1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lá tràm (acacia auriculiformis) tại xã thạch cẩm, huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa​

82 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Trên thế giới

  • 1.3. Đôi nét về trồng rừng tại xã Thạch Cẩm

  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu.

    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.4. Nội dung nghiên cứu.

    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu

    • - Phương pháp phỏng vấn hộ tham gia trồng rừng

  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI VỊ TRÍ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Điều kiện tự nhiên

    • 3.1.3. Tài nguyên đất

      • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Đánh giá sinh trưởng và sản lượng rừng trồng Keo lá tràm

    • 4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm

    • 4.2.2.1. Theo phương pháp tĩnh

    • 4.2.2.2. Theo phương pháp động

      • 4.3. Đánh giá hiệu quả xã hội

      • 4.4. Đánh giá tác động về môi trường của dự án trồng rừng

    • 4.4.2.1. Thành phần cơ giới của đất

    • 4.4.2.2. Tỷ trọng của đất

    • 4.4.2.3. Dung trọng của đất

    • 4.4.2.4. Độ xốp của đất

    • 4.4.3.1. Độ chua của đất

    • 4.4.3.2. Hàm lượng mùn (OM%)

    • 4.4.3.3. Hàm lượng NPK tổng số ( mg/100g đất)

  • KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYÊN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

Hiện nay, thế giới có khoảng 1.300 loài cây Keo, trong đó 950 loài xuất phát từ Australia, trong khi phần còn lại phát triển ở các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm trên cả hai bán cầu, bao gồm Châu Phi, miền Nam Châu Á và Châu Mỹ Keo lá tràm là loài cây bản địa của phía bắc Australia, Papua New Guinea và Irian Jaya, Indonesia.

Ngày nay, Keo lá tràm được gây trồng tại nhiều nước như Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh

Những nghiên cứu về sinh trưởng

Nghiên cứu về sinh trưởng và phân chia cấp đất rừng trồng đã được nhiều công trình đề cập, với các mô hình toán học chặt chẽ, điển hình là các nghiên cứu của Fies (1866), Cotta (1821), Schumacher (1823), Hatig (1805), Mayer Stevenson (1944), Coile (1960), Nix (1987), Fao (1986) và các nhà lâm học Nga.

Theo Richhom (1904), trữ lượng rừng phụ thuộc vào chiều cao bình quân của lâm phần Chiều cao bình quân này ở tuổi xác định là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sản xuất của lâm phần.

Keo lá tràm, với lượng mưa trung bình 2.700 mm/năm, có chiều cao trung bình 12,4 m và đường kính 12,2 cm ở tuổi 3, đạt trữ lượng gỗ 73,2 m³/ha Đến tuổi 4, chiều cao tăng lên 13,1 m, đường kính 13,6 cm, và trữ lượng đạt 96,1 m³/ha Tuy nhiên, trên đất mỏng và khô cằn ở Tây Bengal, sản lượng chỉ đạt 5 m³/ha/năm vào năm thứ 15 Theo nghiên cứu của Wiersum và Ramlan, tăng trưởng gỗ Keo lá tràm có thể đạt hơn 20 m³/ha/năm trong chu kỳ 10-20 năm, trong khi trên đất nghèo dinh dưỡng, sản lượng dao động từ 8-12 m³/ha/năm.

7,6 – 9 m 3 /ha/năm, ở những nơi có lƣợng mƣa ít từ 1.000-1.400 mm, sản lƣợng chỉ đạt 2 – 6 m 3 /ha/năm

Những nghiên cứu về kinh tế

Gỗ của Keo lá tràm được sử dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, đồ gỗ gia dụng và các công cụ, nhờ vào việc chứa tanin, nó còn có thể ứng dụng trong ngành công nghiệp thuộc dự án Tại Ấn Độ, gỗ và than củi từ Keo lá tràm là nguồn nhiên liệu quan trọng Nhựa của cây này cũng được buôn bán thương mại, trong khi thổ dân Australia sử dụng nó như một loại thuốc giảm đau Hơn nữa, các chất chiết xuất từ gỗ lõi của Keo lá tràm có khả năng chống nấm, bảo vệ gỗ khỏi sự hư hại.

Loài cây này cũng đƣợc trồng nhƣ là cây cảnh, cây lấy bóng râm và trồng trong các đồn điền để lấy gỗ ở vị trí Đông Nam Á và Sudan

Cành nhánh và lá khô của cây Keo lá tràm được sử dụng làm chất đốt, trong khi gỗ của nó có vân đẹp, bóng và chịu nén, va đập tốt Tại Sindh, vỏ cây Acacia arabica được dùng để thuộc da Vỏ của các loài Keo khác nhau chứa nhiều tanin và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng, trong đó Acacia pycnantha (Keo vàng), Acacia decurrens (Keo vỏ dà), Acacia dealbata (Keo bạc) và Acacia mearnsii (Keo đen) là những loài có giá trị nhất Cây Keo đen chủ yếu được trồng ở Nam Phi.

"neb-neb" trong ngôn ngữ bản địa), một loài khác ở Châu Phi cũng rất giàu tanin và cũng đƣợc những thợ thuộc dự án sử dụng

Một số loài cây Acacia cung cấp gỗ có giá trị cao, như Acacia melanoxylon (Keo gỗ đen) và Acacia homalophylla (gỗ Myall) ở Australia, được sử dụng để sản xuất đồ gỗ nội thất và có mùi thơm Acacia formosa từ Cuba cung cấp gỗ "sabicu", trong khi Acacia seyal, được biết đến là cây Keo Shitta, xuất hiện trong Kinh Thánh và được dùng để sản xuất hộp đựng pháp điển của người Do Thái Ngoài ra, Acacia heterophylla từ đảo Réunion và Acacia koa (Keo Hawaii) cũng là những loài cây lấy gỗ có giá trị.

Tại Việt Nam, cây keo tai tượng (Acacia mangium) và keo lá tràm (Acacia auriculiformis) được trồng chủ yếu để cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy và cải tạo vườn rừng.

Hạt của một số loài cây Keo, như Acacia niopo, không chỉ được sử dụng làm thực phẩm mà còn được chế biến thành nhiều sản phẩm khác trong ẩm thực Tại Nam Mỹ, hạt Acacia niopo thường được nướng và dùng như một loại thuốc hít.

Tại Lào và Thái Lan, các loại rễ của Acacia pennata (gọi là cha-om) đƣợc sử dụng trong súp, cà ri, trứng ốp lết hay các món xào

Nhiều loài trong chi Acacia chứa các ancaloit có tác động thần kinh, đặc biệt là DMT và NMT, có thể gây ảo giác Lá, thân và rễ của cây Acacia có thể được ủ với các thực vật chứa MAOI để tạo ra hiệu ứng tương tự như Ayahuasca Hơn nữa, trong thần thoại Ai Cập, cây keo được liên kết với các đặc trưng của cây sự sống, điều này có thể liên quan đến tác dụng của nó.

Trong nước

Nghiên cứu về sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng phục vụ cho kinh doanh rừng tại Việt Nam đã được thực hiện bởi các nhà khoa học từ Viện Khoa học Lâm nghiệp, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp và các trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp trên toàn quốc.

Nhiều tác giả như Vũ Đình Phương (1971), Trịnh Đức Huy (1988), và Đào Công Khanh cùng các cộng sự (1993) đã tiến hành nghiên cứu quy luật tăng trưởng và lập biểu thể tích cho một số loài cây trồng quan trọng trong vùng nguyên liệu giấy sợi, bao gồm Mỡ (Manglietia glauca), Bồ đề, Thông ba lá, Thông Cairibe, và Bạch Đàn.

Các nguồn gốc tiềm năng hiện nay chủ yếu tương đồng với những nguồn gốc đã được đánh giá và đề xuất trong các nghiên cứu trước đây (Lê Đình Khả, 1996; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1996; Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 2000).

Khảo nghiệm so sánh một số xuất xứ Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, Keo lá

Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh được thành lập tại Mang Yang, Gia Lai vào năm 1992 trên nền đất Bazan và đất đồi phân hóa từ đá granit Theo số liệu đo đếm vào năm 1996, trong giai đoạn 4 năm tuổi, các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lưỡi liềm cho thấy tốc độ sinh trưởng nhanh hơn so với hai loài còn lại.

Khảo nghiệm các xuất xứ Keo lá tràm tiến hành theo dự án ACIAR 9310 hợp tác với Australia Khảo nghiệm xây dựng năm 1994 tại Cẩm Quỳ Ba Vì -

Hà Tây, Đông Hà - Quảng Trị và Sông Mây - Đồng Nai đã chứng minh rằng xuất xứ South Coen (Qld) có khả năng sinh trưởng tốt trong ba năm qua tại Sông Mây và Đông Hà.

Hà, Rifle Creek (Qld) có sinh trưởng tốt tại Cẩm Quỳ, Lower Pasco (Qld) có sinh trưởng tốt tại Đông Hà (Montagu và cs 1998)

Bảng 1.1: Sinh trưởng của Keo lá tràm tại Đại Lải ( 9/1990 – 8/1999)

Đánh giá giai đoạn 5 tuổi cho thấy xuất xứ Halroyed (Qld) có sinh trưởng tốt nhất tại Cẩm Quỳ, tiếp theo là Rifle Creek (Qld) và Goomadeer R (NT) Tại Đông Hà, xuất xứ Wondo Village (Qld) đạt sinh trưởng tốt nhất, sau đó là Lower Pasco (Qld), Goomadeer R (NT), Morehead (PNG) và Manton (NT) Tại Sông Mây, những xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất là Wenlock R (Qld), Halroyed (Qld) và Morehead (PNG).

Khảo nghiệm sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống Cẩm Quỳ và Chơn Thành trong giai đoạn 1997 - 2000 cho thấy xuất xứ Rocky Creek (Qld) và Coen là những nguồn giống có triển vọng nhất tại vườn giống Cẩm Quỳ.

In Queensland, the Olive River, Archer River, and Tribs have shown the best growth performance among various cultivars, while the promising origin in Chơn Thành is derived from the Melville cultivar in the Northern Territory.

Từ năm 1996 – 1999, dự án FORTIP (Regional Project on Forest Tree

Dự án cải thiện giống cây rừng, hợp tác giữa trung tâm nghiên cứu giống cây rừng và CSIRO của Australia, đã được triển khai tại một số vùng ở Việt Nam Dự án bao gồm việc xây dựng 46 ha rừng giống và vườn giống cho các loài cây như Keo lá tràm, Keo tai tượng, Bạch Đàn Urô và Bạch Đàn Caman tại các địa phương như Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Tây), Vạn Xuân (Phú Thọ), Đông Hà (Quảng Trị) và Chơn Thành (Bình Phước).

Tại Cẩm Quỳ và Chơn Thành, có 8 ha vườn giống Keo lá tràm và 7 ha vườn giống Keo tai tượng Vật liệu xây dựng vườn giống được lấy từ hạt giống của các cây trội đã được chọn lọc tại Papua New Guinea, Queensland và Northern Territory của Australia, cùng với nguồn giống từ Sakaerat, Thái Lan Những nguồn giống này đã được khảo nghiệm và đánh giá là tốt nhất tại Thái Lan và Việt Nam, với mỗi nguồn gốc gốc được chọn lọc từ một số cây trội.

Bảng 1.2: Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống Cẩm Quỳ và Chơn Thành (1997 – 2000)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn lọc giống cây rừng – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam)

Hạt được thu thập từ các cây trội thụ phấn tự do được coi là một gia đình Những gia đình này được trồng trong các vườn giống theo khối hàng 4 cây, lặp lại 8 lần một cách ngẫu nhiên Sau 3 năm, quá trình đánh giá sinh trưởng của cây được thực hiện theo gia đình và xuất xứ Từ đó, những gia đình tốt nhất từ các xuất xứ tiềm năng được giữ lại, trong khi các thể kém chất lượng và gia đình xấu sẽ bị loại bỏ, nhằm tạo ra vườn giống cung cấp hạt giống cho trồng rừng tại Việt Nam.

Nghiên cứu về dòng vô tính keo lá tràm tại Ba Vì chỉ ra rằng xuất xứ Coen River (Qld) không chỉ có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất mà còn sở hữu hình dáng thân cây đẹp nhất với thân thẳng và cành nhánh nhỏ Do đó, việc chọn giống, nhân giống sinh dưỡng và khảo nghiệm dòng vô tính đã được tiến hành cho lô hạt này.

Năm 1990 trung tâm giống Đông Nam Bộ thực hiện khảo nghiệm 06 xuất xứ Keo lá tràm và đƣợc xếp hạng tại bảng 1.3

Các xuất xứ Morehead R từ Ôxtrâylia và PaPua New Guinea (PNG) Maikussa và Noogoo Swamp đều có triển vọng

Bảng 1.3: Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm 03 tuổi

Lô hạt Xuất xứ V(m 3 ) D(cm) H(m) Tỷ lệ sống

(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng )

Vào năm 1991, 12 xuất xứ Keo lá tràm đã được đưa vào khảo nghiệm tại Đại Lải trong dự án 027 do Trung tâm Đông Bắc Bộ thực hiện Sau 21 tháng tuổi, các xuất xứ có sinh trưởng nổi bật bao gồm E Alligator, Coen và Goomadeer.

Năm 2001, Nguyễn Văn Xuân đã thực hiện nghiên cứu về sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng trồng Keo lá tràm tại Đăk Lăk, từ đó đề xuất giải pháp kinh doanh hiệu quả Qua nghiên cứu, tác giả đã xác lập được phương trình sinh trưởng chiều cao cho các cấp đất, cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc phát triển và quản lý rừng trồng Keo lá tràm tại địa phương.

Bảng 1.4: Phương trình sinh trưởng chiều cao cho các cấp đất tại Đắc Lắk

Cấp đất Phương trình Hệ số tương quan

I Cấp đất tốt H từ 15 - 17m Ph = 129,55A -1,3474

II Cấp đất trung bình H từ 13 - 15m Ph = 124,197A - 1,2577

0,96 III Cấp đất xấu H từ 11 - 13m Ph = 120,2603A-1,19417

Phương trình sinh trưởng đường kính cho các cấp đất như sau:

Phương trình thể tích V = - 0,01677 + 0,003362.h + 0,275209.d 2 h/10 4 Kết quả tác giả đưa ra trữ lượng của các cấp đất tương ứng với các tuổi khai thác nhƣ sau:

Mật độ trồng ban đầu là 1660 cây/ha, với tuổi khai thác lần lượt là 7, 8 và 10 năm, tương ứng với các cấp đất từ tốt đến xấu Trữ lượng khai thác đạt khoảng 140 m³/ha cho đất tốt, 120 m³/ha cho đất trung bình, và 110 m³/ha cho đất xấu.

Đôi nét về trồng rừng tại xã Thạch Cẩm

1.3.1 Diện tích trồng rừng phân theo từng thôn năm 2005

Diện tích trồng rừng phân theo loài cây tại xã Thạch Cẩm đƣợc thể hiện qua bảng 1.5

Bảng 1.5: Diện tích trồng rừng phân theo từng loài cây trồng chủ yếu

KNTS làm giàu rừng Trồng rừng mới

(Nguồn: Ban quản lý dự án KfW4 huyện Thạch Thành)

Bảng 1.5 cho thấy rằng việc trồng rừng thí điểm tại 5 thôn đã đạt tổng diện tích 705 ha Trong đó, ba thôn Long Tiến, Thạch Yến và Cẩm Lợi chiếm ưu thế với diện tích trồng mới là 583,3 ha, tương đương 83% tổng diện tích trồng.

Biểu đồ dưới đây thể hiện cơ cấu nhóm cây trồng tại xã Thạch Cẩm

Hình 1.1: Biểu đồ cơ cấu nhóm cây trồng dự án KfW4 xã Thạch Cẩm

Diện tích và cơ cấu cây trồng bản địa chủ yếu được thể hiện qua hình 1.1, trong đó cây Thông nhựa và Keo lá tràm là loài cây tiên phong chiếm tỷ lệ lớn Cây Keo lá tràm được trồng trên tổng diện tích 119,6 ha, chiếm 17% tổng diện tích trồng rừng Ngoài việc đóng vai trò tiên phong và cung cấp gỗ, Keo lá tràm còn góp phần làm đa dạng hệ thực vật, thu hút nhiều loài côn trùng có ích, từ đó giúp phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng hiệu quả.

1.3.2 Phương thức, mật độ và cự ly trồng rừng Keo lá tràm

Phương thức, mật độ và cự ly trồng rừng Keo lá tràm được thể hiện ở bảng 1.6 nhƣ sau:

Bảng 1.6: Phương thức, mật độ, cự ly trồng rừng Keo lá tràm vùng dự án

Loài cây Phương thức Dạng lập địa Mật độ

Keo lá tràm Trồng thuần loài C.D2 1.667 2 x 3

(Nguồn: Ban QLDA huyện Thạch Thành)

KNTS làm giàu rừng Cây bản địa Thông nhựa Keo lá tràm

1.3.3 Kỹ thuật trồng Keo lá tràm

Người dân tham gia trồng rừng được hướng dẫn chi tiết từ việc cuốc hố, trồng cây cho đến chăm sóc và bảo vệ rừng thông qua 6 lần tập huấn cụ thể.

Để trồng rừng thành công, việc xác định lập địa trồng rừng là rất quan trọng Điều này giúp chọn loại đất phù hợp với loài cây trồng, vì mỗi cây chỉ thích hợp với một hoặc một số nhóm dạng lập địa nhất định Do đó, việc nhận diện lập địa là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn loài cây trồng thích hợp.

Với loại đất có dạng lập địa C và D 2 đƣợc lựa chọn loài Keo lá tràm

Xử lý thực bì là một bước quan trọng trong trồng cây, và phương pháp này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loài cây, dạng lập địa và mật độ trồng Đối với cây Keo lá tràm, việc xử lý thực bì được thực hiện bằng cách chặt 2m và chừa lại 3m, bao gồm cả băng chặt để trồng cây và băng chừa để bảo vệ môi trường xung quanh.

Mỗi loại cây trồng yêu cầu kích thước hố khác nhau tùy thuộc vào đặc tính của cây và điều kiện môi trường Đối với cây Keo lá tràm, kích thước hố trồng tại các vùng lập địa C và D là 40 x 40 x 40 cm.

- Lấp hố kết hợp bón phân lót:

Lấp phần đất tốt xuống đáy hố cùng với cỏ rác, thảm khô mục Lấp phần đất lẫn sỏi đá lấp phía trên

Phân bón lót là loại phân vi sinh hữu cơ, với liều lượng 100g cho mỗi hố Cần trộn đều phân với đất trước khi tiến hành vun đất Vun đất nên được thực hiện theo hình mu rùa, cao hơn mặt hố từ 2 đến 3 cm để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng:

Ca dao Việt Nam có câu: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, nhấn mạnh tầm quan trọng của giống cây trong trồng rừng Giống cây không chỉ bao gồm chất lượng mà còn cả đặc tính của cây Việc chọn giống phù hợp là yếu tố quyết định đến sự thành công trong trồng rừng.

- Phương thức, mật độ và cự ly trồng:

Loài Keo lá tràm trồng thuần loài theo mật độ 1667 cây/ha với cự ly là 2x3m

Vụ trồng chính: Vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 3

Vụ Thu từ tháng 7 đến hết tháng 9

Trồng vào những ngày thời tiết mƣa nhỏ hoặc râm mát Tránh trồng vào những lúc trƣa nóng hoặc có gió mùa Đông Bắc

Trình tự trồng từ đỉnh xuống chân đồi

Khi trồng nhất thiết phải rạch vỏ bầu, dùng dao lam hay kéo sắc rạch bầu, tránh làm bầu bị hƣ hại

Sử dụng cuốc hoặc xẻng để đào một lỗ giữa hố sâu có chiều cao bằng bầu cây trồng Đặt cây sao cho cổ rễ ngang mặt hố và vun đất xung quanh cho kín Có thể dùng tay hoặc chân để dẫm chặt xung quanh gốc cây, nhưng cần tránh dẫm vào bầu để không làm vỡ bầu cây.

Nếu tỷ lệ cây sống trên 85% thì không cần trồng dặm song nếu cây chết thành từng mảng lớn thì vẫn phải trồng dặm

Trồng dặm tiến hành vào vụ kế tiếp sau khi trồng đƣợc 1-3 năm

Năm thứ nhất phát dọn thực bì 2 lần với cây trồng vụ xuân, 1 lần với cây trồng vụ thu

Năm thứ 2, 3, 4 mỗi năm chăm sóc 2 lần, thời điểm chăm sóc lần 1 vào đầu mùa mƣa, lần 2 vào cuối mùa mƣa

- Tỉa cành, vệ sinh rừng:

Bắt đầu từ năm thứ hai, cần tiến hành tỉa các cành, nhánh phía dưới không có khả năng quang hợp để tạo sự thông thoáng, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn Sau khi tỉa xong, cần vệ sinh khu vực rừng bằng cách đưa các cành đã chặt ra khỏi vị trí hoặc băm nhỏ và rải đều trên toàn bộ khu vực đó.

Trong 3 năm đầu, sau khi phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi và xới đất xung quanh gốc thì tiến hành bón thúc thêm phân NPK = 5:10:3, đối với phân hữu cơ thì theo tỷ lệ 1:1

Bón vào những ngày râm mát hay mƣa nhẹ Bón theo rạch phía trên của hố (rạch sâu 2 – 3cm), xung quanh gốc ( cách gốc ít nhất 5 – 10cm)

Để rừng trồng phát triển bền vững, việc chăm sóc và thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp bảo vệ rừng là rất quan trọng Công tác bảo vệ rừng bao gồm việc phòng tránh cháy rừng, ngăn ngừa sâu bệnh hại cây trồng, và bảo vệ con người cũng như gia súc khỏi các tác động phá hoại.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lá tràm tại xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

- Đánh giá sinh trưởng và sản lượng rừng trồng Keo lá tràm

- Phân tích một số hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường của rừng trồng Keo lá tràm đối với cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis).

Phạm vi nghiên cứu

Rừng trồng Keo lá tràm 10 tuổi trên địa bàn xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu đƣợc xác định nhƣ sau:

2.4.1 Đánh giá sinh trưởngvà sản lượng rừng trồng Keo lá tràm

- Sinh trưởng chiều cao Hvn,

- Sinh trưởng đường kính ngang ngực D 1.3

- Đánh giá mật độ và trữ lƣợng

- Tăng trưởng bình quân chung

2.4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm

- Tính toán hiệu quả kinh tế cho một ha rừng trồng

- Đánh giá thu nhập từ rừng đến kinh tế hộ gia đình

2.4.3 Đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường của rừng trồng Keo lá tràm a Tác động về xã hội:

- Hiệu quả giải quyết việc làm

Dự án trồng rừng không chỉ nâng cao ý thức và vai trò của người dân trong việc chăm sóc và quản lý tài nguyên rừng, mà còn góp phần bảo vệ môi trường Qua việc tham gia vào các hoạt động trồng và bảo vệ rừng, cộng đồng sẽ nhận thức rõ hơn về giá trị của rừng đối với hệ sinh thái và cuộc sống hàng ngày Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng môi trường sống mà còn tạo ra một nền tảng bền vững cho sự phát triển kinh tế địa phương.

- Sự thay đổi về điều kiện lập địa

- Sự thay đổi một số đặc điểm lý hóa tính đất dưới tán rừng.

Phương pháp nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả trồng rừng không chỉ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn góp phần bảo vệ giá trị sinh thái và môi trường địa phương, đặc biệt là cải tạo đất canh tác nông nghiệp đang bị thoái hóa Quá trình này được thực hiện thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng và dự đoán trữ lượng, từ đó tính toán năng suất thu được sau mỗi chu kỳ kinh doanh và xác định chu kỳ hợp lý để đạt năng suất tối ưu.

Tiến trình đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài

Nội dung nghiên cứu đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lá tràm

-Đánh giá sinh trưởng, sản lƣợng

-Hiệu quả kinh tế cho 1ha rừng trồng

Về môi trường -Sự thay đổi một số tính chất lý hóa đất

-Sự thay đổi điều kiện thực bì vị trí nghiên cứu

Về xã hội -Hiệu quả giải quyết việc làm

- Nhận thức trong việc trồng rừng và bảo vệ rừng Điều tra, khảo sát thực địa vị trí nghiên cứu

*Phương pháp nghiên cứu chung

Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Văn kiện và tài liệu của dự án

- Điều kiện kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng vị trí nghiên cứu

Thu thập các báo cáo tổng kết và báo cáo định kỳ liên quan đến tình hình triển khai các hoạt động của dự án KfW4, cùng với những kết quả đã đạt được từ dự án này.

- Các quy trình quy phạm, các kết quả nghiên cứu có liên quan

Để xác định cấu trúc và đánh giá sinh trưởng của rừng trồng keo lá tràm, việc thu thập số liệu sơ cấp thông qua phương pháp nghiên cứu hiện trường là rất quan trọng Phương pháp này giúp thu thập thông tin chính xác về tình trạng rừng, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan về sự phát triển của cây trồng.

Phương pháp thu thập số liệu sẽ được áp dụng trên các ô mẫu tiêu chuẩn, nhằm khảo sát và điều tra hiện trạng rừng tại các ô tiêu chuẩn (ÔTC) điển hình tạm thời.

Lập 9 ÔTC đại diện, điển hình cho vị trí nghiên cứu ở 3 vị trí chân, sườn, Đỉnh cho rừng Keo lá tràm 10 tuổi ÔTC có diện tích 1.000 m 2 (40m x 25m)

Dùng thước kẹp kính để xác định D 1.3

Dùng thước đo cao Bumless hoặc sào để đo H vn , Hdc

Dùng thước dây để xác định đường kính tán DT

Dùng địa bàn cầm tay xác định độ dốc, hướng dốc, lập ÔTC

Kết quả điều tra Keo lá tràm đƣợc ghi vào phụ biểu 01

-Phương pháp xử lý số liệu:

Quá trình xử lý số liệu được thực hiện thông qua phần mềm Excel, giúp định lượng và kiểm tra kết quả tính toán một cách hiệu quả.

- Trị số trung bình đƣợc tính theo số trung bình cộng: ̅ = ⁄

Trong đó: ̅ : trị số trung bình

Xi giá trị các đại lƣợng theo i

- Thể tích thân cây đƣợc tính bằng công thức:

Trong đó: G = D 2 1.3 (tiết diện ngang)

H: là chiều cao vút ngọn f : là hình số thân cây (f = 0,45)

D 1.3 là đường kính thân cây ở vị trí 1.3m

- Trữ lƣợng gỗ trên 01 ha đƣợc tính bằng công thức:

M = ̅ * n Trong đó: + M là trữ lƣợng (m 3 /ha)

+ n là số cây trên ha + Sản lƣợng gỗ sản phẩm đƣợc tính bằng công thức:

Củi đƣợc tính bằng 10% trữ lƣợng b) Đối với nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lá tràm

* Xác định chi phí trồng rừng:

Chi phí tạo rừng cho 1 hectare bao gồm các khoản chi từ việc phát dọn thực bì, khai hoang, cuốc hố, trồng rừng, đến chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng, cũng như phòng chống cháy rừng trong suốt chu kỳ kinh doanh hoặc nghiệm thu dự án Giá cây giống hiện tại là 1.380 đồng mỗi cây.

Phân bón 3.600 đồng/1kg, lƣợng bón phân 100g/cây

Công trồng năm 1 khoán 1ha là 20 công, khoán trồng dặm 1 công/ha

Giá nhân công 35.000 đồng/công

* Thu nhập và lợi nhuận

Rừng trồng Keo lá tràm của các hộ gia đình được hỗ trợ không hoàn lại bởi Ngân hàng tái thiết Đức, vì vậy tôi đã tính toán hiệu quả kinh tế bằng phương pháp tĩnh theo công thức đã định.

VA = GO - IC Trong đó: VA: Giá trị tăng thêm của mô hình

GO: Tổng thu nhập của mô hình IC: Chi phí sản xuất

Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp thường kéo dài, do đó, việc tính toán hiệu quả kinh tế cần áp dụng phương pháp động, với giả thiết chịu lãi suất tín dụng theo quy định cho các chương trình và dự án khác Lãi suất tín dụng nông nghiệp hiện tại là 0.5%/năm, và các chỉ tiêu kinh tế liên quan sẽ được tính toán dựa trên thông số này.

+ NPV : Giá trị hiện tại của thu nhập ròng: (theo công thức của DK Paul)

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thuần tuý

Bt: Tổng các khoản thu nhập của năm thứ t

Ct: Tổng các khoản chi của năm thứ t r: Tỷ lệ lãi suất t: Thời gian tính toán (chỉ số năm t= 0 – n)

Nếu NPV lớn hơn 0, phương án kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận và được chấp nhận Ngược lại, nếu NPV nhỏ hơn 0, kinh doanh sẽ gặp thua lỗ và phương án sẽ không được chấp nhận Trong trường hợp NPV bằng 0, kinh doanh sẽ chỉ hòa vốn.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi tối đa của một chương trình đầu tư, đồng thời cho thấy khả năng chịu đựng mức lãi suất.

BCR (Tỷ lệ thu nhập/chi phí) được tính theo công thức của J.E.Gunter, là tỷ số giữa tổng thu nhập và chi phí sau khi đã chiết khấu về hiện tại Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sinh lãi thực tế của các mô hình.

Trong đó: BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)

CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng)

Chỉ tiêu BCR (Benefit-Cost Ratio) là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư bằng cách cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất Chỉ tiêu này cho phép so sánh và lựa chọn các phương án đầu tư khác nhau; phương án có BCR lớn hơn 1 sẽ được ưu tiên, cho thấy kinh doanh có lãi, trong khi BCR nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thua lỗ.

Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR) là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời tối đa của mô hình rừng trồng Nếu một mô hình vay vốn với lãi suất bằng IRR, thì mô hình đó sẽ hòa vốn, tức là giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0, dẫn đến r = IRR.

Tiêu chuẩn đánh giá: IRR: IRR> r, mô hình có lãi

IRR = r, mô hình hoà vốn

IRR< r, mô hình bị thua lỗ c) Đối với nội dung đánh giá tác động về mặt xã hội

Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình trong dự án trồng rừng bao gồm việc khảo sát 60 hộ gia đình với mức độ giàu nghèo khác nhau, chia thành 3 nhóm: hộ thu nhập khá, hộ thu nhập trung bình và hộ nghèo Mặc dù số lượng hộ tham gia không cố định và có thể thay đổi, các thông tin cần thu thập bao gồm chi phí, thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi dự án diễn ra, cũng như các nguồn lợi kinh tế được và mất do dự án mang lại Từ đó, tiến hành phân tích, đánh giá và cân đối thu chi để đưa ra những nhận xét phù hợp.

+ Các thông tin phỏng vấn đƣợc ghi chép trong phiếu điều tra HGĐ mẫu phụ biểu 02ì

Đánh giá tác động xã hội được thực hiện song song với đánh giá tác động kinh tế, sử dụng phương pháp phỏng vấn linh hoạt để phân tích Các chỉ tiêu đánh giá xã hội của người dân được ghi lại theo phụ biểu 01.

Phương pháp xử lý số liệu

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI VỊ TRÍ NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý

Thạch Cẩm là xã nằm phía Tây của huyện Thạch Thành cách trung tâm huyện lỵ khoảng 20 km, có vị trí địa lý nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp xã Thạch Quảng

- Phía Nam giáp huyện Cẩm Thủy

- Phía Đông giáp xã Thành Vinh

- Phía Tây giáp huyện Cẩm Thủy

Xã Thạch Cẩm nằm dọc theo tuyến Tỉnh lộ 516 dài khoảng 11,80 km theo hướng Tây - Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông Với vị trí địa lý đặc biệt, xã Thạch Cẩm sở hữu nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

Khí hậu – thủy văn

Xã Thạch Cẩm có địa hình vùng đồi, núi trung bình thấp, độ cao trung bình từ 100 - 130m, các dãy đồi thấp kế tiếp nhau với địa giới huyện Cẩm

Thủy có địa hình dốc thoải về phía Tây Bắc, với 41% diện tích là đồi núi Tổng diện tích đất lâm nghiệp đạt 1.393,06 ha, chiếm 41,96% tổng diện tích đất tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc.

Xã Thạch Cẩm thuộc tiểu vùng khí hậu miền núi huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, với nền nhiệt độ cao Mùa hè, nơi đây có khí hậu nóng ẩm, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió tây khô nóng, trong khi mùa đông lại khô hanh và lạnh, chịu tác động của gió mùa đông bắc.

- Nhiệt độ + trung bình năm: 23- 25 0 C

+ Thấp nhất: 63 - 65% thường vào mùa đông tháng 12

Mùa xuân từ tháng 2 đến tháng 4 thường có lượng mưa cao nhất, đạt từ 90-95% Tuy nhiên, lượng mưa không đều trong suốt cả năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9 Trong một số năm, mưa có thể bắt đầu sớm từ tháng 3 hoặc kéo dài muộn đến tháng 10.

Lƣợng mƣa: + Trung bình: 1.596 mm

Lượng mưa cao nhất đạt 2.100 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa, dẫn đến tình trạng lũ lụt Ngược lại, mùa khô thường gặp hạn hán, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông - lâm nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.

3.1.3 Tài nguyên đất Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi khe suối, độ cao bình quân từ 200-

350 m, có dãy đồi Thung cao 345m

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Thạch Cẩm là 3.319,58 ha

Hiện trạng sử dụng đất đƣợc thể hiện tại bảng 3.1.sau:

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Thạch Cẩm

TT Mục đích sử dụng Mã Diện tích Tỷ lệ

Tổng diện tích tự nhiên 3.319,58 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 819,16 24,67

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0

Nguồn: Báo cáo năm 2015 của xã Thạch Cẩm

Theo kết quả quy hoạch sử dụng đất đai, đất lâm nghiệp tại các thôn xã Thạch Cẩm chủ yếu là đất Feralit, phát triển trên đá mẹ sa phiến thạch Độ dày tầng đất không đồng đều do rừng tự nhiên đã bị tàn phá, cộng với việc người dân canh tác cây nông nghiệp dẫn đến tình trạng xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt Trung bình mỗi hộ dân có khoảng 2,15 ha đất tự nhiên để sử dụng.

- Về sản xuất nông nghiệp:

Diện tích gieo trồng năm 2015 là 1.097ha Tổng sản lượng lương thực là 1.275,1 tấn Sản phẩm nông nghiệp đa dạng nhƣ cây lúa, ngô, lạc, rau các loại, mía…

Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, khi một phần diện tích trồng lúa được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản Việc quy hoạch cánh đồng 180ha đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình.

Công tác chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn ổn định và phát triển tính đến 1/10/2015 số lƣợng các loài nhƣ sau: trâu 1.264 con, bò 146 con, lợn

Trên địa bàn xã, tổng số gia súc và gia cầm gồm 849 con bò, 1.812 con dê, 355 đàn ong và 10.207 con gia cầm Hiện có 6 trang trại chăn nuôi lợn hoạt động trong khu vực Công tác tiêm phòng cho gia súc và gia cầm được thực hiện hiệu quả, giúp xã kiểm soát tốt dịch bệnh, mặc dù trong vài năm qua đã xảy ra dịch cúm gia cầm và dịch lợn tai xanh.

Công tác lâm nghiệp được chú trọng với lễ ra quân Tết trồng cây đầu xuân hàng năm Năm 2015, đã trồng 1.053 cây phân tán và thực hiện trồng rừng tại xã Đồng Tiến theo dự án WB3 với diện tích 30ha UBND xã cũng đã chỉ đạo người dân chăm sóc và bảo vệ rừng, đặc biệt là công tác phòng chống cháy rừng.

Công tác phát triển rừng đã được triển khai đồng bộ từ ban quản lý dự án đến các cấp chính quyền địa phương, đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Tính đến 31/12/2015 tổng số hộ toàn xã: 1985 hộ, số khẩu là : 8671 khẩu, lao động 3582 khẩu; số hộ nghèo 322 hộ chiếm 16,2 %; cận nghèo 289 chiếm 14,5%

Mật độ dân số trung bình toàn xã là 38 người/km², với sự phân bố không đồng đều Người dân chủ yếu tập trung sống ở các khu vực ven đường chính, khu chợ, trường học và trạm xá, trong khi các khu đồi có mật độ dân số thấp hơn Trong xã có hai dân tộc sinh sống, bao gồm dân tộc Kinh và dân tộc Mường, trong đó dân tộc Mường chiếm 70%.

Trong những năm gần đây, xã đã triển khai chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó khăn, các hộ nghèo và gia đình chính sách theo các chương trình của Chính phủ Nhờ đó, đời sống của người dân được cải thiện và chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao.

Với nguồn nhân lực phong phú và tài nguyên đất đai phong phú, việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy phát triển bền vững và kinh doanh hiệu quả tại xã Thạch Cẩm.

3.2.2 Đặc điểm về kinh tế

Hàng năm, kinh tế địa phương tiếp tục tăng trưởng tích cực với tổng giá trị sản xuất đạt 218 tỷ 81 triệu đồng, tương đương bình quân 25,1 triệu đồng/người/năm Trong đó, ngành nông, lâm, thủy sản đóng góp 86 tỷ 762 triệu đồng, chiếm 39,8% tổng giá trị; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề đạt 101 tỷ 536 triệu đồng, chiếm 46,5%; trong khi dịch vụ thương mại đạt 29 tỷ 782 triệu đồng, chiếm 13,7%.

Xã Thạch Cẩm có 1 trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, có

Trong xã có 3 trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở, tổng số học sinh trong năm học 2015-2016 là 1.451 học sinh Tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 16%, trong khi đó, tỷ lệ hộ cận nghèo là 14,5% Đến ngày 31/12/2015, có 12 người trong xã đã tham gia xuất khẩu lao động sang các nước Ả Rập Xê Út.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá sinh trưởng và sản lượng rừng trồng Keo lá tràm

4.1.1 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính ngang ngực (D1.3)

Rừng trồng Keo lá tràm tại vị trí nghiên cứu ban đầu có mật độ 1.667 cây/ha, với khoảng cách hàng 3m và cây cách cây 2m Sau 10 năm, mật độ hiện tại của rừng và các cây trong OTC không đồng nhất Vì vậy, số cây được sử dụng để đo đếm và tính toán sinh trưởng chiều cao là số cây còn tồn tại tại thời điểm điều tra.

Kết quả điều tra sinh trưởng của loài Keo lá tràm ở xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nhƣ sau:

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Keo lá tràm 10 tuổi

Vị trí điều tra OTC N Chỉ tiêu sinh trưởng

Biểu đồ sinh trưởng của Keo lá tràm 10 năm tuổi như sau:

Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính D1.3 của Keo lá tràm

Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm

Từ số liệu bảng 4.1và hình 4.1 cho thấy: đường kính (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của Keo lá tràm ở các vị trí có sự khác nhau

D1.3 trung bình của Keo lá tràm ở vị trí chân là 14.56 cm; vị trí sườn là 13,63 cm; vị trí đỉnh là 12,02 cm

Hvn trung bình của Keo lá tràm ở vị trí chân là 14,93m; vị trí sườn là 12,64 m; vị trí đỉnh là 12,31 m

Như vậy, sinh trưởng chiều cao và đường kính của keo lá tràm ở chân là cao nhất, Đỉnh là thấp nhất

Sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Keo lá tràm giữa các vị trí chân, sườn và đỉnh không lớn, do chúng đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện đất đai, khí hậu và lượng dinh dưỡng giống nhau Sự khác nhau về sinh trưởng chủ yếu phụ thuộc vào mật độ trồng rừng hiện tại Cụ thể, vị trí chân có mật độ rừng thưa hơn, dẫn đến cạnh tranh về không gian dinh dưỡng ít hơn, từ đó kích thích sự phát triển mạnh mẽ về đường kính và chiều cao của cây.

4.1.2 Ước tính sản lượng rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Dựa vào các chỉ tiêu đo đạc, tác giả đã tiến hành ước tính sản lượng rừng Keo lá tràm 10 tuổi tại xã Thạch Cẩm, kết quả được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Bảng ƣớc tính sản lƣợng rừng Keo lá tràm 10 tuổi

Mật độ hiện tại (cây/ha)

Lượng tăng trưởng bình quân năm (m 3 /ha/năm)

Theo bảng 4.2, vị trí sườn có mật độ trung bình 1180 cây/ha và sản lượng đạt 97 m³/ha Mặc dù vị trí chân có mật độ thấp nhất là 990 cây/ha, nhưng nhờ vào đường kính và chiều cao lớn, sản lượng tại đây lại cao nhất Trong khi đó, vị trí đỉnh, mặc dù có đường kính nhỏ, nhưng mật độ cây lớn trung bình 1770 cây/ha giúp sản lượng gỗ cũng đạt mức cao nhất.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lá tràm

4.2.1 Chi phí đầu tư cho 1 ha rừng trồng

Chi phí cho 1ha rừng trồng keo trong 10 năm đƣợc thể hiện bảng 4.3 sau:

Bảng 4.3:Tổng hợp chi phí cho 1ha rừng tính cả lãi vay 10 năm Năm

Theo bảng 4.3, tổng chi phí trồng 1ha rừng Keo lá tràm tại xã Thạch Cẩm trong 10 năm được phân bổ như sau: năm đầu tiên, chi phí bao gồm cây giống, phân bón, nhân công, chăm sóc và bảo vệ là 6.527.000 đồng Năm thứ hai, chi phí chăm sóc và bảo vệ là 1.346.000 đồng, và năm thứ ba là 1.440.000 đồng Từ năm thứ tư trở đi, chỉ có chi phí bảo vệ rừng trồng, được chi tiết trong bảng 4.3.

4.2.2 Thu nhập từ 1 ha rừng keo lá tràm

4.2.2.1 Theo phương pháp tĩnh Để đánh giá hiệu quả kinh tế 3 vị trí nghiên cứu tác giả căn cứ theo giá thị trường thời điểm nghiên cứu và giá bán gỗ của một số đơn vị khai thác gỗ trên địa bàn

Bảng 4.4: Dự tính thu nhập rừng Keo lá tràm 10 tuổi

TT Vị trí Msp Tổng thu bán sản phẩm Ghi chú

Theo bảng 4.4, tổng thu nhập từ 1ha rừng trồng Keo lá tràm tại vị trí chân đạt 107.004.432 đồng, với sản phẩm gỗ chủ yếu là loại 4.

Tổng thu nhập từ 1ha rừng trồng keo lá tràm tại sườn đạt 94.854.054 đồng, với khối lượng gỗ loại 4 và loại 5 chiếm gần 60% tổng thu nhập Tại vị trí đỉnh, tổng thu nhập từ 1ha rừng trồng keo lá tràm là 103.084.300 đồng, trong đó khối lượng gỗ chủ yếu là loại 4, loại 5 và loại 6, chiếm 90% tổng thu nhập.

Bảng 4.5: Cân đối thu nhập và chi phí cho 01ha rừng trồng keo lá tràm (10 năm tuổi) Đơn vị tính: đồng

STT Diễn giải Chân Sườn Đỉnh

Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm(P=Tn-Cp) 93.421.432,00 81.271.054,00 89.501.300,00

Lợi nhuận sản xuất năm

Tổng thu nhập đƣợc tính bằng tổng số tiền bán cây đứng trên 01 ha rừng ở tuổi khai thác

Tổng chi phí trong ngành lâm nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi từ quá trình tạo rừng cho đến khi khai thác Các chi phí này bao gồm phát dọn thực bì, gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng và cả lãi vay từ quỹ hỗ trợ phát triển.

Do các hộ gia đình bán trực tiếp cây đứng cho các nơi thu mua lâm sản nên chúng tôi không tính chi phí khai thác

Số liệu bảng 4.5 cho thấy bằng phương pháp hạch toán trực tiếp thì cả

Ba vị trí trồng rừng đều mang lại lợi nhuận, nhưng mức độ khác nhau Cụ thể, vị trí chân có tổng thu nhập 107.004.432,00 đồng/ha, tổng đầu tư 13.583.000,00 đồng/ha, lợi nhuận sau 10 năm đạt 93.421.432,00 đồng/ha Vị trí sườn có tổng thu nhập 94.854.054,00 đồng/ha, tổng đầu tư 13.583.000,00 đồng/ha, lợi nhuận sau 10 năm là 81.271.054,00 đồng/ha Vị trí đỉnh đạt tổng thu nhập 103.084.300,00 đồng/ha, tổng đầu tư 13.583.000,00 đồng/ha, với lợi nhuận sau 10 năm là 89.501.300,00 đồng/ha.

Tác giả áp dụng phần mềm Excel để tính toán hiệu quả kinh tế bằng phương pháp động, chú trọng đến giá trị tiền tệ theo thời gian Kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR được tổng hợp trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha rừng tính theo phương pháp động

Vị trí NPV ( đồng/ha) BCR (lần) IRR( %)

Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng (NPV) của ba vị trí nghiên cứu tại xã Thạch Cẩm đều dương, cụ thể: vị trí chân đạt 51.040.815 đồng, vị trí sườn 43.927.611 đồng và vị trí đỉnh 48.745.850 đồng Kết quả này chứng tỏ rằng phương án trồng rừng tại cả ba vị trí mang lại lợi nhuận cao.

Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR) của ba vị trí nghiên cứu được xác định như sau: chân đạt 5,40, sườn 4,79 và đỉnh 5,20 Điều này có nghĩa là mỗi đồng vốn đầu tư vào vị trí chân mang lại lợi nhuận 5,40 đồng, trong khi vị trí sườn và đỉnh lần lượt mang lại lợi nhuận 4,79 đồng và 5,20 đồng.

Tỷ lệ BCR cao ở cả ba vị trí nghiên cứu cho thấy phương án trồng rừng được chấp nhận Điều kiện tự nhiên thuận lợi và mức sống của người dân ở các khu vực này còn thấp, cùng với việc làm chưa nhiều, khiến việc trồng rừng trở thành một giải pháp hợp lý.

Tỷ lệ IRR ở chân là 31%, sườn 29% và đỉnh 30%, cho thấy đây là mức lợi nhuận đầu tư trồng rừng cao hơn lãi suất vốn vay nông nghiệp Điều này chứng tỏ rằng đầu tư vào trồng rừng là có lãi và được thị trường chấp nhận.

4.2.3 Đánh giá thu nhập từ rừng đến kinh tế hộ gia đình

4.2.3.1 Cơ cấu thu nhập hộ gia đình Đề tài tiến hành điều tra chi tiết 60 hộ gia đình về cơ cấu thu nhập của hộ trước và sau khi trồng rừng Mỗi hộ gia đình có thu nhập trung bình khoảng 46 triệu/năm, trong đó chúng tôi phân chia thành các phần thu nhập khác nhau về nông nghiệp, lâm nghiệp và thu nhập khác( đi làm thuê, hộ kinh doanh nhỏ) Kết quả đƣợc thể hiện tại bảng 4.7

Bảng 4.7: Cơ cấu thu nhập trong năm của hộ gia đình trước và sau khi tham gia trồng rừng Đơn vị: phần trăm (%)

Nguồn thu Thu nhập trước khi tham gia trồng rừng

Thu nhập sau khi tham gia trồng rừng

Từ kết quả tổng hợp tại bảng 4.7, có thể rút ra một số nhận xét sau:

Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ sau khi tham gia trồng rừng, với thu nhập từ nông nghiệp giảm từ 85% xuống còn 68,67%, trong khi thu nhập từ lâm nghiệp gia tăng đáng kể Sự thay đổi này không chỉ giúp cải thiện thu nhập mà còn nâng cao đời sống của người dân, từ hộ nghèo lên trung bình hoặc từ trung bình lên khá Các nguồn thu nhập từ rừng như bán củi, chăn thả dê và bán gỗ theo chu kỳ tỉa thưa đã góp phần quan trọng vào sự chuyển biến tích cực này, chứng tỏ rằng trồng rừng đã mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương.

Kết quả so sánh tỷ lệ cơ cấu thu nhập của hộ gia đình trước và sau khi tham gia trồng rừng được trình bày rõ ràng qua hình 4.9 và hình 4.10.

Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu thu nhập hộ gia đình trước khi Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu thu nhập hộ gia đình sau khi

1 Nông nghiệp 2 Lâm nghiệp 3 Các thu nhập khác

1 Nông nghiệp 2 Lâm nghiệp 3 Các thu nhập khác

Theo hình 4.9 và 4.10, tỷ lệ thu nhập của các hộ gia đình tham gia trồng rừng chủ yếu vẫn đến từ nông nghiệp, nhưng nguồn thu từ lâm nghiệp đã tăng từ 0% lên 12,67% và thu nhập khác cũng tăng thêm 3,3% Trong khi đó, thu nhập từ nông nghiệp đã giảm xuống còn 26%.

4.2.3.2 Tác động của trồng rừng trong việc thay đ i tỷ lệ loại hình kinh tế hộ

Đánh giá hiệu quả xã hội

Xã Thạch Cẩm có điều kiện kinh tế và lập địa khó khăn, vì vậy người dân được hỗ trợ toàn bộ chi phí trồng rừng sản xuất bằng giống Keo lá tràm Họ nhận được tiền công, giống cây trồng và công chăm sóc trong 3 năm đầu Người dân tự quản lý và bảo vệ rừng, và vào cuối chu kỳ kinh doanh, họ sẽ được hưởng 100% sản phẩm, bao gồm cả sản phẩm trong quá trình tỉa thưa.

Nếu người dân không tham gia nhận đất hoặc rừng mà chỉ làm thuê cho một công việc cụ thể như xử lý thực bì, làm đất, cuốc hố, trồng cây, họ sẽ được trả tiền công theo quy định.

4.3.1 Hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân

Hiệu quả xã hội của phương án kinh doanh hiện nay rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực trồng rừng Khi người dân tham gia vào hoạt động này, họ không chỉ có thêm việc làm mà còn tăng thu nhập, giúp ổn định đời sống Điều này góp phần giảm thiểu tình trạng phá rừng để làm nương rẫy và hạn chế du canh, từ đó bảo vệ nguồn tài nguyên rừng quý giá của đất nước.

Hiệu quả xã hội trong lĩnh vực lâm nghiệp được đánh giá qua việc tạo ra việc làm cho người dân Dựa trên các định mức lao động liên quan đến phát dọn thực bì, đào hố, bón phân, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, chúng tôi đã tổng hợp số công lao động tham gia vào hoạt động sản xuất lâm nghiệp khi triển khai phương án kinh doanh.

Bảng 4.9: Số lao động tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm ĐVT: Công/ ha

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy mỗi hectare rừng trồng tại xã Thạch Cẩm tạo ra 321 công lao động, tương đương 32,1 công/ha/năm Việc trồng rừng Keo lá tràm tại các vị trí nghiên cứu sẽ tận dụng nguồn lao động dôi dư của địa phương, đồng thời giúp ổn định trật tự xã hội và giải quyết tình trạng thất nghiệp tại khu vực này.

Sau một năm trồng rừng thí điểm, người dân đã thành công trong việc phủ xanh đất trống, tạo ra cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp mà không mất vốn đầu tư Cây trồng phát triển nhanh chóng, khỏe mạnh, thu hút nhiều hộ gia đình khác tham gia Từ vài chục hộ ban đầu, đến năm 2005, diện tích rừng trồng đã mở rộng lên đến 707 ha Hiện nay, hơn 90% hộ dân hài lòng với kết quả trồng rừng, nhiều hộ đã chuyển đổi từ trồng mía sang trồng rừng lấy gỗ, đặc biệt là rừng keo.

Kết quả điều tra 60 hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu cho thấy trước khi trồng rừng, nhiều hộ thuộc diện đói nghèo, thiếu ăn từ 2-3 tháng/năm Tuy nhiên, sau 10 năm tham gia trồng rừng, không còn hộ nào trong số 60 hộ điều tra rơi vào tình trạng đói nghèo, và tất cả đều có việc làm ổn định, không còn lao động nhàn rỗi.

Đường vận chuyển vào các lô rừng đã được cải thiện nhằm nâng cao giá trị sản phẩm thu hoạch Những tuyến đường này không chỉ tạo ra kết nối giữa các thôn mà còn giúp khai thác hiệu quả tài nguyên rừng của từng khu vực.

Kết quả phỏng vấn hộ gia đình tại khu vực trồng rừng cho thấy người dân có mức độ chấp nhận cao đối với phương án trồng rừng Họ thể hiện mong muốn mạnh mẽ trong việc phát triển kinh tế thông qua trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng.

Khi người dân chủ động trồng rừng và tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng, ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng đã được nâng cao rõ rệt Theo báo cáo của UBND xã, việc trồng rừng tại địa phương đã giúp đồng bào dân tộc nhận thức được tầm quan trọng của quản lý và phòng chống cháy rừng Bên cạnh đó, người dân đã tiếp cận và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, qua đó nâng cao năng suất cây trồng thông qua thâm canh và tăng vụ.

4.3.2 Tác động trong việc nâng cao ý thức và vai trò của người dân trong việc chăm sóc, quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

Việc trồng rừng không chỉ nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ và phát triển rừng mà còn nhận được sự chấp nhận cao từ cộng đồng Kết quả đánh giá từ phiếu khảo sát cho thấy sự đồng thuận của người dân đối với các hoạt động trồng rừng trên địa bàn, như được thể hiện trong bảng 4.10.

Bảng 4.10: Đánh giá của người dân về tác dụng, vai tr của việc trồng rừng đối với hộ gia đình tại xã Thạch Cẩm

Số hộ ph ng vấn Đánh giá tích cực Đánh giá tiêu cực kiến khác

Số người % Số người % Số người %

Kết quả điều tra cho thấy 96,67% người dân đánh giá việc tham gia trồng rừng mang lại tác dụng tích cực cho đời sống gia đình và xã hội, chứng tỏ dự án có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế, xã hội và môi trường trong cộng đồng Tuy nhiên, nhiều người vẫn cho rằng việc khai thác rừng còn gặp khó khăn do thủ tục phức tạp, dẫn đến nguồn thu từ lâm sản ngoài gỗ vẫn còn thấp.

Trước đây, xã Thạch Cẩm không có rừng và người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của rừng, dẫn đến việc trồng mía, ngô trên các khu đất trống Mùa mưa, các con đường lên lô mía, lô ngô bị xói mòn và sạt lở, gây khó khăn cho việc đi lại và làm thiệt hại mùa màng Tuy nhiên, sau khi trồng rừng, tình trạng xói mòn và sạt lở đã giảm đáng kể, giúp bảo vệ các lô mía và nâng cao năng suất kinh tế Người dân giờ đây đã nhận thức rõ về giá trị của rừng và đồng lòng tham gia trồng và bảo vệ rừng, nhiều hộ tự nguyện chuyển đổi từ trồng mía sang trồng rừng.

4.3.3 Phân tích SWOT dự án trồng rừng thực hiện tại xã Thạch Cẩm

Chúng tôi áp dụng khung phân tích SWOT để đánh giá các điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) liên quan đến việc trồng rừng tại vị trí nghiên cứu Phân tích này giúp xác định rõ ràng các yếu tố nội tại cũng như các yếu tố ngoại tại ảnh hưởng đến hoạt động trồng rừng Kết quả được tổng hợp trong khung phân tích SWOT như sau:

Bảng 4.11: Khung phân tích SWOT Điểm mạnh S (strengths)

-Lực lƣợng lao động dồi dào, khá đầy đủ

-Điều kiện tự nhiên đất đai khí hậu phù hợp với sinh trưởng và phát triển của

-Trồng rừng Keo lá tràm phù hợp với chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp của huyện, tỉnh

-Rừng Keo lá tràm nhanh cho sản phẩm, nhanh thu hồi vốn, cải thiện đƣợc đất

-Sự chấp nhận của người dân cao

-Diện tích đất trống đồi trọc còn nhiều

-Quyền sử dụng đất lâu dài Điểm yếu W (weakness)

Đời sống của người dân tại khu vực này chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, dân trí còn thấp Họ chủ yếu trồng các loại cây như mía và ngô, dẫn đến tình trạng thoái hóa đất đai nghiêm trọng Hơn nữa, địa hình nơi đây có độ dốc cao, ảnh hưởng đến khả năng canh tác bền vững.

- Người dân chưa có kinh nghiệm trồng rừng

-Giao thông đi lại vào mùa mƣa còn khó khăn

-Có nhiều dự án phát triển nông thôn

-Việc mở rộng diện tích rừng trồng

Keo là tràm phù hợp với chiến lƣợc phát lâm nghiệp của huyện, tỉnh

-Mùa mƣa kéo dài tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng rừng

-Phát triển kinh tế rừng đƣợc xã hội hóa tạo cơ hội mới cho nghề rừng

-Sản phẩm dễ tiêu thụ

-Nguồn vốn đầu tƣ trồng rừng không đƣợc hỗ trợ nữa

-Diện tích trồng rừng Keo lá tràm tăng sẽ thiếu đất canh tác nông nghiệp và đất sử dụng vào mục đích khác

Đánh giá tác động về môi trường của dự án trồng rừng

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung đánh giá tác động môi trường của dự án bằng cách phân tích sự thay đổi của điều kiện lập địa và các tính chất lý hóa của đất rừng.

4.4.1 Đánh giá sự thay đổi của điều kiện đất sau khi trồng rừng

*Hình thái phẫu diện đất

Kết quả cho thấy việc trồng rừng cây bản địa đã làm thay đổi một số hình thái phẫu diện đất cụ thể tại bảng 4.12 sau:

Bảng 4.12 so sánh các đặc điểm giữa nơi đất có rừng và nơi đất trống Nơi đất có rừng có độ che phủ đạt 40% và độ tàn che là 100%, trong khi đó, nơi đất trống có độ che phủ lên đến 90% nhưng không có độ tàn che.

Tên loài cây chủ yếu

Lấu, cỏ lào, bùm bụp, cỏ xước, chó đẻ, chinh nữ,

Tầng thảm mục 2 - 5 cm Không có

Màu sắc Nâu vàng đến nâu đậm 2 Màu: vàng và vàng nâu Độ ẩm Ẩm Khô đến hơi ẩm

Tầng thứ Chia thành 3 tầng đất khác nhau, sự phân chia không rõ ràng

Chia 2 tầng đất rõ rệt

Tỷ lệ rễ cây 10% không đất tại vị trí nghiên cứu cho thấy đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá mẹ Gnai với tầng đất dày Hình thái phẫu diện tại ba vị trí chân, sườn và đỉnh đồi có sự khác biệt, nhưng chưa rõ rệt Khi di chuyển từ chân đồi lên đỉnh, độ dày tầng đất giảm dần Tại các ô phẫu diện, ba tầng đất được nhận biết, tuy nhiên sự chuyển tiếp giữa các tầng không rõ ràng, với màu sắc chủ yếu là màu nâu.

Ô đối chứng cho thấy rõ sự khác biệt về cấu trúc đất, với 2 tầng đất chủ yếu là vàng nâu và rất chặt Tại đây, loài cỏ lấu chiếm đến 90% thảm thực vật, cao khoảng 50cm, nhưng chỉ có một loại nên dễ bị xói mòn khi có lũ quét Trong khi đó, khu vực trồng rừng có tỷ lệ rễ cây cao hơn, với nhiều hang động vật như kiến và mối, đặc biệt là tầng B vẫn duy trì nhiều rễ cây Ngược lại, ô đối chứng chỉ có rễ ở lớp đất mặt và số lượng hang động vật thấp Lớp thảm mục dày từ 2-5cm tại khu vực trồng rừng cung cấp môi trường sống cho vi sinh vật phân giải chất hữu cơ, trong khi ô đối chứng không có lớp thảm mục và mùn, dẫn đến sự suy giảm chất lượng đất.

4.4.2 Tính chất vật lý của đất

4.4.2.1 Thành phần cơ giới của đất

Thành phần cơ giới của đất là một yếu tố vật lý quan trọng trong việc lựa chọn cây trồng phù hợp, đồng thời cũng là tiêu chí để phân loại và đánh giá chất lượng đất.

Thành phần cơ giới của đất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc phát sinh, tính chất và độ phì nhiêu của đất Đặc biệt, đất có thành phần cơ giới nặng thường giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn, từ đó ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của cây trồng Ngoài ra, thành phần cơ giới còn tác động đến nhiều tính chất lý hóa học của đất như tính chất nhiệt, tính chất nước, tính chất vật lý, tính oxi hóa khử, tính hấp phụ và khả năng tích lũy mùn cùng các chất khoáng.

Kết quả nghiên cứu về thành phần cơ giới đất đƣợc thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.13: Đặc điểm thành phần cơ giới đất tại vị trí nghiên cứu Đặc điểm

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thành phần cơ giới của đất giữa các vị trí rừng trồng và ô đối chứng (không trồng rừng) Tại rừng trồng keo, tỷ lệ hạt có kích thước

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban quản lý DA trồng rừng Việt - Đức xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (năm 2015), T ng hợp báo cáo kết quả thực hiện DA 2002-2015, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: T ng hợp báo cáo kết quả thực hiện DA 2002-2015
3. Đỗ Đức Bảo (2001), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Tác giả: Đỗ Đức Bảo
Năm: 2001
4. Trần Ngọc Bình (1997), Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại Lâm nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn - Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại Lâm nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn - Bắc Giang
Tác giả: Trần Ngọc Bình
Năm: 1997
5. Đoàn Ngọc Dao (2003), “Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo đất của Keo lai (Acacia Mangium x Acacia auriculiformis) và các loài Keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn sau 5 năm tu i”. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và khả năng cải tạo đất của Keo lai (Acacia Mangium x Acacia auriculiformis) và các loài Keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai đoạn sau 5 năm tu i”
Tác giả: Đoàn Ngọc Dao
Năm: 2003
6. Đặng Văn Dung (2008), “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả của rừng Keo lai làm nguyên Liệu giấy tại Đăk Lăk, Đăk Nông”, Tạp chí lâm nghiệp (số 9), trang 75 – 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả của rừng Keo lai làm nguyên Liệu giấy tại Đăk Lăk, Đăk Nông”, "Tạp chí lâm nghiệp
Tác giả: Đặng Văn Dung
Năm: 2008
7. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng lý thuyết và vận dụng, nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển cộng đồng lý thuyết và vận dụng
Tác giả: Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang
Nhà XB: nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin
Năm: 2000
8. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo ta tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo ta tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam
Tác giả: Lê Đình Khả
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp
Năm: 1999
9. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), “Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm”, Tạp chí Lâm nghiệp (7), trang 10-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm”, "Tạp chí Lâm nghiệp
Tác giả: Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn
Năm: 1993
11. Scott Fritzen (1998), Tác động của công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế- xã hội cấp hộ gia đình, Báo cáo tƣ vấn DA GTZ - Lâm nghiệp xã hội Sông Đà, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế- xã hội cấp hộ gia đình
Tác giả: Scott Fritzen
Năm: 1998
12. Thủ tướng chính phủ (2002), Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án trồng rừng tại các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An do Chính Phủ Cộng Hòa Liên Bang Đức viện trợ không hoàn lại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án trồng rừng tại các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An do Chính Phủ Cộng Hòa Liên Bang Đức viện trợ không hoàn lại
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2002
13. Trạm khí tƣợng thủy văn Thanh Hóa (2015), T ng hợp khí tượng thủy văn huyện Thạch Thành năm 2008 -2016, Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: T ng hợp khí tượng thủy văn huyện Thạch Thành năm 2008 -2016
Tác giả: Trạm khí tƣợng thủy văn Thanh Hóa
Năm: 2015
14. Nguyễn Văn Xuân (1997), “Nghiên cứu sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) làm cơ sở đề xuất giải pháp kinh doanh tại Đăk Lăk”, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Hà Nội.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) làm cơ sở đề xuất giải pháp kinh doanh tại Đăk Lăk
Tác giả: Nguyễn Văn Xuân
Năm: 1997
15. DFID (Department For International Development) Sustainable livelihoods Guidance Sheets – Section 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable livelihoods Guidance Sheets
17. Renard R. (2004), Do the Millennium Development Goals provide a sensible focus for European development cooperation? Paper presented at the conference 'European development cooperation: towards policy renewal and a new commitment', 27-28 September, The Hague, the Netherlands.Antwerp: University of Antwerp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do the Millennium Development Goals provide a sensible focus for European development cooperation? Paper presented at the conference 'European development cooperation: towards policy renewal and a new commitment
Tác giả: Renard R
Năm: 2004
18. UNEP (1998), Enviroment impact Assessment, Asean Development Bank Project office, Board of Forestry project management, Ha Noi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enviroment impact Assessment, Asean Development Bank Project office, Board of Forestry project management
Tác giả: UNEP
Năm: 1998
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi DA trồng rừng tại các tỉnh Nghệ An-Thanh Hóa (KfW4) Khác
16. David Jary and Julia Jary (1991), the Gread Braitain, Haper Lollins Publisher Dictionary of Sociology Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w