Tính cấp thiết
Cựng với sự gia tăng dõn số như hiện nay, lao ủộng và việc làm trở thành vấn ủề bức xỳc khụng của riờng quốc gia nào
Việt Nam có khoảng 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc tại nông thôn Trên toàn quốc, có từ 6-7 triệu lao động dư thừa không có việc làm thường xuyên, trong đó hơn 50% chỉ có việc làm từ 3-4 tháng mỗi năm Mặc dù hàng năm nguồn lao động cả nước vẫn tăng từ 3,4-3,5%, nhưng nguồn lao động nông thôn tăng khoảng nửa triệu người Bên cạnh sự gia tăng lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, dẫn đến bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm Tình trạng đất chật, người đông, lao động thừa và việc làm thiếu là điều tất yếu Thực trạng này đang cản trở sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục và nâng cao dân trí, đồng thời là nguyên nhân sâu xa gây ra nhiều vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội Lao động và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và toàn xã hội.
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hướng tới việc chuyển dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã tồn tại từ lâu Tuy nhiên, quá trình này diễn ra chậm và không rõ nét do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn là cần thiết để tìm ra các phương hướng và giải pháp hiệu quả, nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động Đây không chỉ là vấn đề cấp bách mà còn mang tính chiến lược lâu dài trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 2
Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã mang lại nhiều kết quả tích cực trong việc giải quyết việc làm cho lao động Một số địa phương đã làm tốt công tác này, tạo điều kiện và cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và bổ sung để hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm phù hợp với từng vùng.
Sơn Dương, huyện có địa bàn rộng lớn và phức tạp tại phía nam tỉnh Tuyên Quang, sở hữu tiềm năng du lịch văn hóa lịch sử và ngành khai khoáng Mặc dù tình hình kinh tế có nhiều khởi sắc, nhưng tệ nạn xã hội tại huyện Sơn Dương đang có xu hướng gia tăng Theo thống kê, khoảng 10% người phạm tội là người thất nghiệp, trong đó 85% số người phạm tội ở nông thôn làm nghề nông hoặc không có việc làm Do đó, việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một vấn đề cấp thiết mà chính quyền địa phương cần chú trọng.
Bài viết này xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Mục tiêu chính là phân tích tình hình lao động hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện đời sống của người dân trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm tại huyện Sơn Dương nhằm đề xuất các giải pháp chủ yếu để sử dụng lao động một cách hợp lý Những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống húa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao ủộng và việc làm ở nông thôn hiện nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 3
Bài viết này đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương Đồng thời, nó cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong khu vực này.
- ðề xuất ủịnh hướng và giải phỏp nhằm giải quyết việc làm cho lao ủộng nụng thụn của huyện Sơn Dương.
ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương là cần thiết để phát triển bền vững Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình việc làm sẽ giúp cải thiện đời sống người dân và tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động trong khu vực.
Đối tượng nghiên cứu chính là nguồn lao động nông thôn, sự phát triển của các ngành kinh tế tại nông thôn, cùng với các tổ chức kinh tế có tác động đến việc giải quyết việc làm tại huyện Sơn Dương.
Cơ sở lý luận và thực tiễn
Lý luận về lao ủộng và sử dụng lao ủộng nụng thụn
2.1.1 Lý lu ậ n v ề lao ủộ ng trong nụng thụn
2.1.1.1 Khỏi niệm, ủặc ủiểm nguồn lao ủộng nụng thụn a Khái niệm
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm cải biến và tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội.
Lao động nông thôn là tổng thể các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm của người dân sống ở nông thôn Điều này bao gồm lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn và dịch vụ tại khu vực nông thôn.
Nguồn lao động là lực lượng chính trong hoạt động sản xuất xã hội, bao gồm tất cả những người có khả năng tham gia lao động Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc dân và sản xuất nông nghiệp Trong nông thôn, nguồn lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng.
- Số lượng nguồn lao ủộng: Bộ Luật lao ủộng năm 1994 cú ghi: Số lượng lao ủộng là toàn bộ những người nằm trong ủộ tuổi quy ủịnh (Nam từ
Từ 15 đến 60 tuổi, nam giới và từ 15 đến 55 tuổi, nữ giới có khả năng tham gia lao động Tuy nhiên, trong ngành sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động của từng cá nhân Những người trên và dưới độ tuổi quy định nhưng vẫn có khả năng lao động được coi là một phần của lực lượng lao động Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp trong lĩnh vực này là rất quan trọng.
1 Bài giảng kinh tế hộ nông dân, ðỗ Văn Viện, ðặng Văn Tiến, Hà Nội, 2000
2 ðiều 13, Bộ luật Lao ủộng năm 1994
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và nghiên cứu lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là trong việc phát triển sản phẩm Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế tại đây nhấn mạnh tầm quan trọng của sản xuất trong việc tạo ra giá trị và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Số lượng người lao động cần phải được liên kết chặt chẽ với số ngày làm việc, đặc biệt là số ngày và giờ làm việc thực tế, cũng như số giờ làm việc hữu ích của họ.
- Chất lượng nguồn lao ủộng biểu hiện ở trỡnh ủộ văn húa, trỡnh ủộ lành nghề, trỡnh ủộ kinh tế — tổ chức, mức ủộ sức khỏe
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn thay đổi, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Một trong những yếu tố chính là sự biến động tự nhiên của dân số, khi hàng năm có người bước vào độ tuổi lao động và một số người khác nghỉ hưu Bên cạnh đó, lao động nông nghiệp cũng chuyển dịch sang các ngành kinh tế khác, chủ yếu là công nghiệp, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu nguồn lao động.
Xu hướng chung trong lĩnh vực nông nghiệp là sự giảm liên tục về số lượng nguồn lao động, cả về số tuyệt đối và số tương đối, trong khi năng suất lao động không ngừng tăng cao và ổn định Điều này xảy ra do việc chuyển lao động từ nông nghiệp, nơi có năng suất thấp, sang các ngành công nghiệp và kinh tế quốc dân khác có năng suất cao hơn Đồng thời, việc đầu tư cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao động nông nghiệp cũng đang được tăng cường.
Cơ cấu lao động trong nông nghiệp chiếm 90% tổng lao động nông thôn, phản ánh sự phụ thuộc lớn vào nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp Một đặc điểm nổi bật của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao, không thể loại bỏ Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động mạnh mẽ từ các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng miền như đất đai, khí hậu Vì vậy, quá trình sản xuất mang tính chất thời vụ rất rõ rệt.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về nguồn lao động nông thôn có những đặc điểm nổi bật Đầu tiên, nguồn lao động này rất phong phú và đa dạng về độ tuổi, nhưng việc huy động và sử dụng hiệu quả gặp nhiều khó khăn Thứ hai, lao động nông thôn thường không chuyên môn hóa, trình độ tay nghề thấp, dẫn đến việc sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức khỏe và kinh nghiệm Mỗi lao động có thể đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, nhưng phần lớn lao động nông nghiệp chưa được đào tạo bài bản và sử dụng công cụ lạc hậu Cuối cùng, lực lượng lao động lành nghề rất ít, phân bố không đều, gây ra hiệu suất lao động thấp và khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ mới.
Nghiên cứu về tính chất và đặc điểm của lao động nông nghiệp giúp tìm ra các biện pháp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lao động trong nông nghiệp miền núi và nông thôn.
2.1.1.2 Vai trũ của nguồn lao ủộng nụng thụn a Nguồn lao ủộng là yếu tố hàng ủầu quyết ủịnh sự phỏt triển của kinh tế
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quyết định trong việc tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội Qua lao động, con người không chỉ nuôi sống bản thân mà còn đảm bảo cuộc sống cho gia đình.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh vai trò quan trọng của quá trình lao động trong việc phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất Người lao động không ngừng tìm tòi, sáng tạo và cải tiến công cụ lao động để tạo ra nhiều của cải vật chất, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công nghệ, con người đang đối mặt với một quá trình lao động phức tạp Điều này đòi hỏi sự sáng tạo, trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm lớn từ mỗi cá nhân.
Cú như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động Nguồn lao động là chủ thể sáng tạo, đổi mới và hoàn thiện trong việc phát triển kinh tế.
Lý luận về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn
2.2.1 Lý lu ậ n v ề vi ệ c làm và th ấ t nghi ệ p
2.2.1.1 Một số khỏi niệm và ủặc ủiểm việc làm và thất nghiệp trong nụng thụn a Khái niệm về việc làm và thất nghiệp
Theo ủiều 13 Bộ luật lao ủộng (1994) quy ủịnh: “Mọi hoạt ủộng lao ủộng tạo ra thu nhập, khụng bị phỏp luật cấm, ủều ủược thừa nhận là việc làm"
Việc làm là hoạt động lao động hợp pháp, mang lại thu nhập và lợi ích cho cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng Khái niệm này mở rộng khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người, cho phép người lao động tự do hành nghề, liên doanh và liên kết để tạo ra việc làm Họ cũng có quyền tự do thuê mướn lao động theo quy định của pháp luật, nhằm tự tạo việc làm và thu hút lao động xã hội dựa trên mối quan hệ cung - cầu trong thị trường lao động.
Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập Bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 13
Luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam (2002) định nghĩa thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Một người ủược coi là cú việc làm nếu người ủú sử dụng hầu hết tuần trước ủú ủể làm cụng việc ủược trả tiền lương
Một người được coi là thất nghiệp nếu họ tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc hoặc đang chờ ngày bắt đầu làm việc mới Những người không thuộc hai loại này, như sinh viên học dài hạn, người nội trợ hoặc người nghỉ hưu, không nằm trong lực lượng lao động Đặc điểm việc làm trong nông thôn thường liên quan đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi và thay thế để thực hiện công việc của nhau, do đó, việc chú trọng phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm hiệu quả.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi phụ thuộc vào loại cây trồng và vật nuôi khác nhau, dẫn đến thu nhập cũng khác nhau Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng thu hút nhiều lao động là một giải pháp hiệu quả để tạo thêm việc làm trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông nghiệp, bao gồm các nghề thủ công mỹ nghệ được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong từng gia đình, dòng họ và làng xã Qua thời gian, những nghề này đã hình thành nên các làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm hàng hóa độc đáo và phong phú.
3 Luật lao ủộng sửa ủổi và bổ sung của Việt Nam (2002)
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học Kinh tế, tập trung vào 14 tiêu chí đánh giá các sản phẩm vừa có giá trị sử dụng vừa mang giá trị văn hóa nghệ thuật, đặc trưng cho từng cộng đồng và dân tộc.
Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các hoạt động cung ứng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh Hoạt động dịch vụ nông thôn không chỉ cung cấp đầu vào cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp mà còn cung cấp hàng hóa thiết yếu cho đời sống cư dân nông thôn, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao cho lao động Tại nông thôn, có nhiều công việc tại nhà không đòi hỏi thời gian cố định như trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn, góp phần tích cực vào việc tăng thu nhập cho gia đình Những công việc này thực chất cũng tạo ra thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực truyền thống tạo ra nhiều việc làm cho cư dân nông thôn, tuy nhiên diện tích đất canh tác đang giảm, hạn chế khả năng giải quyết việc làm Các công việc chủ yếu là giản đơn, không yêu cầu tay nghề cao, với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi và chia sẻ Mặc dù khả năng thu hút lao động cao, nhưng chất lượng sản phẩm thấp, mẫu mã không đa dạng, và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động nông thôn không cao, tỷ lệ nghèo đói vẫn cao so với khu vực thành thị.
2.2.1.2 Phân loại việc làm và thất nghiệp a Phân loại việc làm ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian thực hiện cụng việc, việc làm ủược phõn chia thành:
- Việc làm ổn ủịnh và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian cú
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 15 việc làm thường xuyên trong một năm (quy ước: từ 180 ngày trở lên)
- Việc làm ủủ thời gian và việc làm khụng ủủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực hiện làm việc trong một tuần
Việc làm chính và việc làm phụ được phân loại dựa trên khối lượng thời gian và mức thu nhập từ công việc đó Trong bối cảnh nông thôn, việc phân loại thất nghiệp cũng rất quan trọng, giúp hiểu rõ hơn về tình hình việc làm và thu nhập của người lao động tại địa phương.
Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp ủược phõn chia thành:
Thất nghiệp dài hạn được định nghĩa là tình trạng thất nghiệp kéo dài liên tục từ 12 tháng trở lên, tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính từ ngày ủăng ký thất nghiệp hoặc tớnh từ thời ủiểm ủiều tra trở về trước
2.2.2 N ộ i dung gi ả i quy ế t vi ệ c làm ở nông thôn
2.2.2.1 Giải quyết việc làm cho lao ủộng là trỏch nhiệm của nhà nước
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng nhằm tạo thêm việc làm và khai thác tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng Việc phát triển kinh tế tại các khu vực kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng trăm nghìn người đến xây dựng các vùng kinh tế mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn là cần thiết để khẳng định vai trò của kinh tế hộ gia đình, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nông nghiệp Nền nông nghiệp đang chuyển mình từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, thâm canh và chuyên canh Các nghề thủ công truyền thống và hoạt động dịch vụ tại nông thôn được phục hồi và phát triển, trong khi lao động thuần nông ngày càng giảm Việt Nam đang tích cực công nghiệp hóa nông thôn, góp phần giải quyết vấn đề việc làm tại khu vực này một cách bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 16
Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các quy mô nhỏ, giúp thu hồi vốn nhanh chóng và sử dụng kỹ thuật tinh xảo Những hoạt động này cần nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới cho thanh niên tại các thành phố và thị xã.
Việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo như đào tạo từ xa và đào tạo mở rộng, cùng với việc đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp tại các nhà trường, sẽ nâng cao chất lượng lao động Đồng thời, những hoạt động này giúp người lao động có khả năng tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm dễ dàng hơn.
2.2.2.2 Giải quyết việc làm là trách nhiệm của các doanh nghiệp nông thôn
Sự phát triển của các doanh nghiệp không chỉ làm gia tăng quy mô và hướng sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế Đặc biệt, các doanh nghiệp ở nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động thuần nông.
2.2.2.3 Người dõn tự vận ủộng phỏt triển kinh tế hộ gia ủỡnh
Cơ sở thực tiễn về sử dụng lao ủộng và giải quyết việc làm
2.3.1 T ổ ng quan tài li ệ u và kinh nghi ệ m v ề s ử d ụ ng lao ủộ ng và gi ả i quy ế t vi ệ c làm ở các n ướ c
2.3.1.1 Kinh nghiệm sử dụng lao ủộng và kinh nghiệm giải quyết việc làm ở đài Loan đài Loan là ựiển hình cho lý thuyết công nghiệp hóa không nhất thiết phải ựược khởi ựầu ở khu vực thành thị Quá trình công nghiệp hóa của đài Loan khởi ựầu ở khu vực nông thôn Từ năm 1953, chắnh quyền đài Loan thực hiện phương châm “nông nghiệp bồi dưỡng hỗ trợ cho nông nghiệp phát triểnỢ Chắnh quyền đài Loan ựã giành ưu tiên hàng ựầu của Ộnhà nước” về vốn ủầu tư, về cơ chế chớnh sỏch cho nụng nghiệp và nụng thụn trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa: 2/3 viện trợ từ Mỹ ủược giành cho phỏt triển cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, chỉ 1/5 cho công nghiệp Khi nông nghiệp phát triển, lao ủộng dư thừa trong khu vực nụng thụn mới chuyển sang cỏc ngành cụng nghiệp nhẹ cần nhiều lao ủộng và sau cựng mới là phỏt triển cụng nghiệp
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về việc giải quyết vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn Đài Loan trong luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế Quá trình này mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống và phát triển kinh tế nông thôn.
Bảng 1: Việc làm ở các vùng nông thôn đài Loan giai ựoạn 1930 - 1966
Chỉ tiêu Năm 1930 Năm 1956 Năm 1966
1 Công nghiệp nông thôn (1000 người) 78 121 248
2 Cơ cấu lao ủộng theo ngành (%) 100 100 100
— Thực phẩm, ủồ uống, thuốc lỏ 22 27 18
— ðồ gỗ và ủồ dựng gia ủỡnh 28 14 12
— Sản phẩm khoáng phi kim loại 5 7 6
— Máy móc, kim loại và sản phẩm kim loại 12 12 18
(Nguồn: Phát triển kinh tế và công nghiệp nông thôn ở Hàn Quốc và đài Loan, Phát triển thế giới, 1982)
Các cơ sở công nghiệp nông thôn của đài Loan thu hút số lượng lớn lao ủộng nụng thụn từ 78 nghỡn người (năm 1930) lờn 248 nghỡn lao ủộng (năm 1966) 4
Từ kinh nghiệm của Đài Loan, có thể rút ra bài học quan trọng trong việc giải quyết vấn đề lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việc áp dụng các chính sách phù hợp và phát triển bền vững sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn diện.
Nông nghiệp được ưu tiên phát triển nhằm làm nền tảng cho sự phát triển của công nghiệp nông thôn, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến nông sản Lao động dư thừa trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ được chuyển dịch dần sang các ngành công nghiệp nhẹ ở nông thôn.
Vào thứ hai, chúng ta cần tập trung vào việc phát triển các doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, ưu tiên công nghệ sử dụng nhiều lao động thay vì công nghệ tiêu tốn nhiều vốn Theo số liệu năm 1971, quy mô trung bình của một doanh nghiệp nông thôn chỉ có dưới 15 lao động.
Thứ ba: Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi
4 Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, Hà Nội
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về mối liên kết giữa các ngành công nghiệp nông thôn và các công ty lớn tại đô thị Ngành công nghiệp nông thôn ở Đài Loan chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực truyền thống như thực phẩm và dệt may, nhưng cũng đang mở rộng sang hóa chất và chế tạo máy Các doanh nghiệp trong khu vực này có sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua hệ thống hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn tại thành phố.
Nhà nước cần tập trung vào việc khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy tại nông thôn, đồng thời chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong khu vực này.
Nhà nước đang triển khai kế hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp, tập trung vào việc xây dựng các cơ sở nông - công nghiệp tại các vùng nông thôn, gần với nguồn nguyên liệu và nhà máy chế tạo máy nông nghiệp Kế hoạch phát triển vùng nhằm thúc đẩy thành lập các khu công nghiệp tại các địa phương nông thôn, nơi doanh nghiệp có thể tiếp cận cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhận hỗ trợ trong việc đăng ký và giải quyết các vấn đề pháp lý, đồng thời tạo điều kiện cho sự hợp tác với các doanh nghiệp khác.
Nhà nước đang tạo ra một môi trường chính sách vĩ mô thuận lợi cho công nghiệp hóa nông thôn, thông qua việc áp dụng chính sách tiền lương tối thiểu để doanh nghiệp có thể tận dụng chi phí lao động thấp Tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo thị trường và việc bỏ hạn ngạch đối với nông sản và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi cũng góp phần tăng cường sức cạnh tranh cho ngành nông nghiệp Điều này khuyến khích chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
Trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn, Đài Loan tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực, nhằm nâng cao không chỉ năng lực kinh doanh mà còn cả chất lượng sản phẩm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống giáo dục cơ sở, đặc biệt ở các vùng nông thôn, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trung học và đào tạo chuyên môn Các doanh nghiệp có trình độ học vấn và nguồn nhân lực cao sẽ quyết định khả năng sử dụng công nghệ và vốn trong ngành công nghiệp Đài Loan, đặc biệt là trong lĩnh vực nông thôn.
Nhà nước chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm đảm bảo tính năng động của ngành công nghiệp nông thôn phân tán.
Hệ thống đường sắt kết nối các hải cảng và trung tâm công nghiệp, cùng với hệ thống đường bộ hiện đại (đường cao tốc, đường nhánh) giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn nguyên liệu rẻ hơn và chất lượng tốt hơn Điều này cho phép lao động nông thôn dễ dàng di chuyển đến các cơ sở công nghiệp ở nông thôn hoặc các thành phố, thị trấn khác.
Trong quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng và không bị xem nhẹ Ngành nông nghiệp không chỉ cung cấp lợi ích cho người dân mà còn cung cấp các yếu tố đầu vào thiết yếu cho sự phát triển của ngành công nghiệp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
2.3.1.2 Kinh nghiệm sử dụng lao ủộng và giải quyết việc làm ở Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới, với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn Hàng năm, có trên 10 triệu lao động trẻ tuổi gia nhập lực lượng lao động, dẫn đến nhu cầu giải quyết việc làm trở nên rất cấp bách.