1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức

95 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Thủ Đức
Tác giả Đoàn Hoài Nam
Người hướng dẫn PGS., TS. Lê Thị Mận
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 2,34 MB

Cấu trúc

  • 1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG (16)
    • 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển thẻ tín dụng (0)
    • 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng (0)
      • 1.1.2.1 Khái niệm (18)
      • 1.1.2.2 Đặc điểm (20)
      • 1.1.2.3 Phân loại (20)
    • 1.1.3 Các thành viên liên quan đến thẻ tín dụng (22)
      • 1.1.3.1 Chủ thẻ (22)
      • 1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ (23)
      • 1.1.3.3 Ngân hàng thanh toán thẻ (24)
      • 1.1.3.4 Đơn vị chấp nhận thẻ (24)
      • 1.1.3.5 Tổ chức thẻ quốc tế (25)
    • 1.1.4 Các nghiệp vụ thẻ tín dụng (25)
      • 1.1.4.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ (25)
      • 1.1.4.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ (26)
      • 1.1.4.3 Nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại (26)
    • 1.1.5 Ƣu điểm, hạn chế và những rủi ro trong hình thức thanh toán thẻ tín dụng (0)
      • 1.1.5.1 Ƣu điểm (0)
      • 1.1.5.2 Hạn chế (30)
      • 1.1.5.3 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng (0)
  • 1.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (33)
    • 1.2.1 Khái niệm (33)
    • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng (40)
      • 1.2.4.1 Nhân tố khách quan (40)
      • 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan (43)
  • 1.3 KINH NGHIỆM VỀ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT (0)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm về kinh doanh thẻ tín dụng của một số ngân hàng thương mại các nước trên thế giới (0)
      • 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc (0)
      • 1.3.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc (0)
    • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm về kinh doanh thẻ tín dụng cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (0)
  • Chương 2 (16)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐỨC (52)
      • 2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (52)
      • 2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức (52)
        • 2.1.2.1 Huy động vốn (53)
        • 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng (56)
        • 2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (57)
      • 2.2.1 Phát hành thẻ (60)
      • 2.2.2 Doanh số sử dụng thẻ (63)
      • 2.2.3 Thanh toán thẻ (64)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐỨC (67)
      • 2.3.1 Kết quả đạt đƣợc (67)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (69)
        • 2.3.2.1 Hạn chế (69)
        • 2.3.2.2 Nguyên nhân (71)
  • Chương 3 (52)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 (0)
      • 3.1.1 Định hướng chung (0)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển thẻ tín dụng (75)
    • 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐỨC (77)
      • 3.2.1 Gia tăng số lƣợng khách hàng mới (77)
      • 3.2.2 Nâng cao tiện ích của thẻ (0)
      • 3.2.5 Mức độ đầu tƣ nguồn nhân lực (82)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (83)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (0)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (84)
      • 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (86)

Nội dung

Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức, từ đó rút ra những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn gặp phải trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thủ Đức trong thời gian tới.

TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG

Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng

Theo quan điểm kinh tế học, thẻ thanh toán là công cụ quan trọng giúp Chủ thẻ kết nối với các đối tác trong hệ thống thanh toán, phục vụ cho việc lưu chuyển hàng hóa và tiền tệ Đây là sản phẩm do tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) cấp cho khách hàng, cho phép họ thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng theo hợp đồng đã ký.

Khái niệm thẻ thanh toán đã xuất hiện trong pháp luật Việt Nam từ năm 1994, tuy chưa được định nghĩa chính thức Theo Điều 24 của Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán được giải thích là công cụ do Ngân hàng phát hành cho khách hàng nhằm thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt Thẻ thanh toán được phân loại thành thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán và thẻ tín dụng Mặc dù thẻ tín dụng chưa được định nghĩa trong văn bản này, nhưng được mô tả là thẻ dành cho khách hàng đủ điều kiện vay tiền từ Ngân hàng, với hạn mức tín dụng đã được chấp thuận.

Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15-5-2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm về các loại thẻ đã được điều chỉnh trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng Cụ thể, thuật ngữ "thẻ thanh toán" không còn được sử dụng, thay vào đó là "thẻ ngân hàng", được định nghĩa là "phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận".

Thẻ ngân hàng bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước Theo Điều 2 Quy chế, thẻ tín dụng được định nghĩa là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận với tổ chức phát hành Giao dịch thẻ bao gồm việc gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa, dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác từ tổ chức phát hành thẻ Mặc dù các tác giả đã nêu ra những khía cạnh cơ bản về thẻ tín dụng, nhưng cần có một định nghĩa chính xác hơn về bản chất pháp lý của thẻ này.

Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng phát hành, nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng và thanh toán của chủ thẻ trong một hạn mức nhất định Qua đó, thẻ tín dụng thiết lập mối quan hệ thanh toán giữa chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời tạo ra quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ và tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ tín dụng mang những đặc trưng như sau:

Thẻ tín dụng luôn gắn liền với một chủ thể cụ thể, đó chính là chủ sở hữu của thẻ Tên và hình ảnh của chủ thẻ được in rõ ràng trên thẻ, và chủ thẻ cần phải ký tên ở mặt sau ngay khi nhận thẻ, dưới sự chứng kiến của nhân viên của tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên thỏa thuận giữa chủ thẻ và TCPHT thông qua Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Để ký kết hợp đồng này, chủ thẻ cần chứng minh năng lực chủ thể, khả năng tài chính và khả năng trả nợ TCPHT, với vai trò là đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trong lĩnh vực trung gian thanh toán và tín dụng, sẽ đặt ra các điều kiện để thẩm định những khả năng này của chủ thẻ.

Thẻ tín dụng luôn liên kết với một tài khoản ngân hàng cụ thể, đó là tài khoản mà chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) nếu TCPHT là ngân hàng, hoặc tại một ngân hàng khác được TCPHT ủy quyền nếu TCPHT không phải là ngân hàng.

- Thứ tư, Thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ cam kết thanh toán liên hoàn

Cam kết thanh toán liên hoàn là các cam kết thanh toán của các Tổ chức trung gian cho ĐVCNT

- Thứ năm, Thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với TCPHT

 Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ

Thẻ tín dụng trong nước là loại thẻ chỉ có thể sử dụng và thanh toán trong một quốc gia cụ thể, với ngân hàng phát hành (NHPH) và các cơ sở chấp nhận thẻ đều nằm trong cùng một nước Đồng tiền sử dụng cho thẻ này chỉ là đồng nội tệ, giúp người dùng dễ dàng thực hiện giao dịch mà không phải lo lắng về tỷ giá hối đoái.

Thẻ tín dụng quốc tế là loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế Loại thẻ này cho phép người dùng thực hiện thanh toán tại tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn cầu.

 Phân loại theo đối tƣợng sử dụng thẻ

Thẻ cá nhân là loại thẻ được cấp cho những cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện phát hành Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu bằng nguồn tiền của chính mình Hiện nay, thẻ cá nhân được chia thành hai loại: thẻ chính và thẻ phụ.

+ Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính

Chủ thẻ chính có quyền yêu cầu phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng, được gọi là chủ thẻ phụ Toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ sẽ được chủ thẻ chính chịu trách nhiệm.

Thẻ công ty là loại thẻ tín dụng được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của công ty Công ty sẽ ký hợp đồng để sử dụng thẻ và ủy quyền cho cá nhân đứng tên trên thẻ thực hiện giao dịch Tất cả các khoản thanh toán liên quan đến thẻ sẽ do công ty thanh toán với ngân hàng phát hành.

 Phân loại theo hạn mức tín dụng

Trong 2 loại thẻ trên, tùy theo hạn mức tín dụng bằng VND mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ sử dụng trong một chu kỳ tín dụng có thể chia thành 2 hạng thẻ khác nhau

- Thẻ vàng: Có hạn mức tín dụng cao, tối đa 300.000.000VND và tối thiểu 50.000.000VND

- Thẻ chuẩn: Có hạn mức tín dụng thấp hơn mức tối thiểu của thẻ vàng, từ 5.000.000 đến dưới 50.000.000 VND

Trong đó quy định trên từng giao dịch như sau:

Loại thẻ Hạn mức tín dụng ( VNĐ)

Hạn mức chi tiêu mặc định tối đa/1 ngày (VNĐ)

Hạn mức rút tiền mặt Hạn mức rút tiền mặt tối đa /1 ngày ( VNĐ) Thẻ Vàng 50 triệu đến 300 triệu

Hết hạn mức 50% hạn mức tín dụng Hết hạn mức

Thẻ Chuẩn 05 triệu đến dưới

Hết hạn mức 50% hạn mức tín dụng Hết hạn mức

Nguồn:Phòng Quản lý thẻ VCB Chi nhánh Thủ Đức

Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng

 Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất

- Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện nay, hầu như loại thẻ dập nổi không còn sử dụng nữa

- Thẻ từ tính (Magnetic Card): Các thông tin về thẻ trên một giải băng từ

- Thẻ thông minh (IC/Smard Card): Các thông tin được lưu trữ bằng các vi mạch Hiện nay, thẻ này được sử dụng phổ biến.

Các thành viên liên quan đến thẻ tín dụng

Trong lĩnh vực thẻ tín dụng hiện nay, có bốn thành phần chính tham gia chặt chẽ, bao gồm ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng, chủ thẻ tín dụng và các đơn vị chấp nhận thẻ Đối với thẻ tín dụng quốc tế, còn có sự góp mặt của các tổ chức thẻ quốc tế.

Chủ thẻ tín dụng là người sở hữu hợp pháp thẻ tín dụng, được ngân hàng hoặc tổ chức phát hành dựa trên khả năng tài chính và khả năng chi trả của họ Ngoài ra, chủ thẻ có thể là người được ủy quyền sử dụng thẻ tín dụng bởi một tổ chức.

Chủ thẻ tín dụng có quyền sử dụng thẻ để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền tại các cơ sở chấp nhận thẻ Khi thực hiện giao dịch, chủ thẻ cần xuất trình thẻ để được kiểm tra và lập biên lai thanh toán Sau một thời gian nhất định, theo quy định của ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê, bao gồm chi tiết các giao dịch, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán, số tiền tối thiểu phải trả, cùng với các khoản lãi và phí phát sinh Dựa trên sao kê này, chủ thẻ sẽ tiến hành thanh toán khoản tín dụng đã sử dụng cho ngân hàng.

1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ

Ngân hàng phát hành là tổ chức chịu trách nhiệm phát hành thẻ tín dụng và quản lý tài khoản thẻ cho chủ thẻ Ngân hàng này tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và quyết định phát hành thẻ, cũng như theo dõi chi tiêu và thanh toán của chủ thẻ Để trở thành ngân hàng phát hành, điều kiện tiên quyết là phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Hơn nữa, ngân hàng phát hành cần ký kết các điều khoản sử dụng và thanh toán thẻ với chủ thẻ theo quy định pháp luật và các điều khoản chung của tổ chức thẻ Ngoài ra, ngân hàng phát hành có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba để hỗ trợ trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng.

1.1.3.3 Ngân hàng thanh toán thẻ Đây là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ Nó giữ vai trò là cầu nối giúp chủ thẻ tín dụng có thể mua sắm hàng hoá, thanh toán tiền dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ đó và giúp đơn vị chấp nhận thẻ thu tiền của chủ thẻ Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là ngân hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành

Trong hợp đồng chấp nhận thẻ tín dụng, ngân hàng thanh toán cam kết cung cấp thiết bị và hướng dẫn cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời đảm bảo dịch vụ bảo trì trong suốt thời gian hoạt động Ngân hàng cũng quản lý và xử lý các giao dịch thẻ tín dụng tại các đơn vị này Thông thường, ngân hàng thu phí chiết khấu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ cho việc xử lý giao dịch thẻ.

1.1.3.4 Đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ ký kết với ngân hàng thanh toán hợp đồng về việc chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng Các đơn vị này được trang bị máy móc kỹ thuật để có thể thanh toán, chi tiêu bằng thẻ tín dụng của các chủ thẻ đến mua hàng hoá dịch vụ của các đơn vị này

Trước khi ký hợp đồng chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán phải đánh giá kỹ lưỡng về đơn vị chấp nhận thẻ, bao gồm ngành nghề, đạo đức kinh doanh và năng lực Sau khi hợp đồng được ký kết, đơn vị chấp nhận thẻ phải tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận và không được thu phí từ chủ thẻ Mặc dù phải trả một tỷ lệ phí chiết khấu cho ngân hàng thanh toán cho mỗi giao dịch, nhưng các đơn vị này vẫn có lợi nhuận nhờ vào việc thu hút lượng lớn khách hàng thông qua việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, từ đó góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.3.5 Tổ chức thẻ quốc tế

Là đơn vị hàng đầu trong việc quản lý hoạt động và thanh toán thẻ, hiệp hội này bao gồm các tổ chức tài chính tín dụng lớn với mạng lưới hoạt động rộng khắp Nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng, các tổ chức thẻ như Visa, MasterCard, American Express, JCB, Diners Club và Mondex đều nằm trong hệ thống này.

Các tổ chức thẻ quốc tế quy định các nguyên tắc cơ bản về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Chúng đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và công ty thành viên, giúp điều chỉnh và cân đối lượng tiền thanh toán giữa các bên.

Các nghiệp vụ thẻ tín dụng

1.1.4.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ

Phát hành thẻ là nghiệp vụ đầu tiên trong dịch vụ thẻ tại ngân hàng, bao gồm quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, theo dõi chi tiêu và thu nợ từ khách hàng Quá trình này không chỉ đơn thuần là cung cấp thẻ mà còn liên quan đến dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng thẻ Tổ chức phát hành cần thực hiện nhiều nhiệm vụ để đảm bảo dịch vụ thẻ hoạt động hiệu quả.

- Quản lý hồ sơ thông tin chủ thẻ

- Quản lý hoạt động sử dụng của chủ thẻ

- Thực hiện thu nợ chủ thẻ

- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế

Trong quá trình triển khai và phát hành thẻ, các ngân hàng không chỉ thu phí phát hành từ chủ thẻ mà còn nhận được phí trao đổi từ ngân hàng thanh toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế Đây là nguồn lợi nhuận chính của các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ.

1.1.4.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ

Khi nghiệp vụ phát hành thẻ hoàn tất, chủ thẻ sẽ nhận được thẻ và có thể sử dụng để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền theo hạn mức tín dụng đã ký kết với ngân hàng Phương thức thanh toán chủ yếu là qua máy, nhưng cũng có thể thanh toán bằng tay, với thời gian thực hiện chỉ mất khoảng 3 - 4 giây Tuy nhiên, quy trình thực tế lại phức tạp hơn, bao gồm hai giai đoạn chính: chấp nhận thẻ thanh toán và thu tiền, thu nợ.

Trong quá trình giao dịch ở khâu này, cần có những máy móc thiết bị hỗ trợ, trong đó 3 thiết bị phổ biến nhất đó là :

- Máy cà tay (máy chà hoá đơn)

- Máy đọc thẻ tự động (EDC)

- Máy rút tiền tự động ATM

1.1.4.3 Nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại

Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán theo bản sao kê thẻ tín dụng, Ngân hàng Phát triển sẽ yêu cầu chủ thẻ gửi yêu cầu khiếu nại để tiến hành tra soát giao dịch.

- Một vài danh mục trong bản sao kê không được chủ thẻ chấp nhận, và thực hiện việc khiếu nại với NHPHT

Sau khi xác minh thông tin từ chủ thẻ, NHPHT sẽ yêu cầu cung cấp thêm thông tin nếu cần thiết và tiến hành kiểm tra lại Sau đó, NHPHT sẽ gửi yêu cầu tra soát đến trung tâm thẻ tín dụng quốc tế.

- Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế tiếp nhận yêu cầu tra soát và gửi tiếp về ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán, sau khi nhận được yêu cầu từ trung tâm thẻ tín dụng quốc tế, sẽ yêu cầu đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh giao dịch.

- Các chứng từ cần thiết sẽ được các đơn vị chấp nhận thẻ gửi cho ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán thực hiện việc kiểm tra chứng từ và phản hồi cho trung tâm thanh toán thẻ quốc tế, đồng thời cung cấp các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu.

Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế sẽ kiểm tra các chứng từ đã nhận sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng thanh toán và sau đó sẽ gửi phản hồi đến NHPHT.

- NHPHT sau khi nhận được thông báo trả lời của trung tâm thẻ tín dụng quốc tế, sẽ trả lời lại khách hàng về vụ khiếu nại

Để giải quyết một vụ khiếu nại, cần thực hiện các bước cơ bản, tuy nhiên mỗi bước đều yêu cầu nhiều yếu tố để đưa ra đáp án cuối cùng Việc xác định vấn đề phát sinh ở khâu nào sẽ xác định trách nhiệm giải quyết tại khâu đó Tất cả quy trình này phải tuân thủ các quy định về thẻ của tổ chức thẻ quốc tế cũng như quy định của từng ngân hàng, tổ chức phát hành và thanh toán trong nước.

Quá trình này thường tốn nhiều thời gian và yêu cầu thực hiện nhiều thủ tục, giấy tờ, cũng như sự tranh luận giữa các bên liên quan Cuối cùng, bên nào sai sẽ phải chịu trách nhiệm.

1.1.5 Ƣu điểm, hạn chế và những rủi ro trong hình thức thanh toán thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một bước tiến quan trọng trong công nghệ ngân hàng, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu Sự ra đời của thẻ tín dụng đã mang lại nhiều lợi ích tích cực cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.

- Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:

Việc sử dụng thẻ tín dụng đã giảm đáng kể khối lượng thanh toán và áp lực tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm chi phí vận chuyển, phát hành và kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế tình trạng tiền giả.

- Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán:

Hầu hết các giao dịch thẻ hiện nay đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, giúp tăng tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn so với các phương thức thanh toán truyền thống Thay vì sử dụng giấy tờ, giao dịch thẻ cho phép xử lý thông tin qua hệ thống máy móc điện tử, mang lại sự thuận tiện tối đa cho người dùng.

- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:

Việc sử dụng thẻ qua mạng trực tuyến dưới sự kiểm soát của ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc quản lý khối lượng giao dịch thanh toán của người dân và nền kinh tế Điều này không chỉ giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm mà còn giúp tính toán lượng tiền cung ứng, từ đó tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô.

- Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài:

Thanh toán bằng thẻ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế toàn cầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn thúc đẩy môi trường thương mại văn minh, thu hút nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch Hình thức thanh toán này mang lại sự an toàn, hiệu quả, chính xác và nhanh chóng, từ đó nâng cao niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng thương mại Với một chiếc thẻ nhỏ trong tay, người dùng có thể dễ dàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới bằng bất kỳ loại tiền tệ nào mà không phải chịu thêm phí phụ.

+ Không bị giới hạn bởi lượng tiền mang theo người, có thể giải quyết được những nhu cầu phát sinh đột xuất

+ Được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước trả tiền sau, đây chính là tính tín dụng của sản phẩm

+ Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại các máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới

+ Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của NHTM

Ƣu điểm, hạn chế và những rủi ro trong hình thức thanh toán thẻ tín dụng

Một nhược điểm của thẻ tín dụng là nó khuyến khích người dùng tiêu dùng quá mức Khi sử dụng tiền mặt, khách hàng có ý thức về số tiền hạn chế mình mang theo, từ đó chỉ chọn mua những món hàng cần thiết Ngược lại, khi dùng thẻ tín dụng, với số tiền lớn có sẵn, người tiêu dùng dễ dàng rơi vào tình trạng mua sắm bừa bãi, dẫn đến lãng phí tài chính.

HIỆU QUẢ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực sẵn có để đạt được mục tiêu tối ưu hóa lợi ích với chi phí thấp nhất Điều này có nghĩa là ngân hàng cần tối đa hóa lợi nhuận trong quá trình kinh doanh thẻ tín dụng, đồng thời đảm bảo hiệu quả cao nhất trong hoạt động này.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ

Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng không chỉ mang lại phí dịch vụ cho ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn giúp đa dạng hóa các hình thức dịch vụ mà NHTM cung cấp, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng Khách hàng thường chọn ngân hàng dựa trên khả năng cung ứng dịch vụ phong phú và giao dịch tiện lợi Do đó, phát triển kinh doanh thẻ tín dụng là một chiến lược đúng đắn cho các ngân hàng hiện đại nhằm tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Lợi nhuận là lợi ích lớn nhất mà thẻ mang lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng thu nhập từ các loại phí liên quan đến thẻ và các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng cũng như đầu tư đi kèm.

Lòng trung thành của khách hàng là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận từ thẻ tín dụng Khi khách hàng đã mở tài khoản hoặc sở hữu thẻ tại ngân hàng, họ thường ít có xu hướng chuyển sang đối thủ khác Nhận thức được tâm lý này, ngân hàng có thể nâng cao lãi suất cho khoản tín dụng thanh toán thẻ mà không lo lắng về việc mất khách hàng hàng loạt.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng không chỉ tạo ra lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn giúp bù đắp cho các hoạt động kém sinh lời khác, như kinh doanh trên tài khoản vãng lai với lãi suất thấp Điều này tạo ra sự “hỗ trợ chéo” hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế như Visa hoặc MasterCard, ngay cả những ngân hàng nhỏ nhất cũng có khả năng cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán quốc tế chất lượng tương đương với các đối thủ lớn.

Fleming/Save&Prosper, một ngân hàng ở Anh, hàng ngày thực hiện nhiều giao dịch thẻ tín dụng với các ngân hàng toàn cầu Nhờ mối quan hệ với tổ chức thẻ quốc tế Visa, ngân hàng này chỉ cần thực hiện một giao dịch duy nhất để thanh toán cho tất cả các khoản, trong khi Visa sẽ phân bổ số tiền tới các ngân hàng liên quan Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, giúp họ tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập với cộng đồng quốc tế.

Hiệu quả cao trong thanh toán:

Khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ giúp ngân hàng giảm số giao dịch bằng séc và tiền mặt, mang lại nhiều lợi ích như giảm khối lượng giao dịch và tăng tốc độ ghi nợ vào tài khoản khách hàng thông qua thông tin điện tử từ các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và MasterCard Điều này không chỉ đơn giản hóa quy trình mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng.

Thẻ thanh toán đã làm phong phú thêm dịch vụ ngân hàng, cung cấp phương tiện thanh toán đa dạng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Tại các nước phát triển, việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng mở ra cơ hội phát triển các dịch vụ bổ sung như đầu tư và bảo hiểm Thông tin về các dịch vụ này sẽ được gửi đến khách hàng cùng với sao kê hàng tháng từ ngân hàng.

Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng, ngân hàng cần liên tục cải tiến và nâng cao trình độ, đồng thời trang bị công nghệ hiện đại Điều này giúp cung cấp cho khách hàng những điều kiện thanh toán tốt nhất, đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:

Sự phát triển của kinh doanh thẻ tín dụng đã dẫn đến sự gia tăng số lượng tiền gửi của khách hàng và tài khoản của các ĐVCNT Với khối lượng giao dịch thẻ lớn, các tài khoản này tạo ra một nguồn vốn bằng tiền đáng kể, đồng thời trở thành một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.

Thẻ tín dụng, với vai trò là một phương tiện thanh toán hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho các lĩnh vực và đối tượng trong nền kinh tế Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh từ thẻ tín dụng trở thành xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.

Tính đa dạng và an toàn về tiện ích của dịch vụ thẻ:

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng là những tiện ích mà nó mang lại Hiện nay, thẻ không chỉ dùng để rút tiền mà còn hỗ trợ thanh toán, chuyển khoản, mua sắm trực tuyến, và thanh toán hóa đơn điện, nước Sự đa dạng trong tiện ích của thẻ giúp nó trở thành phương tiện thanh toán hiện đại Do đó, dịch vụ thẻ ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích, càng có lợi thế trong việc thu hút khách hàng và góp phần vào sự phát triển chung của dịch vụ này.

Số lƣợng thẻ phát hành và số lƣợng khách hàng sử dụng thẻ:

Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số thẻ phát hành không đồng nhất, vì hiện nay một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ cùng lúc Những thẻ được sử dụng thường xuyên mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, do đó, mục tiêu không chỉ là tăng số lượng khách hàng mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng thường xuyên Sự gia tăng số lượng khách hàng và thẻ phát hành là tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng

- Về điều kiện xã hội:

Thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến ở Việt Nam, với nhiều người mua và bán thực hiện giao dịch theo phương thức “tiền trao cháo múc” Việc sử dụng tiền mặt đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày, khiến cho người dân chưa quen với các phương tiện thanh toán hiện đại như séc hay thẻ tín dụng Tâm lý ngại công khai hóa thu nhập và doanh thu cũng là một yếu tố cản trở sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Niềm tin của người dân vào máy ATM/POS đang bị hạn chế do nhiều vụ việc tiêu cực như cướp tiền, giao dịch lừa đảo và tranh chấp khi sử dụng thẻ Những sự cố này thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, khiến người dân ngại thực hiện giao dịch thanh toán qua máy Theo thống kê, hơn 80% giao dịch tại một số ngân hàng chỉ để rút tiền mặt, dẫn đến việc máy ATM ở Việt Nam được gọi là máy rút tiền tự động, mặc dù thực chất nó là máy giao dịch tự động.

Trình độ dân trí đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các sản phẩm mới, đặc biệt là những sản phẩm công nghệ cao Việc áp dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt yêu cầu người dân phải có hiểu biết nhất định Khi dân trí thấp, việc chấp nhận và sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại trở nên khó khăn, dẫn đến tâm lý ngại tiếp cận và lo lắng về việc sử dụng công nghệ, như sợ mất tiền do thao tác sai hoặc lo ngại về an toàn.

Trình độ ngoại ngữ hạn chế có thể gây khó khăn trong việc sử dụng thẻ quốc tế, đồng thời cũng gặp trở ngại khi dùng thẻ nội địa tại các ATM khác Điều này xảy ra vì hầu hết các ngân hàng thiết kế giao diện thẻ quốc tế chủ yếu bằng tiếng Anh.

Sự ổn định chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trong nước và quốc tế vào thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường thẻ Đối với thị trường thẻ, sự ổn định này càng cần thiết hơn do các phương tiện chấp nhận thẻ thường hoạt động bên ngoài hệ thống ngân hàng, dẫn đến hạn chế trong quản lý và giám sát Thêm vào đó, việc chuyển đổi từ thói quen sử dụng tiền mặt sang thanh toán bằng thẻ đòi hỏi thời gian và đầu tư hợp lý, vì vậy sự ổn định chính trị xã hội là yếu tố không thể thiếu.

Chính trị ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ giao lưu quốc tế, từ đó làm tăng nhu cầu sử dụng thẻ quốc tế cho các hoạt động như du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh và công tác.

Tiền tệ ổn định là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng và các tổ chức tài chính phát triển bền vững, đồng thời giảm thiểu thiệt hại do rủi ro tiền tệ như lạm phát và giảm phát Sự ổn định này tạo niềm tin cho người dân, khuyến khích họ gửi tiền vào ngân hàng lâu hơn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả thẻ tín dụng.

Sự phát triển ổn định của nền kinh tế là yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp và tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ thẻ.

Sự cạnh tranh trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng phát hành và thanh toán thẻ Cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải đầu tư phát triển các hình thức thanh toán, từ đó tạo ra sự chủ động và sáng tạo trong việc cung cấp sản phẩm thẻ chất lượng cao Điều này không chỉ mang lại tiện ích tốt nhất cho khách hàng mà còn giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận.

- Các điều kiện về mặt khoa học công nghệ

Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ cao, đặc biệt dựa vào công nghệ thông tin và viễn thông, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán Sự phát triển của công nghệ và viễn thông đã giúp các ngân hàng xây dựng hệ thống Ngân hàng lõi (Core Banking), được xem là nền tảng cho các sản phẩm ngân hàng hiện đại Core Banking bao gồm các phân hệ nghiệp vụ cơ bản như tiền gửi, tiền vay và quản lý khách hàng, từ đó ngân hàng có thể phát triển nhiều dịch vụ và sản phẩm hiện đại, nổi bật là thẻ tín dụng.

Sau khi NHNN khai trương hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 2, hệ thống này đã được cải tiến với công nghệ tiên tiến, nâng cao hiệu suất xử lý và quy trình nghiệp vụ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thanh toán và quyết toán tức thời ngày càng cao theo tiêu chuẩn quốc tế.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang nỗ lực hiện đại hóa hệ thống thanh toán nội bộ thông qua việc triển khai hệ thống Core Banking và mở rộng mạng lưới Họ cũng không ngừng đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thanh toán Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại và tiện ích như thẻ tín dụng, thanh toán qua Internet, điện thoại di động và ví điện tử đã được giới thiệu.

Để phát triển nhanh và bền vững các phương tiện thanh toán hiện đại, đặc biệt là thẻ tín dụng, cần có cơ sở pháp lý thừa nhận tính hợp pháp của hợp đồng, chứng từ, giao dịch điện tử và dữ liệu điện tử Ngoài ra, nhà nước cần có các chủ trương và chính sách phù hợp để hỗ trợ ngân hàng triển khai sản phẩm mới một cách thuận lợi trong từng giai đoạn.

Sau khi Chính phủ ban hành một loạt văn bản, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ đã được thiết lập trong một môi trường pháp lý hợp pháp và thống nhất Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng chủ động tham gia vào thị trường thẻ, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thị trường này.

Hành lang pháp lý vững chắc giúp các ngân hàng xây dựng và thực thi quy trình quản lý, phát hành và thanh toán thẻ một cách khoa học Điều này không chỉ buộc các bên tham gia thanh toán thẻ tuân thủ mà còn tạo cơ sở giải quyết tranh chấp khi cần thiết Nhờ vào hành lang pháp lý rõ ràng, người tiêu dùng ngày càng tự tin sử dụng thẻ tín dụng như phương tiện thanh toán chính.

KINH NGHIỆM VỀ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT

Ngày đăng: 12/07/2021, 13:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Kế hoạch Nâng cấp, chuyển đổi và áp dụng công nghệ thẻ chíp theo chuẩn EMV cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam Khác
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Công văn số 5164/NHNN-TT về việc khảo sát hệ thống phát hành và thanh toán thẻ tại TCPHT, TCTTT Khác
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Phí giao dịch ATM/POS giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Khác
17. Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt Khác
19. Phòng kinh doanh thẻVCB Chi nhánh Thủ Đức _Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ năm 2011-201320. Các trang Web Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w