1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

84 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 162,59 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

  • SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA DOANH NGHIỆP

  • KINH DOANH XĂNG DẦU

    • 1.1. Sản phẩm xăng dầu

    • 1.1.1. Khái niệm và phân loại sản phẩm xăng dầu

    • 1.1.2. Đặc điểm kinh doanh sản phẩm xăng dầu

    • 1.2. Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

  • 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.3. Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.

    • 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

      • Sơ đồ 1.1: Các thế lực điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRẠNH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU

  • HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

    • 2.1. Khái quát về hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

  • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

    • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận :

    • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 2.2.1. Kết quả tiêu thụ hàng hóa

      • Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ hàng hóa xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.2.2. Hiệu quả kinh doanh

        • Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh

    • 2.2.3. Phân tích môi trường ngành

      • Sơ đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP các năm 2011 - 2019

      • Bảng 2.3 : Điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm 2012

    • 2.3. Thực trạng năng lực cạnh trạnh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2017 – 2019

    • 2.3.1.Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh trạnh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Bảng 2.4: So sánh về chất lượng và số lượng sản phẩm của Chi nhánh

      • Bảng 2.5: So sánh về giá bán của Chi nhánh

      • Bảng 2.6: So sánh về hệ thống phân phối của Chi nhánh

      • Bảng 2.7: So sánh về quảng cáo và xúc tiến bán hàng của Chi nhánh

      • Bảng 2.8: Bảng tổng hợp đánh giá kết quả cạnh tranh

      • Bảng 2.9: Bảng đánh giá tổng thể môi trường cạnh tranh của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 2.3.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranhsản phẩm của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Bảng 2.10 : Phân tích trình độ lao động của Chi nhánh từ 2017 đến 2019

      • Bảng 2.11 : Đặc điểm tải chính của Chi nhánh xăng dầu Sơn La

      • giai đoạn 2016 – 2019

      • Bảng 2.12: Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh

  • 2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

  • 2.4.1. Kết quả đạt được

  • 2.4.2. Hạn chế

    • 2.4.3. Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

  • SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU

  • HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

    • 3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 3.1.1. Định hướng hoạt độngcủa Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 3.1.2. Chiến lược phát triển

    • 3.1.3. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2020 – 2021

      • Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 –2021

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 3.2.1. Giải pháp về công tác kinh doanh

    • 3.2.2. Giải pháp về Marketing

    • 3.2.3. Giải pháp về tài chính

    • 3.2.4. Giải pháp về nhân lực

  • 3.2.5. Giải pháp về quản lý

    • 3.2.6 Công tác Quản lý kỹ thuật

    • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Kiến nghị với Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình

  • 3.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

  • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC CÂU HỎI KHẢO SÁT

Nội dung

Nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, một trong những công cụ trực tiếp của Nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước mà biểu hiện tập trung cao là các Tổng công ty nhà nước. Sự hình thành các Tổng công ty nhà nước, tập hợp các doanh nghiệp nhà nước có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng truyền thống và cùng công nghệ sản xuất nhằm phát huy sự điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế; đồng thời là sự tập trung, điều phối và sử dụng nguồn lực trong nước một cách hiệu quả. Duy trì và phát triển các Tổng công ty nhà nước đủ mạnh mẽ để vươn tới thị trường khu vực và quốc tế đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Với việc ban hành nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu đã tạo ra được một môi trường pháp lý, có những đổi mới hết sức cần thiết để đưa đến kết quả thành công của việc điều hành thị trường xăng dầu. Đó là việc nhất quán chuyển kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị trường và cho phép tất cả các thành phần kinh tế được tham gia kinh doanh xăng dầu và đáng chú ý là đã cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và phân phối xăng dầu. Cùng với đó là thực hiện các cam kết trong các hiệp định song phương về thể chế, mở cửa thị trường, trong đó dịch vụ và đầu tư về cắt giảm thuế quan… Chính những tác động cộng hưởng đó đã tạo ra những động lực cho kinh doanh xăng dầu phát triển, bảo đảm cân đối cung cầu và an ninh năng lượng trong mọi tình huống. Tuy nhiên, thực tiễn trong những năm qua cũng đã bộc lộ một số vấn đề của nghị định 83/2014. Đơn cử như tính thị trường còn hạn chế, tính tự chủ về giá của doanh nghiệp chưa cao và giá còn chênh lệch với thị trường thế giới và vai trò can thiệp của Nhà nước còn khá đậm nét trong điều hành giá xăng dầu trong những năm thực hiện nghị định. Chi nhánh xăng dầu Sơn La – Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình – Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước. Trong những năm qua đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu cho các nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, an ninh, quốc phòng của tỉnh Sơn La, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại. Tuy nhiên do sự phát triển của các doanh nghiệp, đầu mối, tổng đại lý, đại lý kinh doanh sản phẩm xăng dầu và sự cạnh tranh không lành mạnh, nguồn gốc không rõ ràng của một số doanh nghiệp khác dẫn đến thị phần của Chi nhánh đang dần tụt giảm trong các năm qua. Cụ thể như thị phần xăng dầu của Chi nhánh năm 2016 là 68%, sản lượng bán ra là 106.238 m3, so với cùng kỳ đạt 105,1%, so với kế hoạch đề ra là 101,9% đến năm 2019 sản lượng bán ra chỉ là 99.182 m3, so với cùng kỳ đạt 88,92%, so với kế hoạch đề ra là 85,81%, không những sản lượng giảm so với CK và KH đề ra nên thị phần của Chi nhánh còn lại khoảng 58%. Trong những năm tới nhiệm vụ của Chi nhánh rất nặng nề, đòi hỏi nhiều nội dung công tác cần tiếp tục hoàn thiện để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ngày càng xuất hiện nhiều.Trong khi đó, cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất chưa thật sự năng động, mạng lưới rộng khắp nhưng khai thác thiếu hiệu quả. Trước những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La” là hết sức cần thiết , có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của Chi nhánh trong thời gian sắp tới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU

Sản phẩm xăng dầu

1.1.1 Khái niệm và phân loại sản phẩm xăng dầu

Xăng dầu, sản phẩm từ dầu mỏ, chủ yếu bao gồm các loại cacbua hydro Nhóm sản phẩm này có đặc điểm dễ cháy, đặc biệt khi bị nén ở áp suất cao sẽ chuyển thành thể khí Khi xảy ra cháy, chúng phát sáng, làm tăng thể tích đột ngột và tỏa nhiệt.

Xăng dầu là hàng hóa thiết yếu trong đời sống và các ngành công nghiệp, được sử dụng rộng rãi để thắp sáng và tạo nhiệt, bao gồm xăng, dầu hoả, nhiên liệu diezen và nhiên liệu phản lực.

- Xăng dầu dùng cho các loại động cơ đốt trong.

- Nhiên liệu diezen dùng cho động cơ nổ diezen.

- Nhiên liệu phản lực dùng cho động cơ phản lực.

Nhóm dầu nhờn cho động cơ nổ có vai trò quan trọng trong việc làm mát và bôi trơn, giúp giảm ma sát giữa các bộ phận và chi tiết chuyển động, từ đó tăng cường tuổi thọ của thiết bị.

Xăng dầu là dung môi quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành sơn, nhờ khả năng hòa tan các chất hữu cơ Tùy thuộc vào công dụng, xăng dầu được phân loại thành các loại như xăng, dầu hỏa thông dụng, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diezen và dầu bôi trơn.

1.1.2 Đặc điểm kinh doanh sản phẩm xăng dầu

- Tính chất, đặc điểm và vai trò của xăng dầu

Xăng dầu chủ yếu bao gồm hai nhóm hợp chất: hydrocacbon và phi hydrocacbon Mỗi sản phẩm xăng dầu có những tính chất và đặc trưng riêng, được quy định bởi các tiêu chuẩn quốc gia về hằng số lý, hóa như tỷ trọng, tính bay hơi, tính chống kích nổ, tính ổn định hóa học và độ nhớt Đặc điểm nổi bật của xăng dầu là phần lớn tồn tại dưới dạng lỏng và dễ bay hơi, đồng thời chúng cũng là chất dễ gây cháy nổ trong điều kiện bình thường.

Xăng dầu đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp đến dịch vụ Biến động giá xăng dầu không chỉ tác động đến chi phí sản xuất mà còn làm thay đổi giá cả các sản phẩm khác trong nền kinh tế Đồng thời, ngành kinh doanh xăng dầu góp phần quan trọng vào GDP và tạo ra nhiều cơ hội việc làm Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại xăng được phân loại theo chỉ số chống kích nổ động cơ RON, trong đó nổi bật là xăng Mogas.

90, Mogas 92, Mogas 95, Mogas 97, dầu diesel, dầu hỏa, mazut và một số loại đặc chủng dùng trong ngành hàng không như Jet A1, dầu mỡ nhờn, gas,…

- Các yêu cầu của kinh doanh sản phẩm xăng dầu

Kinh doanh sản phẩm xăng dầu ở Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố từ thị trường thế giới, đặc biệt là sự biến động giá xăng dầu Giá cả xăng dầu toàn cầu trở thành vấn đề nhạy cảm đối với các quốc gia, đặc biệt là những nước nhập khẩu Hiện tại, Việt Nam xuất khẩu 100% dầu thô và hoàn toàn nhập khẩu xăng dầu để phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, chủ yếu từ các nước Ả Rập, Singapore và Trung Quốc Do đó, biến động giá trên thị trường dầu mỏ thế giới có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty xăng dầu trong nước.

Xăng dầu là mặt hàng chiến lược quốc gia, là sản phẩm lỏng, dễ cháy nổ nên việc kinh doanh sản phẩm này buộc thực hiện 2 yêu cầu sau:

Yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong ngành xăng dầu rất cao do tính chất dễ cháy nổ của sản phẩm Toàn bộ quá trình kinh doanh xăng dầu, từ vận chuyển đến tiêu thụ, cần phải tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn nghiêm ngặt Mọi sự cố hoặc rò rỉ liên quan đến xăng dầu có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước và khí thải, đe dọa môi trường sống xung quanh Do đó, trong quá trình nhập xuất xăng dầu, các chỉ số kỹ thuật bảo vệ môi trường luôn phải được ưu tiên hàng đầu.

Yêu cầu kỹ thuật cao đối với kho hàng và thiết bị là điều cần thiết trong ngành xăng dầu, do sản phẩm này có độ giãn nở lớn theo nhiệt độ và là chất lỏng dễ bay hơi Vì vậy, các kho tàng và phương tiện vận chuyển cần được thiết kế đặc biệt để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc lưu trữ và vận chuyển.

Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh ở các cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, nhưng chưa có lý thuyết nào hoàn toàn thuyết phục Hai hệ thống lý thuyết phổ biến nhất trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh là phương pháp của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) trong báo cáo cạnh tranh toàn cầu và phương pháp của Viện Quốc tế và quản lý phát triển (IMD) trong niên giám cạnh tranh thế giới Cả hai phương pháp này đều được xây dựng với sự tham gia của các giáo sư từ Đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và các chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison.

Một sản phẩm hàng hóa được xem là có năng lực cạnh tranh khi nó vượt trội hơn các sản phẩm cùng loại về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, sự độc đáo, thương hiệu và bao bì Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Nếu doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp, thì sản phẩm hàng hóa cũng sẽ không thể có năng lực cạnh tranh cao.

Sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trường khi có nhu cầu từ người tiêu dùng Để đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường nhằm phát triển những sản phẩm phù hợp với sở thích và nhu cầu của khách hàng.

Ngày nay, sản phẩm có vòng đời ngắn, bao gồm cả đồ dùng tiêu dùng lâu bền như đồ gỗ, thiết bị điện tử và phương tiện di chuyển.

Người tiêu dùng ngày càng yêu cầu sản phẩm không chỉ phải đa chức năng mà còn phải có thiết kế đẹp mắt, mẫu mã hấp dẫn và phù hợp với xu hướng, thu nhập cũng như điều kiện sống của họ.

Doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm hiện tại để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, điều này đòi hỏi đầu tư lớn về tài chính, thời gian và công sức Giai đoạn thiết kế trong doanh nghiệp không chỉ giúp nắm bắt xu hướng thị trường mà còn tạo ra giá trị gia tăng Ở các nước kém phát triển, khả năng thiết kế thường hạn chế, vì vậy doanh nghiệp có thể mua hoặc thuê bản quyền thiết kế từ các công ty tiên tiến thông qua chuyển giao công nghệ Việc mua bản quyền thiết kế thường mang lại lợi thế cạnh tranh hơn so với việc thuê, đặc biệt khi doanh nghiệp có khả năng cải tiến thiết kế để tạo ra bản sắc riêng, từ đó tạo ra thị trường độc quyền nhờ vào sự khác biệt của sản phẩm.

Doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ phù hợp để sản xuất sản phẩm chất lượng với chi phí thấp Để làm chủ công nghệ, doanh nghiệp phải tiên phong trong nghiên cứu và phát minh, yêu cầu có cơ sở nghiên cứu mạnh mẽ và nhân lực trình độ cao Hoạt động này thường tốn kém và rủi ro, nên phù hợp hơn với doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể chuyển giao công nghệ từ tổ chức khác và cải tiến để trở thành công nghệ hàng đầu Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần có kinh nghiệm, kỹ năng thị trường công nghệ, đội ngũ lao động sáng tạo và môi trường khuyến khích đổi mới.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được hình thành từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức tiêu thụ, quảng cáo, bán hàng và thị trường Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao sức cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được định nghĩa là khả năng vượt trội về chất lượng và giá cả so với các sản phẩm tương tự, trong bối cảnh tất cả các sản phẩm tham gia cạnh tranh đều đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.

Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ hơn các đối thủ Quá trình duy trì sức mạnh cạnh tranh phải diễn ra liên tục và bền bỉ Khả năng cạnh tranh chính là yếu tố then chốt đảm bảo sự bền vững và lâu dài của doanh nghiệp trên thị trường.

1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

Giá cả là yếu tố quyết định thị phần và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ cạnh tranh linh hoạt Giá sản phẩm được hình thành từ thỏa thuận giữa người bán và người mua, ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm của khách hàng Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, khách hàng có quyền lựa chọn và thường ưu tiên sản phẩm có giá thấp hơn khi chất lượng tương đương.

Khi thu nhập của người dân tăng và khoa học kỹ thuật phát triển, việc doanh nghiệp định giá thấp không còn là giải pháp hiệu quả, mà đôi khi còn dẫn đến suy giảm chất lượng Do đó, chiến lược định giá – từ định giá thấp, ngang thị trường đến định giá cao – cần được điều chỉnh linh hoạt dựa trên chiến lược marketing của doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm, và đặc điểm của từng thị trường.

Chất lượng sản phẩm là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và khả năng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng Nó được hình thành từ khâu thiết kế, tổ chức sản xuất cho đến giai đoạn tiêu thụ hàng hóa Nhiều yếu tố như công nghệ dây chuyền, nguyên liệu và trình độ quản lý đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Khi đời sống con người cải thiện, việc nâng cao chất lượng sản phẩm trở thành ưu tiên hàng đầu cho doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm không chỉ dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn phải đáp ứng mong đợi của khách hàng, qua đó giúp doanh nghiệp hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm mang tính khách quan, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố chủ quan trong quá trình sản xuất.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vì nâng cao chất lượng sẽ tăng tốc độ tiêu thụ, khối lượng hàng hóa bán ra và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm Sản phẩm chất lượng cao không chỉ nâng cao uy tín doanh nghiệp mà còn kích thích khách hàng mua sắm và mở rộng thị trường Hơn nữa, việc cải thiện chất lượng sản phẩm sẽ gia tăng khả năng sinh lời và cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRẠNH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

Khái quát về hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, tiền thân là Trạm Xăng dầu Sơn La, được thành lập ngày 21/9/1979 theo quyết định của Bộ vật tư, nhằm tổ chức Trạm trung chuyển xăng dầu cho Sơn La và Lai Châu Ngày 05/09/1991, Bộ thương mại đã quyết định thành lập Chi nhánh Xăng dầu Sơn La trong bối cảnh khó khăn do chiến tranh biên giới Nhờ sự hỗ trợ từ cấp uỷ, chính quyền tỉnh Sơn La và các công ty xăng dầu, cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã nỗ lực vượt qua thách thức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong suốt 38 năm qua.

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, thuộc Công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội, được thành lập vào ngày 01/4/1998 và hiện trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình – Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Theo quyết định số: 128/XD-QĐ ngày 22/4/1980 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, nhiệm vụ chính của Chi nhánh bao gồm tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và tồn chứa các loại xăng dầu cùng các sản phẩm hóa dầu, đồng thời quản lý chặt chẽ vật tư, tài sản và lao động.

Công ty giao đảm bảo an toàn trong sản xuất, không tham ô, lãng phí Là đại diện thường trực của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, công ty thực hiện nghiêm túc chỉ thị và quyết định của chính quyền địa phương Công ty cũng được uỷ quyền ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài tỉnh.

Quá trình hoạt động của Chi nhánh tại địa bàn tỉnh Sơn La được chia làm ba thời kỳ.

Thời kỳ từ năm 1979 đến năm 1989:

Theo quyết định của Tập đoàn xăng dầu, Trạm xăng dầu Sơn La thuộc Công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội bao gồm 4 cửa hàng: Sông Mã, Cò Nòi, Mộc Châu, Phù Yên và kho Xăng dầu Bó Ẩn Ban đầu, trạm có 1955 m³ bể để tiếp nhận và cung ứng xăng dầu cho tỉnh Sơn La, theo chỉ tiêu cấp hạn mức bao cấp của nhà nước Việc cung cấp chủ yếu diễn ra theo tháng, quý, năm cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh, chủ yếu qua hình thức cấp phát nội bộ, trong khi bán lẻ rất hạn chế Các vùng sâu, vùng xa gần như không có cơ sở xăng dầu, chủ yếu được cung cấp qua Công ty vật tư các huyện.

1979 mức lưu chuyển là: 7200 m 3 thì năm 1989 là: 10.532 m 3

Cơ sở vật chất của Chi nhánh chưa được đầu tư, dẫn đến việc bán hàng chủ yếu qua phương pháp thủ công như tự chảy và bơm thủ công Công tác quản lý kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực xăng dầu còn yếu kém, với đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật chưa được đào tạo bài bản; phần lớn là công nhân phổ thông, chỉ có một số ít cán bộ trung cấp xăng dầu và kế toán Doanh số bán hàng và nghĩa vụ với ngân sách địa phương còn thấp, gây khó khăn cho đời sống người lao động Ngoài ra, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng chưa được kiện toàn và củng cố.

Trong thời kỳ này, Công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội đã lãnh đạo và hỗ trợ Chi nhánh trên mọi phương diện, giúp Chi nhánh hòa nhập vào hệ thống quản lý chung của Công ty Để khắc phục những yếu kém, Công ty đã phối hợp với cấp ủy địa phương nhằm củng cố tổ chức Đảng và xây dựng các đoàn thể quần chúng hoạt động hiệu quả.

Thời kỳ từ năm 1990 đến 01/4/1998:

Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về việc xoá bỏ cơ chế bao cấp trong quản lý kinh tế, Chi nhánh đã chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đối với mặt hàng xăng dầu và sản phẩm hóa dầu Đề án hoàn thiện quản lý và tổ chức kinh doanh xăng dầu giai đoạn 1992 - 1995 đã được triển khai, bao gồm phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu Với sự hỗ trợ của UBND tỉnh Sơn La và các ngành chức năng, Chi nhánh đã xây dựng các cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường số 6, huyện Sông Mã Từ năm 1991 đến năm 1997, Chi nhánh đã hoàn thành việc xây dựng 9 cửa hàng xăng dầu mới và nâng cấp các cửa hàng tại Mộc Châu, Phù Yên, Kho xăng dầu Bó Ẩn theo yêu cầu của Công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội.

Từ ngày 01/4/1998 đến nay, Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đã đầu tư vốn và thiết bị, giúp Chi nhánh xây dựng thêm 22 cửa hàng mới, nâng tổng số cửa hàng lên 33 cửa, trải rộng trên 11 huyện Ngoài ra, Chi nhánh còn có hơn 46 cửa hàng đại lý bán lẻ xăng dầu hoạt động theo quyết định số.

Theo quyết định số 187 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 1505 của Bộ Thương mại, mạng lưới bán lẻ xăng dầu tại tỉnh Sơn La hiện có hơn 80 điểm bán, bao gồm các cửa hàng đại lý và chi nhánh Các điểm bán này được quy hoạch trong kế hoạch mạng lưới xăng dầu giai đoạn 1997-2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt Dựa trên quy hoạch này, Chi nhánh hàng năm trình Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình xây dựng các cửa hàng mới nhằm phục vụ cho công trình thuỷ điện Sơn La và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới Chi nhánh cũng hợp tác với 4 Công ty thương nghiệp trong tỉnh để cung cấp dầu hoả cho đồng bào các dân tộc theo chính sách của Đảng và Nhà nước.

Trong những năm qua, Chi nhánh đã nỗ lực không ngừng và nhận được sự hỗ trợ từ hai Công ty, dẫn đến nhu cầu sử dụng xăng dầu tại tỉnh Sơn La tăng trưởng trung bình 18% mỗi năm Cụ thể, lượng xăng dầu bán ra đã tăng từ 7.810 m³ vào năm 1990 lên 55.726 m³ vào năm 2003 và đạt 106.203 m³ vào năm 2016 Ngoài xăng dầu, Chi nhánh còn cung cấp các sản phẩm hóa dầu như dầu mỡ nhờn các loại, gas hóa lỏng, bếp gas và phụ kiện cho tiêu dùng cũng như cho ngành chế biến chè, đồng thời cung cấp bảo hiểm PJICO.

Doanh số bán hàng đã có sự tăng trưởng ấn tượng từ 9,6 tỉ đồng vào năm 1990 lên 1.104,5 tỉ đồng vào năm 2016 Chi nhánh luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách địa phương và thường xuyên vượt kế hoạch đề ra hàng năm.

Năm 1990, Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đã nộp 340 triệu đồng, trong khi đến năm 2016, số tiền nộp đã tăng lên 251,9 tỷ đồng, chủ yếu từ phí xăng dầu Đặc biệt, năm 1998 đánh dấu lần đầu tiên công ty này ghi nhận lợi nhuận và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, với số thuế gần 2 tỷ đồng.

Trong những năm qua, Chi nhánh đã được đầu tư và cải tạo các cửa hàng xăng dầu hiện đại, với 31 cửa hàng được lắp đặt cột bơm nhiên liệu tiên tiến từ Nhật Bản và Italia, nhằm nâng cao độ chính xác trong bán hàng và đảm bảo văn minh thương mại Các thiết bị và phương tiện vận tải cũng được nâng cấp hiện đại để đảm bảo an toàn PCCC, giảm thiểu hao hụt hàng hóa và chi phí lưu thông, từ đó tạo ra lợi nhuận Chi nhánh đã được Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hỗ trợ trang bị máy vi tính để truyền số liệu bán hàng hàng ngày, đồng thời thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách và pháp luật của nhà nước Các quy chế làm việc và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong Chi nhánh đã được xây dựng rõ ràng, đảm bảo kê khai, nộp thuế đúng quy định và sử dụng đất đai đúng mục đích Nhờ vào việc tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập các chỉ thị và nghị quyết của Đảng, Chi nhánh đã phát huy được sự sáng tạo và sức mạnh tập thể, góp phần vào sự phát triển bền vững của đơn vị.

Kể từ khi thành lập, Chi nhánh luôn chú trọng đến việc chăm sóc, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức Trong thời kỳ đổi mới, Chi nhánh đã thực hiện chiến lược của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, coi con người là trung tâm, xem doanh nghiệp như một phương tiện để phát huy tài năng sáng tạo, tin tưởng vào cộng sự và xây dựng đội ngũ làm việc hiệu quả.

Nhận thức đúng đắn về chiến lược ngành đã giúp cấp uỷ và ban giám đốc Chi nhánh quyết tâm trong công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, cả trước mắt lẫn lâu dài Điều này được thực hiện thông qua việc quy hoạch cán bộ theo chỉ đạo của hai Công ty qua các giai đoạn: 1993 - 1996, 1996 - 2000, 2001 - 2005, và từ 2005 đến nay.

Thực trạng hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.2.1 Kết quả tiêu thụ hàng hóa

Phòng Kỹ thuật công nghệ

Phòng Kế toán tài chính

Phòng Tổ chức hành chính

Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc

Các cửa hàng chuyên doanh trực thuộc

Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ hàng hóa xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Tổng doanh thu Triệu đồng 1,396,846 1,826,904 2,018,626 1,763,183 1,396,846 Sản lượng tiêu thụ m 3 106,238 118,939 111,535 99,174 29,834 Trong đó

Bán Đại lý/TNNQ bán lẻ m 3 38,238 47,685 43,359 35,556

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Tổng doanh thu phụ thuộc vào giá hàng hóa, nhưng để phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, cần xem xét sự tăng trưởng ổn định của sản lượng tiêu thụ hàng năm ở tất cả các phương thức bán Tuy nhiên, vào năm 2019, sản lượng bán buôn, bán đại lý/TNNQ và bán lẻ giảm mạnh, kéo dài đến 6 tháng đầu năm 2020 do tác động phức tạp của dịch Covid-19 Đặc biệt, lượng bán lẻ trực tiếp qua hệ thống cửa hàng của Chi nhánh lại có sự gia tăng.

Chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hiệu quả kinh doanh, với lợi nhuận sau thuế và mức nộp ngân sách nhà nước đều tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách địa phương Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng đáng kể, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo động lực làm việc cho người lao động Điều này chứng tỏ Công ty hoạt động hiệu quả, giúp thu hút lao động có trình độ dễ dàng hơn.

Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh

Chỉ tiêu/Năm Đơn vị tính 2016 2017 2018 2019

Thuế, nộp ngân sách triệu đồng 254,905 86,022 271,566 324,506

Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 6,594 4,937 6,953 3,027

Thu nhập bình quân triệu đồng 8.5 8.8 8.3 8.3

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.2.3 Phân tích môi trường ngành

Xăng dầu và sản phẩm dầu mỏ có những đặc tính riêng biệt, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh Chính vì vậy, cần áp dụng các biện pháp và công nghệ phù hợp để đáp ứng những yêu cầu đặc thù này.

Sản phẩm xăng dầu là mặt hàng thiết yếu với nguồn cung hạn chế, dẫn đến việc cầu và cung ít co giãn trong ngắn hạn khi có sự thay đổi về giá.

- Xăng dầu – mặt hàng chiến lược chịu sự quản lý của Nhà nước

Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ đóng vai trò thiết yếu như nguồn nhiên liệu và nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, bao gồm luyện thép, sản xuất thủy tinh, xi măng và giao thông Chúng không chỉ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà còn ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh và đời sống hàng ngày của người dân.

Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, góp phần ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc dân.

Kinh doanh xăng dầu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi biến động giá trên thị trường quốc tế, dẫn đến tác động đến giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp trong nước Ngoài ra, các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ sự kiểm soát và điều tiết giá cả từ phía Nhà nước.

- Kinh doanh xăng dầu đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn.

Trong thập kỷ qua, ngành xăng dầu thế giới đã có sự phát triển vượt bậc về quy mô, chất lượng và công nghệ khai thác nhờ vào sự tiến bộ của nền kinh tế và cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật Tại Việt Nam, sự ứng dụng công nghệ mới như đo tính và xuất nhập hàng hóa tự động, cũng như xăng sinh học, đã thúc đẩy sự phát triển của ngành xăng dầu Công nghệ xăng dầu không chỉ giúp các doanh nghiệp nâng cao cơ sở hạ tầng và thiết bị mà còn giảm thiểu chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và thích ứng tốt hơn với xu hướng phát triển toàn cầu.

Từ năm 2011, Việt Nam đã trở thành quốc gia có mức tăng trưởng ổn định nhất khu vực Đông Á mới nổi, với dự báo GDP năm 2020 đạt trên 7% Sự phát triển nhanh chóng của cơ sở hạ tầng và gia tăng phương tiện giao thông trong những năm gần đây dự kiến sẽ dẫn đến nhu cầu xăng dầu tăng cao Hiện tại, hơn 70% lượng xăng dầu của Việt Nam phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, và dự báo nhu cầu xăng dầu sẽ tiếp tục gia tăng đến năm 2020.

Sơ đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP các năm 2011 - 2019

Nguồn: Tổng cục thống kê và các báo cáo liên quan

Do đặc thù kinh doanh xăng dầu có vốn đầu tư ban đầu lớn, do vậy số doanh nghiệp tham gia cung ứng trên thị trường là không nhiều.

Bảng 2.3 : Điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm 2012 Đơn vị tính: m 3 /tấn

Hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm

2012 (theo công văn 12052/BCT-XNK ngày 29/12/2011)

Hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu điều chỉnh năm 2012

TCT Xăng dầu Việt Nam 5.841.000 4.995.000

TCT Thương mại Kỹ thuật và Đầu tư Thương mại (Petec)

Công ty TNHH MTV Thương mại Dầu khí Đồng Tháp 435.000 491.000

Công ty vận tải thuỷ bộ Hải Hà 120.000 90.000

TCT Hàng hải Việt Nam 130.000 65.000

Công ty cổ phần Lọc hoá dầu

Công ty TNHH MTV Xăng dầy

Công ty Thương mại XNK

Tổng công ty Xăng dầu Quân đội 280.000 160.000

Thực trạng năng lực cạnh trạnh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2017 – 2019

2.3.1.Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh trạnh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.3.1.1 lượng và số lượng sản phẩm

Mặc dù các cơ quan chức năng đang nỗ lực kiểm soát thị trường xăng dầu, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế, dẫn đến việc hàng hóa giá rẻ không rõ nguồn gốc xâm nhập thị trường Các đối tượng kinh doanh xăng dầu thường lợi dụng tình hình này để mua hàng từ các nguồn không minh bạch ở tỉnh ngoài và bán lại với mức giá thấp, gây khó khăn cho các doanh nghiệp hợp pháp.

Giá xăng dầu lậu, không chịu thuế, có thể rẻ hơn giá niêm yết tới hàng nghìn đồng mỗi lít Với lợi nhuận lớn từ chênh lệch giá, các đầu lậu sử dụng nhiều chiêu trò để tiêu thụ hàng hóa, như bán giá rẻ, cho nợ tiền, và bán hàng trả chậm, miễn là có thể bán được nhiều sản phẩm.

Trong bối cảnh thị trường xăng dầu cạnh tranh gay gắt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ và nguồn hàng giá rẻ trôi nổi, mỗi công ty xăng dầu phải áp dụng những chiến lược cạnh tranh riêng biệt để tồn tại và phát triển.

Chi nhánh nổi bật với ưu thế tuyệt đối so với các đối thủ nhờ vào chất lượng và số lượng sản phẩm được chăm sóc kỹ lưỡng Việc bán hàng được thực hiện đúng số lượng và đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCCS 03:2015 đối với Diezen và TCCS 01:2015 đối với Xăng Công tác quản lý xuất, nhập, lấy và lưu mẫu tại hệ thống cửa hàng và kho được thực hiện một cách nghiêm ngặt Hơn nữa, Chi nhánh còn phối hợp với Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình và Chi cục tiêu chuẩn đo lường để kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, bao gồm việc lấy mẫu và kẹp chì hệ thống đong, đếm trên toàn bộ hệ thống.

Bảng 2.4: So sánh về chất lượng và số lượng sản phẩm của Chi nhánh

Tiêu chí về chất lượng và số lượng sản phẩm

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La Công ty PV Oil

Chất lượng Đúng tiêu chuẩn Đúng tiêu chuẩn

Số lượng sản phẩm Đảm bảo Chưa đảm bảo

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.3.1.2 Giá cả Điều kiện thanh toán của một số đối thủ tương đối thuận lợi cho các đơn vị khách hàng như: Cho nợ đến 45 ngày, cấp hàng lẻ hàng ngày, cuối tháng thanh toán một lần, nhận tiền tại cơ quan khách hàng;

Các đối thủ cạnh tranh áp dụng cơ chế linh hoạt trong mua bán, khuyến khích cá nhân và tập thể tham gia mua hàng với khối lượng lớn, thường thanh toán bằng hiện vật ngay sau khi giao dịch hoàn tất Chính sách này thu hút nhiều khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu tiêu thụ hàng hóa vừa và nhỏ, đồng thời tạo mối quan hệ chặt chẽ với người mua Hơn nữa, các đối thủ cũng thực hiện chính sách giảm giá hợp lý cho khách hàng thường xuyên hoặc mua với khối lượng lớn.

Một số đối thủ có chính sách giảm giá cước vận tải đối với khách hàng ở xa, tạo điều kiện cho khách hàng trong giao dịch, thanh toán.

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đang đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các đối thủ Để phát triển bền vững, Chi nhánh cần thích ứng và xem xét những vấn đề quan trọng này, đồng thời cân nhắc áp dụng các giải pháp phù hợp trong thời gian tới.

Bảng 2.5: So sánh về giá bán của Chi nhánh

Chính sách giá Chi nhánh Xăng dầu Sơn La Công ty PV Oil

Bán công nợ Có (Bảo lãnh của ngân hàng) Có

Thù lao cho đại lý / tổng đại lý Thấp ( Tùy từng thời kỳ nguồn hàng, tình hình giá) Cao

Giá bán chuyển thẳng Nhiều (đa dạng) Nhiều (đa dạng) Điều kiện thanh toán 5 – 10 ngày 20 – 30 ngày

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Hệ thống đại lý và tổng đại lý của Chi nhánh hiện đang chiếm khoảng 50% thị phần, vượt trội so với các đối thủ Tuy nhiên, do chạy theo hoa hồng, các đại lý có thể dễ dàng rời bỏ Chi nhánh để chuyển sang công ty khác nếu mức hoa hồng của đối thủ cao hơn.

Hệ thống bán lẻ của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào vị thế độc quyền trong khu vực, chiếm lĩnh các vị trí kinh doanh thuận lợi Tuy nhiên, hiện tại, việc mở rộng hệ thống này đang gặp nhiều thách thức từ giá đất cao, quy hoạch không thuận lợi, cơ chế quản lý phức tạp và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các đối thủ khác.

Bảng 2.6: So sánh về hệ thống phân phối của Chi nhánh

Các chỉ tiêu Chi nhánh Xăng dầu Sơn La Công ty PV Oil

Cửa hàng bán lẻ Nhiều Nhiều Đại lý / tổng đại lý Trung bình Trung bình

Các hoạt động quan hệ công chúng Nhiều Ít

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Mức độ bao phủ của các cửa hàng Chi nhánh xăng dầu Sơn La là tương đối lớn và có mối quan hệ tốt với người dân, tạo dựng thương hiệu vững mạnh trong tâm trí người tiêu dùng tại các vùng xa xôi Tuy nhiên, cần cải thiện mức thù lao cho đại lý và tổng đại lý để đa dạng hóa và phù hợp hơn với từng đối tượng khách hàng.

2.3.1.4 Quảng cáo và xúc tiến bán hàng

Để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, Chi nhánh đã đầu tư mạnh mẽ vào chính sách quảng cáo, tập trung vào việc giới thiệu sản phẩm xăng dầu Nội dung quảng cáo nhấn mạnh vào chất lượng kỹ thuật cao của sản phẩm và các dịch vụ hoàn hảo, được truyền tải qua nhiều hình thức đa dạng.

+ Tham gia hội chợ triển lãm khu vực, hội chợ Tết,…

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Chi nhánh – Công ty không chỉ tập trung vào quảng cáo hình ảnh cho biểu tượng chữ “P” mà còn mở rộng quan hệ công chúng Công ty tích cực thực hiện các biện pháp xúc tiến thương mại nhằm xây dựng mối quan hệ vững chắc với công chúng, từ đó tạo dựng niềm tin và sự tín nhiệm đối với Chi nhánh.

Hàng năm, Chi nhánh tổ chức hội nghị khách hàng và hội nghị nhóm khách hàng lớn nhằm thu thập ý kiến về hàng hóa, dịch vụ và quan hệ mua bán Đây là cơ hội để nắm bắt yêu cầu về chất lượng, chủng loại hàng hóa và nhu cầu của khách hàng Đồng thời, hội nghị cũng giúp Chi nhánh giới thiệu đầy đủ về sản phẩm, dự án và chính sách của mình, từ đó tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng.

+ Mở rộng quan hệ cơ quan truyền thông như báo chí, đài phát thanh địa phương. + Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo.

+ Tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng thông qua cung cách giao tiếp, phục vụ văn minh, nhiệt tình của nhân viên Chi nhánh.

Bảng 2.7: So sánh về quảng cáo và xúc tiến bán hàng của Chi nhánh

Các chỉ tiêu Chi nhán Xăng dầu

Sơn La Công ty PV Oil

Chất lượng đội ngũ CBCNV Tốt Tốt

Số lượng đội ngũ CNBCNV Nhiều Trung bình

Chính sách quảng cáo Bình thường Trung bình

Tỷ lệ giải đáp thắc mắc thành công Cao Cao

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tại Chi nhánh, không chỉ cần có số lượng nhân lực dồi dào mà còn phải đảm bảo thái độ, chất lượng và kinh nghiệm của toàn bộ cán bộ công nhân viên Điều này góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Petrolimex, thể hiện sự gắn bó lâu dài với địa bàn Sơn La.

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp đánh giá kết quả cạnh tranh

Công cụ cạnh tranh Chi nhánh Xăng dầu

Sơn La Công ty PV Oil

Chất lượng sản phẩm Tốt Trung bình

Chính sách giá Đa dạng / giá cao Đa dạng / giá thấp

Hệ thống phân phối Nhiều Nhiều

Chính sách xúc tiến bán hàng Nhiều Ít

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Bảng 2.8 chỉ ra rằng các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, chính sách giá, hệ thống phân phối và chính sách xúc tiến bán hàng của Chi nhánh đều vượt trội hơn so với đối thủ Tuy nhiên, chính sách giá thấp hiện tại đang ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường khách hàng, khi nhiều khách hàng chuyển sang đối thủ do giá cả hấp dẫn hơn và chính sách công nợ linh hoạt hơn Tổng quan cho thấy rằng vùng thị trường và thị phần của Chi nhánh vẫn ở mức cao hơn so với đối thủ.

Bảng 2.9: Bảng đánh giá tổng thể môi trường cạnh tranh của Chi nhánh Xăng dầu

Sơn La Môi trường cạnh tranh Điểm mạnh Điểm yếu Đối thủ hiện tại

Thương hiệu Chất lượng tốt Marketing mạnh

Thị trường hạn hẹp Đối thủ tiềm ẩn mới

Thương hiêu Chất lượng sản phẩm Marketing mạnh

Thị trường tiêu thụ hạn hẹp Tâm lý của khách hàng

Sản phẩm thay thế Hiệu quả trực tiếp

An toàn hơn Tâm lý của khách hàng

Nhà cung cấp Nhà cung cấp ổn định Chất lượng sản phẩm đầu vào Khách hàng

Thương hiêu Chất lượng sản phẩm Marketing mạnh

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

Ngày đăng: 11/04/2022, 08:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ hàng hóa xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2.1 Kết quả tiêu thụ hàng hóa xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La (Trang 47)
2020 Tổng doanh thu Triệu - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
2020 Tổng doanh thu Triệu (Trang 47)
Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh (Trang 48)
Bảng 2. 3: Điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm 2012 - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2. 3: Điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu năm 2012 (Trang 50)
2012 (theo công văn 12052/BCT-XNK ngày - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
2012 (theo công văn 12052/BCT-XNK ngày (Trang 50)
Bảng 2.9: Bảng đánh giá tổng thể môi trường cạnh tranh của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2.9 Bảng đánh giá tổng thể môi trường cạnh tranh của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La (Trang 55)
Bảng 2.8 cho thấy các chỉ tiêu Chất lượng sản phẩm, chính sách giá, hệ thống phân phối và Chính sách xúc tiến bán hàng của Chi nhánh đều đang nhỉnh hơn so với đối thủ - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2.8 cho thấy các chỉ tiêu Chất lượng sản phẩm, chính sách giá, hệ thống phân phối và Chính sách xúc tiến bán hàng của Chi nhánh đều đang nhỉnh hơn so với đối thủ (Trang 55)
Bảng 2.10 : Phân tích trình độ lao độngcủa Chi nhánh từ 2017 đến 2019 - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2.10 Phân tích trình độ lao độngcủa Chi nhánh từ 2017 đến 2019 (Trang 56)
Bảng 2.1 1: Đặc điểm tải chính của Chi nhánh xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 2.1 1: Đặc điểm tải chính của Chi nhánh xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 (Trang 57)
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 –2021 - NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 –2021 (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w