TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, thuộc công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam, tọa lạc tại thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội, cách trung tâm huyện Ba Vì 35km và trung tâm Hà Nội 82km Khu vực này có địa giới hành chính giáp xã Minh Quang ở phía Đông, tỉnh Hòa Bình ở phía Tây và phía Nam, cùng với sông Hồng và tỉnh Phú Thọ ở phía Bắc Đặc biệt, dân tộc thiểu số chiếm trên 51% dân số tại xã này, với trục đường giao thông Sơn Tây – Chẹ - Hợp Thịnh – Kỳ Sơn – Hòa Bình đi qua.
Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha
Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng trải qua khí hậu đặc trưng với mùa hè nóng bức và mưa nhiều, cùng mùa đông lạnh và khô Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,6°C, độ ẩm tương đối đạt 79%, và lượng mưa trung bình là 1800mm với khoảng 114 ngày mưa mỗi năm Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 29,2°C, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có nhiệt độ trung bình 15,2°C Thời gian chuyển tiếp giữa hai mùa vào tháng 4 và tháng 10 tạo ra sự phức tạp trong diễn biến thời tiết.
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội
Xã có diện tích rộng lớn, chủ yếu phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp, với thế mạnh trong việc phát triển trang trại trồng trọt và chăn nuôi Các sản phẩm nổi bật của địa phương bao gồm cam, bưởi, miến dong và gà đồi Tuy nhiên, kinh tế địa phương vẫn phát triển chậm, và trình độ dân trí chưa đồng đều.
2.1.3 Tình hình phát triển chăn nuôi
Năm 2019, dịch tả lợn châu Phi đã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi Tuy nhiên, nhờ vào lợi thế địa phương, xã đã chuyển hướng phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa và gà đồi thả vườn Hiện nay, nhiều mô hình chăn nuôi quy mô lớn đã được hình thành, mang lại hiệu quả cao và tăng thu nhập cho người dân.
Trưởng phòng Kinh tế huyện Ba Vì, Nguyễn Giáp Đông, cho biết chăn nuôi gia súc, gia cầm là ngành kinh tế quan trọng giúp nâng cao đời sống người dân nông thôn Huyện đã hỗ trợ người dân trong việc nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm và phát triển thương hiệu cho sản phẩm chăn nuôi.
2.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng của trang trại
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 7 người trong đó có:
+ 01 kỹ sư của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam;
+ 01 kế toán của công ty TNHH Japfa ComfeedViệt Nam;
+ 04 công nhân (4 sinh viên thực tập)
2.1.4.2 Cơ sở vật chất của trại
Trang trại Nguyễn Xuân Dũng có diện tích gần 10 ha, được chia thành hai khu vực chính: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi Ngoài ra, trang trại còn sở hữu nhiều tiện ích khác.
5 hồ cá, vườn cây ăn quả
Khu sinh hoạt chung bao gồm khu nhà ở cho công nhân, với một dãy nhà gồm 4 phòng dành cho cán bộ quản lý và nhân viên chăn nuôi Tất cả các phòng đều được sơn mới, nền lát đá hoa, mái tôn và được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết để phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp gas để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân
Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích thước 4,5m × 7m/ô
Hệ thống chuồng trại hiện đại được xây dựng kiên cố và khép kín, với giàn mát ở đầu chuồng và 6 quạt thông gió ở cuối Hai bên tường có dãy cửa sổ kính, mỗi cửa rộng 1,2m², cách nền 1,5m và cách nhau 50cm Trần chuồng được trang bị hệ thống chống nóng bằng thép.
Mỗi chuồng nuôi đều được trang bị hệ thống rãnh thoát nước thải, giúp dẫn nước thải về một bể chứa tập trung, từ đó đảm bảo vệ sinh cho khu vực chăn nuôi.
Nước sử dụng trong trại được bơm từ 3 giếng khoan và 1 giếng khơi, sau đó được lưu trữ trong 2 téc nước phục vụ sinh hoạt và 4 bể chứa cho hoạt động chăn nuôi.
2.1.5.1 Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban Nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
6 quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại
Trại được xây dựng theo quy mô công nghiệp, trang thiết bị hiện đại do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn hiện nay
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Tổng quan tài liệu
2.2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng, theo Trần Đình Miên và cộng sự (1975), là quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua đồng hóa và dị hóa, dẫn đến sự gia tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang và khối lượng của cơ thể động vật, dựa trên di truyền từ thế hệ trước Quá trình này diễn ra theo từng giai đoạn và thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau Để xác định mức độ sinh trưởng, người ta thường sử dụng phương pháp cân trọng lượng định kỳ và đo các kích thước cơ thể Đối với lợn, các kích thước thường được đo bao gồm chiều dài thân, vòng ngực, cao vây và vòng ống, thường được thực hiện vào các thời điểm sơ sinh và ở các tháng 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
Các hệ thống chức năng trong cơ thể như hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước tiên Tiếp theo là sự phát triển của bộ xương và hệ thống cơ bắp, trong khi mô mỡ được ưu tiên tích lũy sau cùng.
Cơ bắp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm thịt lợn Trong giai đoạn từ sơ sinh đến trưởng thành, số lượng bó cơ và sợi cơ ổn định, với sự ưu tiên cho phát triển tổ chức nạc ở lợn nhỏ đến khoảng 60kg Sự gia tăng về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính làm tăng khối lượng mô mỡ Cuối quá trình phát triển, lợn bắt đầu ưu tiên tích lũy mỡ trong cơ thể.
Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật, nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển và các hoạt động chức năng của các bộ phận.
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ưu tiên cho hoạt động thần kinh, sinh sản, phát triển bộ xương, tích lũy nạc và cuối cùng là tích lũy mỡ Nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp cho lợn giảm 20% so với tiêu chuẩn, quá trình tích lũy mỡ bị ngưng trệ; nếu giảm 40%, sự tích lũy nạc và mỡ cũng dừng lại Do đó, việc nuôi lợn không đủ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng và chất lượng thịt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi, chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn lợn (65 - 80%) Giai đoạn nuôi lợn thịt là bước quyết định sự thành công hay thất bại trong ngành chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt hiệu quả cần đảm bảo lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn, giảm thiểu công chăm sóc và đạt phẩm chất thịt tốt.
* Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và khả năng sản xuất thịt của lợn, ảnh hưởng lớn từ các yếu tố ngoại cảnh Trần Văn Phùng và cộng sự đã chỉ ra rằng việc cung cấp chế độ ăn uống hợp lý là yếu tố then chốt quyết định đến năng suất và sức khỏe của lợn.
Nghiên cứu năm 2004 chỉ ra rằng yếu tố di truyền của lợn không thể phát huy tối đa nếu thiếu môi trường dinh dưỡng và thức ăn đầy đủ Các thí nghiệm cho thấy, việc cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ các thành phần trong cơ thể Cụ thể, khẩu phần có năng lượng cao và protein thấp dẫn đến lợn tích lũy nhiều mỡ hơn, trong khi khẩu phần có năng lượng thấp và protein cao giúp lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn và thành phần dinh dưỡng có tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng khối lượng của lợn Khi hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4% lên 11%, khối lượng tăng hàng ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g, đồng thời lượng thức ăn cần thiết để đạt được 1kg tăng khối lượng cũng tăng lên 62%.
Để chăn nuôi hiệu quả, cần phối hợp khẩu phần ăn một cách hợp lý, vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển, vừa tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương.
Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), môi trường xung quanh bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ và ánh sáng, trong đó nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt Nhiệt độ lý tưởng cho lợn nuôi béo dao động từ 15°C đến 18°C, và độ ẩm không khí phù hợp cho lợn khoảng 70%.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi đóng vai trò quan trọng trong năng suất chăn nuôi Việc nhốt lợn ở mật độ cao hoặc số lượng con quá lớn trong một ô chuồng có thể làm giảm khối lượng tăng trưởng hàng ngày và ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển hóa thức ăn Do đó, mật độ nuôi cao sẽ dẫn đến sự không ổn định trong đàn lợn.
Sự không ổn định trong môi trường nuôi lợn dẫn đến tấn công lẫn nhau, làm giảm thời gian ăn và nghỉ ngơi của chúng Nghiên cứu cho thấy, nuôi lợn với mật độ thấp giúp tăng tốc độ tăng trưởng và giảm mức tiêu thụ thức ăn Chăm sóc lợn ảnh hưởng lớn đến năng suất; chuồng nuôi vệ sinh kém và ồn ào có thể gây bệnh và làm giảm năng suất Phương pháp nuôi dưỡng cũng rất quan trọng; cho ăn tự do giúp lợn tăng trưởng nhanh hơn so với cho ăn hạn chế Đối với giống lợn hướng mỡ, nên cho ăn hạn chế từ đầu, trong khi giống lợn hướng nạc sẽ đạt năng suất và chất lượng tốt nhất khi được cho ăn tự do.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố di truyền, bên cạnh điều kiện ngoại cảnh và chế độ dinh dưỡng.
ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24 3.1 Đối tượng và phạm vi theo dõi
Địa điểm, thời gian tiến hành
Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Thời gian theo dõi: Từ ngày 24/07/2020 đến ngày 03/01/2021.
Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín
- Xác định được các bệnh thường xảy ra đối với lợn thịt và áp dụng một số phác đồ dùng điều trị bệnh
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi
3.3.2.1 Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn thịt tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba
Gồm các chỉ tiêu sau:
- Số lượng lợn thịt trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc tại trại
- Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt theo dõi (%)
Tỷ lệ nuôi sống(%) = Số con xuất chuồng x100
- Tăng khối lượng tại thời điểm xuất chuồng (kg/con)
(kg/con) = Khối lượng đạt khi xuất chuồng - Khối lượng khi nhập giống
- Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt (g/con/ngày)
Sinh trưởng tuyệt đối Khối lượng xuất chuồng - Khối lượng bắt đầu
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)
Tiêu tốn = Tổng thức ăn tiêu thụ
Tổng khối lượng tăng trong quá trình nuôi
- Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đồng)
Chi phí = Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng x Giá thức ăn
3.3.2.2 Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn
- Kết quả thực hiện công tác sát trùng chuồng trại
- Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
3.3.2.3 Đánh giá kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt
Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt được đánh giá dựa trên số con mắc bệnh, số con được điều trị, số con đã khỏi và tỷ lệ khỏi Việc theo dõi các chỉ số này là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả của quy trình điều trị và cải thiện sức khỏe của đàn lợn.
+ Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = Số lợn khỏi bệnh x 100 Tổng số lợn điều trị
- Kết quả thực hiện một số công việc khác.
Phương pháp tiến hành
3.4.1 Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn thịt tại trại Nguyễn Xuân Dũng,
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng:
Bảng 3.1 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt trong trại
Giai đoạn phát triển của lợn
Khối lượng thức ăn cho lợn ăn (kg/con/ ngày)
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu - tối đa): 0,65 - 1,0%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3400 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,35%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,75%
- Ca (tối thiểu - tối đa): 0,75 - 1,0%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3250 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,68%
Giai đoạn phát triển của lợn
Khối lượng thức ăn cho lợn ăn (kg/con/ ngày)
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu - tối đa): 0,8 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu - tối đa): 0,8 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,1%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,65%
Giai đoạn phát triển của lợn
Khối lượng thức ăn cho lợn ăn (kg/con/ ngày)
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu - tối đa): 0,8 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số (tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,85%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Tiến hành chăm sóc hằng ngày, quan sát hiện tượng như bỏ ăn, ăn chậm
- Ghi chép số lượng thực ăn tiêu thụ hàng ngày trên đàn lợn
3.4.2 Đánh giá kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
- Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh:
Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại
Tuần tuổi Loại vắc xin Vị trí tiêm Phòng bệnh
5 Circo Tiêm bắp Hội chứng còi cọc sau cai sữa
SFV 1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
7 FMD Tiêm bắp Lở mồm long móng
9 SFV 2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
(Nguồn: Theo dõi lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại trong năm 2020)
- Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất:
Khi đến thời điểm xuất lợn, công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam sẽ thông báo cho các chủ trang trại để chuẩn bị cho việc xuất bán lợn.
Yêu cầu khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng, chờ trong khoảng 30 phút rồi mới vào khu xuất bán
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp vào quy trình xuất lợn Quy trình này bao gồm nhiều bước quan trọng.
Lọc lợn từ 120kg trở lên để bán sang Trung Quốc, số lợn còn lại để bán nội địa
Lợn không đủ yêu cầu như: hecni, dái trong, sưng đuôi, đau chân… sẽ bán lợn loại
Tùy theo khối lượng khách hàng yêu cầu để lọc lợn và đuổi ra
Đuổi lợn ra cầu cân để cân
Cân từng con một
Ghi số liệu vào phiếu cân (kế toán thực hiện)
Sau khi xuất xong: đẩy phân trong ô đã bán, rắc vôi lên đường đuổi lợn, hót sạch phân và quét sạch đường đuổi lợn Chờ ngày xuất tiếp theo
+ Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn
Ngay sau khi xuất lợn, trại tiến hành vệ sinh chuồng trại và máng ăn để đảm bảo an toàn dịch bệnh Quá trình vệ sinh được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm duy trì môi trường sạch sẽ và ngăn ngừa dịch bệnh.
Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi, bao gồm: Vệ sinh đường đuổi lợn; vệ sinh cầu cân; vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại
Vệ sinh chuồng nuôi là một công việc quan trọng, bao gồm việc dọn sạch phân trên nền chuồng và xả nước máng để đảm bảo môi trường sạch sẽ Cần cọ rửa kỹ lưỡng các thiết bị như bạt trần, giàn mát, quạt (được che chắn bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng và nền chuồng Cuối cùng, quét vôi lên tường và thành chuồng giúp tiêu diệt vi khuẩn và tạo điều kiện tốt cho vật nuôi phát triển.
Để đảm bảo môi trường chăn nuôi an toàn và hiệu quả, cần thực hiện các bước sau: vệ sinh chuồng trại và nền chuồng, phun sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh; kiểm tra toàn bộ hệ thống điện, quạt và máy bơm để đảm bảo hoạt động tốt; kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt và trần; thực hiện sửa chữa hoặc thay mới các thiết bị hỏng; cuối cùng, lắp đặt quây úm để chuẩn bị cho lứa mới.
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, cần thực hiện việc theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng Việc đánh giá tình trạng sức khỏe lợn được thực hiện bằng mắt thường, chú trọng vào các biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài và chu kỳ động dục.
-Lập sổ sách theo dõi đàn lợn cần điều tra bằng cách theo dõi, ghi chép những lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng
- Hàng ngày theo dõi sức khoẻ đàn lợn, phát hiện những con mắc bệnh
- Từ kết quả theo dõi hàng ngày, tính toán tỷ lệ lợn mắc bệnh
-Sử dụng phương pháp phân nhóm, tương đương nhau, điều trị bằng hai pháp đồ điều trị khác nhau
- Theo dõi tất cả các cá thể điều trị, ghi chép số liệu những con khỏi bệnh, những có không khỏi…
-Sau khi có kết quả điều trị tôi đánh giá được hiệu quả trị của từng pháp đồ điều trị
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu
-Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel 2010