1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình​

85 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Du Lịch Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Với Sự Phát Triển Của Du Lịch Thái Bình
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Nguyệt
Trường học Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, ĐHQGHN
Chuyên ngành Việt Nam học và tiếng Việt
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (8)
  • 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu (10)
  • 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI (13)
    • 1. Một số vấn đề lí luận (13)
      • 1.1. Khái niệm về du lịch (13)
      • 1.2. Khái niệm về du lịch văn hóa (14)
      • 1.3. Khái niệm tài nguyên du lịch (16)
      • 1.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa và phân loại di tích (19)
        • 1.2.1. Khái niệm di tích và di tích lịch sử văn hóa (19)
        • 1.2.2 Phân loại di tích (20)
      • 1.3 Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử - văn hóa nói chung và di tích kiến trúc nghệ thuật nói riêng trong sự nghiệp phát triển du lịch (22)
        • 1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử-văn hóa trong sự nghiệp phát triển (22)
        • 1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của di tích kiến trúc nghệ thuật trong sự phát triển (23)
      • 1.4. Khái quát về tiểu vùng văn hóa Thái Bình (24)
        • 1.4.1. Đặc điểm tự nhiên (24)
        • 1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (26)
        • 1.4.3. Đặc điểm văn hóa (27)
        • 1.4.4. Tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn ở Thái Bình (29)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ ĐIỂM (34)
    • 2.1 Di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu ở Thái Bình: Chùa Keo, Đền Trần, đền Tiên La (34)
      • 2.1.1. Chùa Keo (35)
      • 2.1.2. Đền Trần (37)
      • 2.1.3. Đền Tiên La (39)
    • 2.2 Hiện trạng du lịch tại một số điểm di tích kiến trúc nghệ thuật ở Thái Bình (41)
      • 2.2.1. Hiện trạng khách du lịch tại một số điểm du lịch kiến trúc nghệ thuật (41)
      • 2.2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất tại một số điểm du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu (44)
      • 2.2.3. Hiện trạng nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại các điểm di tích kiến trúc nghệ thuật (45)
      • 2.2.4. Hiện trạng khai thác, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của Thái Bình tại một số điểm di tích kiến trúc nghệ thuật (47)
      • 2.2.5. Hiện trạng kinh doanh du lịch tại các điểm du lịch kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu (48)
  • Chương 3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÁI BÌNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC (52)
    • 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển du lịch Thái Bình (52)
      • 3.1.1. Những thuận lợi (52)
      • 3.1.2. Những khó khăn thách thức (54)
    • 3.2 Một số giải pháp (58)
      • 3.2.1. Chú trọng và bảo vệ cảnh quan môi trường (58)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác quản lí (60)
      • 3.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư (61)
      • 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực làm du lịch và phục vụ du lịch (63)
      • 3.2.6. Giới thiệu, quảng bá du lịch (64)
      • 3.2.7. Xây dựng, triển khai các hoạt động của ban quản lý phát triển du lịch (65)
      • 3.2.8. Xây dựng các chương trình du lịch đặc thù và mô hình phát triển (67)
  • KẾT LUẬN (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Những công trình nghiên cứu về di tích kiến trúc nghệ thuật Thái Bình:

Bảo tàng Thái Bình đã thực hiện hai công trình nghiên cứu quan trọng: “Di tích lịch sử văn hóa ở Thái Bình” và “Di tích khảo cổ ở Thái Bình”, nhằm làm nổi bật giá trị văn hóa của các di tích và khảo cổ trong khu vực Trong nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa, tác giả giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, cùng với những nét nổi bật của các di tích Ngược lại, nghiên cứu về di tích khảo cổ lại đi sâu vào từng di tích cụ thể, khám phá nguồn gốc, lịch sử và đặc trưng qua các thời kỳ khác nhau.

Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật tại Thái Bình Một số nghiên cứu tiêu biểu bao gồm khóa luận "Khai thác di tích chùa Keo ở Thái Bình phục vụ phát triển du lịch" của sinh viên đại học Hải Phòng, đề tài "Du lịch làng nghề chạm bạc Đồng Xâm" từ đại học Văn hóa, và luận văn "Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở Thái Bình" của đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội Những nghiên cứu này góp phần quan trọng vào việc phát triển du lịch bền vững tại khu vực.

Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến năm 2020” của Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch Thái Bình đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu và phát triển du lịch tại tỉnh.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về du lịch Thái Bình, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về việc phát triển tiềm năng du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật, đây là một trong những tiềm năng chủ đạo của du lịch tại Thái Bình.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch văn hóa Thái Bình, đặc biệt là các điểm du lịch di tích, kiến trúc và nghệ thuật, nhằm bảo tồn giá trị văn hóa và di sản của tỉnh Đề tài sẽ phân tích các di tích kiến trúc nghệ thuật ở Thái Bình như những tài nguyên du lịch nhân văn phong phú Đồng thời, nghiên cứu sẽ tìm hiểu tiềm năng phát triển du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật tại Thái Bình và đưa ra các đề xuất hiệu quả để nâng cao tính cạnh tranh của du lịch văn hóa trong thị trường.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào di tích kiến trúc nghệ thuật và du lịch tại Thái Bình, nơi có 2.539 di tích lớn nhỏ phân bổ đồng đều khắp các huyện Để làm nổi bật chủ đề “Du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật Thái Bình trong sự phát triển du lịch”, bài nghiên cứu chủ yếu khảo sát một số điểm du lịch văn hóa tiêu biểu, quy mô lớn và có tiềm năng phát triển du lịch, bao gồm Đền Trần, Đền Tiên La thuộc huyện Hưng Hà và Chùa Keo thuộc huyện Vũ Thư.

Bài nghiên cứu cũng sẽ giới thiệu một số di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu khác, có tiềm năng nhưng chưa được nhiều người biết đến.

Phương pháp nghiên cứu

Bài khóa luận sử dụng những phương pháp cơ bản như:

Phương pháp khảo sát thực địa là quá trình trực tiếp quan sát và thu thập dữ liệu tại các di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu Qua việc điều tra và phỏng vấn một số đối tượng trong khu vực nghiên cứu, phương pháp này giúp tạo ra cái nhìn tổng quát, khách quan và chính xác về đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh tổng hợp là quá trình tổng hợp tài liệu nghiên cứu và thông tin thu thập được Phương pháp này bao gồm việc thống kê, phân loại và sắp xếp thông tin một cách hợp lý và hệ thống Qua đó, nó giúp phân tích và đánh giá đối tượng nghiên cứu, đồng thời làm rõ các vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn.

Phương pháp xã hội học được áp dụng để thu thập ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý trong khu vực nghiên cứu Qua việc phỏng vấn một số đối tượng, phương pháp này giúp đánh giá thực trạng và tài nguyên du lịch tại các di tích kiến trúc nghệ thuật Thái Bình, đồng thời nêu ra những vấn đề liên quan đến sự phát triển du lịch văn hóa.

Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận gồm các phần sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tại một số điểm di tích kiến trúc nghệ thuật ở Thái Bình

Chương 3: Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch kiến trúc nghệ thuật ở Thái Bình và giải pháp khắc phục

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Một số vấn đề lí luận

1.1 Khái niệm về du lịch

Ngày nay, du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng với nội dung văn hóa sâu sắc và tính liên ngành cao Phát triển du lịch đã trở thành mục tiêu hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ đóng góp lớn vào GDP mà còn tạo ra việc làm cho các khu vực chưa phát triển Tuy nhiên, việc hiểu rõ về khái niệm du lịch không phải là điều đơn giản do sự đa dạng trong các quan điểm hiện có.

Du lịch, lần đầu tiên xuất hiện trong từ điển Oxford năm 1811, được hiểu là đi xa và du lãm Ngày nay, du lịch trở thành hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến với nhiều cách hiểu khác nhau Đối với du khách, du lịch là hành trình và lưu trú ngoài nơi cư trú để thỏa mãn nhu cầu về hòa bình, hữu nghị, trải nghiệm sống, cũng như nhu cầu vật chất và tinh thần Trong khi đó, từ góc độ kinh doanh, du lịch là quá trình tạo ra các điều kiện và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách và đạt được lợi nhuận.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, du lịch được định nghĩa là tất cả các hoạt động của con người khi di chuyển và tạm trú với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí, hoặc thực hiện các nghề nghiệp khác Thời gian du lịch không vượt quá một năm và diễn ra ngoài môi trường sống định cư, tuy nhiên, các hoạt động du lịch nhằm mục đích kiếm tiền không được tính vào định nghĩa này.

Theo luật Du lịch Việt Nam, du lịch được định nghĩa là hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu tham quan, khám phá, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.

Du lịch là một hoạt động đa dạng với nhiều khái niệm khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu đều có định nghĩa riêng về nó Hoạt động này bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo nên một tổng thể phức tạp Du lịch không chỉ mang đặc điểm của ngành kinh tế mà còn phản ánh những yếu tố văn hóa-xã hội.

1.2 Khái niệm về du lịch văn hóa

Du lịch văn hóa là một trong hai lĩnh vực chính của ngành du lịch, bên cạnh du lịch thiên nhiên Văn hóa, theo các nhà nghiên cứu, là tất cả những gì do con người tạo ra, và du lịch cũng là một hoạt động do con người thực hiện Do đó, du lịch có thể được coi là một dạng thức văn hóa đặc biệt Khái niệm "văn hóa" trong du lịch chỉ ra một lĩnh vực riêng biệt, tập trung vào việc khai thác và sử dụng các tài nguyên văn hóa nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho du khách.

Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc, nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Mục đích chính của du lịch văn hóa là nâng cao hiểu biết cho con người thông qua việc khám phá những vùng đất mới, giúp họ trải nghiệm và tìm hiểu về lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật cũng như phong tục tập quán của địa phương và quốc gia mà họ đến.

Du lịch văn hóa là một nhánh của du lịch, kết hợp những đặc điểm chung và riêng biệt để phân biệt với các hình thức du lịch khác Điểm khác biệt chính của du lịch văn hóa nằm ở sản phẩm du lịch, khai thác các tài nguyên văn hóa như di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, bao gồm di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, phong tục, lễ hội, tôn giáo, nghệ thuật diễn xướng, ẩm thực, văn hóa các tộc người và các công trình đương đại Những tài nguyên văn hóa này giúp các nhà kinh doanh phát triển sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách.

Du lịch văn hóa, theo Luật du lịch năm 2005, được định nghĩa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng định nghĩa này chưa đầy đủ và chưa phản ánh đúng bản chất của du lịch văn hóa Để hiểu rõ hơn về du lịch văn hóa, cần xem xét từ hai góc độ: khách du lịch và nhà cung cấp dịch vụ Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào ba yếu tố: tài nguyên văn hóa, nhu cầu của du khách và khả năng cung ứng dịch vụ của nhà cung cấp Từ góc độ của du khách, du lịch văn hóa được hiểu là các hoạt động đa dạng mà họ thực hiện để thưởng thức, trải nghiệm và khám phá những điều mới lạ về văn hóa trong một không gian và thời gian nhất định.

Du lịch văn hóa là tổng hợp các dịch vụ du lịch do con người tạo ra, bao gồm các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên văn hóa Mục tiêu của du lịch văn hóa là tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo và khác biệt, phục vụ nhu cầu thưởng thức, trải nghiệm và khám phá của du khách trong một không gian và thời gian nhất định.

Du lịch văn hóa bao gồm nhiều loại hình khác nhau, được phân chia dựa trên phương thức tổ chức, mục đích chuyến đi và tài nguyên văn hóa Các loại hình du lịch văn hóa phổ biến bao gồm du lịch lễ hội, du lịch phong tục tập quán, du lịch tôn giáo tín ngưỡng, du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật, du lịch về nguồn và du lịch văn hóa tộc người.

Du lịch văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm tất cả các hoạt động du lịch khai thác và sử dụng tài nguyên văn hóa cũng như yếu tố con người để đáp ứng nhu cầu của du khách Việc khai thác hợp lý các tài nguyên văn hóa sẽ là một chiến lược thông minh cho các quốc gia mong muốn phát triển ngành du lịch, một ngành kinh tế trọng điểm.

1.3 Khái niệm tài nguyên du lịch

Tài nguyên bao gồm tất cả nguồn năng lượng, vật chất, thông tin, tri thức và mối quan hệ được khai thác để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của xã hội Đây là những thành tạo tự nhiên, công trình và sản phẩm do con người tạo ra, cùng với khả năng của loài người, tất cả đều phục vụ cho sự phát triển kinh tế và xã hội Tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống con người Việc sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và hiệu quả là chìa khóa để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

Tài nguyên du lịch là một loại tài nguyên đặc biệt, không chỉ sở hữu những đặc điểm chung của các loại tài nguyên khác mà còn có những đặc điểm riêng biệt liên quan đến sự phát triển của ngành Du lịch.

Tài nguyên du lịch là một khái niệm chưa có định nghĩa thống nhất, với nhiều cách tiếp cận khác nhau từ các nhà nghiên cứu Điều này cho thấy sự đa dạng trong quan điểm và cách hiểu về tài nguyên du lịch trong lĩnh vực nghiên cứu.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ ĐIỂM

Di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu ở Thái Bình: Chùa Keo, Đền Trần, đền Tiên La

Theo thống kê của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Thái Bình, tỉnh này hiện sở hữu 2.539 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó gần 18% là di tích kiến trúc nghệ thuật Các di tích kiến trúc nghệ thuật tại Thái Bình rất đa dạng, bao gồm đình, chùa, miếu, đền và từ đường.

Hiện nay, nhiều khu di tích kiến trúc nghệ thuật đã được quy hoạch và tôn tạo để phục vụ cho ngành du lịch Hầu hết các công trình kiến trúc gỗ đã trải qua quá trình trùng tu, giữ lại những chi tiết nguyên bản nhằm bảo tồn giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc Tuy nhiên, để nhận diện các dấu vết tu bổ, người xem cần có kiến thức và sự chú ý nhất định.

Các khu di tích kiến trúc thường được xây dựng theo cấu trúc và phong cách của các thế hệ trước, phản ánh rõ nét văn hóa của từng thời kỳ Do đó, quy hoạch các khu vực này sao cho không làm ảnh hưởng đến cảnh quan và giá trị di sản là một thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý.

Tình trạng hiện tại tại các di tích kiến trúc nghệ thuật ở Thái Bình, đặc biệt ở ba điểm khảo sát, cho thấy sự xuất hiện rõ rệt của yếu tố hiện đại Các nhà quản lý tập trung vào việc phục hồi các công trình chính như điện thờ và kiến trúc nhà, nhưng lại bỏ quên các công trình phụ, vốn cũng đóng góp quan trọng vào cảnh quan di tích Sự can thiệp hiện đại thể hiện qua các bức tường bao và cổng vào đã được sơn sửa bằng màu sắc và vật liệu hiện đại, làm ảnh hưởng đến không gian và khiến tổng thể khu di tích mất đi vẻ đẹp cổ kính.

Thái Bình nổi bật với hàng trăm di tích kiến trúc đa dạng, mỗi di tích mang giá trị văn hóa-lịch sử riêng Trong số đó, ba di tích tiêu biểu cho du lịch Thái Bình là Chùa Keo, đền Trần và đền Tiên La Đây là những điểm đến lớn, thu hút đông đảo khách du lịch nhờ vẻ đẹp và ý nghĩa văn hóa đặc sắc.

Chùa Keo, một ngôi chùa cổ hàng trăm năm tuổi, được xem là một trong những kiến trúc cổ bậc nhất của Việt Nam Với cấu trúc “Tiền Phật hậu Thần”, chùa thờ Phật ở phía trước và thờ Thánh Thiền sư Dương Không Lộ ở phía sau Ban đầu có tên gọi Nghiêm Quang tự, chùa được xây dựng vào thời Lý tại Giao Thủy, Nam Định Năm 1611, khi nước sông Hồng dâng cao, cư dân phải di tán, một phần lập làng và xây chùa Keo Dưới, phần còn lại xây chùa Keo Thượng tại Thái Bình Chùa Keo Thượng được hoàn thành từ năm 1630 đến 1633 dưới sự chỉ đạo của bà Lại Thị Ngọc Lễ, vợ viên quan Chúa Trịnh Qua nhiều lần tu sửa, chùa vẫn giữ được những nét kiến trúc độc đáo của thời Lê.

Chùa Keo, theo sử sách, được xây dựng trên diện tích 58.000m2 với 21 công trình và 157 gian Hiện nay, kiến trúc chùa chỉ còn lại 17 công trình với 128 gian, được bố trí theo kiểu “Nội công ngoại quốc” trên diện tích 2022m2 Các công trình kiến trúc chính đang được bảo tồn bao gồm tam quan, chùa Phật, điện Thánh, gác chuông, hành lang và vườn tháp.

Chùa Keo được thiết kế theo cấu trúc đối xứng với trục chính bắt đầu từ cột cờ và kết thúc tại gác chuông Từ cột cờ, du khách đi qua một sân nhỏ đến tam quan ngoại, nơi có ba gian và hai chái ở hai bên Tiếp theo, từ tam quan ngoại, có hai lối đi vòng qua ao dẫn đến tam quan nội, cũng gồm ba gian nhưng không có tường bao quanh, chỉ có đôi cánh cửa chạm rồng được khắc rất tinh xảo và tỉ mỉ.

Chùa được bao bọc bởi hệ thống kiến trúc hành lang ở hai bên, với ba nếp nhà xây theo kiểu chữ công (I) Tòa đầu tiên là chùa Hộ, tòa giữa gọi là ống muống, và tòa trong cùng là Phật điện, nơi thờ Phật Đặc biệt, tại đây có tượng Thích Ca nhập niết bàn, một điểm nhấn quan trọng của chùa.

Bồ tát Quan Âm Chuẩn Đề được đặt giữa tượng Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát, tạo nên một không gian thờ phượng linh thiêng Khu thờ Phật có khoảng gần 100 pho tượng lớn nhỏ khác nhau, thể hiện sự đa dạng và phong phú trong văn hóa tâm linh.

Giữa khu thờ Phật và khu thờ Thánh có một tòa Giá roi với năm gian nhà Khu thờ Thánh được xây dựng theo hình chữ công (I) và có diện tích lớn hơn khu thờ Phật Cụm kiến trúc này bao gồm ba tòa nhà chính: tòa Thiêu Hương, tòa Phụ Quốc và tòa Thượng điện.

Khu di tích chùa Keo nổi bật với kiến trúc gác chuông, biểu tượng của ngôi chùa Gác chuông cao 11,04m, gồm 3 tầng mái được xây dựng bằng các con sơn chồng lên nhau Tất cả các chi tiết trong gác chuông đều được làm bằng gỗ và liên kết chặt chẽ qua các mộng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo và tinh tế cho công trình.

Khung gác chuông được chế tác từ gỗ chắc chắn, nâng đỡ 12 mái ngói và 12 loan đao uốn cong, tạo nên vẻ đẹp thanh thoát Tầng 1 có khánh đá cao 1,2m, trong khi tầng 2 treo quả chuông đồng lớn 1,3m với đường kính 1m, được đúc năm 1686 Hai quả chuông nhỏ ở tầng ba và tầng thượng được đúc năm 1796 Hiện nay, du khách không được vào khu gác chuông để bảo tồn di tích, chỉ có thể đứng ngoài tham quan.

Chùa Keo, với gần 500 năm lịch sử và nhiều lần tu bổ, vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo từ thời Lê Trung Hưng thế kỷ 17 Nổi bật với gác chuông có cấu trúc gần 100 đầu voi, cánh cửa chạm rồng độc đáo và hàng trăm pho tượng lớn nhỏ, toàn bộ kiến trúc được làm bằng gỗ từ những vì kèo, chân cột, tạo nên nét đặc sắc khác biệt so với các ngôi chùa khác ở Việt Nam Vào tháng 9/2012, chùa Keo đã được xếp hạng là Di tích quốc gia đặc biệt.

2.1.2 Đền Trần Đền Trần Thái Bình là một quần thể di tích gồm các đền thờ, lăng mộ thờ các vị vua quan nhà Trần thuộc làng Tam Đường, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà, nơi đây được xem là vùng đất phát tích của vương triều Trần Cũng tại nơi đây đã ghi dấu những sự kiện trọng đại trong lịch sử gắn với vương triều Trần nhƣ những đại lễ, những yến tiệc ăn mừng chiến thắng sau những sự kiện oai hùng Khi các vị vua và hoàng hậu băng hà thì có tới trên một nửa là đƣợc an táng tại quê nhà và đều đƣợc xây lăng miếu phụng thờ, trong đó có Thái Đường Lăng là nơi an nghỉ vĩnh hằng của các vị vua đầu triều như: Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông Các hoàng hậu khi qua đời cũng đƣợc quy về hợp tang tại các lăng mộ nhƣ Thọ Lăng, Chiêu Lăng, Quy Đức Lăng

Hiện trạng du lịch tại một số điểm di tích kiến trúc nghệ thuật ở Thái Bình

2.2.1 Hiện trạng khách du lịch tại một số điểm du lịch kiến trúc nghệ thuật

Theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Bình, lượng khách du lịch đến Thái Bình ngày càng tăng qua các năm Cụ thể, vào năm 2016, ước tính có gần 600.000 lượt khách đến thăm, trong đó hơn một nửa số lượng khách đã ghé thăm các khu di tích kiến trúc nghệ thuật.

T Lƣợt khách Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Bảng: Tổng lượt khách du lịch đến Thái Bình giai đoạn 2014-2017

T Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm

1 Doanh thu du lịch Tỷ 133 141 147 158

Bảng: Bảng doanh thu du lịch của TP Thái Bình trong giai đoạn 2014 – 2017

Du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật, đang là một tiềm năng lớn cần được khai thác đúng cách Thái Bình nổi lên như một điểm đến lý tưởng cho du khách, và các số liệu thống kê mà tôi thực hiện sẽ chứng minh điều này.

Tôi đã phát ra 40 phiếu khảo sát tại 3 điểm du lịch ở Thái Bình và nhận được 37 phiếu chọn các điểm khảo sát này Ba phiếu còn lại đề xuất các địa điểm khác như đền Đồng Bằng, đền Đồng Xâm và đền A Sào Du khách khi tham quan các di tích đều cảm nhận được vẻ đẹp văn hóa dân tộc, nơi sự cổ kính hòa quyện với tâm linh Điều này không chỉ mang lại kiến thức bổ ích nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ ban quản lý và người dân địa phương, mà còn thỏa mãn đời sống tinh thần của du khách thông qua việc khấn bái và thể hiện lòng tin đối với thế giới tâm linh.

Theo khảo sát, du khách đến các di tích tại Thái Bình đa dạng về độ tuổi, từ 8 đến 55, chủ yếu là những người nội trợ và hưu trí (45%), sống tại Thái Bình và các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Nam Định Đặc biệt, hơn 70% người được hỏi bày tỏ mong muốn quay lại các điểm di tích vào mùa lễ hội, cho thấy tín hiệu tích cực cho ngành du lịch Thái Bình.

Lựa chọn 3 điểm du lịch lớn, có tiềm năng và được du khách biết đến để phát triển du lịch kiến trúc nghệ thuật là một quyết định quan trọng cho phát triển du lịch văn hóa ở Thái Bình Việc này không chỉ giúp khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch địa phương mà còn góp phần quảng bá hình ảnh và giá trị văn hóa của tỉnh đến với du khách trong nước và quốc tế.

Thái Bình sở hữu tiềm năng du lịch phong phú với hơn 2000 di tích lịch sử, văn hóa và trên 400 lễ hội, cùng với các loại hình nghệ thuật phi vật thể đặc sắc như chèo, ca trù, múa dân gian, hát văn Tuy nhiên, Thái Bình vẫn chưa trở thành điểm đến hấp dẫn trong bản đồ du lịch Việt Nam do tính mùa vụ cao và chủ yếu thu hút du khách nội tỉnh với thời gian lưu trú ngắn Khách ngoại tỉnh thường chỉ đến Thái Bình để kết hợp học tập, công tác hoặc thăm thân, điều này đang tạo ra thách thức lớn cho sự phát triển du lịch tại địa phương.

Mặc dù Thái Bình có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, nhưng trong những năm qua, ngành này vẫn chậm phát triển Các di tích kiến trúc nổi bật như chùa Keo và Khu lăng mộ các vị vua Trần thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh trong mùa lễ hội Tuy nhiên, sau khi lễ hội kết thúc, lượng du khách hàng ngày đến các điểm du lịch này rất ít Tình trạng này không chỉ xảy ra với hai di tích quốc gia đặc biệt mà còn phổ biến tại nhiều điểm du lịch tâm linh nổi tiếng khác ở Thái Bình như đền Đồng Bằng và đền A Sào.

Để thay đổi tư duy du lịch vào mùa lễ hội, Thái Bình cần tìm ra giải pháp nhằm giảm tải lượng khách trong mùa du lịch Ý thức của du khách là một vấn đề quan trọng trong ngành du lịch, đặc biệt là tại các di tích Hiện tượng chạm vào hiện vật, dù đã có dây ngăn cách và biển cấm, vẫn phổ biến Nhiều du khách còn leo lên các di tích hoặc trèo cây để chụp ảnh, gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan và làm hư hại các di tích, như gác chuông chùa Keo Những hành động này đang đe dọa sự bảo tồn các di tích quý giá cần được gìn giữ.

2.2.2.Hiện trạng cơ sở vật chất tại một số điểm du lịch di tích kiến trúc nghệ thuật tiêu biểu

Cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại các di tích kiến trúc nghệ thuật còn thiếu thốn, với hệ thống lưu trú và dịch vụ ăn uống chưa được đầu tư đầy đủ Hiện tại, chưa có khách sạn hay nhà hàng lớn đáp ứng nhu cầu của du khách Mặc dù giao thông đường bộ đã được cải thiện, vẫn còn nhiều con đường chưa đạt tiêu chuẩn tốt, gây khó khăn cho việc di chuyển.

Du lịch ở Thái Bình mang tính thời vụ cao, dẫn đến việc cơ sở vật chất như nhà hàng và khách sạn không được chú trọng phát triển Khu vực này thiếu thốn các nhà hàng và khách sạn đủ lớn để phục vụ đoàn khách đông, hầu hết chỉ là những cơ sở nhỏ do người dân tự mở, phân bổ rải rác quanh các điểm di tích Điều này gây khó khăn cho du khách và các công ty du lịch trong việc tìm kiếm dịch vụ chất lượng, từ đó hạn chế khả năng thu hút các đoàn du lịch lớn đến với Thái Bình.

Giao thông tại Thái Bình đã được cải thiện đáng kể, với các tuyến đường dẫn đến các di tích kiến trúc được nâng cấp để thuận lợi cho du khách Tuy nhiên, sự thiếu hụt biển chỉ dẫn vẫn là một thách thức lớn, khiến việc tìm kiếm các điểm tham quan trở nên khó khăn Mặc dù đường xá đã được sửa chữa, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc phân luồng giao thông chưa hiệu quả tại các khu di tích Điều này dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông nghiêm trọng, đặc biệt vào mùa cao điểm khi lượng khách du lịch tăng cao.

Để phát triển du lịch bền vững, cần đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng như giao thông và y tế hiện đại, nhưng cũng phải bảo tồn cảnh quan của các khu di tích kiến trúc nghệ thuật Du lịch là ngành mang tính liên ngành cao, do đó, việc đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm du khách và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

2.2.3 Hiện trạng nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại các điểm di tích kiến trúc nghệ thuật

Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại các di tích hiện còn hạn chế và thiếu chuyên môn Ban quản lý các điểm di tích chủ yếu gồm người dân địa phương, có trình độ du lịch thấp, đặc biệt là ngoại ngữ, không đáp ứng được nhu cầu của du khách Số lượng hướng dẫn viên cũng không đủ trong mùa du lịch Theo báo cáo năm 2015 của ban quản lý di tích gửi Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch Thái Bình, thành viên ban quản lý ở ba di tích khảo sát còn ít, chủ yếu là người dân địa phương Đặc biệt, trong mùa lễ hội, cần tuyển thêm cộng tác viên làm hướng dẫn viên Tại chùa Keo, chỉ có 2 hướng dẫn viên làm việc cả năm, trong khi đền Trần và đền Tiên La không có hướng dẫn viên thường trú, chỉ có cộng tác viên vào mùa du lịch.

Bảng thống kê nhân viên, hướng dẫn viên và cộng tác viên tại 3 điểm di tích kiến trúc nghệ thuật Thái Bình 2018

Du khách đến các di tích lịch sử thường mong muốn tìm hiểu về giá trị văn hóa truyền thống, nhưng thường gặp khó khăn do hướng dẫn viên tại điểm chủ yếu là người trẻ với bài thuyết minh in sẵn Khi du khách có nhu cầu hỏi thêm, nhiều hướng dẫn viên không thể đáp ứng kịp thời Hơn nữa, số lượng hướng dẫn viên tại các điểm di tích rất hạn chế, thậm chí có lúc không có ai Trong ba điểm khảo sát, chỉ có di tích chùa Keo có hướng dẫn viên hiện diện, trong khi đó, hai điểm di tích còn lại là đền Trần và đền Tiên lại không có.

Theo thông tin từ ban quản lý, hướng dẫn viên chỉ có mặt thường xuyên trong mùa lễ hội, trong khi vào mùa thấp điểm, họ chỉ xuất hiện khi có yêu cầu cụ thể từ ban quản lý.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÁI BÌNH VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thúy Anh (Chủ biên) (2011), Giáo trình Du lịch văn hóa, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Du lịch văn hóa
Tác giả: Trần Thúy Anh (Chủ biên)
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
2. Đinh Thị Vân Chi (2004), Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch
Tác giả: Đinh Thị Vân Chi
Nhà XB: Nxb Văn hóa thông tin
Năm: 2004
3. Đoàn Mạnh Cương (tháng 01/2010), Mối quan hệ du lịch và văn hóa, Tạp chí Du lịch Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ du lịch và văn hóa
4. Phạm Minh Đức (2011), Văn hóa ẩm thực Thái Bình, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa ẩm thực Thái Bình
Tác giả: Phạm Minh Đức
Nhà XB: Nxb Văn hóa dân tộc
Năm: 2011
5. Nguyễn Đình Hòa, “Du lịch MICE loại hình du lịch đầy triển vọng”, Tạp chí du lịch Việt Nam, số tháng 3/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch MICE loại hình du lịch đầy triển vọng”, "Tạp chí du lịch Việt Nam
6. Nguyễn Phạm Hùng (2017), Văn hóa du lịch, NXB ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa du lịch
Tác giả: Nguyễn Phạm Hùng
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
Năm: 2017
7. Bùi Duy Lan (2003), Đất và người Thái Bình, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất và người Thái Bình", Nxb "Thống kê
Tác giả: Bùi Duy Lan
Nhà XB: Nxb "Thống kê
Năm: 2003
9. Nguyễn Tri Phương (2016), “Hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Thái Bình”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 381, tháng 3-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Tri Phương
Năm: 2016
10. Trần Đức Thanh (2017) (chủ biên) -Trần Thị Mai Hoa, Giáo trình địa lí du lịch, Nxb ĐHQG, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình địa lí du lịch
Nhà XB: Nxb ĐHQG
11. Nguyễn Thanh(2010), Nhận diện văn hóa Thái Bình, Nxb ĐHQG, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện văn hóa Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Thanh
Nhà XB: Nxb ĐHQG
Năm: 2010
12. Nguyễn Thanh (2014), Nghề và làng nghề thủ công ở Thái Bình, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghề và làng nghề thủ công ở Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Thanh
Nhà XB: Nxb Văn hóa dân tộc
Năm: 2014
13. Trần Đức Thanh, (2008), Nhập môn khoa học du lịch, Trường ĐHKHXH&NV (ĐHQGHN) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn khoa học du lịch
Tác giả: Trần Đức Thanh
Năm: 2008
14. Trần Ngọc Thêm (2011), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở văn hóa Việt Nam
Tác giả: Trần Ngọc Thêm
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2011
15. Bùi Thanh Thủy (số 12/2009), Nội hàm văn hóa du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội hàm văn hóa du lịch
17. Đặng Hữu Tuyền (1991), Luận văn Chùa Keo lịch sử và nghệ thuật kiến trúc, Thƣ viện quốc gia Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn Chùa Keo lịch sử và nghệ thuật kiến trúc
Tác giả: Đặng Hữu Tuyền
Năm: 1991
18. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật du lịch, Cổng thông tin điện tử nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật du lịch
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2005
20. Trần Quốc Vƣợng (Cb), Cơ sở văn hoá Việt Nam, tái bản, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở văn hoá Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo dục
21. Bùi Thị Hải Yến (2006). Tuyến điểm du lịch Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. Nơi có tài liệu này: Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyến điểm du lịch Việt Nam
Tác giả: Bùi Thị Hải Yến
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. Nơi có tài liệu này: Khoa Du lịch học
Năm: 2006
23. Nhiều tác giả (2010), Địa chí Thái Bình, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa chí Thái Bình", Nxb "Văn hóa Thông tin
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nxb "Văn hóa Thông tin"
Năm: 2010
26. Website Tổng cục du lịch Việt Nam: http://www.vietnamtourism.gov.vn/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w