thịnh huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cùng với vỏ bao bì tại khu vực nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu bao gồm điều tra, phỏng vấn và phân tích hàm lượng tồn dư thuốc BVTV trong đất, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tác động của việc sử dụng thuốc BVTV đối với môi trường.
2.4.1 Nghiên cứu hiện trạng sử dụng thuốc BVTVtại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái; a, - Xác định loài sinh vật hại quế tại khu vực nghiên cứu b, Xác định danh sách loại thuốc BVTV đã được sử dụng trong các năm gần đây để phòng chống sinh vật hại quế c, Xác định tình hình sử dụng thuốc BVTV d, Tình trạng xử lý chất thải thuốc BVTV e, Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường
2.4.2 Đánh giá công tác quản lý thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu; a, Vai trò của các bên liên quan trong lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV b, Vai trò điều phối của cơ quan quản lý
2.4.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
2.5.1 Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Đề tài tiến hành sử dụng các phương pháp sau với không gian để thực hiện đề tài là xã Đào Thịnh và thời gian thực hiện từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2019
2.5.1.1 Phương pháp kế thừa số liệu
Dựa trên việc kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước đây, bài viết tập trung vào việc thu thập thông tin về thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), quản lý thuốc BVTV tại Việt Nam và trên thế giới Đồng thời, nó cũng đề cập đến các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu tác động của thuốc BVTV đối với môi trường và sức khỏe con người.
Bài viết phân tích và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như môi trường của khu vực nghiên cứu dựa trên các số liệu và thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau Đề tài kế thừa thông tin từ nhiều tài liệu quan trọng như website cổng thông tin điện tử UBND huyện Trấn Yên, báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm tại xã Đào Thịnh, thông báo về tình hình sâu róm và biện pháp phòng trừ từ Trung tâm dịch vụ, hỗ trợ phát triển nông thôn huyện Trấn Yên, cùng với báo cáo tổng điều tra kinh tế huyện Trấn Yên năm 2017 và các tài liệu liên quan đến bảo vệ thực vật và luật bảo vệ môi trường 2015.
2.5.1.2 Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành phỏng vấn 40 hộ dân(phỏng vấn ngẫu nhiên) thông qua phiếu điều tra
Nội dung phiếu bao gồm:
• Diện tích đất canh tác
• Các loài sâu hại quế
• Loại hóa chất BVTV sử dụng để diệt trừ sâu
• Cách thức lựa chọn hóa chất BVTV
• Cách sử dụng hóa chất BVTV
• Số lần sử dụng hóa chất BVTV trong 1 năm
• Thời điểm tiến hành phun hóa chất BVTV
• Cách xử lí dư lượng hóa chất BVTV trong bình phun
• Các xử lí vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng
• Nhận thức về tác dụng của thuốc BVTV
• Nhận thức về tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe và môi trường
• Cách sử dụng bảo hộ lao động khi phun hóa chất BVTV
• Nơi rửa dụng cụ và bình phun hóa chất BVTV sau khi phun hóa chất
Ngộ độc do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thường xuất hiện với nhiều triệu chứng khác nhau Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn nhanh với hai cán bộ từ Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ phát triển nông thôn huyện, một cán bộ phụ trách Địa chính Kinh tế xã, một lãnh đạo xã và một cán bộ trạm bảo vệ thực vật huyện Những thông tin thu thập được sẽ giúp nâng cao nhận thức về nguy cơ ngộ độc và cách phòng tránh cho người nông dân.
• Công tác dự báo dịch hại, phòng chống dịch
• Các biện pháp tuyên truyền để phòng, chống dịch bệnh
• Tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe và môi trường
• Cách xử lí vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng
• Tình hình áp dụng nguyên tắc IPM
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn nhanh hai chủ cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để thu thập thông tin về tình hình vận chuyển, lưu trữ và bảo quản thuốc BVTV Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu về danh mục các loại thuốc BVTV đang được bày bán, các sản phẩm bán chạy hiện nay, cũng như thông tin về các loại thuốc BVTV mới, thuốc BVTV trước kia, nhãn mác và các loại thuốc BVTV nằm trong danh mục cấm.
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng phỏng vấn đã được xử lý và phân tích định lượng bằng phần mềm Excel Kết quả phân tích được trình bày dưới dạng mô tả, bảng biểu và biểu đồ.
2.5.1.3 Phương pháp nghiên cứu dư lượng thuốc BVTV trong đất
Tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu đất tại khu vực nghiên cứu bằng các phương pháp đã nêu dưới đây.
Phương pháp lấy mẫu đất nhằm xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 5297:1995 và TCVN 7538-2:2005 Mẫu đất được lấy xuyên suốt theo các tầng đất mặt, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu chung và hướng dẫn kỹ thuật trong việc lấy mẫu để đảm bảo độ chính xác và đáng tin cậy của kết quả phân tích.
Phương pháp nghiên cứu đánh giá mẫu đất
- Mức thang đánh giá độ pHKCl: đặc biệt chua (pHKCl6,5) (Nguồn: Lê Văn Căn, 1968)
- Mức đánh giá chất hữu cơ trong đất: rất cao (OM>6%); cao (OM=4,3-6%); trung bình (OM=2,1-4,2%); thấp (OM=1-2%); rất thấp (OM 7,5 mg/100g đất)
2.5.1.4.Phương pháp xác định hiện trạng sử dụng thuốc a Phương pháp xác định loài sinh vật hại quế tại khu vực nghiên cứu
Dựa trên kết quả điều tra từ Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ phát triển nông thôn huyện Trấn Yên, cùng với Phiếu điều tra hộ dân và cán bộ quản lý, chúng tôi đã xác định được loài sâu hại ảnh hưởng đến cây Quế trong khu vực nghiên cứu Đồng thời, chúng tôi cũng đã thu thập danh sách các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã được sử dụng trong những năm gần đây để phòng chống sinh vật hại cho cây Quế.
Dựa trên báo cáo tổng kết năm của Trạm bảo vệ thực vật huyện Trấn Yên, đã tiến hành phỏng vấn hộ dân và cán bộ quản lý, cùng với điều tra khảo sát thực địa để xác định danh sách thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây quế Phương pháp xác định tình hình sử dụng thuốc BVTV đã được áp dụng nhằm thu thập thông tin chính xác về tình hình sử dụng thuốc trong cộng đồng.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tình hình sử dụng và quản lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cùng với vỏ bao bì tại khu vực nghiên cứu Phương pháp điều tra và phỏng vấn được áp dụng để thu thập dữ liệu, đồng thời phân tích hàm lượng tồn dư thuốc BVTV trong đất nhằm xác định mức độ ảnh hưởng đến môi trường.
Nội dung nghiênc ứu
2.4.1 Nghiên cứu hiện trạng sử dụng thuốc BVTVtại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái; a, - Xác định loài sinh vật hại quế tại khu vực nghiên cứu b, Xác định danh sách loại thuốc BVTV đã được sử dụng trong các năm gần đây để phòng chống sinh vật hại quế c, Xác định tình hình sử dụng thuốc BVTV d, Tình trạng xử lý chất thải thuốc BVTV e, Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường
2.4.2 Đánh giá công tác quản lý thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu; a, Vai trò của các bên liên quan trong lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV b, Vai trò điều phối của cơ quan quản lý
2.4.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái Đề tài tiến hành sử dụng các phương pháp sau với không gian để thực hiện đề tài là xã Đào Thịnh và thời gian thực hiện từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2019
2.5.1.1 Phương pháp kế thừa số liệu
Dựa trên việc kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước đây, bài viết tập trung vào việc thu thập thông tin về thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và quản lý thuốc BVTV trên thế giới cũng như tại Việt Nam Nội dung nghiên cứu cũng đề cập đến các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu tác động của thuốc BVTV đối với môi trường và sức khỏe con người.
Bài viết phân tích và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường khu vực nghiên cứu dựa trên các số liệu và thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau Đề tài sử dụng thông tin từ website cổng thông tin điện tử UBND huyện Trấn Yên, báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm tại xã Đào Thịnh, cũng như thông báo về tình hình sâu róm và biện pháp phòng trừ từ Trung tâm dịch vụ, hỗ trợ phát triển nông thôn huyện Trấn Yên Ngoài ra, bài viết còn tham khảo báo cáo tổng điều tra kinh tế huyện Trấn Yên năm 2017, Cục bảo vệ thực vật, và một số tài liệu như giáo trình hóa chất BVTV và luật bảo vệ môi trường năm 2015.
2.5.1.2 Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành phỏng vấn 40 hộ dân(phỏng vấn ngẫu nhiên) thông qua phiếu điều tra
Nội dung phiếu bao gồm:
• Diện tích đất canh tác
• Các loài sâu hại quế
• Loại hóa chất BVTV sử dụng để diệt trừ sâu
• Cách thức lựa chọn hóa chất BVTV
• Cách sử dụng hóa chất BVTV
• Số lần sử dụng hóa chất BVTV trong 1 năm
• Thời điểm tiến hành phun hóa chất BVTV
• Cách xử lí dư lượng hóa chất BVTV trong bình phun
• Các xử lí vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng
• Nhận thức về tác dụng của thuốc BVTV
• Nhận thức về tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe và môi trường
• Cách sử dụng bảo hộ lao động khi phun hóa chất BVTV
• Nơi rửa dụng cụ và bình phun hóa chất BVTV sau khi phun hóa chất
Ngộ độc do thuốc bảo vệ thực vật thường biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đã phỏng vấn nhanh hai cán bộ từ Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ phát triển nông thôn huyện, một cán bộ phụ trách Địa chính Kinh tế xã, một lãnh đạo xã, và một cán bộ trạm bảo vệ thực vật huyện Những thông tin thu thập được từ các chuyên gia này sẽ giúp nâng cao nhận thức về nguy cơ và cách phòng tránh ngộ độc từ thuốc BVTV trong cộng đồng nông dân.
• Công tác dự báo dịch hại, phòng chống dịch
• Các biện pháp tuyên truyền để phòng, chống dịch bệnh
• Tác hại của thuốc BVTV đến sức khỏe và môi trường
• Cách xử lí vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng
• Tình hình áp dụng nguyên tắc IPM
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn nhanh với hai chủ cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để thu thập thông tin về tình hình vận chuyển, lưu trữ và bảo quản các loại thuốc này Bài viết cũng đề cập đến danh mục các loại thuốc BVTV đang được bày bán, những sản phẩm bán chạy hiện nay, cùng với các loại thuốc BVTV mới và trước kia Ngoài ra, chúng tôi cũng xem xét nhãn mác và các loại thuốc BVTV nằm trong danh mục cấm.
Dữ liệu thu thập từ bảng phỏng vấn đã được xử lý và phân tích định lượng bằng phần mềm Excel Kết quả phân tích được trình bày dưới dạng mô tả, bảng biểu và biểu đồ.
2.5.1.3 Phương pháp nghiên cứu dư lượng thuốc BVTV trong đất
Tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu trong đất tại khu vực nghiên cứu bằng phương pháp lấy mẫu và phân tích được mô tả dưới đây.
Phương pháp lấy mẫu đất nhằm xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) được thực hiện theo tiêu chuẩn TCVN 5297: 1995 và TCVN 7538-2:2005 Mẫu đất được lấy xuyên suốt các tầng đất mặt, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu chung và hướng dẫn kỹ thuật về việc lấy mẫu.
Phương pháp nghiên cứu đánh giá mẫu đất
- Mức thang đánh giá độ pHKCl: đặc biệt chua (pHKCl6,5) (Nguồn: Lê Văn Căn, 1968)
- Mức đánh giá chất hữu cơ trong đất: rất cao (OM>6%); cao (OM=4,3-6%); trung bình (OM=2,1-4,2%); thấp (OM=1-2%); rất thấp (OM 7,5 mg/100g đất)
2.5.1.4.Phương pháp xác định hiện trạng sử dụng thuốc a Phương pháp xác định loài sinh vật hại quế tại khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra từ Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ phát triển nông thôn huyện Trấn Yên cho thấy các loài sâu hại ảnh hưởng đến cây Quế trong khu vực nghiên cứu Để bảo vệ cây Quế, danh sách các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã được sử dụng trong những năm gần đây đã được xác định.
Dựa trên Báo cáo tổng kết năm của Trạm bảo vệ thực vật huyện Trấn Yên, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn hộ dân và cán bộ quản lý, cùng với việc khảo sát thực địa để xác định danh sách các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây quế Phương pháp này giúp đánh giá tình hình sử dụng thuốc BVTV một cách chính xác và hiệu quả.
Khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu được thực hiện thông qua các tuyến điều tra, nhằm quan sát và theo dõi hoạt động sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong khu vực này.
- Thông qua phiếu phỏng vấn
2.5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuốc BVTV tại xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Phương pháp đề xuất được thực hiện bằng cách thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin từ tài liệu hiện có, nhằm đánh giá các vấn đề nghiên cứu Qua đó, các giải pháp quản lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sẽ được đề xuất để đạt được mục tiêu đã đặt ra.