1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

102 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Năng Lực Cạnh Tranh Sản Phẩm Xăng Dầu Của Công Ty Xăng Dầu Hà Sơn Bình – Chi Nhánh Xăng Dầu Sơn La
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Quốc Hội
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 195,25 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANHSẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU

    • Khái niệm và phân loại sản phẩm xăng dầu

    • Đặc điểm kinh doanh sản phẩm xăng dầu

    • Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • Các tiêu chí đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • Thị trường

    • Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu

      • Sản phẩm

      • Giá cả sản phẩm

      • Kênh phân phối

      • Hoạt động xúc tiến hỗn hợp

    • Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.

    • Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH

    • SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –

    • CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

    • Khái quát về hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Lịch sử hình thành và phát triển

      • Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

      • Các chức năng nhiệm vụ

      • Các nhóm hàng hóa dịch vụ hiện nay

      • Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của đơn vị

    • Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Thị trường

      • Thị phần kinh doanh xăng dầu:

      • Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh xăng dầu:

    • Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016– 2019

      • Sản phẩm

      • Giá sản phẩm

      • Hệ thống phân phối

      • Xúc tiến hỗn hợp

      • Đánh giá, khảo sát

    • Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranhsản phẩm của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Marketing

      • Năng lực nhân lực

      • Năng lực tài chính

      • Năng lực và kinh nghiệm quản lý

      • Công nghệ– cơ sở vật chất kỹ thuật

      • Uy tín, thương hiệu của Chi nhánh – Công ty – Tập đoàn.

      • Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

    • Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La: Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La; Điểm yếu về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La; Nguyên nhân của điểm yếu

    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

      • Mục tiêu và phương hướngcủa Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • Giải pháp về sản phẩm

      • Giải pháp về giá

      • Giải pháp về phân phối

      • Giải pháp Xúc tiến hỗn hợp

      • Giải pháp về Marketing

      • Giải pháp về nhân lực

      • Giải pháp về tài chính

      • Giải pháp về quản lý

      • Giải pháp về cơ sở vật chất – kỹ thuật

      • Giải pháp về uy tín thương hiệu

    • Một số kiến nghị: Kiến nghị với Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình; Kiến nghị với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

  • SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA DOANH NGHIỆP

  • KINH DOANH XĂNG DẦU

    • 1.1. Sản phẩm xăng dầu

    • 1.1.1. Khái niệm và phân loại sản phẩm xăng dầu

    • 1.1.2. Đặc điểm kinh doanh sản phẩm xăng dầu

  • 1.2. Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.2.1. Thị trường

    • 1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu

      • 1.2.3.1. Sản phẩm:

      • 1.2.3.2. Giá cả sản phẩm:

      • 1.2.3.3. Kênh phân phối:

      • 1.2.3.4. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp:

    • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.

    • 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

    • 1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

      • Sơ đồ 1.1: Các thế lực điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành

    • CHƯƠNG 2

    • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

    • 2.1. Khái quát về hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

      • 2.1.2.1. Các chức năng nhiệm vụ

      • 2.1.2.2. Các nhóm hàng hóa dịch vụ hiện nay

      • 2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của đơn vị

      • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánhXăng dầu Sơn La

    • 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.2.1. Thị trường

        • Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ hàng hóa xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.2.2. Thị phần kinh doanh xăng dầu:

        • Bảng 2.2: Bảng so sánh sản lượng của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại Sơn La

    • STT

    • Doanh nghiệp, Công ty

    • 2016

    • 2017

    • 2018

    • 2019

    • Sản lượng (m3)

    • Tỉ lệ (%)

    • Sản lượng (m3)

    • Tỉ lệ (%)

    • Sản lượng (m3)

    • Tỉ lệ (%)

    • Sản lượng (m3)

    • Tỉ lệ (%)

    • 1

    • Chi nhánh xăng dầu Sơn La

    • 106.238

    • 56,00

    • 118.939

    • 55,00

    • 111.535

    • 52,99

    • 99.174

    • 50,42

    • 2

    • Các cửa hàng trực thuộc Chi nhánh xăng dầu Quân đội khu vực Tây Bắc

    • 9.634

    • 5,08

    • 9.813

    • 4,54

    • 10.014

    • 4,76

    • 9.894

    • 5,03

    • 3

    • Các cửa hàng trực thuộc Công ty cổ phần xăng dầu Dầu khí Hà Nội

    • 15.539

    • 8,19

    • 19.864

    • 9,19

    • 20.281

    • 9,63

    • 22.121

    • 11,25

    • 4

    • Các doanh nghiệp tư nhân khác trên địa bàn

    • 58.299

    • 30,73

    • 67.637

    • 31,28

    • 68.663

    • 32,62

    • 65.509

    • 33,30

      • 2.2.3. Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh xăng dầu:

        • Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • Chỉ tiêu

    • Năm 2016

    • Năm 2017

    • Năm 2018

    • Năm 2019

    • Doanh thu

    • 1.045.376

    • 1.409.110

    • 1.597.242

    • 1.314.189

    • Giá vốn hàng bán

    • 945.864

    • 1.305.257

    • 1.489.241

    • 1.215.151

    • Lãi gộp

    • 99.515

    • 103.853

    • 108.000

    • 99.038

    • Chi phí

    • 91.992

    • 98.343

    • 99.332

    • 95.202

    • Lợi nhuận

    • 7.522

    • 5.509

    • 8.667

    • 3.836

    • 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016– 2019

      • 2.3.1.Sản phẩm

        • Bảng 2.4 : Danh mục sản phẩm Chi nhánh Xăng dầu Sơn La và các đối thủ đang kinh doanh

    • Chi nhánh xăng dầu Quân đội khu vực Tây Bắc

    • X

      • Bảng 2.5: So sánh về chất lượng sản phẩm của Chi nhánh

      • 2.3.2. Giá sản phẩm

        • Bảng 2.6: So sánh mức giảm giá của Chi nhánh với các Công ty, doanh nghiệp khác

      • 2.3.3. Hệ thống phân phối

        • Bảng 2.7 : Bảng so sánh số lượng cửa hàng của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đối với các Công ty, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong tỉnh Sơn La

      • 2.3.4. Xúc tiến hỗn hợp

      • 2.3.5. Đánh giá, khảo sát

        • Bảng 2.8: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

  • STT

  • Nội dung điều tra

  • Điểm trung bình

  • 1

  • Chất lượng sản phẩm xăng dầu đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

  • 4,68

  • 2

  • Số lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu

  • 4,59

  • 3

  • Sự đa dạng sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm

  • 4,52

  • 4

  • Cơ chế giá sản phẩm xăng dầu đã phù hợp với mặt bằng phát triển của địa bàn kinh doanh

  • 3,83

  • 5

  • Mức độ bao phủ của các cửa hàng xăng dầu trực thuộc Chi nhánh là hợp lý

  • 4,21

  • 6

  • Cửa hàng xăng dầu trực thuộc Chi nhánh Xăng dầu Sơn La có vị trí thuận lợi và hợp lý

  • 4,28

  • 7

  • Chất lượng và thái độ của cán bộ công nhân viên khi tiếp xúc khách hàng là hài lòng

  • 4,47

  • 8

  • Chăm sóc khách hàng sau bán hàng đang được thực hiện tốt

  • 3,38

    • 2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranhsản phẩm của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.4.1.1. Marketing

      • 2.4.1.2. Năng lực nhân lực

        • Bảng 2.9 : Phân tích tình hình lao động và trình độ lao động của Chi nhánh từ 2016 đến 2019

      • 2.4.1.3. Năng lực tài chính

        • Bảng 2.10 : Đặc điểm tải chính của Chi nhánh xăng dầu Sơn La

        • giai đoạn 2016 – 2019

      • 2.4.1.4. Năng lực và kinh nghiệm quản lý

      • 2.4.1.5.Công nghệ– cơ sở vật chất kỹ thuật

        • Bảng 2.11: Bảng thống kê tài sản của Chi nhánh

        • Bảng 2.12: Bảng phân bố cửa hàng ở các đơn vị hành chính tỉnh Sơn La của Chi nhánh

      • 2.4.1.6. Uy tín, thương hiệu của Chi nhánh – Công ty – Tập đoàn.

  • 2.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

    • 2.4.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

    • 2.5. Đánh giá chung vềnăng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.5.1. Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.5.2. Điểm yếu về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 2.5.3. Nguyên nhân của điểm yếu

  • 2.5.3.1. Nguyên nhân thuộc về Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

  • 2.5.3.2. Nguyên nhân thuộc về môi trường bên ngoài

    • CHƯƠNG 3

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

    • SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU

    • HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

    • 3.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 3.1.1. Mục tiêu và phương hướngcủa Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

        • Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 –2025

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

      • 3.2.1. Giải pháp về sản phẩm

      • 3.2.2. Giải pháp về giá

      • 3.2.3. Giải pháp về phân phối

      • 3.2.4.Giải pháp Xúc tiến hỗn hợp

      • 3.2.5. Giải pháp về Marketing

      • 3.2.6. Giải pháp về nhân lực

      • 3.2.7. Giải pháp về tài chính

      • 3.2.8. Giải pháp về quản lý

      • 3.2.9. Giải pháp về cơ sở vật chất – kỹ thuật

      • 3.2.10. Giải pháp về uy tín thương hiệu

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình

      • 3.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • Chất lượng sản phẩm xăng dầu đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

  • Số lượng sản phẩm đảm bảo yêu cầu

  • Sự đa dạng sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm

  • Cơ chế giá sản phẩm xăng dầu đã phù hợp với mặt bằng phát triển của địa bàn kinh doanh

  • Mức độ bao phủ của các cửa hàng xăng dầu trực thuộc Chi nhánh là hợp lý

  • Cửa hàng xăng dầu trực thuộc Chi nhánh Xăng dầu Sơn La có vị trí thuận lợi và hợp lý

  • Chất lượng và thái độ của cán bộ công nhân viên khi tiếp xúc khách hàng là hài lòng

  • Chăm sóc khách hàng sau bán hàng đang được thực hiện tốt

Nội dung

Chi nhánh xăng dầu Sơn La – Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình – Tập đoànxăng dầu Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước. Trong những năm qua đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu cho các nhu cầu phát triển kinh tế, dân sinh, an ninh, quốc phòng của tỉnh Sơn La, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại. Tuy nhiên do sự phát triển của các doanh nghiệp, đầu mối, tổng đại lý, đại lý kinh doanh sản phẩm xăng dầu và sự cạnh tranh không lành mạnh, nguồn gốc không rõ ràng của một số doanh nghiệp khác dẫn đến thị phần của Chi nhánh đang dần tụt giảm trong các năm qua. Cụ thể như thị phần xăng dầu của Chi nhánh năm 2016 là 68%, sản lượng bán ra là 106.238 m3, so với cùng kỳ đạt 105,1%, so với kế hoạch đề ra là 101,9% đến năm 2019 sản lượng bán ra chỉ là 99.182 m3, so với cùng kỳ đạt 88,92%, so với kế hoạch đề ra là 85,81%, không những sản lượng giảm so với CK và KH đề ra nên thị phần của Chi nhánh còn lại khoảng 58%. Trong những năm tới nhiệm vụ của Chi nhánh rất nặng nề, đòi hỏi nhiều nội dung công tác cần tiếp tục hoàn thiện để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ngày càng xuất hiện nhiều.Trong khi đó, cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất chưa thật sự năng động, mạng lưới rộng khắp nhưng khai thác thiếu hiệu quả. Trước những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của Chi nhánh trong thời gian sắp tới. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La. Để thực hiện được mục đích trên phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Xác định khung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. - Phân tích và đánh giáthực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016 – 2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La cho giai đoạn đến năm 2025. Đối tượng nghiên cứu Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La được nghiên cứu theo các nội dung: sản phẩm, giá, kênh phân phối và hoạt động xúc tiến. - Về không gian: nghiên cứu tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La. - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn 2016 – 2019 vàđề xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu tại Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU

Sản phẩm xăng dầu

1.1.1 Khái niệm và phân loại sản phẩm xăng dầu

Xăng dầu là các sản phẩm từ quá trình lọc dầu thô, được sử dụng làm nhiên liệu như xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu bay, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác cho động cơ Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, nhóm sản phẩm này không bao gồm khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên Đặc điểm chung của xăng dầu là dễ cháy, đặc biệt khi nén ở áp suất cao sẽ chuyển thành thể khí, và khi cháy, chúng phát sáng, tăng thể tích đột ngột và sinh nhiệt.

Mỗi loại sản phẩm xăng dầu đều có những tính chất và đặc trưng riêng, được quy định bởi các tiêu chuẩn quốc gia về các hằng số lý hóa như tỷ trọng, tính bay hơi, tính chống kích nổ, tính ổn định hóa học và độ nhớt Đặc biệt, hầu hết các loại xăng dầu tồn tại dưới dạng lỏng và dễ bay hơi, điều này tạo nên sự khác biệt trong tính năng và ứng dụng của chúng.

“Hao hụt”.Ngoài ra nó còn là chất dễ gây cháy nổ ngay trong điều kiện bình thường.

Hao hụt xăng dầu là sự thiếu hụt về số lượng do bay hơi tự nhiên và bám dính, ảnh hưởng bởi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật trong quá trình giao nhận, nhập, xuất, tồn chứa, xúc rửa bể, phương tiện vận chuyển, pha chế, và bán lẻ Việc quản lý và hạch toán hao hụt xăng dầu được thực hiện đối với từng sản phẩm xăng khoáng như RON95, RON92, xăng sinh học E5, và dầu diezen (DO 0,05%S, DO 0,001%S) theo Thông tư 43/2015/TT-BCT ký ngày 08 tháng 12 năm 2015.

Xăng dầu là loại sản phẩm dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu kho và kinh doanh do khả năng bốc hơi rất mạnh.

Xăng là một sản phẩm độc hại, và quá trình khai thác, chế biến, vận chuyển, phân phối, cũng như bảo quản có thể dẫn đến rò rỉ hoặc tai nạn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường.

Xăng dầu là một loại hàng hóa thiết yếu, được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày và các ngành công nghiệp Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng để thắp sáng và tạo nhiệt, với các sản phẩm như xăng, dầu hoả, nhiên liệu diezen và nhiên liệu phản lực.

Xăng dầu là dung môi quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành sơn, nhờ khả năng hòa tan nhiều chất hữu cơ Tùy thuộc vào ứng dụng, xăng dầu được phân loại thành các loại như xăng, dầu hỏa thông dụng, nhiên liệu phản lực, nhiên liệu diesel và dầu bôi trơn.

1.1.2 Đặc điểm kinh doanh sản phẩm xăng dầu

Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi những điều kiện nghiêm ngặt bao gồm:

Trong suốt quá trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản, bơm rót, đo tình và đo tính xăng dầu, việc tuân thủ quy trình và yêu cầu phòng cháy chữa cháy nghiêm ngặt là vô cùng quan trọng Điều này giúp đảm bảo an toàn cho con người và môi trường, đồng thời giảm thiểu rủi ro cháy nổ có thể xảy ra.

- Phải tuân thủ quy trình công nghệ chặt chẽ trong bảo quản, vận chuyển… nhằm hạn chế bay hơi, ô nhiễm môi trường, độc hại.

Kinh doanh xăng dầu là một ngành kinh doanh đặc biệt đòi hỏi đầu tư lớn và chặt chẽ, bởi:

- Phải có hệ thống kho bể, máy móc, thiết bị chuyên dụng có khả năng chịu áp suất lớn, phòng chống cháy tốt, phù hợp tính chất thương phẩm.

- Phải có cơ sở kinh doanh độc lập, chuyên biệt và các thiết bị đo tính có độ chính xác cao, an toàn.

Ngành kinh doanh xăng dầu có chi phí cao do các yếu tố như vận chuyển, hao hụt và quy trình công nghệ phức tạp Để tham gia vào lĩnh vực này, cần có sự đầu tư lớn và áp dụng chế độ chăm sóc sức khỏe cùng bảo hộ lao động đặc biệt cho người lao động.

Kinh doanh xăng dầu là ngành đặc thù yêu cầu nhân viên có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo bài bản Nhân lực trực tiếp trong lĩnh vực này cần phải trải qua đào tạo chuyên ngành về thương phẩm, quy trình vận chuyển và bảo quản xăng dầu Đồng thời, họ cũng phải được cấp chứng chỉ an toàn phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, kinh doanh xăng dầu phải tuân thủ các điều kiện do Nhà nước quy định.

Xăng dầu đóng vai trò then chốt trong kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp đến dịch vụ Biến động giá xăng dầu tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến các sản phẩm khác trong nền kinh tế Ngoài ra, kinh doanh xăng dầu cũng góp phần quan trọng vào GDP và tạo ra việc làm Hiện nay, thị trường cung cấp nhiều loại xăng khác nhau, được phân loại theo chỉ số chống kích nổ động cơ RON, trong đó có xăng RON95.

IV, RON95-III, E5 RON 92-II, dầu diesel 0,05S-II; diesel 0,001S-V; dầu hỏa, mazut và một số loại đặc chủng dùng trong ngành hàng không như Jet A1, dầu mỡ nhờn, gas,…

- Các yêu cầu của kinh doanh sản phẩm xăng dầu

Kinh doanh sản phẩm xăng dầu tại Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố toàn cầu, đặc biệt là sự biến động giá xăng dầu trên thị trường thế giới Giá xăng dầu là vấn đề nhạy cảm đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước nhập khẩu Hiện tại, Việt Nam đã tự cung ứng khoảng 70% nhu cầu xăng dầu trong nước, do đó, những biến động giá từ thị trường dầu mỏ quốc tế có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các công ty xăng dầu trong nước.

Xăng dầu là mặt hàng chiến lược quốc gia, là sản phẩm lỏng, dễ cháy nổ nên việc kinh doanh sản phẩm này buộc thực hiện 2 yêu cầu sau:

Yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong ngành xăng dầu là rất cao do tính chất dễ cháy nổ của sản phẩm Toàn bộ quy trình kinh doanh xăng dầu, từ vận chuyển đến tiêu thụ, cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp an toàn để tránh rò rỉ và sự cố, vì chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước và khí thải, gây hại cho môi trường sống Do đó, trong quá trình nhập xuất xăng dầu, các chỉ số kỹ thuật đảm bảo an toàn môi trường luôn phải được ưu tiên hàng đầu.

Yêu cầu kỹ thuật cao đối với kho hàng và thiết bị là rất cần thiết trong ngành xăng dầu, do sản phẩm có độ giãn nở lớn theo nhiệt độ và là chất lỏng dễ bay hơi Do đó, các kho tàng và phương tiện vận chuyển cần được thiết kế để vừa chịu được sự giãn nở của xăng dầu, vừa hạn chế tối đa sự bay hơi Việc này không chỉ giúp giảm thiểu hao hụt mà còn đảm bảo an toàn cho môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

Khái quát về hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, tiền thân là Trạm Xăng dầu Sơn La, được thành lập vào ngày 21/9/1979 theo quyết định của Bộ Vật tư, nhằm tổ chức trạm trung chuyển xăng dầu cho các tỉnh Sơn La và Lai Châu Ngày 05/09/1991, Bộ Công Thương đã quyết định thành lập các chi nhánh xăng dầu, trong đó có Chi nhánh Xăng dầu Sơn La thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I - Hà Nội Sự ra đời của chi nhánh diễn ra trong bối cảnh khó khăn do chiến tranh biên giới, nhưng nhờ sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và Công ty xăng dầu khu vực I, cán bộ công nhân viên đã nỗ lực vượt qua thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Từ ngày 01/4/1998, Chi nhánh thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình – Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, có nhiệm vụ tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển, bảo quản và tồn chứa xăng dầu cùng các sản phẩm hóa dầu theo quyết định số 128/XD-QĐ ngày 22/4/1980 Chi nhánh cũng được uỷ nhiệm làm đại diện thường trực của Tập đoàn trong quan hệ với địa phương, thực hiện nghiêm túc chỉ thị và nghị quyết của chính quyền địa phương, đồng thời có quyền ký kết các hợp đồng với khách hàng trong và ngoài tỉnh.

Quá trình hoạt động của Chi nhánh tại địa bàn tỉnh Sơn La được chia làm ba thời kỳ.

Thời kỳ từ năm 1979 đến năm 1989:

Trạm xăng dầu Sơn La, thuộc Công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội, bao gồm 4 cửa hàng: Sông Mã, Cò Nòi, Mộc Châu, Phù Yên và kho Xăng dầu Bó Ẩn, ban đầu có 1955 m³ bể để tiếp nhận và cung ứng xăng dầu cho tỉnh Sơn La Hoạt động chủ yếu dựa vào chỉ tiêu cấp hạn mức bao cấp của nhà nước, cung cấp cho các đơn vị hành chính và sản xuất kinh doanh theo phương thức cấp phát nội bộ, trong khi việc bán lẻ rất hạn chế Các khu vực sâu, xa thường không có cơ sở xăng dầu, vì vậy chủ yếu cung cấp qua Công ty vật tư các huyện để đáp ứng nhu cầu địa phương.

Cơ sở vật chất của Chi nhánh chưa được đầu tư đáng kể, dẫn đến việc bán hàng chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công như tự chảy và bơm thủ công Công tác quản lý kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực xăng dầu còn yếu kém, trong khi đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật chưa được đào tạo bài bản, với số lượng cán bộ trung cấp xăng dầu và kế toán rất ít Doanh số bán hàng và nghĩa vụ với ngân sách địa phương vẫn ở mức thấp, gây khó khăn cho đời sống của người lao động Hơn nữa, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng chưa được củng cố và kiện toàn.

Thời kỳ từ năm 1990 đến 01/4/1998:

Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về việc xóa bỏ cơ chế bao cấp trong quản lý kinh tế, ngành xăng dầu đã chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Chi nhánh đã triển khai đề án hoàn thiện quản lý và tổ chức kinh doanh xăng dầu giai đoạn 1992 - 1995, trong đó tập trung vào phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu Được sự hỗ trợ từ UBND tỉnh Sơn La và các ngành chức năng, Chi nhánh đã xây dựng các cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường số 6, huyện Sông Mã Nhờ thực hiện hiệu quả đề án của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, từ năm 1991 đến hết năm 1995, mạng lưới kinh doanh xăng dầu đã được mở rộng đáng kể.

Năm 1997, Chi nhánh đã mở mới 9 cửa hàng xăng dầu và báo cáo với Công ty xăng dầu khu vực I - Hà Nội về việc nâng cấp, cải tạo các cửa hàng xăng dầu tại Mộc Châu, Phù Yên, cùng với Kho xăng dầu Bó Ẩn Mặc dù chỉ có 11 cửa hàng, nhưng mạng lưới của Chi nhánh đã phủ gần như toàn bộ các huyện, thị trong tỉnh, chủ yếu tập trung tại các trung tâm thị trấn và thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

Từ ngày 01/4/1998 đến nay, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã chuyển đổi thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp để vượt qua khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu Tại Sơn La, công trình thủy điện Sơn La đã hoàn thành và đi vào hoạt động, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đã nỗ lực tổ chức kinh doanh hiệu quả, phát triển hệ thống phân phối với 46 cửa hàng đại lý bán lẻ xăng dầu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thương mại Hiện nay, mạng lưới bán lẻ xăng dầu tại tỉnh Sơn La đã có hơn 80 điểm bán, phù hợp với quy hoạch mạng lưới xăng dầu được UBND tỉnh phê duyệt.

Nhờ vào nỗ lực của Chi nhánh và sự hỗ trợ từ Công ty về nguồn hàng, sản lượng xăng dầu tiêu thụ trong năm 2018 đạt 111,537 m³, với mức tăng trưởng bình quân 3% mỗi năm Đặc biệt, doanh số bán lẻ trực tiếp ghi nhận mức tăng trưởng 6% hàng năm trong 9 tháng đầu năm.

Năm 2019, sản lượng thực hiện tương đương với năm 2018, trong khi kinh doanh hàng hóa khác tiếp tục tăng trưởng mạnh, đặc biệt là Dầu mỡ nhờn với mức tăng trưởng bình quân 6%/năm và Gas với 14%/năm Chi nhánh đã đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào tổng doanh thu của Công ty, với doanh thu bình quân đạt 1,580 tỷ đồng/năm, tăng 6% so với năm trước Đến năm 2018, số nộp ngân sách Nhà nước đạt 271 tỷ đồng, tăng 31%/năm, và trong 9 tháng đầu năm 2019, đã nộp 158 tỷ đồng Tất cả các mặt hàng đều kinh doanh hiệu quả.

Trong những năm qua, Chi nhánh đã được Công ty đầu tư và cải tạo các cửa hàng xăng dầu khang trang, hiện đại theo chủ trương của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Hiện tại, 33 cửa hàng của Chi nhánh đã được trang bị các cột bơm nhiên liệu hiện đại từ Nhật Bản, nâng cao độ chính xác trong bán hàng và đảm bảo văn minh thương mại.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

2.1.2.1 Các chức năng nhiệm vụ

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, thuộc Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình - Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, chuyên điều tiết và kinh doanh xăng dầu cùng các sản phẩm hóa dầu Đơn vị này cam kết đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất, đảm bảo an ninh quốc phòng và phục vụ nhu cầu cho các dân tộc tại tỉnh Sơn La.

Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định hướng của Công ty là rất quan trọng Cần thiết lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong hoạt động kinh doanh.

Đảm bảo duy trì các điều kiện kinh doanh cần thiết và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Công ty, nhằm đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu và tuân thủ các quy định pháp luật cũng như quy định nội bộ của Công ty và Tập đoàn.

Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh là bước quan trọng để hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất Việc cải tiến phương thức quản lý không chỉ phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh mà còn giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí Điều này mang lại hiệu quả cao và nâng cao khả năng cạnh tranh cho đơn vị và công ty.

+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, đất đai và các nguồn lực khác.

Quản lý doanh thu, chi phí và công nợ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng, cần tuân thủ các quy định pháp luật, cũng như các quy định nội bộ của công ty và tập đoàn.

+ Quản lý, tổ chức hoạt động bộ máy của Chi nhánh phù hợp với cơ cấu định biên được duyệt và chức năng, nhiệm vụ được giao.

Kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Sơn La là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, với tổng diện tích 14.125 km² Tỉnh này giáp ranh với tỉnh Lai Châu và Yên Bái ở phía Bắc, Phú Thọ và Hoà Bình ở phía Đông, Điện Biên ở phía Tây, và Thanh Hoá cùng nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Nam Sơn La bao gồm 12 đơn vị hành chính.

Kinh tế Sơn La ghi nhận tốc độ tăng trưởng từ 7,5 đến 10% mỗi năm, chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp Do công nghiệp chưa phát triển mạnh, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tại địa phương vẫn còn ở mức thấp.

Thành phố Sơn La, cách Hà Nội 284km, có địa hình cao và dốc, với hạ tầng giao thông còn hạn chế, đặc biệt vào mùa mưa thường xảy ra tình trạng tắc đường do trượt lở đất, ảnh hưởng đến việc vận chuyển và quản lý kinh doanh xăng dầu Do Sơn La nằm xa kho và cảng xăng dầu, giá bán lẻ xăng dầu tại đây được quy định theo vùng 2, tức là bằng giá bán lẻ vùng 1 cộng tối đa 2% Chênh lệch giá này không đủ bù đắp chi phí vận chuyển xăng dầu từ kho cảng đến trung tâm tỉnh, vì vậy Tập đoàn và Công ty đã hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.

Môi trường kinh doanh ngày nay ngày càng đa dạng và phức tạp, với sự giao thoa giữa các thành phần kinh tế và sự hình thành đầy đủ của các yếu tố thị trường Các quy luật của nền kinh tế hàng hóa đang phát huy tác dụng, mang lại cả lợi ích và thách thức Đồng thời, Nhà nước cũng đang nỗ lực hoàn thiện các công cụ quản lý để can thiệp hiệu quả vào thị trường Sự tương tác giữa bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình đang diễn ra mạnh mẽ.

Chi nhánh xăng dầu Sơn La không chỉ tập trung vào hoạt động kinh doanh mà còn hợp tác với nhiều nhà cung cấp và thương nhân phân phối xăng dầu trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Sự phát triển mạnh mẽ của các cửa hàng xăng dầu thuộc các tổ chức kinh tế, tư nhân đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường xăng dầu tại tỉnh Sơn La.

Chi nhánh xăng dầu Sơn La đã xác định rõ vùng thị trường mục tiêu để đầu tư phát triển sản phẩm và khách hàng Đơn vị này cũng chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng trang thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Hơn nữa, việc tổ chức vận chuyển hàng hóa một cách hợp lý giúp tiết kiệm chi phí, từ đó tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Tóm lại, các đặc điểm này là những điều kiện khách quan hình thành trong quá trình phát triển của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam và Chi nhánh xăng dầu Sơn La Đây không chỉ là lợi thế cạnh tranh của Chi nhánh xăng dầu Sơn La mà còn là những khó khăn, thách thức trong việc kinh doanh sản phẩm xăng dầu trong bối cảnh hiện tại.

Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ hàng hóa xăng dầu của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2016 2017 2018 2019

Tổng doanh thu Triệu đồng 1,396,846 1,826,904 2,018,626 1,763,183

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Qua bảng 2.1, Sản lượng tiêu thụ xăng dầu của Chi nhánh năm 2017 tăng trưởng 12% so với năm 2016 Năm 2018, sản lượng tiêu thụ giảm 6%so với năm

Năm 2019, sản lượng tiêu thụ xăng dầu giảm 12,5% so với năm 2018, tiếp tục xu hướng giảm mạnh từ năm 2018 do nhu cầu tiêu dùng xăng dầu trên địa bàn chững lại, với GDP tỉnh chỉ tăng trưởng 1,5% Ngoài ra, nhiều thương nhân được quyền phát triển thành thương nhân phân phối xăng dầu đã mua hàng từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến tình trạng nguồn gốc không rõ ràng và giá cả cạnh tranh hơn, thu hút thêm các thương nhân nhận quyền thương mại của Chi nhánh.

2.2.2 Thị phần kinh doanh xăng dầu:

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, thuộc Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình, đã hoạt động tại Sơn La từ năm 2016 Tuy nhiên, thị phần kinh doanh xăng dầu của Chi nhánh đã giảm do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp đầu mối khác Mặc dù trong giai đoạn 2016 – 2019, Chi nhánh đã phát triển thêm 05 cửa hàng, nhưng số lượng cửa hàng thuộc hệ thống của Chi nhánh lại giảm 17 cửa hàng, cho thấy sự suy giảm trong khả năng cạnh tranh.

Bảng 2.2: Bảng so sánh sản lượng của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại Sơn La

STT Doanh nghiệp, Công ty

Các cửa hàng trực thuộc Chi nhánh xăng dầu Quân đội khu vực

Các cửa hàng trực thuộc Công ty cổ phần xăng dầu Dầu khí Hà

4 Các doanh nghiệp tư nhân khác trên địa bàn 58.299 30,73 67.637 31,28 68.663 32,62 65.509 33,30

Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Sơn La

Từ bảng 2.2, có thể thấy Chi nhánh giữ thị phần xăng dầu 56% vào năm 2016, nhưng đến năm 2019, thị phần giảm xuống còn khoảng 50%, với dự báo tiếp tục giảm trong năm 2020 và các năm tiếp theo Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Hà Nội có thị phần 8,19% vào năm 2016 và đã tăng 3,06% trong giai đoạn 2016 – 2019, cho thấy các chính sách hợp tác với đại lý hiệu quả và cạnh tranh hơn so với Chi nhánh Xăng dầu Sơn La Thêm vào đó, thị phần của các doanh nghiệp tư nhân khác tại tỉnh Sơn La cũng tăng từ 30,73% năm 2016 lên 33,0% năm 2019, tức tăng 2,57%, chứng tỏ thị trường xăng dầu tại Sơn La đang diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ.

2.2.3 Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh xăng dầu:

Năm 2016 doanh thu9.840 đồng/lít, giá vốn 8.903 đồng/lít, chi phí bán hàng

Trong năm 2017, doanh thu đạt 11.847 đồng/lít với giá vốn 10.974 đồng/lít, chi phí bán hàng 827 đồng/lít, lãi gộp 873 đồng/lít và lợi nhuận 46 đồng/lít Năm 2018, doanh thu tăng lên 14.321 đồng/lít, giá vốn 13.352 đồng/lít, chi phí bán hàng 891 đồng/lít, lãi gộp 968 đồng/lít và lợi nhuận 78 đồng/lít Đến năm 2019, doanh thu giảm xuống còn 13.251 đồng/lít, giá vốn 12.253 đồng/lít, chi phí bán hàng 960 đồng/lít, lãi gộp 999 đồng/lít và lợi nhuận 39 đồng/lít.

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Lợi nhuận trong giai đoạn 2016 – 2019 không ổn định và có xu hướng giảm mạnh, chủ yếu do sản lượng giảm, chi phí tăng và lãi gộp giảm Những yếu tố này tiếp tục tạo ra khó khăn và áp lực cho năm 2020 và các năm tiếp theo.

Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình – Chi nhánh Xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016– 2019

Xăng không chì là hỗn hợp dễ bay hơi của các hydrocacbon lỏng được chiết xuất từ dầu mỏ, với nhiệt độ sôi dao động từ 30 độ C đến 215 độ C Loại xăng này thường chứa một lượng nhỏ phụ gia phù hợp, nhưng hoàn toàn không có phụ gia chứa chì, và được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.

Xăng E5: Hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu, có hàm lượng etanol từ 4% đến 5% theo thể tích, ký hiệu E5.

Nhiên liệu diesel (DO) là một hỗn hợp hydrocacbon lỏng được chiết xuất từ dầu mỏ, có nhiệt độ sôi trung bình thích hợp cho việc sử dụng trong động cơ diesel Động cơ này hoạt động dựa trên nguyên lý tự cháy khi bị nén dưới áp suất cao trong xy lanh.

Bảng 2.4 : Danh mục sản phẩm Chi nhánh Xăng dầu Sơn La và các đối thủ đang kinh doanh

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Công ty CP xăng dầu dầu khí Hà Nội

Chi nhánh xăng dầu Quân đội khu vực Tây Bắc

Các doanh nghiệp tư nhân khác trên địa bàn

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Qua bảng 2.4 có thể thấy sự đa dạng ở sản phẩm của Chi nhánh Xăng dầu Sơn

La hiện đang dẫn đầu so với các đối thủ nhờ việc cập nhật kịp thời xu hướng thị trường, như việc chuyển đổi từ xăng khoáng RON 92 sang xăng sinh học E5 RON ngay khi ngừng kinh doanh sản phẩm cũ.

Kể từ ngày 15/12/2017, Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đã chuẩn bị kỹ lưỡng để đưa sản phẩm dầu DO 0,001S-V vào thị trường, đảm bảo sản phẩm này có thể được phân phối và bán ra tại tỉnh Sơn La.

Theo Quyết định 49/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, tất cả ô tô nhập khẩu mới và ô tô lắp ráp tại Việt Nam phải đáp ứng tiêu chuẩn khí thải Euro 4 trở lên Quy định này chỉ áp dụng cho xe mới, trong khi xe đang lưu hành không bị bắt buộc phải thay đổi Đối với xe máy 2 bánh, cũng cần đạt tiêu chuẩn khí thải tương ứng.

Euro 3 trở lên Bắt đầu năm 2022, tất cả xe cơ giới lưu hành mới phải đạt chuẩn khí thải Euro 5. Để đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 3/ Euro 4 thì ngoài động cơ xe còn phải có nhiên liệu, do đó từ tháng 01 năm 2017, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam chính thức kinh doanh thêm xăng 95 chuẩn Euro 3 và Euro 4 ở trong nước với tên gọi tắt niêm yết tại cửa hàng xăng dầu là Xăng RON95-III và xăng RON95-IV, tương thích với động cơ xe ô tô thế hệ mới, góp phần giảm thiểu khí thải độc hại ra môi trường sống của chúng ta.

Xăng đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức IV có hàm lượng chì tối đa 0,0005 g/l, thấp hơn nhiều so với chuẩn mức II là 0,013 g/l Đặc biệt, xăng chuẩn mức IV chỉ cho phép thải ra hàm lượng lưu huỳnh tối đa 50 mg/kg, giảm 7 lần so với xăng chuẩn mức II, giúp giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ động cơ.

Sản phẩm xăng 95 chuẩn Euro 4 (Xăng RON 95-IV) với hàm lượng lưu huỳnh II (350mg/kg) tương thích với động cơ ô tô thế hệ mới, giúp giảm thiểu khí thải độc hại ra môi trường Tất cả các cửa hàng xăng dầu thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã chính thức chuyển sang bán xăng 95 chuẩn Euro 4, thay thế cho các loại xăng 95-III và 95-II trước đây.

Sản lượng tiêu thụ xăng E5 và dầu 0,001S vẫn còn thấp do người tiêu dùng chưa quen với những sản phẩm mới này và vẫn giữ thói quen sử dụng xăng, dầu truyền thống.

Bảng 2.5: So sánh về chất lượng sản phẩm của Chi nhánh Tiêu chí về chất lượng và số lượng sản phẩm

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Công ty cổ phần xăng dầu Dầu khí

Chi nhánh xăng dầu Quân đội khu vực Tây Bắc

Các Công ty khác trên địa bàn Sơn La

Theo tiêu chuẩn cơ sở cho xăng sinh học E5 (TCCS 06:2015)

Các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng nhiên liệu xăng, diesel và xăng sinh học được quy định theo "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – QCVN 1:2015/BKHCN", do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 22/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng.

Bộ Khoa học và Công nghệ.

Việc không kiểm soát chất lượng sản phẩm tại các cửa hàng xăng dầu xã hội là một vấn đề nghiêm trọng, do nguồn cung cấp xăng dầu đến từ nhiều nơi khác nhau, khiến cho việc theo dõi và đảm bảo chất lượng trở nên khó khăn.

Theo chỉ tiêu chất lượng của nhiên liệu Diesel (TCVN

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

* Số lượng và cung ứng sản phẩm:

Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu cho nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trên thị trường tại tỉnh Sơn La Hệ thống cửa hàng xăng dầu Petrolimex, tuân thủ chỉ đạo từ Công ty, Tập đoàn và Chính phủ, đã phủ sóng 12/12 huyện, thành phố Nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của họ là đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại xăng dầu, phục vụ cho an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Theo Điều 31, Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và sản xuất xăng dầu phải duy trì mức dự trữ xăng dầu tối thiểu 30 ngày cung ứng, dựa trên sản lượng tiêu thụ nội địa trung bình một ngày của năm trước Quy định này áp dụng cho các thương nhân đầu mối, bao gồm Chi nhánh Xăng dầu Sơn La.

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đã thực hiện tốt nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tại tỉnh, mặc dù trong nhiều giai đoạn, giá dầu thế giới giảm mạnh hơn tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp đầu mối và nguồn cung thị trường Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo của Công ty – Tập đoàn, Chi nhánh vẫn đảm bảo nguồn cung xăng dầu ổn định, hoàn thành vai trò cân đối trong lĩnh vực xăng dầu tại địa phương.

Có các phương án đảm bảo nguồn hàng ngay trong những thời kỳ bất ổn như dịch Covid tại thời điểm gần đây. a Số lượng sản phẩm

- Đối với khâu nhập hàng:

Cửa hàng trường hoặc người được ủy quyền bởi Cửa hàng trưởng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nhập hàng theo quy định của Công ty.

Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranhsản phẩm của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

2.4.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Trong giai đoạn 2016 – 2019, Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đã tiến hành đánh giá và dự báo nhu cầu thị trường xăng dầu để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Qua đó, đơn vị đã đưa ra các phương án kinh doanh xăng dầu phù hợp với thị trường mục tiêu, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu:

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La đã hoạt động trên thị trường xăng dầu từ năm 1979, thuộc Công ty Xăng dầu Hà Sơn, khẳng định vị thế và uy tín của mình trong ngành.

Bình và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, cùng với sự đầu tư và quan tâm của Ban lãnh đạo sản phẩm xăng dầu tại Chi nhánh Xăng dầu Sơn La, đã tạo dựng được niềm tin và sự ủng hộ từ người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh Sơn La.

Sản phẩm xăng dầu đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề từ công nghiệp, nông nghiệp đến dịch vụ Với những đặc điểm này, thị trường xăng dầu có quy mô rất lớn.

- Xác định danh mục sản phẩm và cách định giá sản phẩm

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La cam kết cung cấp sản phẩm xăng dầu chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách hàng Đơn vị thực hiện cung ứng theo định hướng của Tập đoàn, tập trung vào việc đảm bảo các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước và Tập đoàn.

Phương án định giá bán lẻ xăng dầu áp dụng theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Trong khi đó, Chi nhánh tự quyết định giá bán buôn, nhưng để đảm bảo lợi nhuận và duy trì hoạt động kinh doanh, giá bán buôn không nên quá cạnh tranh so với các đầu mối khác.

- Xây dựng kênh phân phối:

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La hiện đang sử dụng kênh phân phối bán lẻ trực tiếp cho sản phẩm xăng dầu Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách hàng tại các khu vực xa trung tâm tỉnh Sơn La, Chi nhánh đã xây dựng phương án mở rộng thị trường bán lẻ.

Chi nhánh Xăng dầu Sơn La hiện chỉ thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm xăng dầu thông qua chính sách giảm giá và tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm Tuy nhiên, công tác xúc tiến này còn nhiều hạn chế do thiếu cán bộ chuyên trách có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing, quảng cáo và tiếp thị bán hàng, dẫn đến hiệu quả tuyên truyền chưa cao và chưa đạt được kết quả mong muốn.

Chi nhánh hiện có tổng cộng 202 lao động, trong đó có 4 người có trình độ trên đại học, 100 người có trình độ đại học và cao đẳng, cùng với 98 người có trình độ trung cấp.

Bảng 2.9 : Phân tích tình hình lao động và trình độ lao động của Chi nhánh từ

Số lao động Tỷ lệ Số lao động Tỷ lệ Số lao động Tỷ lệ Số lao động Tỷ lệ

Phòng Tổ chức hành chính 7 7 7 6

Phòng Quản lý kỹ thuật 5 5 5 5

Phòng Kế toán tài chính 5 5 5 5

3 Phân theo trình độ đào tạo 100

Sau Đại học (Thạc sĩ) 0 0 0 0 1 1 4 2 Đại học 63 34 73 38 71 35 72 36

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Theo bảng 2.9, vào năm 2020, số lượng lao động văn phòng dao động xung quanh 30 người, chiếm 15% tổng số lao động tại Chi nhánh.

Xét theo trình độ chuyên môn, sau đại học có 4 người chiếm 2%, đại học

Trong tổng số 198 người, có 72 người chiếm 36% có trình độ đại học, 28 người chiếm 14% có trình độ cao đẳng và 98 người chiếm 49% có trình độ trung cấp Đặc biệt, nhân viên bán hàng (lao động cửa hàng) là lực lượng đông đảo nhất, dẫn đến trình độ chuyên môn của Chi nhánh nhìn chung không cao.

Xét theo độ tuổi và thâm niên công tác, Chi nhánh hiện chỉ có 2 người trên 50 tuổi chiếm 1%, độ tuổi từ 35-50 là 148 người chiếm 73%, còn lại là dưới

Do đặc thù ngành kinh doanh xăng dầu, Chi nhánh yêu cầu công nhân trực tiếp phải tuân thủ quy định về trình độ nghề theo Chính phủ Trong những năm qua, Chi nhánh đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực bằng cách tổ chức hàng năm các khóa đào tạo nhằm bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng lao động Mục tiêu của các khóa đào tạo này là tăng năng suất lao động, đáp ứng sự thay đổi của khoa học công nghệ và phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội.

Bảng 2.10 : Đặc điểm tải chính của Chi nhánh xăng dầu Sơn La giai đoạn 2016 – 2019

STT Các chỉ tiêu tài chính Đơn vị tính 2016 2017 2018 2019

1 Tổng tài sản Triệu đồng 52.511 60.679 60.296 60.346

2 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 6.468 6.468 6.468 6.468

3 Nợ phải thu Triệu đồng 2.680 2.622 2.018 4.191

4 Nợ phải trả Triệu đồng 46.043 54.211 48.891 46.924

5 Hệ số nợ Triệu đồng 0,88 0,89 0,81 0,78

Nguồn: Chi nhánh Xăng dầu Sơn La

Theo bảng 2.10, hệ số nợ của Chi nhánh xăng dầu Sơn La đã giảm qua từng năm, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Chi nhánh ngày càng được cải thiện.

Năng lực tài chính của Chi nhánh được đánh giá là bền vững, thể hiện qua tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và các chỉ số thanh toán Điều này giúp Chi nhánh duy trì hoạt động kinh doanh ổn định Tuy nhiên, việc không duy trì bán nợ và chỉ thực hiện khi có đảm bảo từ ngân hàng đã hạn chế cơ hội tăng trưởng doanh số Hiện tại, Chi nhánh đang phải đối mặt với các đối thủ mạnh, bao gồm các công ty và thương nhân có nguồn lực dồi dào, những người chiếm ưu thế trong lĩnh vực thanh toán và công nợ, khi họ có khả năng bán nợ cho khách hàng lớn với thời gian lên đến hơn 30 ngày.

2.4.1.4 Năng lực và kinh nghiệm quản lý

Chi nhánh là đại diện thương nhân đầu mối đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, sở hữu kinh nghiệm vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và sự luân chuyển nguồn lực đã thu hẹp khoảng cách về kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp trong ngành.

Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên môn, Chi nhánh Xăng dầu Sơn

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH – CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA

Ngày đăng: 24/03/2022, 05:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ khối thổng quát của mạch dao động - Luận văn thạc sỹ: NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Hình 2.1. Sơ đồ khối thổng quát của mạch dao động (Trang 2)
Hình 2.10. Sơ đồ mạch tạo dao động ghép biến áp mắc B chung - Luận văn thạc sỹ: NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
Hình 2.10. Sơ đồ mạch tạo dao động ghép biến áp mắc B chung (Trang 12)
Điều kiện cân bằng biên độ : (tính cho mạch hình 2.11) K ht = + - Luận văn thạc sỹ: NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XĂNG DẦU CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH –  CHI NHÁNH XĂNG DẦU SƠN LA
i ều kiện cân bằng biên độ : (tính cho mạch hình 2.11) K ht = + (Trang 13)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w