1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân

49 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Ví Điện Tử Của Người Dân
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Báo Cáo Đề Tài Môn Học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 6 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. Giới thiệu đề tài (7)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (8)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (8)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (8)
    • 1.4. Phạm v i nghi ên cứu (8)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 1.6. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất (0)
      • 1.6.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (10)
      • 1.6.2. Giả thuyết nghiên cứu (0)
    • 1.7. Kết cấu của nghiên cứu (0)
  • Chương 2. Kết quả nghiên cứu (12)
    • 2.1. Thông tin về mẫu (0)
      • 2.1.1. Làm sạch dữ liệu (0)
      • 2.1.2. Mô tả đặc điểm mẫu (12)
    • 2.2. Thông tin về hành vi (0)
      • 2.2.1. Bảng đơn biến (14)
      • 2.2.2. Bảng kết hợp (18)
    • 2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha (0)
      • 2.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Sự hữu ích” (20)
      • 2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Tính dễ sử dụng” (21)
      • 2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Nhận thức an toàn” (21)
      • 2.3.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Nhận thức rủi ro” (22)
      • 2.3.5. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi” (23)
      • 2.3.6. Kiểm định độ tin của cậy đo “Nhóm tham khảo” (0)
    • 2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (24)
      • 2.4.1. Kết quả kiểm định EFA cho biến độc lập (24)
      • 2.4.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc (26)
    • 2.5. Kiểm tra độ tin cậy thang đo lần 2 (0)
    • 2.6. Phân tích tương quan và hồi quy (28)
      • 2.6.1. Phân tích tương quan (28)
      • 2.6.2. Phân tích hồi quy (32)
    • 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm (0)
      • 2.7.1. Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm giới tính đến quyết định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng (37)
      • 2.7.2. Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm nhóm tuổi, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử của người tiêu dùng. 32 2.8. Tính giá trị trung bình, mean, max của các nhân tố (0)
  • Chương 3. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP (0)
    • 3.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu (41)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp (0)
    • 3.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (0)

Nội dung

Giới thiệu đề tài

Lý do chọn đề tài

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi toàn diện mọi mặt của các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam Công nghệ đã xóa bỏ rào cản về không gian và thời gian, tạo điều kiện cho việc triển khai các sản phẩm và dịch vụ tài chính đơn giản, tiện lợi và chi phí thấp Ví điện tử là một trong những ví dụ điển hình cho sự phát triển này, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Việc áp dụng thanh toán bằng ví điện tử qua mã QR đã mang lại nhiều tiện lợi và an toàn cho khách hàng trong giao dịch thanh toán Các giải pháp thanh toán qua ví điện tử tại Việt Nam ngày càng đa dạng như AirPay, Momo, ViettelPay Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có mức tăng trưởng về thanh toán điện tử cao nhất thế giới, dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị cung ứng dịch vụ ví điện tử Theo Criteo năm 2005, thiết bị di động chiếm 31% giao dịch thương mại điện tử ở Mỹ, với mức tăng 15% mỗi năm, cho thấy đây là một thị trường tiềm năng cho nhiều doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.

Các hệ thống thanh toán di động đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Ví điện tử, một ứng dụng thanh toán trên nền tảng di động, đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc trong 10 năm qua Đến tháng 7-2018, ví điện tử MoMo đã có 8 triệu người dùng, với mục tiêu đạt 16 triệu vào năm 2019 Ví Việt cũng đạt 2,3 triệu người dùng và hơn 22.000 điểm chấp nhận thanh toán ZaloPay, ra mắt đầu năm 2018, đã nhanh chóng thu hút hơn 1,3 triệu người dùng chỉ sau một tháng Viettel Pay, ra mắt vào ngày 29-6-2018, cũng đã vượt qua 1 triệu người dùng.

Nhóm tác giả đề xuất phát triển nghiên cứu về quyết định sử dụng ví điện tử của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng này.

Thị trường thương mại toàn cầu đang mở ra nhiều cơ hội tiềm năng cho các doanh nghiệp Để tận dụng tối đa những cơ hội này, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch và định hướng rõ ràng khi tham gia vào thị trường Việc nắm bắt xu hướng và hiểu biết về thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung : Đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng sử dụng ví điện tử và hình thức thanh toán bằng ví điện t cử ủa người dân t i thành ph H Chí Minh qua vi c nghiên cạ ố ồ ệ ứu hành vi quyết định s d ng, nhu c u và hoử ụ ầ ạt động thanh toán của người dân thành ph ố

Hồ Chí Minh đang tiến hành đo lường, phân tích và đánh giá các kết quả thu được để giải thích nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân hiện nay Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp cho các nhà kinh doanh thương mại điện tử nhằm tác động tích cực đến sự chấp nhận và sử dụng ví điện tử trong cộng đồng.

• Xác định những yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân tại thành ph H Chí Minh ố ồ

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng ví điện tử của người dân tại TP.HCM, dựa trên kết quả và số liệu thu thập được Qua đó, chúng tôi sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ này của người dân, nhằm hiểu rõ hơn về xu hướng và thói quen tiêu dùng trong bối cảnh công nghệ số ngày càng phát triển.

Để phát triển dịch vụ ví điện tử, cần phân tích kết quả hiện tại, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người dùng sử dụng rộng rãi hơn.

Đối tượng nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu : yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh

• Khách th nghiên cể ứu : người dân đang sinh sống và làm vi c t i TP.H Chí ệ ạ ồMinh.

Phạm v i nghi ên cứu

• Phạm vi không gian: thành ph H Chí Minh ố ồ

• Phạm vi thời gian: từ tháng 03 đến tháng 04/2021

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên c u này s dứ ử ụng phương pháp : nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Chúng tôi đã sử dụng "Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân tại TP.HCM" để thu thập dữ liệu Dữ liệu này sau đó được đưa vào phần mềm SPSS để tiến hành phân tích.

Phương pháp thu thập các dữ liệu :

+ Nhóm thu th p thông tin tậ ừ các trang web chính th ng, các bài phân tích vố à báo cáo có n i dung liên quan v vộ ề ấn đề nghiên c u ứ

+ Các thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử

Thảo luận nhóm là phương pháp nghiên cứu tập trung vào các thành viên có những đặc điểm chung như khu vực sống, độ tuổi và trình độ Phương pháp này được sử dụng để khám phá mức độ nhận biết và quan tâm của người dân đối với việc sử dụng ví điện tử.

Để thu thập thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp, chúng tôi đã hoàn chỉnh bản câu hỏi và gửi form câu hỏi đến đối tượng nghiên cứu dưới hình thức trực tuyến.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:

+ S d ng sử ụ ố liệu th c p và dứ ấ ữ liệu sơ cấp t vi c th o luừ ệ ả ận nhóm để thiết k ế bảng hỏi

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thông tin khách hàng và quyết định sử dụng ví điện tử của người dân thành phố Hồ Chí Minh Để đánh giá mức độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu áp dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha Bên cạnh đó, phân tích nhân tố EFA được sử dụng để nhóm và rút gọn số lượng các nhân tố, đồng thời phương pháp thống kê mô tả cũng được áp dụng để đánh giá cảm nhận của người tiêu dùng.

Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất

Sử dụng phân tích hồi quy đa biến giúp xác định tác động của các yếu tố trong mô hình đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng Đồng thời, kiểm định ANOVA được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa hành vi tiêu dùng và các yếu tố nhân khẩu học.

+ Sau các kiểm định số liệu nhóm ti n hành x lý k t qu , th ng kê sế ử ế ả ố ố liệu dựa trên 200 mẫu chu n xác nhẩ ất được tiến hành

+ T k t qu nghiên c u các mừ ế ả ứ ục tiêu trên để đề xu t gi i pháp nhấ ả ằm đề xuất những chiến lược hi u qu dệ ả ựa trên những y u tế ố ảnh hưởng đó

1.6 Giả thuyết nghiên c u và mô hình nghiên cứ ứu đề xuất

1.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xu t ấ

Nhận thức kiểm soát hành vi

Quyết định sử dụng ví điện tử

Biến H1: Tính h u ữ ích được nh n ậ thức có ảnhhưởng cùng chi u n quy t nh ề đế ế đị sử dụng ví điệ ử “Nhận t n thức hữu ích” ký ệ hi u HI

Biến H2: Nhận th c d s d ng ứ ễ ử ụ ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định s d ng ví ử ụ điện tử “Nhận thức dễ sử dụng” Kí hiệu SD

Biến H3: Nh n th c an toàn có ậ ứ ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định s d ng ví ử ụ điện tử “Nhận thức an toàn”, kí hiệu AT

Biến H4: R i ro có ủ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định s dử ụng ví điện tử,

“Nhận thức rủi ro” được ký hiệu RR

Biến H5: “Nhận thức kiểm soát hành vi” có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng ví điệ ử, được ký hiệu KS n t

Biến H6: Nhóm tham kh o có ả ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định s d ng ví ử ụ điện tử của người tiêu dùng, “Nhóm tham khảo” được ký hiệu TK

• Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương này giới thiệu cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, nội dung và đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu.

• Chương 2: Kết quả nghiên cứu

Nội dung mô t v m u thu th p cả ề ẫ ậ ũng như các kết quả đã được phân tích, x lý, ử kiểm định độ tin cậy, độ phù hợp của thang đo

• Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp

Kết quả nghiên cứu

Thông tin về hành vi

Hình 2.2: Biểu đồ phân b thu nh p trong m u nghiên c u ố ậ ẫ ứ

Valid học sinh, sinh viên 124 83.2 83.2 83.2 công chức, viên ch c ứ 8 5.4 5.4 88.6 nhân viên kh i doanh ố nghiệp 9 6.0 6.0 94.6 làm việc tự do 8 5.4 5.4 100.0

2.2.1.1 Phương tiệ n mà đáp viên biết đên ví điệ n t ử

Bảng 2.3: Phương tiện mà áp viên biđ ết đến ví điện tử

Phần trăm trên tổng s ố người được khảo sát

Phần trăm trên tổng s ố lựa chọn Phương tiện biế ết đ n ví điện tử a báo m ng ạ 46 14.0% 30.9% ti vi 32 9.8% 21.5% đài phát thanh 16 4.9% 10.7% mạng xã h i ộ 123 37.5% 82.6% bạn bè, người thân 110 33.5% 73.8% khác 1 0.3% 0.7%

Hình 2.3: Biểu đồ phương tiện biết đến ví điện tử

2.2.1.2 Nh ận biết v điện tử í

Bảng 2.4: Ví điện tử mà đáp viên biết đến

Lựa chọn Phần trăm trên

Phần trăm trên tổng số lựa chọn tổng s ố người được khảo sát

Ví điện tử đáp viên biết đến a ví ZaloPay 127 20.1% 85.2% ví momo 145 22.9% 97.3% ví ViettelPay 91 14.4% 61.1% ví AirPay 113 17.9% 75.8% ví Moca 77 12.2% 51.7% ví VNPay 76 12.0% 51.0% khác 3 0.5% 2.0%

Hình 2.4: Ví điện tử đáp viên biết đến

2.2.1.3 Ví điệ n t ử đáp viê n đang sử d ụ ng

Bảng 2.5: Ví điện tử mà đáp viên đang sử dụng

Lựa chọn Phần trăm trên tổng số người được khảo sát

Phần trăm trên tổng số lựa chọn

Ví điện tử đang sử dụng a ví ZaloPay 64 18.1% 43.0%

11 ví momo 136 38.4% 91.3% ví ViettelPay 31 8.8% 20.8% ví AirPay 71 20.1% 47.7% ví Moca 28 7.9% 18.8% ví VNPay 22 6.2% 14.8% khác 2 0.6% 1.3%

Bảng k t qu này cho thế ả ấy đa số trong 149 m u kh o sát thì h s dẫ ả ọ ử ụng ví điện tử MOMO là nhiều nhất với 136 người bình chọn chiếm tỉ l 38.4 ệ %.

Hình 2.5: Biểu đồ ử ụ d d ng các loại ví điện tử ủa ngườ c i tiêu dùng

2.2.1.4 S ố lượng ví điệ n t ử đáp viên sử ụ ng d

Bảng 2.6: Ví điện tử sử dụng thường xuyên nhất

Tần s ố Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Valid ví ZaloPay 10 6.7 6.7 6.7 ví momo 115 77.2 77.2 83.9 ví ViettelPay 2 1.3 1.3 85.2 ví AirPay 17 11.4 11.4 96.6

12 ví Moca 2 1.3 1.3 98.0 ví VNPay 2 1.3 1.3 99.3 khác 1 7 7 100.0

Hình 2.6: Biểu đồ ví điện tử đáp viên sử ụng thương xuyên nhấ d t 2.2.2 Bảng kết h p ợ

Bảng 2.7: Bảng kết hợp giữa giới tính, độ tuổi và ngh nghi p ề ệ

Phần trăm tỷ lệ Độ tuổi dưới 18 1 100.00% 0 0.00% 0 0.00% 1 100.00%

Nhân viên khối doanh nghiệp

Nhóm giới tính nữ trong độ tuổi từ 18 đến 25 chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu là học sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng Họ nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại và thường xuyên cập nhật xu hướng mới Những đối tượng này trở thành khách hàng sử dụng ví điện tử nhiều nhất trên thị trường Vì vậy, việc phân tích độ tuổi và nghề nghiệp theo giới tính là rất hợp lý.

Bảng 2.8 trình bày sự kết hợp giữa độ tuổi và phương tiện nhận biết ví điện tử, cũng như lý do sử dụng ví điện tử Dữ liệu được phân chia theo các nhóm độ tuổi: dưới 18, 18 - 25, 26 - 35, 36 - 45 và trên 45 Tổng tần số của từng nhóm tuổi sẽ giúp phân tích xu hướng sử dụng ví điện tử trong các độ tuổi khác nhau.

Ví điện tử đang sử dụng ví ZaloPay 1 115 10 1 0 127 ví momo 0 18 2 0 0 20 ví ViettelPay 0 0 1 0 0 1 ví AirPay 0 0 1 0 0 1 ví Moca 0 0 0 0 0 0 ví VNPay 0 0 0 0 0 0 khác 0 0 0 0 0 0

Phương tiện biết đến ví điện tử báo mạng 0 42 3 1 0 46 ti vi 0 7 0 0 0 7 đài phát thanh 0 0 0 0 0 0 mạng xã hội 1 69 8 0 0 78 bạn bè, người thân 0 14 3 0 0 17

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Anpha

Lý do sử dụng ví điện tử tiện lợi 1 128 13 1 0 1 dễ sử dụng 0 2 0 0 0 0 có nhiều khuyến mãi 0 1 0 0 0 0 bảo mật thông tin 0 1 0 0 0 0 tiết kiệm chi phí 0 1 1 0 0 0

Bảng 2.9: Bảng kết hợp giữa nghề nghi p và mệ ục đích sử ụng ví điện tử d

Mục đích sử dụng ví điện tử thanh toán trực tuyến nhận và chuyển tiền nạp và rút tiền khác

Tần số Tần số Tần số Tần số nghề nghiệp học sinh, sinh viên 108 16 0 0 công chức, viên chức 6 2 0 0 nhân viên khối doanh nghiệp 8 1 0 0 làm việc tự do 7 1 0 0 khác 0 0 0 0

2.3 Kiểm định độ tin c y cậ ủa thang đo bằng Cronbach’s Anpha

2.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Sự ữu ích” h

Thang đo "Sự hữu ích" được cấu thành từ 4 biến quan sát Kết quả Cronbach’s Alpha đạt 0,692, vượt qua tiêu chuẩn 0,60, cho thấy thang đo này có độ tin cậy chấp nhận được Hệ số tương quan giữa các biến và tổng đều lớn hơn 0,30, do đó không có biến quan sát nào bị loại bỏ.

Bảng 2.10: Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin c y cậ ủa thang đo

Biến quan sát Trung bình thang đo

Tỷ lệ phương sai n u bi n b ế ế ị loại

Tỷ lệ tương quan gi a biữ ến và t ng ổ

Cronbach’s alpha nếu biến bị loại

Sự h u ích (HI): Croữ nbach’s Alpha = 0,692

2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Tính dễ sử dụng”

Thang đo "Tính dễ sử dụng" bao gồm 4 biến quan sát Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy giá trị là 0,529, thấp hơn tiêu chuẩn 0,60, do đó thang đo này cần được cải thiện.

“Tính dễ sử dụng” không được chấp nhận v độ tin c y ề ậ

Bảng 2.11:Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo

Biến quan sát Trung bình thang đo

Tỷ l phệ ương sai nếu biến bị loại

Tỷ l ệ tương quan giữa biến và t ng ổ

Cronbach’s alpha nếu bi n ế bị loại

Tính dễ s dử ụng (SD): Cronbach’s Alpha = 0,529

2.3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Nhận thức an toàn”

Thang đo "Nhận thức an toàn" bao gồm ba biến quan sát Kết quả Cronbach’s Alpha đạt 0,779, vượt qua tiêu chuẩn tối thiểu là 0,60, cho thấy độ tin cậy của thang đo này.

Hệ số tương quan giữa các biến và tổng cho thấy độ tin cậy của 16 đo "Nhận thức an toàn" là chấp nhận được, khi tất cả đều lớn hơn tiêu chuẩn 0.30 Do đó, không có biến quan sát nào bị loại bỏ.

Bảng 12: Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm đị2 nh độ tin cậy của thang đo

“Nhậ n th ức an toàn”

Tỷ l ệ phương sai n u bi n ế ế bị loại

Tỷ l ệ tương quan giữa biến và tổng

Cronbach’s alpha n u bi n ế ế bị loại

Nhận th c an toàn (AT): Cứ ronbach’s Alpha = 0,779

2.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Nhận thức rủi ro”

Thang đo “Nhận thức rủi ro” bao gồm 4 biến quan sát Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,911, vượt qua tiêu chuẩn tối thiểu là 0,60, cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao.

Độ tin cậy của "nhận thức rủi ro" được đánh giá là chấp nhận được, với hệ số tương quan giữa các biến tổng đều lớn hơn tiêu chuẩn 0.30, do đó không có biến quan sát nào cần bị loại bỏ.

Bảng 13: Phân tí2 ch Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin c y cậ ủa thang đo

Biến quan sát Trung bình thang đo

Tỷ lệ phương sai n u bi n b ế ế ị loại

Tỷ lệ tương quan gi a biữ ến và t ng ổ

Cronbach’s alpha nếu biến bị loại Nhận th c rứ ủi ro (RR): Cronbach’s Alpha = 0,911

2.3.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi”

Thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi” được xây dựng từ 3 biến quan sát Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha đạt 0,793, vượt tiêu chuẩn 0.60, cho thấy thang đo này có độ tin cậy chấp nhận được Hệ số tương quan giữa các biến và tổng cũng cao hơn tiêu chuẩn 0.30, do đó không có biến quan sát nào cần loại bỏ.

Bảng 14: Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm đị2 nh độ tin cậy của thang đo

“Nhận thức kiểm soát hành vi”

Tỷ l pệ hương sai nếu biến b ịloại

Tỷ l ệ tương quan giữa biến và t ng ổ

Cronbach’s alpha n u bi n ế ế bị loại

Nhận th c kiứ ểm soát hành vi (KS): Cronbach’s Alpha = 0,793

2.3.6 Kiểm đị h độ tin của cn ậy đo “Nhóm tham khảo”

Thang đo “Nhận thức kiểm soát hành vi” bao gồm 3 biến quan sát và đạt kết quả Cronbach’s Alpha là 0,772, vượt tiêu chuẩn 0,60, cho thấy độ tin cậy chấp nhận được Hệ số tương quan giữa các biến và tổng đều lớn hơn 0,30, khẳng định rằng không có biến quan sát nào cần loại bỏ.

Bảng 15: Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm đị2 nh độ tin cậy của thang đo

Biến quan Trung bình Tỷ lệ phương Tỷ l ệ tương Cronbach’s

18 sát thang đo sai nếu bi n b ế ị loại quan gi a biữ ến và t ng ổ alpha nếu biến bị loại

Nhóm tham khảo(TK): Cronbach’s Alpha = ,772

Phân tích nhân tố EFA là bước quan trọng tiếp theo để xác định xem các thang đo có bị tách thành những nhân tố mới hay không Quá trình này giúp đánh giá chính xác hơn về độ tin cậy của thang đo, đồng thời loại bỏ các biến đo lường không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo tính đồng nhất cho các thang đo.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

2.4.1 Kết quả kiểm định EFA cho biến độ ậc l p

Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, các biến đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phân tích EFA với các biến quan sát của các thang đo tác động, và đã thu được kết quả đáng chú ý.

• Giá trị KMO = 0 7 > 0.5, chính vì v83 ậy phân tích nhân t là thích h p với dữ ố ợ liệu nghiên cứu thu được.

• Kiểm định Bartlett có g = 0.000 (< 0.05) cho thSi ấy các biến quan sát được sử dụng có tương quan tuyến tính với nhân tố đại di n.ệ

Bảng 16: Kết qu phân tích KMO cho nhân t 2 ả ố độc l p ậ

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Tại Eigenvalue = 1.018 >1 rút trích được ba nhân t t 18 bi n quan sát v i t ng ố ừ ế ớ ổ phương sai trích được là 68.994% (>50%)

Bảng 17: 2 Bảng k t qu phân tích nhân tế ả ố khám phá biến độc lập

Ta th y b ng Rotated Component Matrix có 18 biấ ả ến được chia thành 5 nhân t ố sau đây:

Nhân tố đầu tiên trong nghiên cứu này là Rủi ro, ký hiệu là RR, bao gồm 4 biến quan sát nhằm đo lường mức độ rủi ro mà khách hàng cảm nhận khi quyết định sử dụng ví điện tử.

Nhân tố 2 được xác định với 4 biến quan sát, bao gồm 3 biến trong thành phần nhận thức an toàn (AT) và 1 biến trong thành phần sức hút ích (HI) Do số lượng biến trong AT nhiều hơn (3) so với HI (1), nhân tố này sẽ được sử dụng để đo lường nhận thức an toàn của khách hàng khi quyết định sử dụng ví điện tử Nhân tố 2 sẽ được đặt tên là Nhận thức an toàn, ký hiệu là AT.

Nhân tố 3 gồm 4 biến thuộc thành phần nhóm tham khảo ảo, được sử dụng để đo lường tính năng tham khảo của khách hàng đối với quyết định sử dụng ví điện tử Nhân tố này sẽ được gọi là Tham khảo, ký hiệu là TK.

Kiểm soát hành vi (KS) là yếu tố quan trọng trong việc đo lường nhận thức của khách hàng về việc sử dụng ví điện tử Nó bao gồm ba biến quan sát chính, giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của KS đối với quyết định của người tiêu dùng.

Nhân tố 5ố bao gồm 3 biến quan sát thể hiện tính hữu ích (HI) của ví điện tử đối với khách hàng trong quyết định sử dụng Nhân tố này được gọi là Hữu ích, ký hiệu là HI.

2.4.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thu c ộ

Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố EFA để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing, dựa trên các biến quan sát của thang đo.

Bảng 18: Kết qu phân tích KMO cho nhân t2 ả ố phụ thu c ộ

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có thể trích được một nhân tố với 3 biến quan sát, với phương sai trích tích lũy đạt 62.579%, vượt mức 50% Hệ số KMO là 0,646, nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 Những kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong mô hình có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố (EFA) là phương pháp phù hợp để áp dụng.

Bảng 19: 2 Bảng k t qu ế ảphân tích nhân tố biến phụ thu c ộ

2.5 Kiểm tra tin cđộ ậy thang đo lần 2:

Bảng 20: Kết qu 2 ảkiểm định độ tin cậy thang đo lần 2

Hệ số tương quan biế ổn t ng Cronbach

Alpha Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3 Nhân tố 4 Nhân tố 5

Theo phân tích nhân tố khám phá, có năm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Ví điện tử của người dân tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

Thành phần Rủi ro, ký hiệu là RR, thể hiện những rủi ro mà khách hàng gặp phải khi quyết định sử dụng ví điện tử Rủi ro này được đo lường bằng 4 biến quan sát, tất cả đều có nguồn gốc từ 4 thành phần rủi ro cơ bản.

Thành phần An toàn, ký hiệu AT, thể hiện sự an toàn khi quyết định sử dụng ví điện tử, được đo lường qua 4 biến quan sát Các biến này bao gồm 3 biến thuộc thành phần An toàn và 1 biến từ thành phần hữu ích.

Nhóm tham khảo ảo (TK) là một thành phần quan trọng, giúp khách hàng có thể tham khảo ý kiến từ những người khác khi quyết định sử dụng ví điện tử Việc này không chỉ tăng cường sự tin tưởng mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc đưa ra lựa chọn phù hợp nhất cho nhu cầu của mình.

22 lường bằng 3 biến quan sát Các biến này đều có nguồn gốc từ 3 biến trong thành phần Nhóm tham khảo

Thành phần Kiểm soát hành vi (KS) được ký hiệu là KS, thực hiện kiểm soát hành vi của khách hàng khi quyết định sử dụng ví điện tử Đo lường này dựa trên ba biến quan sát, mỗi biến đều có nguồn gốc từ ba thành phần trong cấu trúc Kiểm soát hành vi.

Thành phần sức hút, ký hiệu là HI, thể hiện sức hút khi quyết định sử dụng ví điện tử, được đo lường bằng ba biến quan sát Các biến này đều có nguồn gốc từ ba biến trong thành phần sức hút.

2.6 Phân tích tương quan và hồi quy

Trước khi tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính, việc xem xét mối tương quan giữa các biến là rất quan trọng Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) để đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (kết quả học tập), cũng như giữa các biến độc lập với nhau.

Phân tích tương quan và hồi quy

Trước khi kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy tuyến tính, cần xem xét mối tương quan giữa các biến trong mô hình Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson (kí hiệu là r) để đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (Kết quả học tập) cũng như giữa các biến độc lập với nhau.

Hệ số tương quan Pearson (r) có giá trị từ -1 đến 1 Nếu r > 0, điều này cho thấy có sự tương quan dương giữa hai biến, tức là khi giá trị của biến này tăng, giá trị của biến kia cũng tăng theo Ngược lại, nếu r < 0, điều này biểu thị một sự tương quan âm, nghĩa là khi giá trị của biến này tăng, giá trị của biến kia sẽ giảm.

Giá trị r = +1 hoặc r = -1 cho thấy dữ liệu hoàn toàn phù hợp với mô hình hồi quy tuyến tính Khi giá trị tuyệt đối của r cao, mức độ tương quan giữa hai biến gia tăng, cho thấy dữ liệu càng phù hợp với mối quan hệ tuyến tính giữa chúng.

Khi phân tích Pearson, cần lưu ý đến sự đa cộng tuyến giữa các biến độc lập có mối tương quan mạnh với nhau, vì điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả phân tích Các biến độc lập và biến phụ thuộc được xem xét một cách đồng nhất trong quá trình này.

Có nhiều quy tắc và kinh nghiệm khác nhau để đánh giá mức độ tương quan theo giá trị tuyệt đối Trong số đó, quy tắc của Evans (1996) thường được sử dụng để xác định mức độ tương quan.

Bảng 21: Kết qu 2 ả phân tích tương quan

QD HI AT RR KS TK

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Hệ số tương quan giữa y u t S h u ích(HI) v chính nó là 1 có ngh a là y u t ế ố ự ữ ới ĩ ế ố

Sự hữu ích tương quan tuyệt đối với chính nó

H sệ ố tương quan giữa biến độ ậc l p HI v i bi n phớ ế ụ thuộc QD là 0.448 là mối liên hệ khá chặt chẽ

Hệ số tương quan giữa biến độ ậc l p HI v i biớ ến độ ậc l p: AT là 0.482 là m i h ố ệ khá chặt chẽ

Hệ số tương quan gi a biữ ến độ ậc l p HI v i các biớ ến độc lập KS và TK lần lượt là 0.391 và 0.302 là m i liên h khá y u ố ệ ế

Hệ số tương quan giữa biến độc lập HI và biến độc lập RR là -0.097 là mối liên hệ chặt chẽ

Sig = 0.000 < 0.05 nên bi n Hế I có tương quan với các biến QD, AT, KS, TK Sig = 0.580 > 0.05 nên bi n HI không cế ó tương quan với biến RR

Hệ số tương quan giữa yếu tố AT với chính nó là 1 có nghĩa là AT tương quan tuyệt đối với chính nó

Hệ số tương quan giữa biến độ ậc l p AT v i bi n phớ ế ụ thuộc QD là 0.489 là mối liên hệ khá chặt chẽ

Hệ số tương quan giữa biến độ ậc l p AT v i các biớ ến độ ậc l p HI, KS, TK lần lượt là 0.482; 0.452; 0.566 => Mối liên h ệchặt ch ẽ

Hệ số tương quan giữa biến độ ậc l p AT v i bi n c l p RR là 0.140 là m i liên ớ ế độ ậ ố hệ y u ế

Sig = 0.000 < 0.05 nên biến AT có tương quan với các biến QD, HI, KS, TK Sig = 0.87 > 0.05 nên bi n ế AT không có tương quan với bi n RR ế

Hệ số tương quan giữa y u t RR v i chính nó là 1 có nghế ố ớ ĩa là RR có tính tương quan tuyệt đối với chính nó

H sệ ố tương quan giữa bi n RR v i bi n phế ớ ế ụ thuộc QD là -0.46 là m i liên h ố ệ chặt chẽ

Hệ số tương quan giữa bi n RR v i biế ớ ến độ ậc l p HI là 0.97 là m i liên hố ệ chặt chẽ

Hệ số tương quan giữa bi n RR ế vơi biến độ ậc l p KS và TK lần lượt là 0.100; 0.225 là mối liên hệ ế y u

Sig dao động 0.06 đến 0.580> 0.05 nên biến RR không có tương quan với các biến còn l ại.

2.6.1.4 Y ế u t ố Nh ậ n th ứ c ki ể m soát hành vi

Hệ số tương quan giữa y u t KS v i chính nó là 1 có ngh là KS có tính tuyế ố ớ ĩa ệt đố ới v i chính nó

Hệ số tương quan giữa biến độ ậc l p KS v i bi n phớ ế ụ thuộc QD là 0.621 là mối liên hệ chặt ch ẽ

Hệ số tương quan giữa biến KS với các biến AT và TK lần lượt là 0.452; 0.566 là mối liên hệ khá ch t ch ặ ẽ

Hệ số tương quan gi a bi n KS v i các bi n HI và RR lữ ế ớ ế ần lượt là 0.391; 0.100 là mối liên hệ y u ế

Sig = 0.000 < 0.05 nên biến KS có tương quan với các biến QD, HI, AT, KS Sig = 0.06 > 0.05 nên biến KS không có tương quan với bi n RR ế

Hệ số tương quan gi a y u t TK v i chính nó là 1 có nghữ ế ố ớ ĩa là TK có tính tương quan tuyệt đố ới v i chính nó

Hệ số tương quan giữa biến độ ậc l p TK v i bi n phớ ế ụ thuộc QD là 0.602 là mối liên hệ chặt ch ẽ

Hệ số tương quan giữa bi n TK v i các bi n AT và ế ớ ế KS lần lượt là 0.429; 0.566 là mối liên hệ khá ch t ch ặ ẽ

Hệ s ố tương quan giữa bi n TK vế ới các biến HI là 0.302 là m i liên h khá y u ố ệ ế

Sig = 0.000 < 0.05 nên biến TK có tương quan với các biến QD, HI, AT, KS

Qua phân tích tương quan giữa các nhóm yếu tố, chúng ta rút ra kết luận rằng các yếu tố có mối liên hệ tương quan đều có tính chất mạnh Các biến trong nhóm có sự tương quan mạnh, ngoại trừ các yếu tố như biến HI với KS và biến HI với TK, có mối liên hệ yếu.

Các biến đều có sự tương quan với nhau với giá trị Sig = 0.000 < 0.05 Tuy nhiên, giá trị Sig của biên độ RR dao động từ 0.06 đến 0.580 > 0.05, cho thấy không có sự tương quan giữa biến RR và các biến khác Do đó, sau khi phân tích tương quan, quyết định loại bỏ thang đo Nhận thức rủi ro trong mô hình nghiên cứu.

Dựa trên mô hình nghiên cứu lý thuyết, phương trình hồ quy đa biến được xây dựng để mô tả các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thanh toán qua ví điện tử.

QD = β0 + β *AT + β1 2*TK + β3*KS + β4*HI

Các biến độ ậc l p (Xi): AT, TK, KS, HI

Biến phụ thu c (ộ QD): quyế địt nh s d ng ví ử ụ điện tử Βk là hệ số ồ h i quy riêng (k = 0…4)

Hệ số hồi quy riêng phần cho thấy mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc; nếu có cùng dấu, tác động là thuận chiều, ngược lại nếu khác dấu Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng 2.24 và hình minh họa dưới đây.

Trong mô hình hồi quy đa biến, chúng ta giả định rằng các biến giải thích không gặp hiện tượng đa cộng tuyến Để kiểm định hiện tượng này, chúng ta xem xét hệ số phóng đại phương sai (VIF) và giá trị dung sai (Tolerance) Kết quả từ bảng 7 cho thấy tất cả các hệ số phóng đại phương sai đều nhỏ hơn 10 và giá trị dung sai của các biến đều nhỏ hơn 2, điều này chỉ ra rằng hiện tượng đa cộng tuyến là rất thấp.

Bảng 2.22: Chỉ tiêu đánh giá phù hợp của mô hình

Std Error of the Estimate Durbin-Watson

1 725 a 526 513 49610 1.710 a Predictors: (Constant), TK, HI, AT, KS b Dependent Variable: QD

Mô hình phân tích cho thấy hệ số R² hiệu chỉnh là 0,513, cho thấy 51,3% sự biến thiên trong quyết định sử dụng ví điện tử (QĐ) có thể được giải thích bởi bốn yếu tố: độ tin cậy (KS), an toàn (AT), hình ảnh (HI) và tính tiện lợi (TK).

Bảng 2.23: Kết qu phân tích pả hương sai ANOVA

Squares df Mean Square F Sig

Total 74.728 148 a Dependent Variable: QD b Predictors: (Constant), TK, HI, AT, KS

Kiểm định F được sử dụng để xác định xem biến phụ thuộc (quyết định sử dụng ví điện tử) có mối liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập biến hay không Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig = 0,000 (< 0,05), chứng tỏ mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu ở độ tin cậy 95% Điều này chỉ ra rằng các biến độc lập có mối tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc.

Bảng 24: Các thông số thống kê của t ng bi n trong mô hình h2 ừ ế ồi quy bội

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến được thực hiện thông qua chỉ số nhân tố phóng đại phương sai (VIF) Theo quy tắc, nếu VIF < 2, điều này cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến Kết quả kiểm tra cho thấy tất cả các giá trị VIF đều nhỏ hơn mức giới hạn (1.526; 1.370; 1.655; 1.557), đáp ứng yêu cầu Do đó, mô hình hồi quy đa biến không có hiện tượng đa cộng tuyến, và mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.

Biểu đồ ầ t n số phần dư chuẩn hóa (hình 2.7) cho thấy rằng giá trị trung bình của phần dư chuẩn hóa là -1.82x10- Điều này cho thấy sự phân phối của phần dư có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá mô hình.

Giá trị R² gần bằng 0 cho thấy độ lệch chuẩn gần như bằng 0, với giá trị là 0,986 Điều này khẳng định rằng giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm

KS: Nh n th c ki m soát hành vi ậ ứ ể

Tóm l i, mô hình sạ ự tác động c a các nhân tủ ố đến quyết định s dử ụng ví điện t ử được th hiể ện như sau:

2.7 Kiểm định s khác bi t giự ệ ữa các nhóm

2.7.1 Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm giới tính đến quyết định sử dụng ví điện t cử ủa người tiêu dùng

Giả thuyết H0: “Không có sự khác biệt về quyết định s dử ụng ví điện t giử ữa những sinh viên có giới tính khác nhau”.

Hình 2.10: Mô hình hoàn chỉnh

Nhận thức kiểm soát hành vi

Quyết định sử dụng ví điện tử

Bảng 25: Bảng ki2 ểm định phương sai đồng nh t theo bi n gi i tính ấ ế ớ

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

Kết quả kiểm định cho th y: ấ

Phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính được kiểm định bằng Sig Levene có giá trị 0.571, lớn hơn 0,05, cho thấy rằng các lựa chọn này không khác nhau và có tính đồng nhất.

Kết quả kiểm định T-Test cho thấy giá trị Sig là 0.430, lớn hơn 0.05, điều này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình ý định sử dụng giữa hai nhóm giới tính khác nhau Do đó, giả thuyết H0 được chấp nhận.

2.7.2 Kết quả kiểm định sự ảnh hưởng của nhóm nhóm tu i, ngh nghiổ ề ệp, học vấn, thu nhập đến ý định sử dụng d ch vụ thanh toán ví điệị n tử của người tiêu dùng

Kết quả kiểm định cho th y: ấ

Giá trị Sig Levene của tất cả các đối tượng kiểm định lớn hơn 0,05 cho thấy phương sai giữa các nhóm lựa chọn của biến định tính là đồng nhất, tức là không có sự khác biệt đáng kể.

Kết quả phân tích ANOVA cho ba yếu tố kiểm định gồm độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập lần lượt là 0,083; 0,158; 0,054, tất cả đều lớn hơn 0,05 Điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong quyết định sử dụng ví điện tử giữa các nhóm đáp viên theo độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập khác nhau.

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ có sự khác biệt đáng kể về ý định sử dụng giữa các nhóm đáp viên thuộc các mức thu nhập khác nhau.

2.8 Tính giá trị trung bình, mean, m cax ủa các nhân t ố

Bảng 2.26: Bảng thống kê giá trị trung bình, min, max

Tên biến Mô t ả GTNN GTLN Trung bình Độ lệch chuẩn

Trong chương 2, nhóm đã trình bày kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp như kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Crobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy Ngoài ra, nhóm cũng thực hiện kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm bằng Oneway Anova và kiểm định Independent – Sample T-Test Kết quả cho thấy các biến có độ tin cậy cao, có sự tương quan tuyến tính với nhau, và phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính có sự khác biệt.

Từ đó đưa ra được các giải pháp cho đề tài nghiên cứu về quyết định sử dụng ví điện tử mà nhóm sẽ trình bày ở chương 3.

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.6. Giả thuyết nghiên cu và mô hình nghiên cứ ứu đề xuất - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
1.6. Giả thuyết nghiên cu và mô hình nghiên cứ ứu đề xuất (Trang 10)
Hình 2.1: Biểu đồ phân bố độ tuổi trong mu nghiên cu ứ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Hình 2.1 Biểu đồ phân bố độ tuổi trong mu nghiên cu ứ (Trang 13)
2.2.1. Bảng đơn biến - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
2.2.1. Bảng đơn biến (Trang 14)
Hình 2.2: Biểu đồ phâ nb thu nh p trong mu nghiên cuố ứ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Hình 2.2 Biểu đồ phâ nb thu nh p trong mu nghiên cuố ứ (Trang 14)
Bảng 2.3: Phương tiện mà áp viên bi đ ết đến ví điện tử - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Bảng 2.3 Phương tiện mà áp viên bi đ ết đến ví điện tử (Trang 15)
Hình 2.4: Ví điện tử đáp viên biết đến - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Hình 2.4 Ví điện tử đáp viên biết đến (Trang 16)
Bảng kt qu này cho thế ả ấy đa số trong 149 mu kho sát thì hs dẫ ọử ụng ví điện tử MOMO là nhiều nhất với 136 người bình chọn chiếm tỉ l  38.4  ệ%. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Bảng kt qu này cho thế ả ấy đa số trong 149 mu kho sát thì hs dẫ ọử ụng ví điện tử MOMO là nhiều nhất với 136 người bình chọn chiếm tỉ l 38.4 ệ% (Trang 17)
Hình 2.5: Biểu đồ dd ng các loại ví điện tử ủa ngườ ci tiêu dùng - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Hình 2.5 Biểu đồ dd ng các loại ví điện tử ủa ngườ ci tiêu dùng (Trang 17)
Bảng 2.7: Bảng kết hợp giữa giới tính, độ tuổi và ngh nghi ệ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Bảng 2.7 Bảng kết hợp giữa giới tính, độ tuổi và ngh nghi ệ (Trang 18)
Hình 2.6: Biểu đồ ví điện tử đáp viên sử ụng thương xuyên nhấ t 2.2.2.Bảng kết h p ợ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Hình 2.6 Biểu đồ ví điện tử đáp viên sử ụng thương xuyên nhấ t 2.2.2.Bảng kết h p ợ (Trang 18)
Bảng 2.8 B ng kả ết hợp giữa độ tuổi và phương tiện nhận biết ví điện tử, ví - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Bảng 2.8 B ng kả ết hợp giữa độ tuổi và phương tiện nhận biết ví điện tử, ví (Trang 19)
Bảng 2.9: Bảng kết hợp giữa nghề ngh ip và mệ ục đích sử ụng ví điệ d n tử Mục đích sử dụng ví điện tử  thanh toán - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Bảng 2.9 Bảng kết hợp giữa nghề ngh ip và mệ ục đích sử ụng ví điệ d n tử Mục đích sử dụng ví điện tử thanh toán (Trang 20)
Thang đo “Tính dễ sử dụng” được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Bảng dưới đây cho k t quếả Cronbach’s Alpha là 0,529 nhỏ hơn so với tiêu chu n (0.60) nên thẩ ang đo  “Tính dễ sử dụng” không được chấp nhận v  độ tin c y - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
hang đo “Tính dễ sử dụng” được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Bảng dưới đây cho k t quếả Cronbach’s Alpha là 0,529 nhỏ hơn so với tiêu chu n (0.60) nên thẩ ang đo “Tính dễ sử dụng” không được chấp nhận v độ tin c y (Trang 21)
Bảng 2.11: Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Tính dễ sử dụng” - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
Bảng 2.11 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Tính dễ sử dụng” (Trang 21)
Thang đo “Nhận thức rủi ro” được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Bảng dưới đây cho k t quếả Cronbach’s Alpha là 0,911 lớn hơn so với tiêu chu n (0ẩ .60) nên thang đo  “Nhận thức rủi ro” chấp nhận được về độ tin c y - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người dân
hang đo “Nhận thức rủi ro” được cấu thành bởi 4 biến quan sát. Bảng dưới đây cho k t quếả Cronbach’s Alpha là 0,911 lớn hơn so với tiêu chu n (0ẩ .60) nên thang đo “Nhận thức rủi ro” chấp nhận được về độ tin c y (Trang 22)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w