TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG
Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng
Theo quan điểm kinh tế học, thẻ thanh toán là công cụ đa năng giúp Chủ thẻ kết nối với các chủ thể trong hệ thống thanh toán, phục vụ cho việc lưu chuyển hàng hóa và tiền tệ Thẻ này được cấp bởi tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) cho khách hàng, cho phép họ thực hiện thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
Khái niệm thẻ thanh toán đã xuất hiện trong văn bản pháp luật Việt Nam từ năm 1994, mặc dù chưa được định nghĩa chính thức Theo Điều 24 của Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21-02-1994, thẻ thanh toán được mô tả là công cụ do Ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt Thẻ thanh toán được phân loại thành thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán và thẻ tín dụng Mặc dù thẻ tín dụng chưa được định nghĩa rõ ràng trong văn bản, nhưng được mô tả là áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện vay tiền từ Ngân hàng, với hạn mức tín dụng đã được chấp thuận bằng văn bản.
Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 15-5-2007, khái niệm về các loại thẻ ngân hàng đã được điều chỉnh Thay vì sử dụng thuật ngữ "thẻ thanh toán", quy chế hiện nay sử dụng thuật ngữ "thẻ ngân hàng" Thẻ ngân hàng được định nghĩa là "phương tiện do tổ chức phát hành thẻ cung cấp để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản đã được các bên thỏa thuận".
Thẻ ngân hàng bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước Theo Điều 2 Quy chế, thẻ tín dụng được định nghĩa là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã thỏa thuận với tổ chức phát hành Giao dịch thẻ bao gồm việc sử dụng thẻ để gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và các dịch vụ khác Mặc dù các tác giả đã đưa ra những khái niệm cơ bản về thẻ tín dụng, nhưng cần có một định nghĩa chính xác hơn về bản chất pháp lý của thẻ này.
Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng phát hành, giúp chủ thẻ thực hiện giao dịch trong một hạn mức tiền nhất định Thẻ này không chỉ tạo ra mối quan hệ thanh toán giữa chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ mà còn thiết lập quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành.
Thẻ tín dụng mang những đặc trưng như sau:
Thẻ tín dụng được liên kết chặt chẽ với chủ sở hữu, người có tên và hình ảnh in trên thẻ Khi nhận thẻ, chủ thẻ cần ký tên ở mặt sau dưới sự giám sát của nhân viên ngân hàng.
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên thỏa thuận giữa chủ thẻ và TCPHT thông qua Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Để ký kết hợp đồng này, chủ thẻ cần chứng minh năng lực chủ thể, khả năng tài chính và khả năng trả nợ TCPHT, với vai trò là đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực trung gian thanh toán và tín dụng, sẽ đặt ra các điều kiện để thẩm định những khả năng này của chủ thẻ.
Thẻ tín dụng luôn liên kết với một tài khoản ngân hàng cụ thể Tài khoản này có thể là của chính Chủ thẻ mở tại Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) nếu TCPHT là ngân hàng, hoặc tại một ngân hàng khác mà TCPHT đã ủy quyền nếu TCPHT không phải là ngân hàng.
- Thứ tư, Thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ cam kết thanh toán liên hoàn
Cam kết thanh toán liên hoàn là các cam kết thanh toán của các Tổ chức trung gian cho ĐVCNT
- Thứ năm, Thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với TCPHT
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
Thẻ tín dụng trong nước là loại thẻ chỉ có thể sử dụng và thanh toán trong một quốc gia cụ thể, với ngân hàng phát hành (NHPH) và các cơ sở chấp nhận thẻ đều nằm trong cùng một nước Đồng tiền sử dụng trên thẻ này chỉ là đồng nội tệ.
Thẻ tín dụng quốc tế là loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước cũng như quốc tế, có khả năng thanh toán tại mọi đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn cầu.
Phân loại theo đối tƣợng sử dụng thẻ
Thẻ cá nhân là loại thẻ được cấp cho những cá nhân đáp ứng đủ điều kiện phát hành và có nhu cầu sử dụng Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu bằng nguồn tiền của chính mình Hiện nay, thẻ cá nhân được chia thành hai loại chính: thẻ chính và thẻ phụ.
+ Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính
Chủ thẻ chính có thể yêu cầu phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng, gọi là chủ thẻ phụ Tất cả chi tiêu của chủ thẻ phụ sẽ do chủ thẻ chính chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Thẻ công ty là thẻ tín dụng dành riêng cho doanh nghiệp, giúp thanh toán trong các hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp sẽ đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và ủy quyền cho người được chỉ định sử dụng thẻ tín dụng Tất cả các giao dịch và thanh toán liên quan đến thẻ sẽ được công ty thực hiện với ngân hàng phát hành.
Phân loại theo hạn mức tín dụng
Trong 2 loại thẻ trên, tùy theo hạn mức tín dụng bằng VND mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ khác nhau
- Thẻ vàng: Có hạn mức tín dụng cao, tối đa 300.000.000VND và tối thiểu 50.000.000VND
- Thẻ chuẩn: Có hạn mức tín dụng thấp hơn mức tối thiểu của thẻ vàng, từ 5.000.000 đến dưới 50.000.000 VND
Trong đó quy định trên từng giao dịch như sau:
Loại thẻ Hạn mức tín dụng ( VNĐ)
Hạn mức chi tiêu mặc định tối đa/1 ngày (VNĐ)
Hạn mức rút tiền mặt Hạn mức rút tiền mặt tối đa /1 ngày ( VNĐ) Thẻ Vàng 50 triệu đến 300 triệu
Hết hạn mức 50% hạn mức tín dụng Hết hạn mức
Thẻ Chuẩn 05 triệu đến dưới
Hết hạn mức 50% hạn mức tín dụng Hết hạn mức
Nguồn:Phòng Quản lý thẻ VCB Chi nhánh Thủ Đức
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng
Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất
- Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện nay, hầu như loại thẻ dập nổi không còn sử dụng nữa
- Thẻ từ tính (Magnetic Card): Các thông tin về thẻ trên một giải băng từ
- Thẻ thông minh (IC/Smard Card): Các thông tin được lưu trữ bằng các vi mạch Hiện nay, thẻ này được sử dụng phổ biến.
Các thành viên liên quan đến thẻ tín dụng
Hiện nay, lĩnh vực thẻ tín dụng bao gồm bốn thành phần chính: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng, chủ thẻ tín dụng và các đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng Đối với thẻ tín dụng quốc tế, còn có sự tham gia của các tổ chức thẻ quốc tế.
Chủ thẻ tín dụng là người sở hữu hợp pháp thẻ và được ngân hàng hoặc tổ chức thẻ phát hành dựa trên năng lực tài chính và khả năng chi trả của họ Ngoài ra, chủ thẻ cũng có thể là người được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ tín dụng.
Chủ thẻ tín dụng có quyền sử dụng thẻ để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền tại các cơ sở chấp nhận thẻ Khi thực hiện giao dịch, chủ thẻ cần xuất trình thẻ tín dụng để được kiểm tra và nhận biên lai thanh toán Sau một thời gian nhất định, tùy theo quy định của ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê, bao gồm chi tiết giao dịch, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán, số tiền tối thiểu cần thanh toán, cùng các khoản lãi và phí phát sinh Dựa trên thông tin trong sao kê, chủ thẻ sẽ tiến hành thanh toán số tín dụng đã sử dụng cho ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành là tổ chức cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xử lý và quyết định phát hành thẻ, cũng như quản lý tài khoản thẻ và theo dõi chi tiêu Để trở thành ngân hàng phát hành, tổ chức phải là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế và ký kết các điều khoản sử dụng với chủ thẻ dựa trên pháp luật và quy định chung Ngoài ra, ngân hàng phát hành có quyền hợp tác với bên thứ ba, bao gồm ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác, để thực hiện việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.3 Ngân hàng thanh toán thẻ Đây là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ Nó giữ vai trò là cầu nối giúp chủ thẻ tín dụng có thể mua sắm hàng hoá, thanh toán tiền dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ đó và giúp đơn vị chấp nhận thẻ thu tiền của chủ thẻ Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là ngân hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ tín dụng, ngân hàng thanh toán cam kết đưa các đơn vị cung ứng hàng hóa vào hệ thống thanh toán thẻ, cung cấp thiết bị cần thiết và hướng dẫn sử dụng, cũng như đào tạo nhân viên về vận hành Ngân hàng cũng đảm bảo dịch vụ bảo trì trong suốt thời gian hoạt động và quản lý các giao dịch thẻ tín dụng Thông thường, ngân hàng thu phí chiết khấu từ các đơn vị này cho việc xử lý giao dịch thẻ.
1.1.3.4 Đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ ký kết với ngân hàng thanh toán hợp đồng về việc chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng Các đơn vị này được trang bị máy móc kỹ thuật để có thể thanh toán, chi tiêu bằng thẻ tín dụng của các chủ thẻ đến mua hàng hoá dịch vụ của các đơn vị này
Ngân hàng thanh toán trước khi ký hợp đồng chấp nhận thẻ với bất kỳ đơn vị nào cần đánh giá nhiều yếu tố như ngành nghề, đạo đức kinh doanh và năng lực Sau khi ký kết, đơn vị chấp nhận thẻ phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng và không được thu phí từ chủ thẻ Mặc dù phải trả phí chiết khấu cho ngân hàng theo mỗi giao dịch, các đơn vị này vẫn có thể tạo ra lợi nhuận nhờ vào lợi thế cạnh tranh Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp họ thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Là đơn vị quản lý chính mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới, hiệp hội này bao gồm các tổ chức tài chính tín dụng lớn với sự hiện diện toàn cầu Những thương hiệu nổi tiếng như Visa, MasterCard, American Express, JCB, Diners Club và Mondex cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng, góp phần tạo nên sự tin cậy và uy tín trong lĩnh vực tài chính.
Các tổ chức thẻ quốc tế quy định rõ ràng về việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đồng thời đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và công ty thành viên Chức năng này giúp điều chỉnh và cân đối lượng tiền thanh toán giữa các công ty, đảm bảo tính hiệu quả trong giao dịch tài chính.
Các nghiệp vụ thẻ tín dụng
1.1.4.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Phát hành thẻ là nghiệp vụ đầu tiên trong dịch vụ thẻ tại ngân hàng, bao gồm quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, theo dõi chi tiêu và thu nợ từ khách hàng Quy trình này không chỉ đơn thuần là cung cấp thẻ mà còn bao gồm nhiều dịch vụ hỗ trợ liên quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng Tổ chức phát hành cần thực hiện nhiều nhiệm vụ để đảm bảo sự hài lòng và hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng.
- Quản lý hồ sơ thông tin chủ thẻ
- Quản lý hoạt động sử dụng của chủ thẻ
- Thực hiện thu nợ chủ thẻ
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Trong quá trình triển khai và phát hành thẻ, các ngân hàng không chỉ thu phí phát hành từ chủ thẻ mà còn nhận được khoản phí trao đổi từ ngân hàng thanh toán thẻ, được chia sẻ từ phí thanh toán thẻ qua các tổ chức thẻ quốc tế Đây là nguồn lợi nhuận chính của các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ.
1.1.4.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Khi nghiệp vụ phát hành thẻ kết thúc, chủ thẻ sẽ nhận được thẻ và có thể sử dụng để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền trong hạn mức tín dụng đã ký kết với ngân hàng Phương thức thanh toán chủ yếu là qua máy, nhưng cũng có thể thực hiện thanh toán bằng tay, với thời gian chỉ mất khoảng 3 - 4 giây Tuy nhiên, quy trình thực tế lại phức tạp hơn, được chia thành hai giai đoạn: chấp nhận thẻ thanh toán và thu tiền, thu nợ.
Trong quá trình giao dịch ở khâu này, cần có những máy móc thiết bị hỗ trợ, trong đó 3 thiết bị phổ biến nhất đó là :
- Máy cà tay (máy chà hoá đơn)
- Máy đọc thẻ tự động (EDC)
- Máy rút tiền tự động ATM
1.1.4.3 Nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, nếu khách hàng không đồng ý với thanh toán theo bản sao kê, Ngân hàng Phát triển sẽ yêu cầu chủ thẻ gửi yêu cầu khiếu nại và tiến hành tra soát giao dịch.
- Một vài danh mục trong bản sao kê không được chủ thẻ chấp nhận, và thực hiện việc khiếu nại với NHPHT
Sau khi xác minh thông tin từ chủ thẻ, NHPHT sẽ yêu cầu bổ sung thông tin nếu cần thiết và tiến hành kiểm tra lại Sau đó, NHPHT sẽ yêu cầu tra soát tại trung tâm thẻ tín dụng quốc tế.
- Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế tiếp nhận yêu cầu tra soát và gửi tiếp về ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán sẽ yêu cầu đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh giao dịch, sau khi chấp nhận yêu cầu từ trung tâm thẻ tín dụng quốc tế.
- Các chứng từ cần thiết sẽ được các đơn vị chấp nhận thẻ gửi cho ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán thực hiện việc kiểm tra các chứng từ và gửi phản hồi cho trung tâm thanh toán thẻ quốc tế, đồng thời cung cấp các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu.
Sau khi nhận được thông báo trả lời từ ngân hàng thanh toán, Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế tiến hành kiểm tra các chứng từ đã được cung cấp và sau đó gửi phản hồi đến NHPHT.
- NHPHT sau khi nhận được thông báo trả lời của trung tâm thẻ tín dụng quốc tế, sẽ trả lời lại khách hàng về vụ khiếu nại
Để giải quyết một vụ khiếu nại, cần tuân thủ các bước cơ bản, mỗi bước đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng để đưa ra đáp án cuối cùng Việc xác định vấn đề phát sinh ở khâu nào sẽ giúp xác định trách nhiệm giải quyết Tất cả quy trình này phải tuân thủ các quy định về thẻ của tổ chức thẻ quốc tế cũng như quy định của từng ngân hàng, tổ chức phát hành và thanh toán trong nước.
Quá trình này thường tốn nhiều thời gian và yêu cầu thực hiện nhiều thủ tục, giấy tờ cùng với các lý luận tranh biện giữa các bên liên quan Cuối cùng, bên nào sai sẽ phải chịu trách nhiệm.
1.1.5 Ƣu điểm, hạn chế và những rủi ro trong hình thức thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công nghệ ngân hàng, đồng thời phản ánh sự tiến bộ trong kinh tế - xã hội toàn cầu Với vai trò tích cực, thẻ tín dụng đã trở thành công cụ hỗ trợ tài chính hiệu quả, giúp người tiêu dùng dễ dàng quản lý chi tiêu và tận hưởng nhiều tiện ích trong giao dịch hàng ngày.
- Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:
Việc sử dụng thẻ tín dụng đã giảm đáng kể khối lượng thanh toán và áp lực tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm chi phí vận chuyển, phát hành và kiểm kê tiền trong nền kinh tế Hơn nữa, điều này còn góp phần hạn chế tình trạng tiền giả.
- Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán:
Giao dịch thẻ hiện nay chủ yếu được thực hiện và thanh toán trực tuyến, giúp tăng tốc độ chu chuyển thanh toán so với các phương tiện thanh toán khác Thay vì sử dụng giấy tờ, mọi thông tin trong giao dịch thẻ đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử, mang lại sự tiện lợi cho người dùng.
- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Việc sử dụng thẻ thanh toán trực tuyến dưới sự giám sát của ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch của người dân và nền kinh tế Điều này không chỉ giúp giảm thiểu hoạt động kinh tế ngầm mà còn cho phép tính toán chính xác lượng tiền cung ứng, từ đó tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế vĩ mô.
- Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài:
Thanh toán bằng thẻ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế toàn cầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thông qua các tổ chức thẻ quốc tế, mà còn xây dựng một môi trường thương mại văn minh, thu hút đầu tư nước ngoài và khách du lịch Hình thức thanh toán này đảm bảo an toàn, hiệu quả, chính xác và nhanh chóng, từ đó gia tăng niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng thương mại Với một chiếc thẻ nhỏ, người dùng có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền nào mà không phải chịu thêm phí phụ.
+ Không bị giới hạn bởi lượng tiền mang theo người, có thể giải quyết được những nhu cầu phát sinh đột xuất
+ Được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước trả tiền sau, đây chính là tính tín dụng của sản phẩm
+ Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại các máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới
+ Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của NHTM
Ƣu điểm, hạn chế và những rủi ro trong hình thức thanh toán thẻ tín dụng
Một nhược điểm của thẻ tín dụng là nó dễ gây ra tình trạng tiêu dùng quá mức Khi sử dụng tiền mặt, khách hàng nhận thức rõ giới hạn tài chính của mình và thường chọn mua những mặt hàng cần thiết Ngược lại, khi dùng thẻ tín dụng, với số tiền lớn có sẵn, người tiêu dùng dễ dàng mua sắm bừa bãi, dẫn đến lãng phí tài chính.
HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có để đạt được mục tiêu kinh doanh với chi phí thấp nhất Nói cách khác, đây là lợi ích tối đa mà ngân hàng thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận từ phí dịch vụ cho ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn giúp đa dạng hóa các hình thức dịch vụ mà NHTM cung cấp, từ đó tăng cường uy tín của ngân hàng Khách hàng thường lựa chọn ngân hàng dựa trên khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng và giao dịch thuận tiện Do đó, phát triển kinh doanh thẻ tín dụng là một chiến lược hợp lý cho các ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Lợi nhuận là lợi ích lớn nhất mà thẻ mang lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng thu được thu nhập từ các loại phí dịch vụ và các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng cũng như đầu tư đi kèm.
Lòng trung thành của khách hàng là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận từ thẻ tín dụng Khi khách hàng đã mở tài khoản hoặc sở hữu thẻ tại ngân hàng, họ thường ít có xu hướng chuyển sang đối thủ khác Nhận thức được tâm lý này, ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho khoản tín dụng thanh toán thẻ, từ đó tăng lợi nhuận mà vẫn giữ được khách hàng.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn tạo ra sự hỗ trợ chéo hiệu quả cho ngân hàng Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động này có thể bù đắp cho những mảng kinh doanh kém sinh lời hơn, như tài khoản vãng lai với lãi suất thấp.
Là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard, ngân hàng nhỏ cũng có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán quốc tế chất lượng tương đương với các đối thủ lớn.
Fleming/Save&Prosper, một ngân hàng tại Anh, hàng ngày thực hiện các giao dịch thẻ tín dụng với nhiều ngân hàng trên toàn cầu Nhờ vào mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ cần thực hiện một giao dịch duy nhất qua Visa để thanh toán cho tất cả các khoản, trong khi Visa sẽ phân bổ số tiền tới các ngân hàng liên quan Lợi nhuận và khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là những lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, giúp họ tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiệu quả cao trong thanh toán:
Khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ giúp ngân hàng giảm số lượng giao dịch séc và tiền mặt, mang lại nhiều lợi ích như giảm thiểu khối lượng giao dịch, đồng thời thông tin từ các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và MasterCard được cung cấp dưới dạng điện tử, giúp ghi nợ vào tài khoản khách hàng nhanh chóng và đơn giản hơn Nhờ đó, hoạt động của ngân hàng trở nên hiệu quả hơn và có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Thẻ thanh toán không chỉ làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng mà còn cung cấp phương tiện thanh toán đa tiện ích, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Ở các nước phát triển, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng còn mở ra cơ hội phát triển các dịch vụ bổ sung như đầu tư và bảo hiểm Thông tin về các dịch vụ này sẽ được gửi đến khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng, ngân hàng cần liên tục cải thiện bằng cách nâng cao trình độ nhân viên và đầu tư vào công nghệ hiện đại Điều này sẽ giúp cung cấp cho khách hàng những điều kiện thanh toán tốt nhất, đồng thời đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng đã dẫn đến sự gia tăng số lượng tiền gửi của khách hàng và tài khoản của các đơn vị chấp nhận thẻ Với khối lượng giao dịch thẻ lớn, các tài khoản này không chỉ cung cấp cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể mà còn trở thành một nguồn sinh lợi quan trọng cho ngân hàng.
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho các lĩnh vực và đối tượng khác nhau trong nền kinh tế Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh từ thẻ tín dụng trở thành xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm một số yếu tố quan trọng như doanh thu từ phí dịch vụ, tỷ lệ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành, mức độ hài lòng của khách hàng và tỷ lệ nợ xấu Những yếu tố này giúp ngân hàng xác định hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ tín dụng.
Tính đa dạng và an toàn về tiện ích của dịch vụ thẻ:
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng là các tiện ích mà nó mang lại Hiện nay, thẻ không chỉ dùng để rút tiền mà còn được sử dụng cho thanh toán, chuyển khoản, mua sắm trực tuyến và thanh toán hóa đơn điện, nước Những tiện ích đa dạng này giúp thẻ trở thành phương tiện thanh toán hiện đại Do đó, dịch vụ thẻ ngân hàng nào cung cấp nhiều tiện ích sẽ có lợi thế trong việc thu hút khách hàng, góp phần vào sự phát triển chung của dịch vụ này.
Số lƣợng thẻ phát hành và số lƣợng khách hàng sử dụng thẻ:
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không giống nhau, vì hiện nay một khách hàng có thể sở hữu nhiều loại thẻ khác nhau Những thẻ được sử dụng thường xuyên sẽ mang lại thu nhập lớn hơn cho ngân hàng Do đó, mục tiêu của ngân hàng không chỉ là tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ của mình thường xuyên Sự gia tăng số lượng khách hàng và thẻ phát hành là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng
- Về điều kiện xã hội:
Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến ở Việt Nam, với nhiều người mua và bán thực hiện giao dịch theo phương thức "tiền trao cháo múc" Sự quen thuộc với tiền mặt đã ăn sâu vào đời sống hàng ngày, khiến người dân chưa sẵn sàng áp dụng các phương tiện thanh toán khác như séc hay thẻ tín dụng Tâm lý ngại công khai hóa thu nhập và doanh thu cũng đang cản trở sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
Niềm tin của người dân vào máy ATM/POS vẫn còn hạn chế do nhiều vụ việc như cướp tiền, giao dịch lừa đảo, và các sự cố không thành công nhưng vẫn bị trừ tiền Những tranh chấp liên quan đến thẻ cũng thường xuyên được báo chí đề cập, khiến người dân ngần ngại trong việc thực hiện giao dịch thanh toán Theo thống kê, hơn 80% giao dịch trên ATM tại một số ngân hàng chỉ để rút tiền mặt, dẫn đến việc máy ATM ở Việt Nam thường được gọi là máy rút tiền tự động, mặc dù bản chất của nó là máy giao dịch tự động.
Trình độ dân trí đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các sản phẩm mới, đặc biệt là những sản phẩm công nghệ cao Việc áp dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt yêu cầu dân trí phải ở mức tương đối cao Khi dân trí thấp, người dân gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại một cách an toàn, dẫn đến tâm lý ngại tiếp cận và lo lắng về việc mất tiền do thao tác sai.
Trình độ ngoại ngữ hạn chế có thể gây khó khăn trong việc sử dụng thẻ quốc tế và thẻ nội địa tại các ATM khác Điều này xảy ra do hầu hết các ngân hàng thiết kế giao diện cho thẻ quốc tế bằng tiếng Anh, khiến người dùng gặp trở ngại khi thực hiện giao dịch.
Sự ổn định chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư, cả trong nước lẫn nước ngoài, vào thị trường tài chính và thị trường thẻ Đặc biệt, thị trường thẻ yêu cầu mức độ ổn định chính trị và xã hội cao hơn, do các phương tiện chấp nhận thẻ thường nằm ngoài sự quản lý của ngân hàng, dẫn đến sự giám sát hạn chế Hơn nữa, việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt cần thời gian và đầu tư hợp lý, vì vậy sự ổn định chính trị xã hội là yếu tố không thể thiếu để thúc đẩy sự phát triển này.
Chính trị ổn định đóng vai trò quan trọng trong quan hệ giao lưu quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh và công tác Do đó, nhu cầu về thẻ quốc tế ngày càng tăng cao.
Tiền tệ ổn định là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng và các định chế tài chính phát triển bền vững, giảm thiểu thiệt hại từ rủi ro tiền tệ như lạm phát và giảm phát Khi có sự ổn định này, người dân cảm thấy an tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng và sẵn sàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ thẻ tín dụng.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ.
Cạnh tranh trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng phát hành và thanh toán thẻ Sự cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng việc đầu tư vào phát triển hình thức thanh toán này, từ đó tạo ra sự chủ động và sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm thẻ chất lượng cao Điều này không chỉ mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng mà còn giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận.
- Các điều kiện về mặt khoa học công nghệ
Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ cao, đặc biệt nhờ vào sự phát triển của công nghệ tin học và viễn thông, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán Sự tiến bộ trong công nghệ cho phép các ngân hàng xây dựng hệ thống Ngân hàng lõi (Core Banking), nền tảng cho các sản phẩm ngân hàng hiện đại Core Banking bao gồm các phân hệ nghiệp vụ cơ bản như tiền gửi, tiền vay và quản lý khách hàng, từ đó ngân hàng có thể phát triển nhiều dịch vụ và sản phẩm hiện đại, trong đó nổi bật là thẻ tín dụng.
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) khai trương hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2, hệ thống này đã được cải tiến với công nghệ tiên tiến, nâng cao hiệu suất xử lý và quy trình nghiệp vụ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế Điều này giúp đáp ứng nhu cầu thanh toán và quyết toán tức thời, đồng thời hỗ trợ dung lượng giao dịch ngày càng tăng.
Các ngân hàng thương mại đang tích cực triển khai hệ thống Core Banking để hiện đại hóa thanh toán nội bộ và mở rộng mạng lưới Họ cũng không ngừng đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho hoạt động thanh toán Nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại như thẻ tín dụng, thanh toán qua Internet, điện thoại di động và ví điện tử đã được cung cấp để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Để phát triển nhanh và bền vững các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, cần có luật công nhận tính pháp lý của hợp đồng, chứng từ và giao dịch điện tử Ngoài ra, các chính sách và chủ trương của nhà nước trong từng giai đoạn cũng rất quan trọng để hỗ trợ ngân hàng triển khai sản phẩm mới một cách hiệu quả.
Sau khi Chính phủ ban hành một loạt văn bản, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đã có cơ sở pháp lý rõ ràng Hành lang pháp lý thống nhất này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động tham gia thị trường thẻ, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thị trường này.
Hành lang pháp lý vững chắc giúp các ngân hàng xây dựng và thực thi quy trình quản lý, phát hành và thanh toán thẻ một cách khoa học Sự rõ ràng của hành lang pháp lý buộc các bên tham gia thanh toán thẻ phải tuân thủ, đồng thời là cơ sở giải quyết các tranh chấp nếu xảy ra Điều này tạo niềm tin cho người dùng, khuyến khích họ mạnh dạn sử dụng thẻ tín dụng làm phương tiện thanh toán chính.