TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
1.1.1 Cơ sở lý luận Đối với các quốc gia trên thế giới tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển Tuy nhiên, nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ: biến đối khi hậu, cháy rừng, nạn phá rừng, khai thác rừng quá mức… khiến rừng không thể phục hồi vì vậy, hiện nay quản lý bảo vệ rừng một cách bền vững là một vấn đề của mọi người dân trên toàn thế giới để đảm bảo cuộc sống trong tương lai cho các thế hệ sau
Quản lý rừng bền vững tập trung vào việc xây dựng, bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên rừng để đáp ứng nhu cầu của con người một cách liên tục và ổn định qua các thế hệ.
Quản lý và sử dụng rừng bền vững là việc áp dụng các quy trình công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm kết hợp các nguyên lý kinh tế và xã hội mới với các vấn đề môi trường Mục tiêu là đạt được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất
- Có thể đứng vững đƣợc kinh tế
- Có thể chấp nhận đƣợc về mặt xã hội
- Không gây ô nhiễm môi trường
Sử dụng tài nguyên rừng được coi là bền vững khi đảm bảo sự cân đối xã hội, có cơ sở môi trường vững chắc, được chấp nhận về mặt chính trị, khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp về mặt kinh tế.
1.2.2 Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về Chương trình phát triển cộng đồng địa phương (ELCDP) do FAO tài trợ đã chỉ ra rằng, lợi ích từ quản lý rừng cần thuộc về các cá nhân và nhóm cộng đồng tham gia Các nghiên cứu này mô tả và phân tích các hình thức quản lý tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia khác nhau Từ năm 1985, các hoạt động tài liệu hóa và đào tạo đã được triển khai, nhấn mạnh tầm quan trọng của các vấn đề xã hội trong quản lý rừng Nếu người địa phương không quan tâm đến rừng và cơ chế hành chính không cho phép họ tiếp cận lợi ích từ quản lý, các dự án sẽ khó có thể thành công.
Tại Ấn Độ, quản lý rừng chủ yếu dựa vào sự kết hợp giữa chính phủ và cộng đồng thông qua hai hình thức chính: rừng cộng quản (JFM) và rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM) Chính phủ Ấn Độ đã chuyển hướng chiến lược quản lý tài nguyên rừng, chú trọng đến nhu cầu cơ bản của người dân sống gần rừng như chất đốt, thức ăn gia súc và gỗ xây dựng, đồng thời công nhận vai trò của họ trong việc bảo tồn tài nguyên Luật đất đai đã khuyến khích cá nhân và cộng đồng tham gia vào việc trồng cây và quản lý rừng, đặc biệt là đối với các thổ dân có truyền thống riêng.
Tại Bangladesh, lâm nghiệp cộng đồng đã được phát triển như một phần của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp, yêu cầu sự thay đổi trong chính sách và luật pháp ngành lâm nghiệp Quản lý rừng có sự tham gia, đặc biệt chú trọng đến vai trò của phụ nữ, là trọng tâm của chiến lược này Các giải pháp như cung cấp dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và nghiên cứu định hướng theo nhu cầu đã đóng góp quan trọng vào sự thành công của hình thức quản lý này.
Tại Indonesia, nghiên cứu về lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường Đại học Gadjah Mada cùng Đại học Wageningen thực hiện đã chỉ ra những thay đổi của chính phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội Những nghiên cứu này áp dụng kinh nghiệm từ các quốc gia khác và thực nghiệm trong điều kiện thực tế của Indonesia Quản lý rừng có sự tham gia đã trở thành một lĩnh vực được chú trọng và phát triển mạnh mẽ tại quốc gia này.
Tại Nepal, ICIMOD đã tiến hành nhiều nghiên cứu sâu sắc về các mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng, đặc biệt là nhóm sử dụng rừng tại ba khu vực đại diện: Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam Các nghiên cứu này đã đề xuất các cơ chế và quy trình cần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng trên toàn quốc.
Tại Sri Lanka, việc thử nghiệm quản lý rừng có sự tham gia đã được thực hiện dựa trên kinh nghiệm từ các nước lân cận Tuy nhiên, do thiếu sự tham gia thích hợp và khung pháp lý chưa hoàn thiện, những thử nghiệm này đã không thành công trong những năm đầu Các nghiên cứu chỉ ra rằng cần có sự thay đổi chính sách và cải cách luật pháp, cùng với việc hoàn thiện hệ thống cộng quản tài nguyên rừng.
Các quốc gia trên thế giới đã áp dụng nhiều mô hình và chính sách quản lý bảo vệ rừng khác nhau, phù hợp với điều kiện thực tế và mang lại hiệu quả Nghiên cứu khoa học được thực hiện đồng bộ, tập trung vào các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng cộng đồng, với sự tham gia của người dân nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chủ yếu mang tính chất vĩ mô và chưa đưa ra nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng để áp dụng cho từng vùng, địa phương trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Trong bối cảnh dân số gia tăng và nhu cầu xã hội cao, nạn khai thác gỗ ồ ạt và không đúng quy trình đã dẫn đến sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng, làm giảm tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và luật liên quan đến sản xuất lâm nghiệp.
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Nghị định số 18-HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng và động vật rừng quý hiếm, đồng thời thiết lập chế độ quản lý và bảo vệ chúng Nghị định này nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép các loài động thực vật quý hiếm, góp phần bảo vệ môi trường và hệ sinh thái rừng.
Nghị định 163/1999/NĐ-CP, ban hành ngày 16/11/1999, quy định về việc giao và cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, nhằm đảm bảo sử dụng ổn định và lâu dài cho mục đích lâm nghiệp Nghị định này tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng, đồng thời khuyến khích các hoạt động trồng rừng và bảo vệ môi trường.
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ban hành ngày 14/8/2006, quy định về quản lý rừng, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồng thời, Thông tư số 99/2006/QĐ-BNN ngày 6/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế này Những văn bản pháp lý này nhằm tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng, đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên rừng tại Việt Nam.
- Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 – 2010
- Nghị định số 23/2006/N Đ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
Quyết định số 2730/QĐ/BNN-KL, ban hành ngày 5/8/2008 bởi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã phê duyệt Đề án chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2020 Chương trình này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý rừng đặc dụng, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
- Luật Đa dạng sinh học ban hành ngày 29/11/2008 theo Lệnh của Chủ tịch nước số 20/2008/QH12
- Đề án hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy giai đoạn 2008 – 2012
Nghị định 157/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2013, quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định này nhằm tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên rừng, đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ sinh thái rừng và nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường.
Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2016, quy định về việc khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản, nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quyết định 44/2016/QĐ – TTg ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2016 quyết định về lực lƣợng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng
Thông tư số 24/2016/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2016, quy định danh mục và mã HS đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, bao gồm gỗ tròn và gỗ xẻ từ rừng tự nhiên trong nước Đồng thời, thông tư cũng quy định các loại hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép như củi và than, có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước.
Công tác bảo tồn phải dựa trên các quy định pháp lý cụ thể, bao gồm Luật Bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991 và các sửa đổi sau đó vào ngày 3/12/2004 Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/1/2001 quy định về việc xây dựng các quy tắc sử dụng rừng cho người dân địa phương trong các khu bảo tồn Ngoài ra, Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 cũng đã ban hành Quy chế quản lý rừng, góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn.
1.2.2 Một số nghiên cứu liên quan
Trong nhiều năm qua đã có nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các rừng theo quan điểm bảo tồn và phát triển
Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại ba tỉnh Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế Nghiên cứu tập trung vào sự hình thành, lợi ích đạt được, cũng như các vấn đề liên quan đến quyền lợi và chính sách trong quản lý rừng Trong năm mô hình quản lý rừng cộng đồng, bốn mô hình là tự phát từ cộng đồng địa phương và đã được chính quyền chấp thuận, với quy định rõ ràng về quản lý và sử dụng lâm sản, cũng như các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
Theo nghiên cứu của Quách Đại Ninh (2003), chính sách giao đất lâm nghiệp đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại Bắc An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương Nghiên cứu cho thấy rằng sau khi nhận đất, người dân đã thay đổi nhận thức về việc sử dụng rừng, từ đó yên tâm sản xuất và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến các mô hình sản xuất ưa thích của người dân phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực, điều này cần được xem xét để hỗ trợ hộ gia đình trong việc phát triển sản xuất.
Trong nghiên cứu năm 2000, Nguyễn Bá Ngãi đã khám phá cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã tại vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khả năng áp dụng, trình tự và phương pháp quy hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã cho khu vực này.
Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng chính sách và tổ chức quản lý bảo vệ rừng, dẫn đến nhiều chủ trương, dự án và công trình nghiên cứu được phê duyệt và triển khai Các văn bản pháp luật đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho việc quản lý rừng ở Việt Nam Mô hình quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng và nông lâm kết hợp đang được nghiên cứu, nhưng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng vẫn còn thiếu và thường chỉ được thực hiện trên diện rộng mà chưa đi vào từng địa phương cụ thể.
1.2.3 Các văn bản của tỉnh Quảng Bình liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Tình hình lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Bình đang diễn ra phức tạp, do đó, UBND tỉnh đã ban hành nhiều quyết định và chỉ thị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Cụ thể, Quyết định 227/QĐ-UB ngày 23/06/1997 đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chỉ thị 287/TTg về việc truy quét các cá nhân, tổ chức phá hoại rừng Tiếp theo, Quyết định 38/1999/QĐ-UB ngày 23/09/1999 quy định chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp Đặc biệt, Quyết định 2616/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 phê duyệt kế hoạch hành động tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ rừng và quản lý động vật hoang dã tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và toàn tỉnh trong giai đoạn 2013 – 2015.
UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành nhiều chỉ thị và nghị quyết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Trong số đó có Chỉ thị 16/2001/CT-UB ngày 19/04/2001, tập trung vào việc kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến động vật hoang dã; Chỉ thị 13/2006/CT-UBND ngày 14/04/2006, nhấn mạnh các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; và Chỉ thị 19/CT-UBND ngày 30/7/2008, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng Ngoài ra, Nghị quyết 115/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 cũng đã được thông qua, nhằm phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008 – 2020.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các khu rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình; hoạt động bảo vệ rừng của chính quyền địa phương các cấp và người dân sống liền rừng, gần rừng
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác này.
Nghiên cứu được thực hiện tại ba xã thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, nơi có diện tích rừng lớn và tình hình vi phạm lâm luật phức tạp, bao gồm xã Xuân Trạch, xã Hưng Trạch và xã Thượng Trạch Trong mỗi xã, các thôn có tần suất vi phạm lâm luật cao đã được lựa chọn để phân tích.
Thôn Khe Gát, thôn Ngọn Rào thuộc xã Xuân Trạch;
Thôn Bồng Lai thuộc xã Hƣng Trạch;
Bản Cồn Roàn thuộc xã Thƣợng Trạch
+Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong những năm gần đây từ 2010 - 2016
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và phát triển rừng trong những năm qua của huyện Bố Trạch
- Đề xuất những giải pháp quản lý bảo vệ rừng huyện Bố Trạch có hiệu quả.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại huyện Bố Trạch
- Phân bố, diện tích rừng
- Trữ lƣợng, chất lƣợng rừng
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch
- Tổ chức các hoạt động công tác quản lý bảo vệ rừng
Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và người dân là yếu tố then chốt trong công tác quản lý và bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này không chỉ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng mà còn tăng cường trách nhiệm của từng cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng Việc triển khai các chương trình tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận và hành động tích cực từ phía người dân, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý rừng bền vững.
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: Khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, đất đai….đến quản lý tài nguyên rừng
- Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến quản lý tài nguyên rừng
Ảnh hưởng của xã hội đến việc bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch thể hiện rõ qua phong tục, tập quán và kiến thức bản địa của người dân Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, cần đề xuất các giải pháp như tăng cường giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của rừng, khuyến khích tham gia của người dân trong công tác bảo vệ, và phát triển các mô hình quản lý rừng bền vững dựa trên sự kết hợp giữa truyền thống và khoa học hiện đại.
Trên cơ sở hiện trang và tình hình quản lý bảo vệ rừng ở huyện Bố Trạch nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sau:
- Đối với công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng
- Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản
- Đối với công tác phòng cháy chữa cháy rừng
- Đối với công tác ngăn chặn phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp
- Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
- Giải pháp về kinh tế - xã hội
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu này nhằm xác định các xã, thôn, bản đáp ứng tiêu chí để khảo sát thực trạng quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài nguyên rừng tại huyện Bố Trạch.
Các địa điểm nghiên cứu được lựa chọn sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ tại một số xã có rừng và trao đổi với cán bộ Hạt kiểm lâm Những địa điểm này cần đáp ứng các tiêu chí nhất định để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của nghiên cứu.
- Có địa bàn hành chính nằm trong ranh giới huyện Bố Trạch
- Người dân có sử dụng tài nguyên rừng trong phát triển kinh tế
- Lựa chọn thôn/bản nghiên cứu:
+ Những thôn/bản sống gần rừng
+ Thôn có đầy đủ các loại kinh tế hộ: Hộ khá; hộ trung bình; hộ nghèo
2.4.2 Phương pháp xác định đối tượng điều tra
Phương pháp xác định đối tượng điều tra được sử dụng trong phỏng vấn nhằm đánh giá sự phối hợp của người dân trong quản lý và bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch Bài viết cũng thu thập ý kiến để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.
2.4.2.1 Xác định dung lượng mẫu điều tra
Xác định dung lƣợng mẫu không lặp lại theo công thức sau:
+ n: Số hộ cần điều tra
+ N: Tổng số hộ của xã điều tra
+ u: Hệ số tin cậy của phân bố chuẩn (u=1,96)
Căn cứ công thức trên ta có kết quả nhƣ sau:
Thôn Khe Gát và thôn Ngọn Rào thuộc xã Xuân Trạch có tổng số hộ dân lần lượt là 65 hộ và 18 hộ Số hộ điều tra của hai thôn này tương ứng là 38 hộ và 15 hộ.
- Tổng số hộ dân của thôn Bồng Lai xã Hƣng Trạch: 85 hộ Số hộ điều tra là:
- Tổng số hộ dân của bản Cồn Roàn: 18 hộ Số hộ điều tra là: 15 hộ
2.4.2.2 Phương pháp chọn hộ gia đình phỏng vấn
Việc chọn lựa hộ gia đình phỏng vấn đáp ứng các tiêu chí sau:
Đại diện cho các nhóm hộ khá, trung bình và nghèo, tiêu chí phân loại được kế thừa từ danh sách phân loại nhóm hộ của UBND xã.
Các hộ gia đình được chọn lựa dựa trên phân loại và sau đó được rút ngẫu nhiên để phỏng vấn Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình, chủ rừng, và cán bộ chính quyền địa phương cấp huyện, xã cùng với cán bộ thôn, bản Công cụ điều tra chính được sử dụng là bảng câu hỏi phỏng vấn.
2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.4.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu
Sử dụng phương pháp kế thừa để thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến:
- Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu;
- Các tài liệu, bản đồ liên quan đến hiện trạng tài nguyên rừng, và công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình
- Số liệu phân chia trạng thái và trữ lƣợng theo các trạng thái rừng hiện có…
- Các báo cáo tổng kết năm của Hạt Kiểm lâm sở tại và các xã nghiên cứu
2.4.3.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Phỏng vấn hộ gia đình nhằm xác định mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng và nhu cầu sử dụng tài nguyên này trong phát triển kinh tế Nghiên cứu sẽ tập trung vào bốn nội dung chính để thu thập thông tin cần thiết.
Điều tra phỏng vấn hộ được thực hiện thông qua bảng câu hỏi, ghi chép sổ và chụp ảnh tư liệu nhằm thu thập thông tin chi tiết về hộ gia đình Mục tiêu của cuộc điều tra là tìm hiểu về công tác tham gia quản lý tài nguyên rừng, nguồn lao động trong nông nghiệp, vật nuôi, cũng như nguồn và mức độ thu nhập Ngoài ra, điều tra còn giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân trong vùng dự án.
- Phỏng vấn cán bộ thuộc cơ quan có chức năng Lâm nghiệp về tình hình quản lý bảo vệ rừng tại địa phương và ý kiến về các giải pháp
(Chi tiết bảng câu hỏi phỏng vấn có phụ lục kèm theo) 2.4.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phân tích hiện trạng tài nguyên rừng và sự phụ thuộc vào tài nguyên này trong phát triển kinh tế của người dân được thực hiện thông qua phần mềm Excel 2007 và SPSS Việc sử dụng các công cụ này giúp đánh giá nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa tài nguyên rừng và đời sống kinh tế của cộng đồng.
- Phân tích SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
Công cụ phân tích SWOT được trình bày dưới dạng ma trận 2x2, bao gồm bốn thành phần chính: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats).
Tương lai Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
Điểm mạnh trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện là những yếu tố tích cực bên trong, giúp nâng cao hiệu quả công việc này Ngược lại, điểm yếu là những tác nhân tiêu cực bên ngoài huyện, gây khó khăn trong việc cải thiện quản lý và bảo vệ rừng.
Cơ hội là những tác nhân bên ngoài huyện (xã hội, chính phủ….) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp đạt đƣợc mục tiêu đề ra
Thách thức là những tác nhân bên ngoài huyện ( xã hội, chính phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt mục tiêu.
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên
Huyện Bố Trạch, tọa lạc tại trung tâm tỉnh Quảng Bình, giáp ranh với thành phố Đồng Hới, có tọa độ địa lý từ 17°12' đến 17°42' vĩ độ Bắc và từ 105°59' đến 106°37' kinh độ Đông, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 212.417,63 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá
- Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới
- Phía Tây giáp nước bạn Lào Được thể hiện trên bản đồ như sau:
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
Huyện sở hữu 24 km bờ biển và hơn 40 km đường biên giới với Lào, cùng với trục giao thông quan trọng Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao thương.
Huyện có hai nhánh đường sắt phía Đông và phía Tây, cùng với cảng Gianh và những danh thắng nổi bật như vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới Khu nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy, vùng gò đồi, núi đá vôi, rừng và biển tạo nên tiềm năng du lịch và nghỉ dưỡng phong phú cho khu vực.
Vị trí địa lý thuận lợi của huyện giúp phát triển toàn diện kinh tế xã hội, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, đồng thời thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bố Trạch là một vùng đất hẹp và dốc, với hơn 80% diện tích tự nhiên được bao phủ bởi núi và gò đồi Địa hình tại đây nghiêng từ Tây sang Đông, bị chia cắt mạnh mẽ và có thể được phân chia thành nhiều vùng khác nhau.
Vùng địa hình núi đá vôi ở huyện Bố Trạch, bao gồm các xã Thượng Trạch, Tân Trạch, Sơn Trạch, Xuân Trạch và Phúc Trạch, chiếm hơn 1/3 diện tích tự nhiên của huyện Các khối núi đá vôi này được hình thành trong thời kỳ Đềvon và Cacbon-pecmi, với địa hình lởm chởm và sườn thẳng đứng Hầu hết khu vực núi đá vôi đều có dạng địa hình caxtơ cả trên mặt đất và ngầm Nhiều sông suối tại đây chảy ngầm hàng chục km trong núi đá vôi, trong đó động Phong Nha và động Thiên đường là hai trong số những hang động dài và lớn nhất thế giới.
Vùng núi đất thấp và trung bình chiếm gần 50% diện tích huyện, với những dãy núi liên tiếp có độ cao trung bình từ 400 đến 500m, trong đó có đỉnh Ba Rền cao 1.137m và đỉnh U Bò cao 1.009m Địa hình chủ yếu có độ dốc trên 25 độ, nhiều khu vực hiểm trở, gây khó khăn cho việc giao thông đi lại.
Vùng gò đồi, nằm giữa núi và đồng bằng dọc theo đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, sở hữu những đồi báp úp và thung lũng phong phú Khu vực này có tiềm năng đất đai lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hàng hóa, góp phần sản xuất Nông Lâm sản đa dạng cho huyện.
Vùng đồng bằng Bố Trạch là khu vực hẹp dọc theo quốc lộ 1A, với địa hình bằng phẳng được hình thành từ phù sa của các con sông lớn Đây là trung tâm sản xuất nông nghiệp chính của huyện, cung cấp lương thực chủ yếu cho cư dân địa phương hàng năm Bên cạnh đó, bờ biển Bố Trạch nổi bật với những cồn cát và dải cát trắng vàng cao từ 2m đến 50m Đặc điểm địa hình đa dạng của huyện tạo ra nhiều vùng sinh thái khác nhau, nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ giữa chúng, có thể phân chia thành 7 tiểu vùng.
+ Tiểu vùng 1: gồm các xã Phúc Trạch, Lâm Trạch, Xuân Trạch
Tiểu vùng 2 bao gồm các xã Sơn Trạch, Hưng Trạch, Liên Trạch và Cự Nẫm, trong khi Tiểu vùng 3 gồm các xã Nam Trạch, Lý Trạch, Hòa Trạch, Tây Trạch, Phú Định, Sơn Lộc và thị trấn Nông nghiệp Việt Trung.
+ Tiểu vùng 4: gồm các xã Đại Trạch, Trung Trạch, thị trấn Hoàn Lão, Đồng Trạch, Vạn Trạch, Phú Trạch, Hoàn Trạch
Tiểu vùng 5 bao gồm các xã Bắc Trạch, Thanh Trạch, Mỹ Trạch và Hạ Trạch, trong khi Tiểu vùng 6 bao gồm các xã ven biển Nhân Trạch, Đức Trạch, Hải Trạch và một phần xã Thanh Trạch.
+ Tiểu vùng 7: xã miền núi rẻo cao Tân Trạch, Thƣợng Trạch
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 212.417,63 ha, trong đó 34.502,8 ha (16,24%) đã được khai thác cho nông nghiệp và phi nông nghiệp, 6.564,87 ha (3,09%) là đất chưa sử dụng, và 171.349,96 ha (80,67%) là đất lâm nghiệp Kết quả điều tra thổ nhưỡng cho thấy đất đai của huyện được phân loại thành 8 nhóm chính, trong đó đất cát (C) chiếm 3.504 ha, tương đương 1,65% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất cồn cát trắng vàng điển hình (Cc) diện tích 2.615 ha
Đất cát biển trung tính ít chua (C-h) có diện tích 899 ha, phân bố dọc bờ biển tại các xã Đại Trạch, Trung Trạch, Đồng Trạch, Thanh Trạch, Nhân Trạch, Lý Trạch, Hải Trạch, và Đức Trạch Hiện tại, một phần diện tích được sử dụng để trồng rừng phòng hộ, trong khi phần còn lại đang hoang hóa Hướng sử dụng chính cho loại đất này là phát triển vùng phòng hộ nhằm bảo vệ nội đồng, nuôi trồng thủy sản trên đất cát và kinh doanh dịch vụ Bên cạnh đó, đất mặn (M) có diện tích 1.683 ha, chiếm 0,79% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất mặn nhiều ( Mn) 409 ha
Đất phèn tại các xã Bắc Trạch, Thanh Trạch, Hoàn Trạch, Phú Trạch, Đức Trạch, Mỹ Trạch, Hạ Trạch và Đồng Trạch có tổng diện tích 76 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên Đất này được hình thành từ phù sa sông và biển, lắng đọng trong môi trường nước biển Hiện nay, khu vực này chủ yếu được sử dụng để sản xuất 1-2 vụ lúa và nuôi trồng thủy sản.
Bắc Trạch hiện đang trồng một vụ lúa năng suất thấp trên đất phèn Để cải thiện hiệu quả sử dụng đất phèn, cần chú trọng vào hệ thống thủy lợi và lựa chọn giống cây trồng chịu phèn Ngoài ra, đất phù sa tại đây có diện tích 11.001 ha, chiếm 5,18% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất phù sa trung tính ít chua diện tích 4.283 ha, phân bố ở các xã Phúc Trạch, Xuân Trạch, Sơn Trạch, Thanh Trạch, Hoàn Trạch, Đồng Trạch
Kinh tế xã hội
Theo Niên giám thống kê năm 2015, huyện có tổng dân số trung bình là 180.651 người, trong đó dân số thành thị chiếm 9,54% với 17.249 người và 4.651 hộ, còn dân số nông thôn là 163.402 người với 39.118 hộ.
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm có xu hướng giảm, năm 2010 là 10,94%; năm
2011 giảm xuống còn 10,71%; đến năm 2015 còn 10,43%
Dân cư trên lãnh thổ phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng và ven biển Mật độ dân số toàn huyện đạt 84,9 người/km2, trong đó các xã Hải Trạch, Nhân Trạch, Đức Trạch và thị trấn Hoàn Lão có mật độ cao nhất, trong khi Tân Trạch và Thượng Trạch có mật độ thấp nhất.
Trong những năm qua, đời sống của người dân Bố Trạch đã có sự cải thiện đáng kể nhờ vào sự phát triển của đất nước Cụ thể, thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 13.452.000 đồng năm 2010 lên 19.237.000 đồng vào năm 2015, với mức tăng trưởng liên tục qua các năm: 16.627.000 đồng năm 2011 và ước tính 18.746.000 đồng năm 2012.
Tỷ lệ hộ đói nghèo (theo chuẩn mới từ năm 2010) giảm nhanh từ 21,74% năm 2010 xuống còn 12,34 năm 2015
Tuy nhiên mức thu nhập có sự chênh lệch giữa các vùng đô thị, đồng bằng ven biển so với các vùng núi
Hệ thống giao thông đường bộ huyện Bố Trạch bao gồm các tuyến đường quan trọng như quốc lộ 1A dài 31 km, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông 60 km và nhánh Tây 62 km Ngoài ra, huyện còn có 116,5 km đường tỉnh lộ 2, 2B, tỉnh lộ 3 và tỉnh lộ 20, cùng với 197,86 km đường huyện, 119,8 km đường xã và 250 km đường thôn bản, tạo nên mạng lưới giao thông đa dạng và thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế địa phương.
Trong những năm gần đây, giao thông huyện đã có những cải tiến đáng kể Sự ra đời của tuyến đường Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực cũng như đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Mạng lưới giao thông đường bộ tại huyện đã được phát triển hợp lý, với 30/30 xã và thị trấn có đường ôtô đến UBND Tuy nhiên, chất lượng các tuyến đường huyện và xã chủ yếu là cấp phối thấp, gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt vào mùa mưa.
Huyện Bố Trạch có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp nhờ vào diện tích đất lâm nghiệp lớn, điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng, cùng với truyền thống trồng rừng của người dân Tuy nhiên, huyện thường xuyên đối mặt với khí hậu khắc nghiệt, như hạn hán và bão lớn, gây thiệt hại cho cây trồng và ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) Giao thông thuận lợi cũng tạo điều kiện cho lâm tặc xâm hại rừng, trong khi địa hình đồi núi hiểm trở và lực lượng QLBVR mỏng làm cho công tác bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn Bên cạnh đó, nhu cầu gỗ cao từ tập tục làm nhà gỗ của người dân địa phương cũng tạo áp lực lớn lên tài nguyên rừng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Bố Trạch
Bố Trạch có tổng diện tích lâm nghiệp lên tới 171.349,96 ha, chiếm 82,05% tổng diện tích tự nhiên của huyện Trong đó, rừng phòng hộ chiếm 19.159,92 ha, rừng đặc dụng 93.005,51 ha, và rừng sản xuất 59.184,53 ha Diện tích rừng tự nhiên đạt 143.366,84 ha, rừng trồng là 21.940,51 ha, còn diện tích đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp là 6.042,61 ha Độ che phủ rừng toàn huyện đạt 76,71%.
Rừng Bố Trạch thuộc kiểu rừng nhiệt đới thường xanh nửa rụng lá, với thảm thực vật đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại gỗ quý như Lim xanh, Sến, và Đinh Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bàng là nơi có nhiều động vật và thực vật quý hiếm, trong đó có hai loài thú hiếm gặp là Sao La và Mang Lớn Với địa hình núi cao hiểm trở và khí hậu nhiệt đới ẩm, rừng Phong Nha - Kẻ Bàng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài động thực vật Đây là một trong những khu rừng nguyên sinh quý hiếm còn lại ở Việt Nam, mang lại giá trị kinh tế, khoa học và thu hút du lịch.
Rừng trồng chủ yếu bao gồm các loại cây như Thông nhựa, Phi lao và Keo Diện tích đất có tiềm năng lâm nghiệp còn khoảng 6.000 ha, trong đó gần 1.000 ha bãi cát ven biển cần được trồng rừng để bảo vệ chống lại hiện tượng cát bay và cát lấp.
Bảng 4.1 Diện tích rừng qua các năm của huyện Bố Trạch ( ha)
Rừng tự nhiên 147.915,34 147.581,45 147.304,76 146.279,75 143.366,84 Rừng trồng 13.068,11 17.243,24 23.736.157 21.798,14 21.940,51 Độ che phủ (%) 82,4 81.8 81,8 78,16 76,71
(nguồn: Báo cáo Hạt kiểm lâm huyện Bố Trạch[12])
Trong những năm qua, diện tích rừng của huyện Bố Trạch có xu hướng giảm, mặc dù mức giảm không mạnh như các giai đoạn trước Tuy nhiên, chất lượng rừng tự nhiên tại đây đang giảm đáng kể, trong khi các loại cây kinh tế như keo, cao su và thông ngày càng được trồng nhiều hơn Sự phân bố diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống chưa được quy hoạch cũng đã được thể hiện qua bảng 4.2.
Bảng 4.2 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các xã, thị trấn huyện Bố Trạch năm 2015
Tổng diện tích tự nhiên
Rừng trồng Đất trống đồi núi chƣa sử dụng
Diện tích rừng trồng chƣa thành rừng
(Nguồn:Báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch năm 2015)
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của huyện phân bố không đồng đều, với các xã như Phúc Trạch, Sơn Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch, Phú Định, Xuân Trạch, và Hưng Trạch có diện tích rừng lớn Tuy nhiên, xã Phú Định, Xuân Trạch, và Hưng Trạch thường xuyên xuất hiện tình trạng khai thác gỗ trái phép, phá rừng, và lấn chiếm đất lâm nghiệp Đáng chú ý, hầu hết các xã này nằm trong vùng đệm của Vườn Quốc gia Phong Nha.
Kẽ bàng tại huyện Bố Trạch có trữ lượng rừng dồi dào và chất lượng rừng tốt Thông tin chi tiết về hiện trạng trữ lượng rừng trong khu vực này được thể hiện qua bảng 4.3.
Bảng 4.3 Hiện trạng trữ lƣợng rừng huyện Bố Trạch
Loại rừng Tổng diện tích
(ha) Đơn vị tính Trữ lƣợng
3.Rừng tre, nứa thuần loài 9,09 1000 cây 64
1 Rừng trồng có trữ lƣợng 19.583,98 m 3 717.770
2 Rừng trồng chƣa có trữ lƣợng 2.356,53
(Nguồn: Báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch năm 2015)
Tổng trữ lượng rừng trong huyện đạt 15.776.352 m³, trong đó rừng trồng chiếm 717.770 m³ và rừng tre nứa có 139,7 ngàn cây Diện tích rừng lá rộng là 143.161,87 ha với khối lượng gỗ khoảng 15.038.009 m³, chiếm 95,3% tổng trữ lượng Rừng giàu chỉ chiếm 3,6%, trong khi rừng trung bình chiếm 73,1% và rừng nghèo 21,1% Diện tích rừng trồng là 19.583,98 ha, chiếm 4,55% tổng trữ lượng Tại xã Thượng Trạch, trữ lượng rừng gỗ tự nhiên đạt 8.130.036 m³, chiếm 51,5% tổng trữ lượng toàn huyện; xã Xuân Trạch có 1.234.258 m³ (7,8%); và xã Hưng Trạch có 441.587 m³ (2,8%).
Huyện Bố Trạch sở hữu trữ lượng rừng lớn với chất lượng rừng tốt, tuy nhiên, diện tích rừng nghèo và rừng nghèo kiệt chiếm tỷ lệ cao và phân bố không đều giữa các xã Trữ lượng rừng tự nhiên là chủ yếu, trong khi rừng trồng và rừng tre nứa có trữ lượng thấp Nếu khai thác hiệu quả lợi thế về diện tích rừng và đất lâm nghiệp, cùng với sự đa dạng về chủng loại cây và các chính sách khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp, huyện Bố Trạch sẽ có cơ hội phát triển sản xuất và kinh doanh nghề rừng bền vững.
Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch
Huyện Bố Trạch, với địa hình đồi núi và giao thông phức tạp, là khu vực có tiềm năng phát triển rừng trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao Nhu cầu tiêu thụ gỗ và lâm sản ngoài gỗ tại đây rất lớn, dẫn đến tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép, phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp diễn ra mạnh mẽ Mặc dù các cơ quan chức năng đã tăng cường truy quét và xử lý vi phạm lâm luật, tình hình vẫn nghiêm trọng và đáng báo động Hạt Kiểm lâm Bố Trạch thuộc Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đang nỗ lực nâng cao trách nhiệm trong quản lý tài nguyên rừng và bảo vệ rừng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần được điều tra và tìm giải pháp khắc phục kịp thời.
4.2.1 Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) được xem là nhiệm vụ cấp bách và cần thiết hàng đầu Hạt Kiểm Lâm Bố Trạch đã chủ động tham mưu cho UBND Huyện tổ chức tổng kết công tác bảo vệ rừng và PCCCR, ban hành các chỉ thị nhằm tăng cường chỉ đạo và củng cố Ban Chỉ huy các vấn đề cấp bách trong lĩnh vực này Ngoài ra, Hạt Kiểm Lâm cũng đã tổ chức các đợt diễn tập PCCCR để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân, đồng thời nâng cao năng lực chỉ đạo của cấp ủy Đảng và điều hành của chính quyền địa phương Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể và lực lượng trong công tác PCCCR cũng được chú trọng để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Trước mùa cao điểm cháy rừng từ tháng 6 đến tháng 9, UBND huyện đã chỉ đạo Hạt kiểm lâm Bố Trạch thực hiện cam kết với 1.488 hộ gia đình và 04 trường học ven rừng để đảm bảo không gây ra cháy rừng.
Trong các tháng cao điểm của mùa khô, việc tuần tra canh gác và duy trì chế độ trực ban, trực nhật chặt chẽ là rất quan trọng để phòng ngừa nguy cơ cháy rừng.
Hạt Kiểm lâm Bố Trạch đã mua sắm trang bị bổ sung dụng cụ PCCC gồm:
Để đảm bảo tính cơ động trong công tác chữa cháy rừng, đã trang bị 16 cây rựa, xẻng, 06 xô đựng nước, 2 máy cắt cỏ và bổ sung 40 can đựng nước, 30 xẻng, 20 cuốc cào cho các trạm và xã, thị trấn có rừng.
Trong thời gian cao điểm nắng nóng, UBND huyện và Hạt Kiểm lâm Bố Trạch đã triển khai tổ chức trực 24/24 giờ, bao gồm cả ban đêm và các ngày cuối tuần, nhằm đảm bảo 100% lực lượng trực sẵn sàng ứng phó.
Theo số liệu điều tra từ người dân và cán bộ tại 03 xã Hưng Trạch, Xuân Trạch và Thượng Trạch, có đến 54,4% phiếu đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) ở mức khá, trong khi 12,7% đánh giá tốt Điều này cho thấy công tác PCCCR tại huyện đã được triển khai và thực hiện một cách hiệu quả.
Mặc dù huyện Bố Trạch đã triển khai các hoạt động phòng chống cháy rừng (PCCCR) hàng năm, tình trạng cháy rừng vẫn diễn ra Dữ liệu thống kê về các vụ cháy rừng trong những năm qua tại huyện Bố Trạch cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác PCCCR.
Bảng 4.4 Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn huyện Bố Trạch
Năm Số vụ Diện tích
(ha) Thời điểm Loại rừng Nguyên nhân
2011 03 2,55 Tháng 6,7 Rừng trồng Đốt thực bì
2012 04 25,2 Tháng 7,8 Rừng trồng Đốt thực bì
2013 01 1,1 Tháng 5 Rừng trồng Đốt thực bì
2014 02 2,9 Tháng 5, 7 Rừng trồng Đốt thực bì
Rừng trồng , tự nhiên Đốt thực bì, lấy ong
(Nguồn:Báo cáo Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch các năm 2011 - 2015)
Hình 4.1 Số vụ cháy và diện tích cháy của huyện Bố Trạch
Biểu đồ cho thấy số vụ cháy và diện tích cháy tại huyện Bố Trạch, phản ánh tình hình rừng ở đây đang diễn biến phức tạp và khó lường.
Số vụ cháy và diện tích cháy cao nhất vào năm 2012 với diện tích 25,2ha - 04 vụ và thấp nhất là năm 2013 với diện tích 1,1ha – 01 vụ
Năm 2011, huyện ghi nhận 3 vụ cháy rừng thông, gây thiệt hại tổng cộng 2,55ha tại dự án Việt Đức Nguyên nhân chủ yếu do các hộ gia đình xử lý thực bì không đúng kỹ thuật trong thời điểm nắng nóng, dễ dẫn đến cháy Cụ thể, vào ngày 26/6, cháy rừng xảy ra tại hộ ông Phạm Quốc Khánh, thiệt hại 1,6ha; ngày 16/6, một vụ cháy nhỏ liên quan đến 4 hộ gia đình tại tiểu khu 222B; và ngày 6/7, hộ ông Nguyễn Tám bị thiệt hại 0,25ha rừng thông nhựa.
Hình 4.2 Cháy rừng dương phi lao ở Trung Trạch - Ảnh: Lê Ngọc Cường
Năm 2012, huyện Bố Trạch ghi nhận nhiều vụ cháy lớn, trong đó có vụ cháy xảy ra vào ngày 17/7 tại thôn Nguyên Sơn, xã Cự Nẫm, với diện tích 1,1ha rừng thông nhựa Việt Đức của bà Ngô Mai Sâm Tiếp đó, vào ngày 12/8, một vụ cháy khác cũng xảy ra tại thôn Quyết.
Vào ngày 11/8, tại xã Thanh Trạch, đã xảy ra một vụ cháy rừng nghiêm trọng, thiêu rụi 15,5ha rừng thông thuộc dự án 661 của Chi nhánh Lâm trường Bồng Lai, ảnh hưởng đến hai tiểu khu 244A xã Tây Trạch và tiểu khu 249B xã Phú Định Tổng cộng, vụ cháy đã làm mất 8,6ha rừng thông trong khu vực dự án Việt Đức.
Năm 2013 ghi nhận số vụ cháy rừng và diện tích cháy thấp nhất trong các năm được nghiên cứu Vào ngày 19/5/2013, một vụ cháy rừng thông xảy ra tại tiểu khu NTK thôn Xuân Sơn, xã Sơn Trạch, thuộc dự án 661, với diện tích bị cháy là 1,1ha.
Năm 2014, trên địa bàn Bố Trạch tiếp tục xảy ra cháy tại hai xã Phúc Trạch và Lâm Trạch với tổng diện tích cháy là 2,9ha
Năm 2015, huyện ghi nhận 03 vụ cháy rừng thông tại dự án Việt Đức, trong đó vụ cháy nghiêm trọng nhất xảy ra vào ngày 6/3/2015 tại NTK xã Thanh Trạch, thiêu rụi diện tích lên đến 12,7ha.
Trong hơn 5 năm qua, huyện Bố Trạch đã ghi nhận nhiều vụ cháy rừng do ý thức kém của người dân trong việc xử lý thực bì Hạt Kiểm lâm và các cơ quan chức năng chưa thực sự quyết liệt trong việc điều tra nguyên nhân và xử lý vi phạm Hệ thống đường băng cản lửa còn thiếu, gây khó khăn trong việc tập trung lực lượng khi xảy ra cháy lớn, trong khi hệ thống hồ, đập dự trữ nước phân bố không đồng đều Phương tiện chữa cháy chủ yếu là thủ công và việc tiếp cận hiện trường gặp khó khăn Công tác tuyên truyền pháp luật chưa thường xuyên và chưa sâu rộng, với kinh phí đầu tư hạn chế Hạ tầng phục vụ phòng cháy chữa cháy còn thô sơ, thiếu trang bị bảo hộ cho người chữa cháy Toàn huyện chỉ có 03 chòi canh lửa rừng và hơn 50 km đường băng cản lửa, nhưng một số chòi canh chưa phát huy hiệu quả do vị trí hạn chế.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng
4.3.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quản lý bảo vệ rừng
Huyện Bố Trạch sở hữu diện tích rừng lớn lên đến 143.366,84ha với chất lượng và trữ lượng phong phú, nhưng đối mặt với nguy cơ cháy rừng cao trong mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 Địa hình đồi núi chiếm 80% diện tích tự nhiên làm cho việc tiếp cận điểm cháy trở nên khó khăn, buộc lực lượng kiểm lâm phải sử dụng các công cụ chữa cháy thô sơ Công tác tuần tra rừng bị ảnh hưởng bởi diện tích rộng lớn, độ dốc cao và rừng rậm, khiến cho việc kiểm soát trở nên khó khăn Vào mùa mưa, điều kiện thời tiết không thuận lợi làm hạn chế khả năng tuần tra và quản lý rừng, đặc biệt trong các tháng có bão, khi lũ lụt thường xảy ra Ngoài ra, huyện Bố Trạch có đất đai màu mỡ, thu hút người dân tự ý trồng cây công nghiệp ngắn ngày trái phép, dẫn đến tình trạng phá rừng Mặc dù lực lượng chức năng đã nỗ lực ngăn chặn, nhưng việc vi phạm diễn ra hàng loạt khiến việc xử lý trở nên khó khăn Huyện Bố Trạch còn là điểm trung chuyển lâm sản quan trọng với mạng lưới giao thông phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản bất hợp pháp.
4.3.2 Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến công tác quản lý bảo vệ rừng
Theo kết quả điều tra, 62% trong tổng số 113 hộ gia đình được phỏng vấn cho thấy rằng điều kiện kinh tế ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng Nhiều xã nghèo như Hưng Trạch, Xuân Trạch, Lâm Trạch, Sơn Trạch, Phú Định, Thượng Trạch và Liên Trạch có trình độ dân trí thấp và chủ yếu dựa vào nông nghiệp và lâm nghiệp, dẫn đến thu nhập thấp và cuộc sống phụ thuộc vào rừng Điều này tạo ra áp lực lớn cho các cơ quan kiểm lâm và chính quyền địa phương trong việc thực thi nhiệm vụ bảo vệ rừng Các kiểm lâm địa bàn thường gặp khó khăn khi xử lý các hộ gia đình nghèo vi phạm, bởi họ phải đối mặt với tình cảnh khó khăn của những người vi phạm, có gia đình và con cái cần nuôi sống Hơn nữa, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhiều người vi phạm không có khả năng nộp phạt, tạo ra tiền lệ xấu cho các đối tượng khác Với nhu cầu đất canh tác cao và tình trạng thiếu đất đai, nhiều hộ gia đình gần rừng dù biết luật vẫn cố tình vi phạm, gây khó khăn cho lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng.
4.3.3 Ảnh hưởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa
Kết quả điều tra từ 113 hộ gia đình tại 04 thôn thuộc 03 xã Hưng Trạch, Xuân Trạch, Thượng Trạch cho thấy 21,2% hộ đánh giá phong tục tập quán địa phương có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng Huyện Bố Trạch có nhiều xã miền núi với dân tộc sinh sống, nơi người dân thường xây dựng nhà gỗ và sử dụng vật dụng bằng gỗ tự nhiên, dẫn đến nhu cầu gỗ cao Mặc dù đã có nhiều nỗ lực tuyên truyền về bảo vệ rừng, tư tưởng sử dụng gỗ tự nhiên vẫn còn phổ biến Tập tục đi rừng thường xuyên của người dân gây khó khăn cho việc kiểm soát khai thác gỗ trái phép, cùng với thói quen chăn thả gia súc và phá rừng để trồng nương rẫy Áp lực kinh tế từ việc sinh nhiều con ở tuổi trẻ làm cho người dân dễ bị lôi kéo vào khai thác trái phép, trong khi tài sản chủ yếu của họ chỉ là xe máy và TV cũ Với kiến thức phong phú về cây rừng và kinh nghiệm đi rừng từ nhỏ, người dân địa phương rất khéo léo trong việc khai thác gỗ trái phép, tạo ra nhiều thách thức cho lực lượng kiểm lâm và chính quyền trong công tác bảo vệ rừng.
4.4 Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch Điểm mạnh Điểm Yếu
- Có lực lƣợng tuần tra bảo vệ rừng
- Có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: Các luật, nghị định, thông tƣ, chỉ thị….liên quan đến công tác quản lý bảo vệ rừng
- Sự chỉ đạo xuyên suốt của lãnh đạo các cấp, chính quyền địa phương
- Có hệ thống cơ sở vật chất, con người đảm bảo cho công tác quản lý bảo vệ rừng
- Huy động lực lƣợng kịp thời khi có cháy rừng xảy ra
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển đối với nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp
- Người dân thích trồng rừng mới
- Người dân có truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp và quan tâm gắn bó với rừng, hiểu biết về địa hình của rừng
- Từng bước năm bắt và ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hành vi xâm hại trái phép rừng
- Một số diện tích rừng ở xa, địa hình đi lại khó khăn gây ảnh hưởng đến việc tuần tra, bảo vệ rừng
- Hạn chế chuyện môn nghiệp vụ trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng
- Trình độ dân trí thấp, hiểu biết chấp hành các quy định về bảo vệ rừng còn hạn chế
- Trình độ canh tác lạc hậu
- Chƣa có chế tài cụ thể để giải quyết triệt để việc khai thác trái phép các sản phẩm từ rừng
Sự phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư chưa đạt hiệu quả tối ưu, dẫn đến việc chưa phát huy hết vai trò của các bên trong công tác bảo vệ rừng.
- Tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế
- Tập quán chăn thả gia súc, phá rừng, đốt rừng bừa bãi
- Tiềm năng đất đai của huyện lớn, đặc biệt là đất lâm nghiệp chiếm 82,05% diện tích tự nhiên
- Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
Vào ngày 08/02/2012, chính phủ đã ban hành chính sách và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ rừng (BVR) Mục tiêu chính là đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và người dân vào công tác BVR.
- Có hưởng hưởng lợi từ chính sách chi trả DVMTR theo Nghị định
- Quan điểm, chủ trương tỉnh Quảng
Huyện Bố Trạch xác định ngành lâm nghiệp là một lĩnh vực kinh tế quan trọng và đang nỗ lực tập trung nguồn lực để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành này.
- Các thành phần kinh tế có nhu cầu tham gia phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện
- Hệ thống, hạ tầng cơ sở từng bước đƣợc đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác QLBVR
- Địa hình độ dốc lớn, xói mòn, rửa trôi và thoái hóa đất
Dân số đông và tỷ lệ hộ nghèo cao dẫn đến năng suất cây trồng thấp và không ổn định, khiến cuộc sống của người dân phụ thuộc nhiều vào rừng Điều này tạo ra áp lực lớn đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Tình trạng di dân tự do khó kiểm soát
- Thiếu phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng
- Thói quen sử dụng sản phẩm từ rừng tự nhiên (gỗ, lâm sản khác, động vật….) không cần xin phép
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kiểm lâm còn mỏng, phụ trách nhiều xã, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
- Huyện có khí hậu khô hanh, gió lào, hạn hán dễ xảy ra cháy rừng
- Thiếu vốn đầu tƣ cho công tác quản lý bảo vệ rừng
Tiềm năng quản lý và bảo vệ rừng (QLBVR) của huyện Bố Trạch rất lớn nhờ vào truyền thống đoàn kết và gắn bó của người dân với rừng Tuy nhiên, các hành vi như đốt rừng, khai thác và buôn bán lâm sản trái phép xuất phát từ nhu cầu sinh kế trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn Để ngăn chặn hiệu quả những hành vi xâm hại tài nguyên rừng, huyện cần áp dụng giải pháp khoa học và thực tế, cùng với cơ chế, chính sách phù hợp Việc khai thác tiềm năng và thế mạnh địa phương sẽ giúp cải thiện đời sống người dân, từ đó giảm áp lực lên rừng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của diện tích rừng trong huyện.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng cho huyện Bố Trạch
Trước những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý và bảo vệ rừng tại huyện Bố Trạch, tôi đã tiến hành nghiên cứu và rút ra kinh nghiệm từ các giải pháp của các tỉnh, huyện khác Dựa trên tình hình thực tế của khu vực nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng, phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước.
4.5.1.Giải pháp ngăn chặn hành vi phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp
Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở là cần thiết trong việc đấu tranh ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, tàng trữ và vận chuyển lâm sản trái phép Cần tổ chức phát động toàn dân tham gia thường xuyên vào việc tố giác và phát hiện các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Việc này nên được thực hiện hàng tháng, hàng quý để kịp thời ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chính quyền các xã và chủ rừng cần nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) Việc mất rừng hoặc phá rừng phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời theo quy định của pháp luật.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng như Kiểm lâm, Công an Huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện và các thành viên trong Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách về quản lý bảo vệ rừng Các đơn vị này cần thống nhất trong việc sắp xếp công việc, thời gian, và xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Cần gắn trách nhiệm quản lý nhà nước cụ thể cho các cấp chính quyền và nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc bảo vệ rừng Tăng cường phối hợp hệ thống với các lực lượng liên quan để kiểm tra và giám sát các hoạt động xâm hại tài nguyên rừng Đồng thời, cần dựa vào sự tham gia của nhân dân để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Các ngành chức năng cần nâng cao công tác truyền thông để cung cấp thông tin thiết thực cho người dân, giúp họ áp dụng hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Đồng thời, cần tăng cường biên chế, trang thiết bị chuyên dụng và đào tạo kỹ năng tuyên truyền, vận động nhân dân cũng như kỹ năng khuyến nông, khuyến lâm Nhà nước nên có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút và khuyến khích cán bộ kiểm lâm gắn bó với địa phương, yêu nghề và cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ rừng.
Cần triển khai các giải pháp kinh tế nhằm nâng cao đời sống xã hội cho người dân, từ đó giảm áp lực khai thác rừng Điều này sẽ giúp người dân hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm thay thế cho những sản phẩm truyền thống lâu nay họ vẫn lấy từ rừng.
Các chủ rừng và chính quyền địa phương cần xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng chi tiết theo từng giai đoạn và năm Việc khai thác các yếu tố khác nhau và phối hợp với nhiều bên liên quan là rất quan trọng Các phương thức hoạt động cần phải đa dạng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác bảo vệ rừng.
Cần tập trung vào việc truy quét các tụ điểm khai thác, mua bán, tàng trữ và vận chuyển lâm sản trái phép, đồng thời tăng cường kiểm tra việc tiêu thụ và sử dụng động vật hoang dã tại các nhà hàng Các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm, đặc biệt tại các khu vực như thị trấn Nông trường Việt Trung, xã Bồng Lai, xã Xuân Trạch, cũng như trên các tuyến đường mòn Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A và đường Ba Trại.
Cơ quan Kiểm lâm cùng với chính quyền xã và cơ quan công an đang tích cực rà soát và thu hồi các diện tích rừng bị lấn chiếm, nhằm trả lại quyền sở hữu cho các chủ rừng Các khu vực trọng điểm được chú trọng bao gồm thôn 2 Bồng Lai, khoảnh 1 tiểu khu 22B do công ty cổ phần giống lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ quản lý, tiểu khu NTK thôn Xuân Sơn xã Sơn Trạch, tiểu khu 214, 216, 221 thuộc xã Xuân Trạch, và tiểu khu 243A thuộc xã Cự Nẫm.
Cần giám sát chặt chẽ việc nhập và xuất lâm sản tại các cơ sở cưa xẻ gỗ cũng như cơ sở gia công chế biến mộc gia dụng Đồng thời, phối hợp với lực lượng cảnh sát môi trường và các cơ quan ban ngành để xử lý nghiêm các cơ sở cưa xẻ chế biến gỗ không đảm bảo vệ sinh môi trường, sử dụng gỗ không có nguồn gốc và không thuộc quy hoạch.
Cần tăng cường công tác kiểm tra lâm sản trên tuyến đường Hồ Chí Minh, đặc biệt là trong khu vực rừng đặc dụng Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc quản lý của Chi nhánh Lâm trường Bố Trạch và Chi nhánh Lâm trường Bồng Lai Việc xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, đặc biệt là các đầu nậu, là vô cùng cần thiết để bảo vệ tài nguyên rừng.
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng (BVR), cần nhân rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng thành công tại các xã Điều này sẽ giúp các chủ rừng có cơ hội học hỏi kinh nghiệm và áp dụng những phương pháp quản lý hiệu quả vào thực tiễn.
4.5.2 Giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng
Hàng năm, các hộ gia đình sống gần rừng trong huyện cần được vận động tham gia ký cam kết bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng (PCCCR) đầy đủ Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của rừng mà còn góp phần bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái bền vững.
Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) theo phương châm “Phòng là chính” nhằm kịp thời kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật Tăng cường kiểm tra công tác PCCCR theo phương châm “chỉ huy tại chỗ - lực lượng tại chỗ - phương tiện tại chỗ - hậu cần tại chỗ” để đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng cháy chữa cháy.