1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​

113 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Trên thế giới

  • 1.1.1 Châu Á

  • 1.1.2. Châu Mỹ La Tinh

  • 1.2. Ở Việt Nam

  • 1.2.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam

  • 1.2.2. Hình thức quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam

  • 1.2.3. Những nghiên cứu chính liên quan đến quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng Việt Nam

  • CHƯƠNG 2

  • MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát:

    • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể:

  • 2.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu

  • 2.3. Nội dung nghiên cứu

  • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.4.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp

    • 2.4.2. Xác định và lựa chọn địa điểm nghiên cứu.

    • 2.4.3. Xác định dung lượng mẫu (các hộ gia đình) điều tra

    • 2.4.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường

    • 2.4.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

      • Hình 2.1: Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ và quản lý TNR

  • CHƯƠNG 3

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XĂ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 3.1.1. Vị trí địa lý

    • 3.1.2. Địa hình, địa thế

    • 3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn

    • 3.1.4. Đất đai

    • 3.2. Về Kinh tế - Xã hội

  • 3.2.1. Dân số

  • 3.2.2. Lao động, việc làm, mức sống dân cư

  • 3.2.3. Mức thu nhập bình quân đầu người

  • 3.2.4. Cơ sở hạ tầng

  • 3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 4.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tới công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa phương.

    • 4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

    • 4.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội

  • 4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Thạch Thành

    • 4.2.1. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Thạch Thành

      • Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2012-2016

      • Bảng 4.2: Thống kê tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn

      • Hình 4.1: Tăng cường công tác tuần tra bảo vệ rừng, PCCCR ở Thạch Thành

      • Bảng 4.3: Thống kê công trình, dụng cụ phục vụ công tác BVR

    • 4.2.2. Những thuận lợi, hạn chế, nguy cơ và thách thức trong công tác BVR

      • Bảng 4.4: Nguy cơ và thách thức trong BVR trên địa bàn

      • Hình 4.2: Cải tạo đất đồi, chuyển đổi từ rừng sang trồng mía

    • 4.2.3. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

      • Bảng 4.5: Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

      • Bảng 4.6: Kết quả phân tích ảnh hường và tỷ lệ trung binh % của các nguồn thu nhập đối với tổng thu nhập của các hộ gia đình

      • Biểu đồ 4.1: Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Thái

      • Biểu đồ 4.2: Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Kinh, Mường

    • 4.2.4. Tiềm năng BVR của cộng đồng dân cư thôn, bản

      • Bảng 4.7: Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng đồng thôn, bản trong công tác BVR

    • 4.2.5. Vai trò và mối quan tâm của các bên liên quan đến BVR

      • Bảng 4.8: Mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng của các bên liên quan

    • 4.2.6. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác của các bên liên quan

  • 4.3. Phong tục, tập quán, kiến thức có tác động tích cực, tiêu cực đến tài nguyên rừng.

    • 4.3.1. Canh tác nương rẫy

    • 4.3.2. Khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ phục vụ đời sống

    • 4.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật và các quy ước, hương ước

    • 4.3.4. Chăn thả gia súc trong rừng

  • 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa trên cơ sở cộng đồng tại huyện Thạch Thành.

    • 4.4.1. Các giải pháp về chính sách

    • 4.4.2. Các giải pháp về đào tạo tập huấn

    • 4.4.3. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và dần xóa bỏ các tập quán không có lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng

    • 4.4.4. Giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

  • 5.1. Kết luận

  • 5.2. Tồn tại và kiến nghị

    • 5.2.1. Tồn tại

    • 5.2.2. Kiến nghị

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Theo FAO, cộng đồng được hiểu là nhóm người sinh sống tại một địa điểm cụ thể và tuân theo các quy tắc chung Lâm nghiệp cộng đồng được định nghĩa là tình huống mà người dân địa phương tham gia vào các hoạt động liên quan đến rừng.

Hình thức quản lý rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu trong nông lâm nghiệp, nhưng sự thống trị của thực dân châu Âu kéo dài đến thế kỷ 20 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống quản lý cây và rừng truyền thống Chính sách thực dân đã phá vỡ các hệ thống quản lý tài nguyên địa phương và làm mất đi kiến thức bản địa về tài nguyên và hệ sinh thái Hậu thuộc địa, nhiều nhà quản lý rừng vẫn chịu ảnh hưởng từ bên ngoài, góp phần vào sự suy giảm tài nguyên rừng toàn cầu.

Khi cộng đồng dân cư không tham gia vào quản lý rừng, tài nguyên rừng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng do thiếu trách nhiệm và quyền hạn Tuy nhiên, khi chính phủ giao quyền quản lý rừng cho người dân và tạo điều kiện cho họ hưởng lợi từ tài nguyên này, các vấn đề như đói nghèo và suy thoái tài nguyên sẽ được cải thiện Điều này giúp cộng đồng nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ và quản lý rừng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những cải tiến trong chính sách, thể chế và công nghệ, dựa trên kiến thức bản địa để phát triển quản lý rừng cộng đồng Những kinh nghiệm này có thể được áp dụng và điều chỉnh theo điều kiện riêng của từng quốc gia.

Rừng ở Châu Á là tài nguyên công cộng quan trọng, và quản lý rừng tập thể đề cập đến các phương thức quản lý dựa trên nhóm Điều này bao gồm việc giao trách nhiệm quản lý cho các tập thể như dòng họ, bộ tộc, hoặc cộng đồng Quản lý rừng tập thể cho phép một số nhóm người nắm quyền về đất và tài nguyên rừng, đồng thời chia sẻ trách nhiệm quản lý với các tổ chức địa phương Hình thức quản lý này thường gắn liền với sở hữu công cộng và quyền lợi của các nhóm nhỏ, như thôn bản hoặc dòng họ Quản lý rừng cộng đồng đang được chú trọng tại nhiều quốc gia ở Châu Á.

Tại Nepal, việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng gắn liền với các thôn bản nhỏ đã cho thấy tính hiệu quả, đặc biệt trong việc bảo vệ tài nguyên rừng Các hệ thống quản lý rừng bản địa, được hình thành từ năm 1950, dựa trên sự đồng thuận của người sử dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quy chế tổ chức Kể từ đó, Chính phủ Nepal đã có sự thay đổi mạnh mẽ về thái độ đối với rừng vùng đồi, phản ánh thực trạng tàn phá rừng và ảnh hưởng đến đời sống nông thôn Mặc dù việc thi hành luật bảo vệ rừng ban đầu không thành công, nhưng đã có nhiều chính sách mới chuyển giao quyền quản lý rừng cho cộng đồng thôn bản, tạo điều kiện cho họ tham gia trực tiếp vào công tác bảo vệ tài nguyên rừng.

Arnold (1986) đã nêu bật những thành tựu của chính phủ Nepal trong việc tổ chức lâm nghiệp cộng đồng tại khu vực đồi thông qua dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng Báo cáo "Quản lý tập thể rừng vùng đồi ở Nepal" đã chỉ ra những tiến bộ đáng kể trong quản lý và bảo vệ rừng, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương.

Dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng nhằm tăng cường nguồn cung cấp củi, thức ăn gia súc, cỏ và gỗ bằng cách trao quyền quản lý và bảo vệ rừng cho các cộng đồng địa phương Sáng kiến của Nepan đã xây dựng một khuôn khổ khả thi để phát triển hệ thống quản lý rừng sản xuất địa phương, phù hợp với nhu cầu hiện tại, dựa trên các truyền thống và phương thức quản lý rừng cộng đồng Dữ liệu điều tra cho thấy rằng sự quản lý tích cực từ người sử dụng địa phương đã cải thiện tình trạng rừng, đặc biệt khi cộng đồng tự đề ra quy định về thu hoạch, thời gian và diện tích khai thác Ngược lại, rừng tiếp tục suy thoái khi chỉ có chính phủ áp dụng các quy định kiểm tra thông thường Mặc dù kinh nghiệm từ chương trình này còn hạn chế, những thành công ban đầu được coi là một khởi đầu đầy hứa hẹn.

Theo Hobley (1987), lâm nghiệp cộng đồng không nên chỉ được định nghĩa qua quy mô hay sản phẩm cuối cùng, mà quan trọng hơn là quyền đề xuất quyết định thuộc về ai Sự tham gia và giám sát của cộng đồng trong việc thành lập, duy trì, hưởng lợi và phân phối các lợi ích là yếu tố then chốt cho một chương trình lâm nghiệp cộng đồng hiệu quả Kết quả điều tra tại hai thôn bản ở Nepan, thông qua Dự án lâm nghiệp song phương giữa Nepan và Australia, cho thấy người dân luôn coi rừng là tài sản chung của cộng đồng Tuy nhiên, để lâm nghiệp cộng đồng đạt được thành công, cần có sự thay đổi sâu sắc về mặt xã hội tại Nepan.

Theo Gilmour, D.A King, G.C và Hobley (1989) đã chỉ ra hai kiểu động cơ phát triển lâm nghiệp tại Nepal: “phát triển lâm nghiệp hướng về trung ương” và “phát triển lâm nghiệp hướng về người dân” Để cải thiện quản lý rừng công cộng, Chính phủ Nepal đã triển khai các chương trình “hướng về rừng” nhằm giải quyết tình trạng tàn phá rừng do chính sách lâm nghiệp không hoàn chỉnh, áp lực dân số và ô nhiễm môi trường Leuschner nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa cư dân địa phương và cán bộ cấp huyện trong việc thành công của các dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng, điều này có thể đạt được thông qua việc thu hút sự tham gia của người dân trong lập kế hoạch phát triển địa phương Sự thành công của các dự án lâm nghiệp cộng đồng phụ thuộc vào việc điều chỉnh hệ thống quản lý cộng đồng phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân địa phương.

Tại Ấn Độ, quá trình hiện đại hóa đã mang lại nhiều lợi ích cho các thôn bản xung quanh Delhi, nhưng cũng gây ra bùng nổ dân số, làm mất cân bằng tài nguyên và dẫn đến sự tan rã của các tổ chức truyền thống Sự chuyển nhượng đất công từ sở hữu cộng đồng sang tư nhân và từ đất nông nghiệp sang các hình thức sử dụng khác đang gia tăng, làm tăng diện tích đất hoang hóa Trong thế kỷ 19, 2/3 đất đai Ấn Độ thuộc về cộng đồng, nhưng tư nhân hóa đã làm giảm tỷ lệ này Các phương thức quản lý tài nguyên cổ truyền đã suy yếu, mặc dù vẫn quan trọng trong nông nghiệp và đời sống người nghèo Để quản lý tài nguyên công bền vững, chính phủ cần sửa đổi chính sách và hạn chế tư nhân hóa Vào đầu những năm 1970, chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp làng bản, đầu tư khoảng 400 triệu USD trong 15 năm cho chương trình này với sự tham gia của người dân.

Quản lý rừng cộng đồng tại bang Tây Bengal đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống của người dân nghèo nông thôn, bắt đầu từ cuối thập kỷ 90 Chính phủ và cộng đồng địa phương hợp tác quản lý tài nguyên rừng, với sản phẩm gỗ được phân chia hợp lý và sản phẩm phụ được dành cho cộng đồng sử dụng Điều quan trọng nhất là thu hút sự tham gia của người dân và đảm bảo lợi ích cho họ.

Tại bang Madhya Pradesh, người dân đã được trao quyền sử dụng đất công mà không phải trả phí, cho phép họ tự do chăn thả trên đất quốc gia, trừ khi chính phủ hoặc hội đồng địa phương thu hồi cho các dự án đặc biệt Quyền hưởng thụ truyền thống cho phép cư dân rừng khai thác và thu hái sản phẩm rừng không giới hạn, kể cả ở những khu rừng cấm Tuy nhiên, chính phủ vẫn giữ quyền chặt hạ cây và tre quý trên đất tư Quản lý đất công chủ yếu tập trung vào bảo vệ và phân chia quyền thu hoạch giữa nhà nước và cộng đồng dân cư.

Ở Ấn Độ, rừng lăng miếu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động tinh thần và tôn giáo, được quản lý bởi các tổ chức tôn giáo và cộng đồng địa phương Người dân đã bảo vệ những khu rừng thiêng có diện tích từ 0.5 - 10 ha, nơi thờ cúng các vị thần Tín ngưỡng này bắt nguồn từ các xã hội săn bắt và hái lượm, trong đó việc lấy sản phẩm từ rừng bị cấm, góp phần duy trì và mở rộng tài nguyên rừng.

Khái niệm "Nistar" tại Ấn Độ đề cập đến quyền hưởng thụ các lâm sản truyền thống như củi, gỗ và tre nứa Vào nửa cuối thế kỷ 19, mỗi làng ở Ấn Độ được cấp một diện tích đất hoang hóa và rừng gấp đôi diện tích đất canh tác của mình Các khu rừng thừa ra được chỉ định là rừng cấm và được quản lý theo Luật lâm nghiệp Ấn Độ.

Ở Việt Nam

1.2.1 Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam

Việt Nam hiện có 54 dân tộc, mỗi dân tộc mang những đặc điểm văn hóa, tổ chức xã hội, ngôn ngữ và phong tục tập quán độc đáo riêng, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong cộng đồng dân tộc.

Làng và xóm ở miền xuôi Việt Nam là các cộng đồng nông thôn được hình thành chủ yếu từ phương thức canh tác lúa nước, phản ánh sự tồn tại lâu dài của nhiều thể chế trong xã hội nông thôn.

Thôn, bản ở miền núi là cộng đồng hình thành dựa trên sắc tộc và kinh tế tự túc, tự cấp, đóng vai trò quan trọng trong quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.

Ngoài hai hình thức cộng đồng chủ yếu, còn tồn tại nhiều loại hình cộng đồng khác như cộng đồng tôn giáo, cộng đồng họ tộc và cộng đồng giới tính Một số cộng đồng này đã phát triển thành các tổ chức đoàn thể với mục tiêu và điều lệ rõ ràng, hoạt động theo quy chế của các tổ chức chính trị xã hội hoặc tổ chức kinh tế Nhiều đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên đã tham gia tích cực và đóng góp đáng kể vào việc phát triển lâm nghiệp tại các địa phương.

1.2.2 Hình thức quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam

Tính cộng đồng trong các dân tộc Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việc phát huy vai trò của cộng đồng không chỉ giúp bảo tồn truyền thống dân tộc mà còn tạo ra phương thức quản lý tài nguyên hiệu quả và bền vững Mặc dù quản lý bảo vệ rừng dựa trên cộng đồng ở Việt Nam mới chỉ tồn tại song song với các hình thức khác như quản lý Nhà nước và tư nhân, nhưng những nơi có sự tham gia của cộng đồng cho thấy hiệu quả rõ nét trong việc ngăn chặn xâm hại tài nguyên rừng Quản lý bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng được chứng minh là khả thi về kinh tế - xã hội, bền vững về môi trường và tiết kiệm chi phí cho Nhà nước Để trao quyền quản lý cho cộng đồng, Nhà nước đã thực hiện chính sách giao đất, giao rừng từ năm 1968, với các điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn phát triển.

Kết quả giao đất lâm nghiệp và giao rừng đã thực sự tạo ra sự sở hữu rừng, thúc đẩy nhiều hình thức sở hữu và khai thác tiềm năng đất đai, lao động, và vốn tại chỗ Công tác giao rừng cho cộng đồng dân cư đã đạt hiệu quả cao, với diện tích rừng được quản lý tốt và sự giảm mạnh các hiện tượng xâm hại tài nguyên rừng Ý thức bảo vệ tài nguyên rừng của cộng đồng cũng được nâng cao, góp phần cải thiện mối quan hệ xã hội trong cộng đồng và giữa cộng đồng với các cơ quan quản lý Hình thức quản lý này không chỉ đáp ứng các mục tiêu chính sách lâm nghiệp của nhà nước mà còn hỗ trợ phục hồi diện tích rừng suy thoái thông qua chăm sóc và bảo vệ rừng Đồng thời, nó cũng giảm chi phí cho cộng đồng bằng cách chia sẻ lợi ích từ rừng và tăng quyền hưởng lợi, khuyến khích cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng.

Quản lý lâm nghiệp cộng đồng tại Việt Nam, do Nguyễn Huy Dũng dẫn dắt, đã phát triển mạnh mẽ trong các cộng đồng dân tộc gắn bó với môi trường tự nhiên, đặc biệt là rừng tự nhiên Hình thức quản lý này thường dựa vào luật tục của cộng đồng, thể hiện tri thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững Qua thời gian, quản lý rừng và môi trường sinh thái của cộng đồng đã đóng vai trò quan trọng, mang lại hiệu quả thiết thực cho đời sống người dân địa phương.

- Bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng và môi trường sinh thái

- Xác định các mối quan hệ sở hữu đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường

- Củng cố mối quan hệ xã hội trong cộng đồng các dân tộc

1.2.3 Những nghiên cứu chính liên quan đến quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng Việt Nam

Năm 1998, Việt Nam chính thức gia nhập "Chương trình hành động lâm nghiệp nhiệt đới" của cộng đồng quốc tế Dự án "Tổng quan về lâm nghiệp Việt Nam" (mã hiệu VIE - 08 - 037) đã được thực hiện và hoàn thành vào năm 1991, đóng góp quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng lâm nghiệp Việt Nam và đưa ra những khuyến cáo cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp đến năm 2000 và các năm tiếp theo.

Dự án "Đổi mới chiến lược ngành lâm nghiệp" được khởi xướng nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của Việt Nam sau khi Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành vào năm 1991 Mục tiêu của dự án là nghiên cứu, học hỏi và hợp tác để tìm ra các giải pháp chiến lược hiệu quả cho sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước.

Dự án "Phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà" khởi động vào năm 1993, tập trung vào việc hợp tác với "nhóm sử dụng rừng" thay vì các đơn vị hành chính lâm nghiệp Dự án đã tổ chức quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân, lập ra các "nhóm bảo vệ rừng" và hỗ trợ cộng đồng xây dựng các quy chế bảo vệ rừng Những quy chế này nhằm nâng cao ý thức tự giác và kiểm soát của người dân, ngăn chặn tình trạng phá rừng từ các bản lân cận Việc củng cố tổ chức cấp thôn bản và xã là cần thiết, với các Ban quản lý thôn bản có ít nhất một thành viên phụ trách lâm nghiệp được thành lập trong kế hoạch phát triển hàng năm Dự án sử dụng bốn tiêu chí chính: Quyền sử dụng, nghiên cứu địa phương, khả năng của cộng đồng và điều kiện địa lý khu vực để tăng cường quản lý lâm nghiệp cộng đồng.

Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) đã đánh giá thực trạng quản lý và bảo vệ rừng (BVR) tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng tại ba tỉnh: Hoà Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế Nghiên cứu tập trung vào sự hình thành, lợi ích và các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng cũng như chính sách quản lý BVR Trong năm mô hình quản lý, BVR cộng đồng có bốn hình thức tự phát từ cộng đồng địa phương và được chính quyền chấp thuận, với các quy định tự đề ra về quản lý và sử dụng lâm sản cùng các hoạt động phát triển rừng Các kết quả nghiên cứu đã được chia sẻ qua ba cuộc hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng.

Hội thảo quốc gia về LNCĐ được tổ chức lần đầu tại Hà Nội vào ngày 01 và 02/6/2000, thu hút gần 60 đại biểu từ các cơ quan Nhà nước, viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức quốc tế và chuyên gia ngành lâm nghiệp Nhiều tác giả như Nguyễn Hồng Quân, Tô Đình Mai, và các chuyên gia quốc tế đã trình bày các báo cáo về kinh nghiệm dự án và nghiên cứu điểm Hội thảo đã thống nhất hai hình thức quản lý rừng ở Việt Nam.

Cộng đồng quản lý rừng và đất rừng thuộc sở hữu chung của thôn bản, bao gồm các loại rừng thiêng, rừng được giao cho thôn bản bởi Lâm trường hoặc hợp tác xã, rừng đầu nguồn, đồng cỏ chăn nuôi, và đất trống quy hoạch cho trồng rừng hoặc tái sinh tự nhiên.

Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rừng, bao gồm cả rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, thông qua các hợp đồng khoán bảo vệ với các cơ quan nhà nước Họ tham gia bảo vệ rừng sản xuất do các Lâm trường giao cho hộ gia đình và tổ chức khác, góp phần bảo tồn tài nguyên rừng và phát triển bền vững.

Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng đƣợc tổ chức lần 2 trong 2 ngày

Vào ngày 14 và 15 tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội, một hội thảo quan trọng đã diễn ra nhằm làm rõ các yếu tố khuôn khổ pháp lý liên quan đến rừng cộng đồng và việc thực thi các chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam Tại hội thảo, nhiều báo cáo và vấn đề thảo luận đã được trình bày, trong đó có báo cáo về khuôn khổ pháp lý, chính sách của Nhà nước và hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam do tác giả Phạm Xuân Phương và Hà Công Tuấn thực hiện.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng quản lý và bảo vệ rừng của cộng đồng tại huyện Thạch Thành nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để bảo vệ tài nguyên rừng Đồng thời, nghiên cứu cũng hướng tới việc nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư địa phương.

- Đánh giá vai trò cộng đồng thôn, bản trong hoạt động quản lý bảo vệ rừng

- Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng có hiệu quả hơn.

Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cộng đồng dân cƣ thôn, bản ở huyện

Thạch Thành trong công tác quản lý bảo vệ rừng

Bài viết phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến công tác quản lý và bảo vệ rừng Nó đánh giá hiệu quả quản lý rừng của huyện, tiềm năng bảo vệ rừng từ cộng đồng, và sự quan tâm đến tài nguyên rừng Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến vai trò và khả năng hợp tác của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ tài nguyên rừng tại địa phương dựa trên sự tham gia của cộng đồng dân cư thôn, bản.

+ Phạm vị về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại huyện Thạch Thành - Tỉnh Thanh Hoá

+ Phạm vi về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017

Nội dung nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác quản lý và bảo vệ rừng tại huyện Những yếu tố này không chỉ định hình nhận thức của cộng đồng về giá trị rừng mà còn ảnh hưởng đến các chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này sẽ giúp xây dựng các chiến lược bảo vệ rừng hiệu quả, phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của địa phương.

- Phân tích, đánh giá các hình thức quản lý rừng và thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng của huyện Thạch Thành

- Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả trên cơ sở cộng đồng ở huyện Thạch Thành.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Nghiên cứu tài liệu thứ cấp

Tìm hiểu và thu thập các tài liệu trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng bao gồm:

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu;

- Tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu;

- Tài liệu về các văn bản chính sách, nghị định, nghị quyết có liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng;

- Các tài liệu khác có liên quan đến đối tƣợng và khu vực nghiên cứu

2.4.2 Xác định và lựa chọn địa điểm nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, các xã được lựa chọn dựa trên khảo sát sơ bộ các khu vực có diện tích rừng lớn, với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đa dạng, đồng thời là những điểm nóng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả, chúng tôi đã trao đổi với cán bộ phòng Nông nghiệp huyện và Hạt kiểm lâm Các số liệu thứ cấp đã được thu thập, và bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình được kiểm thử để đảm bảo tính phù hợp, tạo thuận lợi cho việc thu thập số liệu chính thức.

- Nguyên tắc chọn địa điểm nghiên cứu:

Theo Donova (1997), nguyên tắc chung trong việc chọn điểm nghiên cứu bao gồm các yếu tố như thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận và địa hình Điều này đảm bảo rằng điểm nghiên cứu phải đại diện tương đối cho khu vực nghiên cứu.

Các xã được chọn đều có sự hiện diện của ba dân tộc Kinh, Mường và Thái, điều này ảnh hưởng đến hệ thống sản xuất và sinh kế của cộng đồng Thành phần dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các hình thức tác động của cộng đồng đối với tài nguyên thiên nhiên (TNR) Văn hóa và tập tục của từng dân tộc có thể tác động đến quá trình đổi mới, việc chấp nhận kỹ thuật mới và mức độ tham gia vào các hoạt động phát triển.

Mỗi xã đại diện cho điều kiện về mức độ gần rừng, điều kiện giao thông, cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận để phát triển kinh tế

Các thôn đƣợc lựa chọn đảm bảo đại diện cho xã và các hộ gia đình đƣợc lựa chọn phỏng vấn, thảo luận đảm bảo đại diện cho thôn

- Kết quả lựa chọn địa điểm nghiên cứu:

Huyện có sự hiện diện của ba dân tộc: Kinh, Mường và Thái, do đó các xã được chọn làm điểm nghiên cứu cần phải bao gồm đầy đủ cả ba dân tộc này.

Theo số liệu từ huyện, các xã Thạch Lâm, Thạch Tượng và Thành Mỹ đều có sự hiện diện của cả 3 dân tộc Do đó, ba xã này sẽ được lựa chọn làm thôn điểm cho nghiên cứu.

Tại 3 xã căn cứ vào tiêu chí đại diện đủ thành phần dân tộc Kinh, Mường, Thái và đại diện cho mức độ gần rừng Đề tài thực hiện nghiên cứu điểm tại 3 thôn: Thôn Thƣợng xã Thạch Lâm, Thôn Tƣợng Sơn 2 xã Thạch Tƣợng, Thôn Lử Cốm1 xã Thành Mỹ

2.4.3 Xác định dung lượng mẫu (các hộ gia đình) điều tra

Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định dung lượng mẫu không lặp lại, theo tài liệu của Đặng Nguyên Anh (2003) trong khóa đào tạo thiết kế điều tra và phân tích số liệu thuộc Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội tại Hà Nội.

 (4.1) Trong đó: n: Dung lƣợng mẫu cần chọn

N: Số hộ của xã điều tra t: Là hệ số ứng với mức tin cậy của kết quả (95%)

: Sai số mẫu (cho trước =5%-10%)

Phương sai của tổng thể được cho là S² = 0,25 Áp dụng công thức tính toán, tại huyện Thạch Thành, dung lượng mẫu cần thiết đã được xác định cho ba xã: xã Thạch Lâm phỏng vấn 27 hộ gia đình, xã Thạch Tượng phỏng vấn 43 hộ gia đình, và xã Thành Mỹ phỏng vấn 21 hộ gia đình.

2.4.4 Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường

Luận văn áp dụng bộ công cụ PRA để thu thập dữ liệu thực địa, bao gồm bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hướng Đối tượng phỏng vấn gồm 1 cán bộ phòng Nông nghiệp huyện, 3 cán bộ Kiểm lâm và 3 tổ quản lý bảo vệ rừng từ 3 xã khác nhau.

+ Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hướng phỏng vấn: 3 cán bộ xã, 3 trưởng thôn nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận văn

+ Bảng phỏng vấn hộ gia đình phỏng vấn 91 hộ gia đình trên 3 thôn thuộc địa bàn 3 xã trong phạm vi nghiên cứu của luận văn

Phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện sau khi phỏng vấn hộ gia đình, nhằm bổ sung và thống nhất thông tin về tác động của người dân vào tài nguyên thiên nhiên (TNR) tại các xã Nhóm thảo luận gồm 5 thành viên, đại diện cho các thành phần kinh tế hộ trong thôn, và dựa trên khung thảo luận đã chuẩn bị sẵn Mục tiêu của thảo luận là xác định các hình thức và mức độ tác động, nguyên nhân của sự tác động đó, cũng như những khó khăn và khuyến nghị của cộng đồng trong việc quản lý và bảo vệ TNR.

Phân tích tổ chức và thể chế trong cộng đồng là việc xác định các tổ chức và vai trò của chúng, cùng với các thể chế cộng đồng và ảnh hưởng của chúng đến quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên (TNR) Qua đó, chúng ta có thể xây dựng cơ sở vững chắc để phân tích và đề xuất các giải pháp hợp lý, hiệu quả hơn cho việc quản lý TNR.

2.4.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu thu thập từ bảng phỏng vấn đã được xử lý và phân tích định lượng bằng phần mềm Excel, nhằm phân tích sự tương quan giữa các nguồn thu nhập liên quan đến tài nguyên rừng và tổng thu nhập của hộ gia đình trong cộng đồng dân cư thôn, bản Cụ thể, đề tài áp dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của các hộ gia đình, với hàm sản xuất có dạng cơ bản như sau:

Y: là biến số phụ thuộc – thể hiện kết quả sản xuất

X1, X2, Xn là các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, được xem như các biến số độc lập Các hệ số β1, β2, βn thể hiện mức độ đóng góp của từng yếu tố đầu vào, trong khi hằng số a đại diện cho năng suất lao động tổng hợp.

Các yếu tố hiệu quả (Zi) là những yếu tố tác động đến quá trình sản xuất ngoài các yếu tố đầu vào Hệ số đóng góp (γ) thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố hiệu quả này.

Yếu tố nguồn lực ở đây là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nhƣ: vốn đầu tƣ, đất đai, giống, phân bón…

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất không chỉ bao gồm đầu vào mà còn liên quan đến các yếu tố khác như kinh tế hộ gia đình và mức độ gần rừng Để tính toán, hàm số (1) được biến đổi thành dạng tuyến tính qua việc áp dụng Logarit tự nhiên cho cả hai vế.

LnY = a0+ β1LnX1 + β2LnX2 +… + βnLnXn + (γ1Z1 + γ2Z2 + … + γnZn) (2) Trong đó:

LnY: Là hàm tuyến tính với các tham số β β1, β2, βn : Là các hệ số thể hiện độ co dãn của Y đối với Xi, điều này đƣợc giải thích:

Khi X1 thay đổi 1% thì Y thay đổi β1%

Khi X2 thay đổi 1% thì Y thay đổi β2%

Khi Xn thay đổi 1% thì Y thay đổi βn% γ1, γ2,… γn: Là các hệ số thể hiện độ co dãn của Y đối với Zi, điều này đƣợc giải thích:

Khi Z1 thay đổi 1 đơn vị thì Y thay đổi γ1%

Khi Z2 thay đổi 1 đơn vị thì Y thay đổi γ2%

Khi Zn thay đổi 1 đơn vị thì Y thay đổi γn%

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XĂ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 09/04/2022, 21:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Katherine Warner(2007), Tăng cường sự tham gia của các bên trong hoạt động lâm nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về cơ hội thách thức, Warner sự tham gia của các bên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự tham gia của các bên trong hoạt động lâm nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về cơ hội thách thức
Tác giả: Katherine Warner
Năm: 2007
15. Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc Lung (2004), Nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng quản lý rừng, Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng quản lý rừng
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc Lung
Năm: 2004
16. Nguyễn Bá Ngãi (2005), Nghiên cứu một số mô hình quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Bắc Việt Nam, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cấp bộ, Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số mô hình quản lý rừng cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 2005
17. Nguyễn Bá Ngãi (2009), Một số ý kiến về chinh sách hưởng lợi từ rừng, Báo cáo cho diễn đàn về cơ chế chính sách và quản lý ngành lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về chinh sách hưởng lợi từ rừng
Tác giả: Nguyễn Bá Ngãi
Năm: 2009
18. Nguyễn Duy Chuyên, Vũ Nhâm, Hansson (2002), Phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở miền núi phía Bắc, Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển lâm nghiệp cộng đồng ở miền núi phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Duy Chuyên, Vũ Nhâm, Hansson
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
19. Nguyễn Hồng Quân, Phạm Xuân Phương (2001), Đề xuất khuôn khổ chính sách và giải pháp hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất khuôn khổ chính sách và giải pháp hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hồng Quân, Phạm Xuân Phương
Năm: 2001
20. Phạm Xuân Phương (2001), Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồngở Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồngở Việt Nam
Tác giả: Phạm Xuân Phương
Năm: 2001
21. Phạm Xuân Phương (2004), Khảo sát, đánh giá tình hình triển khai chính sách hưởng lợi đối với HGĐ, cá nhân, cộng đồng được giao khoán rừng và đất rừng lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát, đánh giá tình hình triển khai chính sách hưởng lợi đối với HGĐ, cá nhân, cộng đồng được giao khoán rừng và đất rừng lâm nghiệp
Tác giả: Phạm Xuân Phương
Năm: 2004
22. Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hoá (2012), Phương án thí điểm giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2013-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương án thí điểm giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp tỉnh Thanh Hoá
Tác giả: Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hoá
Năm: 2012
23. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (1996), Quản lý tài nguyên rừng công cộng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài nguyên rừng công cộng
Tác giả: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
24. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Quyết định số 245/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 21/12/1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 1998
25. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2008
26. Trường Đại học Lâm nghiệp (1994), Kết quả nghiên cứu khoa học 1990-1991,Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu khoa học 1990-1991
Tác giả: Trường Đại học Lâm nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1994
27. UBND tỉnh Thanh Hoá (2015), Báo cáo kết quả kiểm kê rừng tỉnh Thanh Hóa, thuộc“ Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc, giai đoạn 2013-2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kiểm kê rừng tỉnh Thanh Hóa, thuộc“ Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc, giai đoạn 2013-2016
Tác giả: UBND tỉnh Thanh Hoá
Năm: 2015
28. Vũ Nhâm (2004), Nghiên cứu những điều kiện để tổ hoc cộng đồng dân cư thôn bản được công nhận là chủ thể quản lý rừng, Đề tài cấp ngành 2003- 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những điều kiện để tổ hoc cộng đồng dân cư thôn bản được công nhận là chủ thể quản lý rừng
Tác giả: Vũ Nhâm
Năm: 2004
29. Vương Văn Quỳnh (2003), Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng ở các bản H’Mông huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, Đề tài chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng ở các bản H’Mông huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Tác giả: Vương Văn Quỳnh
Năm: 2003
30. Cẩm Thị Huế, Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp, năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
31. Nguyễn Thị Nhàn, Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Cạn, Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của quản lý rừng cộng đồng đến tài nguyên rừng và sinh kế của người dân địa phương tại xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Cạn

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Các mô hình quan hệ có thể có biến đơn hoặc tổ hợp biến, tuyến tính hoặc phi tuyến tính. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
c mô hình quan hệ có thể có biến đơn hoặc tổ hợp biến, tuyến tính hoặc phi tuyến tính (Trang 35)
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2012-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.1 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2012-2016 (Trang 49)
Bảng 4.2: Thống kê tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.2 Thống kê tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn (Trang 51)
Hình 4.1: Tăng cƣờng công tác tuần tra bảo vệ rừng, PCCC Rở Thạch Thành - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Hình 4.1 Tăng cƣờng công tác tuần tra bảo vệ rừng, PCCC Rở Thạch Thành (Trang 53)
Bảng 4.3: Thống kê công trình, dụng cụ phục vụ công tác BVR - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.3 Thống kê công trình, dụng cụ phục vụ công tác BVR (Trang 54)
Bảng quy ƣớc BVR Cái 40 Đang sử dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng quy ƣớc BVR Cái 40 Đang sử dụng (Trang 55)
Bảng 4.4: Nguy cơ và thách thức trong BVR trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.4 Nguy cơ và thách thức trong BVR trên địa bàn (Trang 57)
Hình 4.2: Cải tạo đất đồi, chuyển đổi từ rừng sang trồng mía - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Hình 4.2 Cải tạo đất đồi, chuyển đổi từ rừng sang trồng mía (Trang 58)
Bảng 4.5: Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.5 Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng (Trang 59)
Bảng 4.6: Kết quả phân tích ảnh hƣờng và tỷ lệ trung binh % của các nguồn thu nhập đối với tổng thu nhập của các hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.6 Kết quả phân tích ảnh hƣờng và tỷ lệ trung binh % của các nguồn thu nhập đối với tổng thu nhập của các hộ gia đình (Trang 61)
Bảng 4.8: Mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng của các bên liên quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
Bảng 4.8 Mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng của các bên liên quan (Trang 69)
Địa hình phức tạp,  chi  phí  cao,  bị cấm khai thác - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
a hình phức tạp, chi phí cao, bị cấm khai thác (Trang 71)
Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con ngƣời đƣợc hình thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, đƣợc cộng đồng thừa nhận, truyền  từ thế hệ này sang thế hệ khác - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
hong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con ngƣời đƣợc hình thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, đƣợc cộng đồng thừa nhận, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác (Trang 73)
BẢNG BIỂU PHỎNG VẤN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
BẢNG BIỂU PHỎNG VẤN (Trang 88)
BIỂU 2: BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN CÁN BỘ XÃ Về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng tại huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​
2 BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN CÁN BỘ XÃ Về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng (Trang 90)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w