1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố bạc liêu, tỉnh bạc liêu

109 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Thành Phố Bạc Liêu - Tỉnh Bạc Liêu
Tác giả Trần Văn Chuẩn
Người hướng dẫn TS. Lê Long Hậu
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (13)
  • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (14)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài (14)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
  • 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (14)
  • 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN (15)
  • 9. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 1.1. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM (18)
      • 1.1.1. Khái niệm nợ xấu (18)
      • 1.1.2. Tiêu chí phân loại nợ xấu (19)
      • 1.1.3. Phân loại nợ xấu theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế (21)
      • 1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu (21)
      • 1.1.5. Tác động của nợ xấu (24)
    • 1.2. CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (27)
      • 1.2.1. Vai trò của công tác xử lý nợ xấu trong NHTM (27)
      • 1.2.2. Nội dung công tác xử lý nợ xấu (28)
      • 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xử lý nợ xấu (33)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xử lý nợ xấu (34)
    • 1.3. CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC (39)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại nước ngoài (39)
      • 1.3.2. Công tác xử lý nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam (43)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK (46)
    • 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI AGRIBANK (46)
      • 2.1.1. Khái quát về Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (46)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (47)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (giai đoạn từ năm 2015 - 2017) (48)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẠC LIÊU (52)
      • 2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (giai đoạn từ năm 2015 - 2017) (52)
      • 2.2.2. Các nhân tố tác động đến công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (58)
      • 2.2.3. Khảo sát công tác xử lý nợ xấu tại Agribank thành phố Bạc Liêu (60)
      • 2.2.4. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (62)
      • 2.2.5. Kết quả công tác xử lý nợ xấu (69)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK (72)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (72)
      • 2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI (81)
    • 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (81)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank (81)
      • 3.1.2. Định hướng xử lý nợ xấu của NHNo&PTNT tỉnh Bạc Liêu (82)
      • 3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu của Agribank (82)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK (84)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập phương án xử lý nợ xấu (84)
      • 3.2.2. Tiếp tục khai thác, xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm (84)
      • 3.2.3. Tăng cường giám sát công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh (85)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh (86)
      • 3.2.5. Tổ chức lại hoạt động của tổ xử lý nợ xấu (86)
      • 3.2.6. Tổ chức phân tích danh mục cho vay theo định kỳ (87)
      • 3.2.7. Tăng cường đôn đốc xử lý đối với từng khoản vay (87)
      • 3.2.8. Triển khai một số biện pháp xử lý nợ xấu chưa được áp dụng (88)
      • 3.2.9. Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu thống nhất (89)
      • 3.2.10. Thực hiện cơ chế động viên và chế tài phù hợp (90)
      • 3.2.11. Các giải pháp khác (91)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (93)
      • 3.3.1. Đối với Agribank (93)
      • 3.3.2. Đối với Agribank tỉnh Bạc Liêu (94)
      • 3.3.3. Đối với các cấp chính quyền tỉnh Bạc Liêu (96)
  • KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác xử lý nợ xấu của NHTM

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu trong thời gian qua Qua đó, chúng tôi sẽ xác định những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.

- Phân tích và đánh giá thực trạng nợ xấu tại Agribank thành phố Bạc Liêu giai đoạn 2015 – 2017

- Xác định các nhân tố tác động đến công tác xử lý nợ xấu tại Agribank thành phố Bạc Liêu

Để hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Agribank thành phố Bạc Liêu, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu nợ xấu và nâng cao năng lực tài chính Những giải pháp này sẽ góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của chi nhánh, đồng thời đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu trong thời gian tới.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu đang được triển khai với nhiều biện pháp hiệu quả, nhằm cải thiện tình hình tài chính và giảm thiểu rủi ro Các phương pháp áp dụng bao gồm tái cấu trúc nợ, thu hồi nợ và hợp tác với các tổ chức khác để xử lý nợ xấu Kết quả đạt được là sự giảm đáng kể tỷ lệ nợ xấu, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế như thiếu nguồn lực và quy trình xử lý chưa hoàn thiện Nguyên nhân của những hạn chế này chủ yếu đến từ sự phức tạp trong các khoản nợ và khó khăn trong việc thu hồi tài sản đảm bảo.

- Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu cần làm gì để hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu trong thời gian tới?

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để thu thập và phân tích dữ liệu, đồng thời sử dụng phương pháp lịch sử để xem xét vấn đề trong bối cảnh thời gian và không gian Qua đó, nghiên cứu sẽ từ lý thuyết đến thực tiễn nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu của luận văn.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu chính của luận văn tập trung vào ba vấn đề:

- Đánh giá thực trạng nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu (giai đoạn 2015 - 2017)

- Phân tích, đánh giá công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu trong thời gian qua

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian tới.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Bài viết này nhằm hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời cập nhật những nội dung mới liên quan đến vấn đề này Qua đó, tài liệu sẽ làm phong phú thêm nguồn tư liệu nghiên cứu cho sinh viên và cung cấp thông tin tham khảo hữu ích cho ngành ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá khách quan về quy trình xử lý nợ xấu tại Agribank thành phố Bạc Liêu.

Nghiên cứu này đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Bạc Liêu Những giải pháp này sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Cho đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung như đề tài nghiên cứu.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xử lý nợ xấu của NHTM

Chương 2: Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh thành phố Bạc Liêu

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Đã có khá nhiều công trình đã nghiên cứu có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài Cụ thể là một số nghiên cứu sau:

Lê Thị Hồng Hạnh (2015) đã nghiên cứu các giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang, tập trung vào khái niệm nợ xấu và sự khác biệt trong phân loại nợ xấu giữa Việt Nam và thế giới Nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của nợ xấu đối với nền kinh tế và ngân hàng, từ đó giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam có cái nhìn tổng quát hơn về chất lượng tín dụng Bài viết cũng phân tích thực trạng xử lý nợ xấu tại chi nhánh Nha Trang, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng cho ngân hàng.

- Nguyễn Trọng Chương (2015) nghiên cứu về công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Nghệ

Kết quả nghiên cứu đã nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình đổi mới và hiện đại hóa Agribank chi nhánh tỉnh Nghệ An.

Nguyễn Thị Thủy (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu này chỉ ra những nguyên nhân gây ra nợ xấu và đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp nhằm cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng.

Nghiên cứu của Mai Yến Nhi (2013) tập trung vào việc hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) ở TP.HCM Do đặc thù của chi nhánh liên quan đến tình trạng bất động sản đóng băng, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và thu nhập của nhân viên Nghiên cứu đã đánh giá tình hình cấp tín dụng và nợ xấu, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý hiệu quả nợ xấu.

Nguyễn Thùy Trang (2012) đã phân tích các rủi ro trong hoạt động ngân hàng từ góc độ đạo đức, chỉ ra rằng các quy định của Nhà nước còn thiếu chặt chẽ, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng lợi dụng Bài viết nhấn mạnh rằng môi trường quản lý tại các ngân hàng thương mại cũng góp phần vào việc này Tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong đội ngũ cán bộ ngân hàng.

Kim Anh (2013) đã thực hiện một phân tích sâu về hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm phát triển nông nghiệp - nông thôn tại tỉnh Bạc Liêu Tác giả đã đánh giá tình hình cho vay theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP, đồng thời chỉ ra những khó khăn và vướng mắc cùng nguyên nhân trong quá trình triển khai nghị định này, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan Ngoài ra, Kim Anh cũng đưa ra các đề xuất và kiến nghị gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bạc Liêu, cùng với những kiến nghị khác liên quan đến tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông thôn tại địa phương.

Đường Thị Thanh Hải (2013) đã phân tích vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng, tuy nhiên, các giải pháp này chủ yếu mang tính chất chung cho các ngân hàng thương mại mà chưa đi sâu vào một ngân hàng cụ thể nào.

Hà Văn Dương (2013) đã tiến hành nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả đã thực hiện đánh giá thực trạng nợ quá hạn tại 10 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 - 2012 và đưa ra các đề xuất nhằm giảm thiểu tình trạng nợ quá hạn tại nhiều ngân hàng thương mại.

Nguyễn Thị Thu Đông (2012) đã nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Tác giả đã tiến hành phân tích toàn diện về chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời tập trung vào các yếu tố cụ thể liên quan đến Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Tuy nhiên, luận án chỉ dừng lại ở việc phân tích thực trạng dựa trên số liệu thứ cấp từ các báo cáo của ngân hàng này.

Nguyễn Tấn Hưng (2016) đã tiến hành nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong khu vực thị xã Giá Rai, tuy nhiên, tác giả chưa khai thác sâu về hoạt động xử lý nợ xấu.

Nghiên cứu công tác xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Bạc Liêu trong giai đoạn tái cơ cấu từ 2016 đến 2020, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đang là vấn đề cấp bách và thời sự Đề tài này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào trước đây.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

Nợ xấu, hay còn gọi là “bad debt”, “non-performing loan” và “doubtful debt”, là những khoản nợ không thể hoàn trả, các khoản vay không thực hiện đúng hợp đồng hoặc nợ khó đòi Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến nợ xấu.

Theo Phòng Thống kê Liên hợp quốc, một khoản nợ được xem là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày Ngoài ra, các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận cũng được coi là nợ xấu Hơn nữa, các khoản phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn nghi ngờ khả năng thanh toán đầy đủ cũng được xem xét trong khái niệm nợ xấu.

Theo tiêu chí của Ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu, nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại không chỉ bao gồm các khoản vay quá hạn mà còn cả những khoản nợ chưa quá hạn nhưng tiềm ẩn rủi ro không thanh toán đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.

Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF), nợ xấu được định nghĩa trong Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính như sau: một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày trở lên, hoặc khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận Ngoài ra, nếu khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ, thì cũng được xem là nợ xấu Sau khi một khoản vay được phân loại là nợ xấu, nó và bất kỳ khoản vay thay thế nào cũng nên tiếp tục bị xếp vào danh mục nợ xấu cho đến khi nợ được xóa hoặc thu hồi được lãi và gốc.

Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/6/2014, nợ xấu được định nghĩa trong bối cảnh phân loại tài sản có, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cũng như việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

"Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”

1.1.2 Tiêu chí phân loại nợ xấu

Theo Điều 10 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngân hàng phân loại nợ dựa trên thời gian quá hạn, trong đó nợ xấu được xác định là các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

+ Nợ gia hạn nợ lần đầu;

+ Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

+ Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

+ Nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

+ Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

+ Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước công bố đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, trong khi đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

+ Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này

Ngân hàng phân loại nợ theo Điều 11 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không thể thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn sẽ được xem là có nguy cơ tổn thất.

Các cam kết ngoại bảng được các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khi khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo các cam kết đã thỏa thuận.

+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao

+ Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

+ Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn

+ Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết

1.1.3 Phân loại nợ xấu theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế

1.1.31 Phân loại nợ xấu theo thời hạn cho vay

Căn cứ vào thời hạn vay vốn, nợ xấu có thể chia thành:

- Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn: Là những khoản nợ xấu có thời hạn vay dưới 12 tháng

- Nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn: Là những khoản nợ xấu có thời hạn vay từ 12 tháng trở lên

1.1.3.2 Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế

Trên cơ sở phân theo đối tượng khách hàng, nợ xấu có thể chia thành:

- Nợ xấu của hộ gia đình và cá nhân: Bao gồm cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân có nợ xấu tại ngân hàng

- Nợ xấu của doanh nghiệp: Là doanh nghiệp/công ty có nợ xấu tại ngân hàng

1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

1.1.4.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Môi trường tự nhiên có thể gây ra nhiều rủi ro cho khách hàng vay vốn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh và chiến tranh Những yếu tố này có khả năng làm phá sản cả một hệ thống kinh doanh, khiến những người vay vốn từng làm ăn hiệu quả rơi vào tình trạng thua lỗ và mất khả năng trả nợ.

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp có khả năng hoạt động hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng trả nợ cho ngân hàng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, sự mất ổn định kinh tế làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn, sản xuất đình trệ, sức mua giảm, và hàng hóa tồn đọng, dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.

Môi trường pháp lý và chính sách vĩ mô của Chính phủ có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi Chính phủ tập trung vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nguy cơ lạm phát có thể gia tăng, dẫn đến việc tăng chi phí đầu vào cho khách hàng Điều này gây khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Hơn nữa, những thay đổi trong chính sách như quy hoạch hạ tầng, cơ chế lãi suất và chính sách thuế cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của người vay Kết quả là khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng sẽ bị giảm sút.

Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay hiện còn thiếu sót và không rõ ràng, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc ngăn ngừa, phân loại và xử lý nợ xấu Hệ thống pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm vẫn tồn tại nhiều bất cập, trong khi các quy định về kế toán và kiểm toán chưa đủ mạnh để buộc doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán chính xác và kịp thời, dẫn đến khó khăn trong quá trình thẩm định cho vay của ngân hàng.

1.1.4.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Trình độ phân tích tài chính yếu kém của cán bộ tín dụng đã dẫn đến việc không nhận diện được rủi ro, thực hiện quy định cho vay không nghiêm túc, và đánh giá sai khả năng sử dụng vốn cũng như khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.

Sự sa sút đạo đức của cán bộ tín dụng và người phê duyệt tín dụng, cùng với tinh thần trách nhiệm yếu kém, đã dẫn đến việc cho vay vì lợi ích cá nhân Ngân hàng chưa thiết lập cơ chế ràng buộc trách nhiệm nghiêm ngặt đối với những người thực hiện công tác cho vay, khiến họ không phải chịu trách nhiệm về tài sản và các vấn đề pháp lý liên quan đến nợ xấu Điều này tạo ra một yếu kém trong chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại Khi người ra quyết định cho vay không chịu trách nhiệm về quyết định của mình, cán bộ tín dụng có thể thiếu quan tâm đến công tác thẩm định và phân tích, góp phần làm gia tăng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Vai trò của công tác xử lý nợ xấu trong NHTM

Xử lý nợ xấu là các hoạt động mà ngân hàng thực hiện khi nợ xấu phát sinh, nhằm giảm thiểu tổn thất Các công cụ phổ biến trong quá trình này bao gồm đòi nợ, tái cấu trúc khoản nợ, bán nợ, phong tỏa tài sản của người vay, thanh lý tài sản thế chấp, gán nợ, yêu cầu bồi thường từ những người có trách nhiệm liên đới, và sử dụng quỹ dự phòng tài chính.

Công tác xử lý nợ xấu (XLNX) đóng vai trò cấp bách và quan trọng hàng đầu trong quá trình cải cách ngành ngân hàng Nó không chỉ đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng mà còn bảo vệ uy tín của tổ chức này Việc xử lý nợ xấu hiệu quả là yếu tố quyết định để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.

Xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM) là vấn đề quan trọng đối với mọi quốc gia, từ các nền kinh tế mới nổi đến các nền kinh tế phát triển Trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế và tự do hóa, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, yêu cầu các NHTM nâng cao năng lực tài chính để cạnh tranh hiệu quả Do đó, việc xử lý nợ xấu trở thành ưu tiên hàng đầu, bởi chúng không chỉ ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng mà còn gia tăng thiệt hại cho hoạt động kinh doanh.

Việc xử lý nợ xấu chậm trễ khiến tỷ lệ nợ xấu trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng vẫn cao, dẫn đến khả năng cho vay bị hạn chế Điều này cản trở doanh nghiệp tiếp cận vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh Tình trạng kéo dài sẽ tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của đất nước trong tương lai.

Xử lý nợ xấu hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần quan trọng vào sự tồn tại và phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

1.2.2 Nội dung công tác xử lý nợ xấu

Xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bao gồm các bước quan trọng như nhận diện nợ xấu, thu thập và đánh giá thông tin liên quan, lập kế hoạch xử lý, thực hiện các biện pháp cần thiết và kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được.

Ngân hàng thương mại cần nhận biết nợ xấu dựa trên các tiêu chí định tính và định lượng, thực hiện việc này định kỳ hoặc ngay lập tức khi khách hàng hoặc khoản vay xuất hiện những dấu hiệu cụ thể.

- Dấu hiệu phi tài chính :

Người vay thể hiện sự chậm trễ không bình thường trong việc nộp báo cáo tài chính, thanh toán nợ và thường xuyên không liên lạc với nhân viên tín dụng ngân hàng.

+ Khách hàng tỏ ra không đáng tin

+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích

+ Đầu tư vào lĩnh vực ngoài kinh nghiệm, chuyên môn, thiếu nhận biết về vị trí của công ty trên thị trường hoặc về vấn đề cạnh tranh

+ Khả năng trả lãi kém

+ Yêu cầu ngân hàng thay đổi các điều khoản đảm bảo hoặc các cam kết trả nợ

+ Đề nghị ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ thường xuyên

Khi xem xét các khoản vay doanh nghiệp, cần chú ý đến những dấu hiệu đáng ngờ liên quan đến phương pháp tính khấu hao, cách phân phối và trích lập các quỹ, cũng như việc xác định giá trị hàng tồn kho.

1.2.2.2 Thu thập thông tin và đánh giá nợ xấu

Khi nhận diện các khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu, ngân hàng cần tiến hành thu thập thông tin và đánh giá tình hình nợ xấu để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Việc thu thập, khai thác thông tin có thể từ rất nhiều nguồn khác nhau: + Khai thác trực tiếp từ khách hàng

+ Khai thác từ chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú

+ Khai thác qua xóm giềng

+ Khai thác qua đối tác của khách hàng, qua các báo cáo cân đối quý, năm (nếu khách hàng là doanh nghiệp)

Việc thu thập thông tin từ các chủ thể cho vay sẽ giúp đánh giá chính xác các khoản nợ xấu, từ đó phân loại nợ hiệu quả hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý nợ trong tương lai.

Sau khi phát hiện các khoản vay có vấn đề, ngân hàng cần ngay lập tức kiểm tra và đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình cho vay.

+ Hồ sơ khoản vay mà ngân hàng lưu là đầy đủ hợp pháp, hợp lệ và được cập nhật

+ Hồ sơ vay là nguyên vẹn và được lưu giữ đúng cách thức, quy định

+ Hồ sơ vay vốn phải đảm bảo không có điều gì có thể gây nguy hiểm cho ngân hàng

Hồ sơ vay vốn của khách hàng là tài liệu quan trọng trong các cơ quan pháp luật, do đó, cán bộ tín dụng cần đảm bảo rằng hồ sơ này chỉ chứa thông tin chính xác và xác thực.

Tất cả các thỏa thuận và quyết định liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng cần được lưu trữ chính xác trong hồ sơ vay vốn và xác nhận bằng văn bản Thông tin này rất quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong tương lai.

- Kiêm tra, đánh giá hồ sơ tài sản đảm bảo để chắc chắn rằng:

+ Toàn bộ tài sản bảo đảm đang được bảo đảm bằng những hợp đồng bảo đảm tiền vay hiện tại

Hồ sơ TSBĐ cần phải hoàn chỉnh và đầy đủ, đảm bảo có thể thi hành theo phán quyết của tòa án, đồng thời ngân hàng phải có khả năng nắm giữ tài sản mà mình yêu cầu.

+ Định giá chính xác giá trị tài sản bảo đảm nhằm tìm ra giá trị hiện tại của TSBĐ

+ Xem xét lại mọi cơ hội để bổ sung tài sản bảo đảm

1.2.2.3 Lập kế hoạch xử lý

CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC

1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại nước ngoài

Trong những thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều biến động về chính trị, an ninh và kinh tế, đặc biệt là các cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phát triển của các nước chậm phát triển và đang phát triển Những cuộc khủng hoảng này đã gây ra sự xáo trộn lớn trong cấu trúc kinh tế và làm đứt gãy mối liên kết giữa hệ thống tài chính - ngân hàng của các khu vực và quốc gia Nếu chính phủ không có những chính sách kịp thời và đúng đắn ở tầm vĩ mô, nền kinh tế và hệ thống ngân hàng có thể rơi vào tình trạng suy sụp hoặc sụp đổ hoàn toàn.

Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã gây tác động nghiêm trọng đến hệ thống tài chính Thái Lan, đặc biệt là khu vực ngân hàng, khi nợ xấu tăng cao kỷ lục 46% vào cuối năm 1997 Để đối phó với tình hình này, Chính phủ Thái Lan đã triển khai ba giải pháp chính: bơm vốn trực tiếp, thành lập công ty quản lý tài sản (AMC) và trung gian tái cơ cấu nợ (CDRC) Trong số đó, AMC đã chứng tỏ là một giải pháp hiệu quả, giúp kiểm soát nợ xấu từ thời kỳ khủng hoảng cho đến nay.

Quá trình xử lý nợ xấu của Thái Lan được chia thành hai thời kỳ chính: phân tán và tập trung Mô hình phân tán, bắt đầu từ năm 1998, bao gồm sự tham gia của cả các AMC thuộc sở hữu nhà nước, được hỗ trợ bởi Quỹ Phát triển các Định chế tài chính (FIDF), và các AMC do ngân hàng tư nhân sở hữu Đến năm 2001, mô hình AMC tập trung được thiết lập với sự ra đời của Công ty quản lý Tài sản Thái Lan (TAMC) Các cơ chế AMC này có sự khác biệt rõ rệt về nguồn gốc tổ chức cũng như các điều khoản và điều kiện liên quan đến tài sản chuyển giao.

Giải quyết nợ xấu thông qua mô hình AMC phân tán không đạt hiệu quả khi các AMC của ngân hàng tư nhân không xử lý được nợ xấu, dẫn đến việc mức an toàn vốn mà các ngân hàng phải duy trì tăng gấp đôi Đối với các ngân hàng nhà nước, mục tiêu chính của việc chuyển hóa tài sản là cơ cấu lại nguồn vốn, chứ không tập trung vào việc tối đa hóa giá trị hoàn lại của các khoản nợ xấu.

AMC tập trung - theo định hướng nhà nước

Hội đồng thành viên của TAMC bao gồm ủy ban kiểm toán và các thành viên bên ngoài, với nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ phát hành trái phiếu (96%) và 0,4% từ hỗ trợ của Chính phủ TAMC phát hành trái phiếu có thời hạn 10 năm, được đảm bảo bởi FIDF, nhằm mục đích mua nợ xấu Tài sản chuyển giao được định giá theo giá trị tài sản bảo đảm, và việc xử lý nợ xấu dựa trên nguyên tắc chia sẻ lợi - lỗ giữa TAMC và các TCTD bán nợ Nếu nợ xấu sinh lời, ngân hàng bán nợ sẽ nhận 80% lợi nhuận; ngược lại, nếu nợ xấu tạo lỗ, ngân hàng đó sẽ chịu 20% khoản lỗ.

Giải pháp xử lý nợ xấu của các ngân hàng chuyển sang TAMC chủ yếu xuất phát từ doanh nghiệp bất động sản và sản xuất Đối với khoản vay không còn khả năng trả nợ, TAMC sẽ tịch thu tài sản thế chấp và bán thanh lý để hoàn vốn vay theo nguyên tắc chia sẻ lời-lỗ Trong trường hợp khoản vay vẫn có khả năng trả nợ, TAMC chủ động phối hợp với các cơ quan đại diện để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn vốn cho việc trả nợ Các giải pháp này được thực hiện một cách toàn diện và ưu tiên theo từng giai đoạn.

TAMC hợp tác với Cơ quan Nhà ở Quốc gia để lựa chọn các dự án bất động sản tiềm năng, đồng thời nhận được sự hỗ trợ trong phát triển và quản lý bán dự án Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư, TAMC làm việc với hai tổ chức tín dụng là BankThai và Ngân hàng Tiết kiệm Chính phủ nhằm cung cấp tài chính cho các dự án, giúp phát triển, hoàn thiện và đưa ra thị trường nhanh chóng.

TAMC đang tập trung giải quyết nợ xấu trong khu vực sản xuất, đặc biệt là 13 nhóm mục tiêu của Chính phủ, với ưu tiên hàng đầu là ngành công nghiệp sắt thép Mục tiêu chính là hỗ trợ các ngành thiết yếu để phát triển kinh tế, tạo ra cơ hội việc làm và gia tăng giá trị kinh tế.

Ba là, đối với các doanh nghiệp vay nợ đang giao dịch trên Sàn Chứng khoán

Thái Lan (SET) và TAMC hợp tác để xây dựng các kế hoạch tái cấu trúc nhằm khôi phục giá trị cổ phiếu cho một số doanh nghiệp dẫn đầu ngành Sự hợp tác này sẽ mang lại hiệu ứng tích cực cho các doanh nghiệp nhỏ hơn trong cùng lĩnh vực.

Trong khi AMC phân tán chỉ xử lý một lượng nhỏ nợ xấu, AMC tập trung đã giải quyết thành công 784,4 tỷ Baht nợ xấu, đạt tỷ lệ 73,46% tổng số nợ cần xử lý tính đến tháng 6/2003 Nhờ vào sự can thiệp này, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thái Lan đã giảm đáng kể, từ 12,9% năm 2003 xuống 10% năm 2004, và tiếp tục ổn định qua các quý từ năm 2005 đến nay.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu từ công ty quản lý tài sản AMC ở Thái Lan là bài học quý giá cho Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nợ xấu đang gia tăng nhanh chóng.

1.3.1.2 Tại Trung Quốc Để xử lý được những khoản nợ khó đòi chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, các NHTM Trung Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau nhằm xử lý dứt điểm và nhanh các khoản nợ này Thông qua việc cải cách và phân loại nợ thành 5 cấp dựa trên mức độ rủi ro để xử lý nợ (loại nợ đủ tiêu chuẩn, loại nợ đáng chú ý, loại nợ bình thường, loại nợ có nghi vấn và loại nợ dể bị mất), các NHTM Trung Quốc đã chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết khác nhau để xử lý cho từng loại nợ

Để xử lý nợ khó đòi một cách hiệu quả, 4 ngân hàng thương mại Nhà nước Trung Quốc đã thành lập 4 công ty quản lý tài sản (AMC) trực thuộc, nhằm tiếp cận và quản lý các khoản nợ này theo hướng chuyển đổi nợ thành cổ phần Mục tiêu chính của các công ty AMC là bảo toàn tài sản và giảm thiểu thua lỗ cho các doanh nghiệp Nhà nước Vốn ban đầu cho 4 công ty này được cấp từ Bộ Tài chính, với tổng vốn điều lệ khoảng 5 tỷ USD.

Các công ty này được quản lý bởi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với các ngân hàng mẹ Trong quá trình hoạt động, các công ty có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn, sử dụng số vốn này để mua lại nợ từ ngân hàng và chuyển đổi thành khoản đầu tư vào doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn, các AMC thực hiện việc mua lại quyền sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư và tổ chức lại doanh nghiệp thông qua việc chuyển nợ thành cổ phần AMC cũng tiến hành thanh lý và phá sản đối với những doanh nghiệp có nợ lớn và không có khả năng thanh toán Qua các biện pháp này, AMC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu cho ngân hàng.

1.3.2 Công tác xử lý nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam

Việc xử lý nợ xấu là một vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, đặc biệt là các NHTM Nhà nước Trước đây, các ngân hàng thực hiện việc này theo cơ chế tự xử lý, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, với các phòng ban chuyên trách theo dõi và xử lý nợ, thường được gọi là phòng công nợ Đối với những khoản nợ đặc biệt và tồn đọng lâu, các ngân hàng sẽ trình lên Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để nhận hỗ trợ trong việc xử lý.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Thùy Trang 2012, “Rủi ro hoạt động ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức”, Tạp chí ngân hàng, số 23 - tháng 12/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro hoạt động ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức”
[2] Kin Anh 2013, “Tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”, Tạp chí ngân hàng, số 24 - tháng 12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”, "Tạp chí ngân hàng
[3] Đường Thị Thanh Hải 2013, “Hạn chế rủi ro tín dụng”, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 7 (376) - tháng 4/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạn chế rủi ro tín dụng”, "Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
[4] Hà Văn Dương 2013, “Các giải pháp hạn chế nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 85 - tháng 4/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp hạn chế nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay”, "Tạp chí" c"ông nghệ ngân hàng
[5] Nguyễn Thị Thu Đông (2012), Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Đông
Năm: 2012
[6] Quách Vũ Bằng (2015), Yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bạc Liêu
Tác giả: Quách Vũ Bằng
Năm: 2015
[7] Vũ Đức Khoan (2015), Hiệu quả hoạt động tạo nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu.Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả hoạt động tạo nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu
Tác giả: Vũ Đức Khoan
Năm: 2015
[8] Nguyễn Tấn Hưng (2016), “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Giá Rai tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Giá Rai tỉnh Bạc Liêu
Tác giả: Nguyễn Tấn Hưng
Năm: 2016
[13] Tham khảo từ bài viết: “ Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam“, xem tại: http://tcdcpl.moj.gov.vn /qt/tintuc/Pages/phap-luat-kinh-te.aspx?ItemID=151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam“
[14] Tham khảo bài viết: “Vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thương mại việt nam và giải pháp xử lý“, xem tại: http://dl.ueb.vnu.edu.vn/bitstream/1247/9883/1/Van%20de%20no%20xau%20o%20cac%20ngan%20hang_Trinh%20Quang%20Anh.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thương mại việt nam và giải pháp xử lý
[9] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Bạc Liêu, Bạc Liêu (2016), Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh doanh năm 2015; Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2016 Khác
[10] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Bạc Liêu, Bạc Liêu (2017), Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh doanh năm 2016; Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2017 Khác
[12] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2017), Báo cáo tổng kết đề án tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo Quyết định số 53/QĐ-NHNN.m Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w