Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Các nghiên cứu trước về đề tài
Gamman and Marzavan (2009) trong “Performance Measurement In Banking:
Bài viết phân tích bốn phương pháp điều chuyển vốn nội bộ trong Quản lý Giá Trị Chuyển Nhượng (FTP), bao gồm phương pháp một hồ chứa, nhiều hồ chứa, khớp kỳ hạn và lịch sử Ba phương pháp đầu tiên dựa trên nguồn dữ liệu và cách sử dụng dữ liệu để điều chuyển vốn, trong khi phương pháp thứ tư thực chất là nhiều hồ chứa nhưng áp dụng lãi suất lịch sử Mặc dù bài nghiên cứu tổng quát bốn phương pháp, nhưng nguồn dữ liệu vẫn là sơ cấp và chưa thực tiễn cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo về điều chuyển vốn nội bộ.
Chris Nichols (2018) trong bài viết “Here is a simple fund transfer pricing method for banks” đã trình bày hệ thống điều chuyển vốn trong ngân hàng từ góc độ kế toán và quản lý rủi ro Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một khuôn khổ điều chuyển vốn nhất quán và minh bạch để xác định và phân bổ chi phí cũng như lợi ích một cách kịp thời Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả và tổng hợp, cung cấp dẫn chứng về lợi ích kinh tế của khoản vay khi áp dụng điều chuyển vốn, tuy nhiên, các cách tính lợi nhuận vẫn chỉ mang tính chất tham khảo và chưa được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại Nhất Thanh (2012) trong bài báo “FTP-giá đỡ rủi ro kỳ hạn” cho rằng cơ chế quản lý vốn tập trung thông qua hệ thống định giá vốn điều chuyển nội bộ rất hiệu quả Hệ thống điều chuyển vốn tốt giúp ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất và tạo động lực cho các đơn vị kinh doanh, đồng thời nhận diện tác động của chuyển giao rủi ro lãi suất Tác giả cũng dẫn chứng ý kiến của TS Nguyễn Thị Kim Thanh về việc ngân hàng cần xây dựng nguyên tắc cơ bản, trong đó mọi mục trong bảng cân đối kế toán đều phải được định giá vốn điều chuyển Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng lại ở nhận định mà chưa phân tích sâu về lý luận hay thực tiễn của hệ thống điều chuyển vốn nội bộ.
Nguyễn Doãn Mẫn (2016) trên trang thesharingbankers.wordpress.com đã trình bày bài viết “Cơ chế FTP tại ngân hàng”, trong đó tác giả cung cấp ví dụ cụ thể về cơ chế hoạt động của việc mua bán vốn phân tán cũ Bài viết cũng nhấn mạnh hiệu quả kinh doanh mà các đơn vị đạt được thông qua việc điều chuyển vốn nội bộ.
Bài viết nhấn mạnh sự cần thiết của hoạt động điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống ngân hàng hiện nay Tác giả Nguyễn Doãn Mẫn chỉ tập trung vào cơ chế vận hành mà không đi sâu vào các kỹ thuật tính toán cụ thể Đoàn Thị Hải Yến (2009) trong nghiên cứu về "Kiểm soát vốn theo cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV Việt Nam – Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa Thành phố Hồ Chí Minh" đã trình bày nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung, phân tích dựa trên kế hoạch kinh doanh của chi nhánh này Bài viết cũng chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của hoạt động điều chuyển vốn nội bộ, đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao tính cạnh tranh của chi nhánh Phương pháp thống kê và phân tích số liệu được sử dụng rõ ràng, liên kết với tình hình kinh doanh tại chi nhánh, mang lại nhiều giá trị tham khảo.
Nguyễn Anh Tuấn (2009) đã công bố bài viết “Công cụ định giá vốn điều chuyển trong quản lý tài sản có/tài sản nợ ngân hàng và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh” trên Tạp chí ngân hàng số 24 Bài viết tổng hợp và phân tích về định giá vốn điều chuyển, nguyên tắc hệ thống điều chuyển vốn nội bộ, cùng với ứng dụng trong quản lý tài sản có/tài sản nợ tại ngân hàng thương mại (NHTM) Tác giả chỉ ra những hạn chế hiện tại của các NHTM trong quản lý tài sản có/tài sản nợ và điều chuyển vốn nội bộ Bài viết còn cung cấp ví dụ giữa mô hình không có điều chuyển vốn và mô hình có điều chuyển vốn giữa hai bộ phận khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, phân tích lợi nhuận thực tế để đưa ra nhận xét về việc tập trung nguồn lực cho bộ phận nào cần ưu tiên hơn.
Khoảng trống nghiên cứu
Trong các nghiên cứu trước đây, các tác giả đã tổng quan lý thuyết về cơ chế mua bán vốn tập trung, phân tích hoạt động này từ nhiều góc độ khác nhau như phương pháp điều chuyển vốn, rủi ro và kế toán, cũng như mô hình kinh doanh tại đơn vị Họ cũng đã chỉ ra những ưu nhược điểm của cơ chế quản lý vốn cũ, nhấn mạnh tầm quan trọng và nguyên tắc hoạt động của điều chuyển vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu dựa vào nhận xét cá nhân và thiếu sự khái quát về lợi ích thực tế mà hoạt động điều chuyển vốn mang lại cho doanh nghiệp, chưa kết nối chặt chẽ với thực tiễn kinh doanh.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài viết này phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai trong giai đoạn 2016-2018 Thông qua việc khảo sát ý kiến từ các cá nhân và phòng ban trực tiếp tham gia vào hoạt động điều chuyển vốn nội bộ, bài viết đưa ra những nhận xét khách quan từ các bộ phận tác nghiệp hàng ngày Mục tiêu là đánh giá và đề xuất các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chuyển vốn nội bộ giữa Hội sở chính và Chi nhánh Nam Gia Lai, từ đó góp phần gia tăng lợi ích kinh doanh cho đơn vị.
Mục tiêu của đề tài
Bài viết này phân tích thực trạng hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai, so sánh với Hội sở chính, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này Việc tối ưu hóa quy trình điều chuyển vốn sẽ góp phần tăng cường hiệu quả tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, cần phải thực hiện mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai
- Kiến nghị các giải pháp nhằm vận dụng có hiệu quả hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai và Hội sở chính
- Thực trạng hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai giai đoạn 2016-2018 như thế nào?
- Những giải pháp cần áp dụng để vận dụng có hiệu quả hoạt động điều chuyển vốn nội bộ trong thời gian tới?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai
- Thời gian nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sử dụng để nghiên cứu cho đề tài trong
3 năm từ 2016 đến năm 2018 qua các báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh hàng năm, báo cáo tài chính của BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được áp dụng để hệ thống hóa và tóm tắt các kết quả nghiên cứu liên quan, kế thừa từ những nghiên cứu trước đó Dữ liệu thứ cấp về hoạt động kinh doanh được thu thập từ báo cáo kế hoạch kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và chính xác về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm tổng hợp dữ liệu từ báo cáo kế hoạch kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai trong giai đoạn 2016 đến 2018 Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các số liệu đã công bố để rút ra những thông tin quan trọng phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phương pháp phỏng vấn và khảo sát là công cụ quan trọng để thu thập ý kiến, quan điểm và thông tin từ các cá nhân và phòng ban có liên quan đến việc thực hiện các tác nghiệp về điều chuyển vốn nội bộ Việc áp dụng những phương pháp này giúp nắm bắt chính xác và đầy đủ thông tin cần thiết, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý vốn nội bộ.
Nguồn dữ liệu sơ cấp cho bài viết này được thu thập từ kết quả phỏng vấn và khảo sát các đơn vị, phòng ban liên quan đến hoạt động điều chuyển vốn nội bộ.
Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động điều chuyển vốn nội bộ của các ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết, bao gồm việc phân tích quy trình, nguyên tắc và cơ chế điều chuyển vốn Qua đó, có thể nhận diện được những ưu điểm vượt trội của hoạt động này trong NHTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Bài viết này phân tích thực trạng hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai thông qua kết quả kinh doanh, đánh giá những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc điều chuyển vốn nội bộ tại ngân hàng này.
Nội dung nghiên cứu
Nội dụng luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm tổng hợp các khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của hoạt động này Việc hiểu rõ những yếu tố này là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình quản lý vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM.
Chương 2 sẽ phân tích thực trạng hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai, đồng thời khảo sát tính ứng dụng của cơ chế này trong các cá nhân và phòng ban liên quan Nội dung phân tích sẽ tập trung vào hiệu quả, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chuyển vốn, nhằm đánh giá sự phù hợp và khả năng áp dụng của cơ chế trong thực tế.
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai Dựa trên thực trạng hiện tại, bài viết phân tích những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế trong hoạt động này, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến để tối ưu hóa quy trình điều chuyển vốn nội bộ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Điều chuyển vốn nội bộ trong ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình quản lý và điều hòa nguồn vốn giữa các chi nhánh và đơn vị kinh doanh, chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Mục đích của việc này là tối ưu hóa thanh khoản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy sự tăng trưởng hoạt động của ngân hàng.
Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại các ngân hàng hoạt động thông qua trung tâm quản lý vốn đặt tại trụ sở chính Các đơn vị kinh doanh trong hệ thống sẽ thực hiện giao dịch mua bán vốn với trụ sở chính thông qua trung tâm này Từ góc độ của trung tâm quản lý vốn, cơ quan này mua lại toàn bộ tài sản nợ từ các chi nhánh, như khoản huy động từ khách hàng, và bán vốn để chi trả cho tài sản có, chẳng hạn như khoản cho vay khách hàng Quá trình mua bán vốn này hình thành cơ sở chi phí và doanh thu của chi nhánh, từ đó xác định thu nhập dựa trên chênh lệch giá mua bán với trụ sở chính.
Vốn điều chuyển nội bộ là nguồn vốn huy động từ các chi nhánh, được điều phối qua trung tâm vốn để đảm bảo cơ cấu vốn ổn định, hợp lý và hiệu quả trong toàn hệ thống.
1.1.2 Giá điều chuyển vốn nội bộ và Trung tâm vốn
Giá điều chuyển vốn nội bộ là lãi suất nội bộ được áp dụng để tính toán thu nhập hoặc chi phí liên quan đến dòng tiền nội bộ của tổ chức tài chính.
Trung tâm vốn là bộ phận quan trọng tại Hội sở chính của ngân hàng thương mại, có nhiệm vụ điều hòa vốn toàn hệ thống và đảm bảo thanh khoản Khi hệ thống thừa vốn, trung tâm sẽ đầu tư ra thị trường bên ngoài; ngược lại, khi thiếu vốn, trung tâm sẽ vay từ bên ngoài Ngoài ra, trung tâm còn xây dựng và sử dụng công cụ lãi suất để điều chuyển vốn nội bộ, giúp tính toán thu nhập và chi phí cho các chi nhánh, từ đó điều tiết hoạt động huy động vốn và cho vay trong toàn hệ thống.
1.1.3 Sự cần thiết điều chuyển vốn nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một hệ thống với trung tâm điều hành và các chi nhánh Khi có sự chênh lệch về vốn giữa các chi nhánh, NHTM có thể cho phép các chi nhánh tự cân đối hoặc điều chuyển vốn nội bộ Việc điều chuyển vốn nội bộ giúp tối ưu hóa dòng tiền, mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc để các chi nhánh tự xử lý Công tác điều hòa vốn rất quan trọng vì nó giúp quản lý nguồn vốn hiệu quả, tránh lãng phí, tối ưu hóa kỳ hạn và giảm chi phí vay cũng như thời gian xử lý.
Ngân hàng thương mại thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra đột ngột tại một chi nhánh nhưng không ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng nếu được quản lý vốn nội bộ hiệu quả Trong khi đó, rủi ro lãi suất cần được quản lý ở cấp độ hệ thống để đạt hiệu quả tốt hơn Việc áp dụng phương pháp hợp lý trong điều hòa vốn nội bộ sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất hiệu quả hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho các chi nhánh, cho phép họ tập trung vào việc quản lý các rủi ro khác như rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động.
Nội dung điều chuyển vốn nội bộ tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nguyên tắc thực hiện điều chuyển vốn nội bộ Điều chuyển vốn nội bộ là một hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn của toàn hệ thống cũng như từng chi nhánh Vốn của NHTM được luân chuyển thông suốt giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống thông qua một trung tâm duy nhất gọi là Trung tâm quản lý vốn đặt tại Hội sở chi nhánh
Hình 1.1: Quy trình hoạt động của cơ chế điều chuyển vốn của Ngân hàng
Nguồn: Tham khảo từ mô hình của Nataliya Pushkina, 2013
Nguyên tắc 1: Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thực hiện thông qua hoạt động “mua - bán” vốn
Công tác điều hành vốn nội bộ đã chuyển từ hình thức vay-gửi sang hoạt động mua-bán vốn, trong đó hội sở chính sẽ tiếp nhận toàn bộ vốn huy động từ các chi nhánh và cung cấp vốn cho nhu cầu cho vay, đầu tư của các chi nhánh Qua hình thức mua-bán vốn này, mọi rủi ro liên quan đến vốn như rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sẽ được chuyển giao về hội sở chính.
Chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động mua vốn và nhận lãi khi bán vốn cho Hội sở chính Lãi suất cho hoạt động mua – bán vốn, được gọi là giá chuyển vốn (FTP), sẽ được Trung tâm vốn xác định và thông báo đến các đơn vị kinh doanh vào từng thời điểm.
Giá chuyển vốn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành vốn tại hội sở chính, đồng thời là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh Hiệu quả hoạt động của chi nhánh được xác định chính xác thông qua tiêu chí thống nhất, dựa trên chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ.
Hình 1.2 Minh họa hoạt động mua- bán vốn Nguyên tắc 2: Quản lý vốn tập trung và thống nhất tại Hội sở chính
Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, tạo ra một bảng tổng kết tài sản thống nhất, giúp kiểm soát thu nhập và chi phí Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà còn phát huy thế mạnh của từng chi nhánh, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
Nguyên tắc 3: Chức năng quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất đƣợc tập trung quản lý tại hội sở chính
Quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất được chuyển giao về Hội sở chính, thực hiện thông qua việc thiết lập các giới hạn và hạn mức cụ thể Quy trình này bao gồm việc phân cấp ủy quyền cho các bộ phận theo quy định của Tổng giám đốc, đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong quản lý rủi ro.
Tài trợ dự án sự trở thành đầu mối kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
1.2.2 Định giá điều chuyển vốn nội bộ Định giá vốn điều chuyển (FTP) được định nghĩa là một hệ thống các cơ chế kế toán – quản lý nhằm đo lường giá trị của chi phí cơ hội của các khoản vốn huy động được và sử dụng đầu tư (Nguyễn Anh Tuấn, 2010) Định giá điều chuyển vốn nội bộ trong NHTM là hoạt động xác định chênh lệch giữa giá cả giao dịch thực với khách hàng với giá cả trên cơ sở giá thị trường tương ứng của những khoản vốn điều chuyển nội bộ để tính toán thu nhập hoặc chi phí đối với các bên có liên quan trong quá trình luân chuyển vốn nội bộ nhằm xác định mức độ đóng góp vào lợi nhuận của từng đơn vị, bộ phận, mảng hoạt động kinh doanh hoặc dòng sản phẩm trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Giá điều chuyển vốn, hay tỷ suất FTP, là lãi suất được áp dụng để tính phí vốn cho các sản phẩm sử dụng hoặc huy động vốn Phí điều chuyển vốn (phí FTP) đại diện cho chi phí hoặc thu nhập liên quan đến việc sử dụng và huy động vốn.
Theo chính sách mua vốn, giá mua bán có thể bằng hoặc nhỏ hơn giá bán vốn trong một kỳ hạn chuyển vốn nhất định Giá chuyển vốn do trung tâm vốn xác định và sẽ được thông báo định kỳ hoặc điều chỉnh khi có sự biến động của lãi suất thị trường.
1.2.3 Vai trò của định giá điều chuyển vốn Định giá điều chuyển vốn trong một pháp nhân ngân hàng là phương pháp tính toán chi phí vốn mang tính nội bộ, có vai trò quan trọng trong việc xác định mức đóng góp vào lợi nhuận của từng đơn vị chi nhánh, từng hoạt động sử dụng vốn và huy động vốn của ngân hàng, từng sản phẩm và của từng khách hàng Định giá điều chuyển vốn có tác dụng chủ yếu sau:
Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, cần tách biệt rủi ro lãi suất và rủi ro do chuyển đổi kỳ hạn khỏi hoạt động của chi nhánh Việc này giúp tập trung quản trị rủi ro vào một bộ phận chuyên môn tại Hội sở chính, từ đó tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu rủi ro cho toàn hệ thống.
(bộ phận Quản lý tài sản nợ - tài sản có) Từ đó, đánh giá đúng hiệu quả của từng chi nhánh
Theo cơ chế giá điều chuyển vốn, các chi nhánh cần "mua" và "bán" vốn thông qua bộ phận Quản lý tài sản nợ - tài sản có tại Hội sở chính Công cụ giá điều chuyển vốn giúp Hội sở chính định hướng và điều tiết hoạt động huy động cũng như sử dụng vốn của các chi nhánh một cách hiệu quả.
Bài viết này phân tích vai trò quan trọng của bộ phận huy động vốn và bộ phận quản lý rủi ro lãi suất trong việc tạo ra tổng thu nhập lãi ròng của ngân hàng Nó nhấn mạnh rằng không chỉ bộ phận sử dụng vốn mới có khả năng mang lại thu nhập lãi, mà cả hai bộ phận này cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển tài chính của ngân hàng Việc nhận thức đúng đắn về sự tương tác giữa các bộ phận này sẽ giúp cải thiện chiến lược quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận.
Giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng để xác định vốn đầu tư, đồng thời giúp tính toán mức đóng góp của từng hoạt động kinh doanh và sản phẩm vào lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.4 Nội dung định giá chuyển vốn nội bộ
Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh
Trung tâm là nơi tập trung toàn bộ nguồn vốn của Ngân hàng, thực hiện việc mua tài sản nợ và bán tài sản có cho các Chi nhánh Nguồn vốn của hệ thống được quản lý thông qua tài khoản điều chuyển vốn nội bộ, với dòng tiền ra vào của mỗi Chi nhánh bị giới hạn bởi các hạn mức quy định.
- Hạn mức thanh toán: là số tiền tối đa cho một giao dịch mua vốn
- Hạn mức chênh lệch ròng: mức tối đa số dư trên tài khoản điều chuyển vốn nội bộ
Hình 1.3: Hội sở chính thực hiện điều hòa vốn giữa các Chi nhánh thông qua hoạt động mua-bán vốn
Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính
Ưu và nhược điểm của điều chuyển vốn nội bộ tại Ngân hàng thương mại
Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ mang lại lợi ích lớn trong việc quản lý tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất Nhờ đó, các chi nhánh có thể tập trung vào chiến lược kinh doanh, marketing và phát triển chất lượng dịch vụ, nhằm xây dựng một thị trường khách hàng bền vững và rộng lớn Điều này giúp tối ưu hóa lợi nhuận và chuyển toàn bộ rủi ro về Hội sở chính.
Hạn chế tình trạng thừa/thiếu thanh khoản
Khi áp dụng cơ chế điều chuyển vốn nội bộ, tất cả các nghiệp vụ phát sinh của Chi nhánh sẽ được tập trung về Hội sở chính thông qua Trung tâm vốn Cơ chế này giúp hạn chế tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản, đảm bảo huy động hiệu quả nguồn tài sản.
Chi nhánh sẽ bán tài sản về trung tâm vốn khi cần, và ngược lại, sẽ mua tài sản từ trung tâm khi có nhu cầu Trung tâm vốn hoạt động như một trung gian, giúp luân chuyển vốn giữa các Chi nhánh trong hệ thống Nhờ đó, tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt tính thanh khoản của các Chi nhánh sẽ được bù đắp lẫn nhau.
Phương pháp quản lý nguồn vốn thống nhất nhưng không can thiệp vào hoạt động kinh doanh cụ thể của từng chi nhánh
Hội sở chính đóng vai trò điều hành thông qua Trung tâm vốn và quy trình “mua/bán” vốn, nhằm tạo dựng một môi trường kinh doanh rộng lớn, độc lập và cạnh tranh lành mạnh cho các Chi nhánh Đồng thời, Hội sở chính không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh cụ thể của từng Chi nhánh.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiện đại, loại bỏ đƣợc một số báo cáo, giảm thiểu các báo cáo thủ công
Hiện đại hóa bộ máy tổ chức nhằm tạo ra một hệ thống gọn nhẹ và linh động, loại bỏ các công tác và báo cáo thủ công Việc huy động vốn và thanh khoản của Chi nhánh sẽ được thực hiện trực tiếp qua Trung tâm vốn thông qua quy trình công nghệ hiện đại Từ Hội sở chính đến các Chi nhánh sẽ được trang bị máy móc và phần mềm chuyên dụng để điều chuyển vốn nội bộ Các báo cáo về nguồn vốn, tiền tệ và thanh khoản hàng ngày sẽ được cắt giảm, trong khi những báo cáo cần thiết khác sẽ được tự động tổng hợp qua chương trình báo cáo FTP và có thể xuất ra file Excel.
Ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm, cần mở cửa hoàn toàn theo cam kết gia nhập WTO Để chủ động trong hội nhập, Việt Nam cần xây dựng hệ thống ngân hàng uy tín, có khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả và an toàn, cùng với khả năng huy động vốn tốt hơn Việc thiết lập cơ chế điều chuyển vốn nội bộ và thống nhất là giải pháp phù hợp với sự phát triển tài chính hiện tại và tương lai của Việt Nam.
Hạn chế thao tác nghiệp vụ tại các chi nhánh
Chênh lệch về mức độ công việc và nguồn năng lực trong hệ thống Ngân hàng yêu cầu Hội sở chính phải có nguồn nhân lực có năng lực cao để xử lý khối lượng công việc lớn Trong tương lai, các chi nhánh sẽ chỉ đảm nhận vai trò giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận nhu cầu và chuyển về Trung tâm xử lý.
Chi phí ứng dụng cao
Chi phí ứng dụng công nghệ cao là một thách thức lớn đối với các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ hoặc có nhiều chi nhánh Điều này xuất phát từ yêu cầu triển khai đồng bộ trên toàn hệ thống, dẫn đến chi phí đầu tư ban đầu khá lớn, khiến việc tiếp cận công nghệ trở nên khó khăn hơn.
Việc có nhiều chi nhánh hoạt động trên các địa bàn khác nhau tại Việt Nam gây khó khăn trong việc áp dụng điều chuyển vốn nội bộ, bởi vì cơ chế này yêu cầu định giá mua bán vốn đồng nhất cho toàn hệ thống Điều này dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định mức giá phù hợp Nếu phải điều chỉnh để hài hòa giữa các chi nhánh, có thể gây ra sự phá vỡ cơ chế hệ thống và tạo ra sự không đồng tình Chẳng hạn, một chi nhánh ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có những khác biệt rõ rệt so với các chi nhánh ở Nghệ An, Thái Bình, Cà Mau hay Bạc Liêu.
Cơ chế FTP có thể mang lại lợi ích khi đảm bảo sự cân đối và hài hòa trong từng khu vực kinh doanh, nhưng lại đặt ra thách thức lớn cho thị trường Việt Nam.
Bảng 1.1: Bảng so sánh sự khác biệt giữa hoạt động quản lý vốn phân tán và hoạt động điều chuyển vốn nội bộ
Tiêu chí Quản lý vốn phân tán Quản lý vốn tập trung
( Điều chuyển vốn nội bộ)
- Chi nhánh tự quy định về lãi suất huy động – cho vay
- Hội sở chính không định hướng được lãi suất trên toàn bộ nguồn vốn huy động toàn ngành
Lãi suất được điều chỉnh linh hoạt theo thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động cho vay và huy động vốn tại chi nhánh.
- Chi nhánh phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro thanh khoản, lãi suất
Chi nhánh không cần lo lắng về việc quản lý chênh lệch kỳ hạn khi lãi suất thị trường thay đổi, vì Hội sở chính sẽ đảm nhận việc quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất Qua việc điều hành lãi suất FTP, Hội sở chính sẽ thực hiện điều chuyển vốn trong hệ thống để đảm bảo hiệu quả tài chính.
Quản lý vốn phân tán tại các chi nhánh thường dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn lớn trong tài khoản tiền gửi của Ngân hàng nhà nước tại các tỉnh, thành phố Điều này không chỉ gây lãng phí nguồn vốn mà còn làm gia tăng chi phí hoạt động.
- Phí chuyển tiền giữa chi nhánh – hội sở chính
- Không kiểm soát được chi phí vốn phát sinh từ các khoản huy động lãi suất cao
Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước chịu chi phí FTP, vì vậy các chi nhánh cần chú trọng vào việc giảm thiểu vốn tồn đọng và chuyển về Hội sở chính Điều này không chỉ giúp đảm bảo thanh khoản mà còn tiết kiệm chi phí vốn hiệu quả.
- Không mất phí chuyển tiền
FTP đã đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí vốn đầu vào, giúp hạn chế tình trạng các chi nhánh huy động vốn với lãi suất cao Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh chênh lệch giá và cạnh tranh nội bộ.
- Không đánh giá được kết quả đóng góp thực tế của các đơn vị kinh doanh một cách công bằng
- Không thấy rõ được thu nhập của chi nhánh đối với từng hoạt động, từng giao dịch
- Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào lợi nhuận chung toàn ngành là công bằng
- Xác định ngay được lãi/lỗ của từng giao dịch nghiệp vụ, có thể xác định mức lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận/chi nhánh.
Tiêu chí đánh giá về hiệu quả điều chuyển vốn nội bộ tại ngân hàng
Hoạt động điều chuyển vốn nội bộ trong ngân hàng cho phép phân bổ doanh thu và chi phí giữa các nhà cung cấp và người dùng vốn Việc áp dụng hình thức này giúp tạo ra báo cáo lợi nhuận cho từng chi nhánh hoặc sản phẩm, phản ánh chính xác sự đóng góp của chúng vào lợi nhuận toàn hệ thống Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động điều chuyển vốn trong ngân hàng.
Giá điều chuyển vốn nội bộ là công cụ quan trọng để phân tích thu nhập lãi ròng, đóng vai trò lớn nhất trong lợi nhuận của ngân hàng Hệ thống điều chuyển vốn nội bộ là nền tảng thiết yếu cho các tổ chức tài chính, và không ngân hàng nào có thể hoạt động hiệu quả mà không có một hệ thống điều chuyển vốn tối ưu.
Hai là, mức độ phân tán rủi ro lãi suất rủi ro, lãi suất thanh khoản khi tập trung về Hội sở chính
Khi thực hiện hoạt động điều chuyển vốn, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất sẽ được chuyển giao cho trụ sở chính quản lý, giúp các chi nhánh tập trung vào hoạt động kinh doanh mà không phải lo lắng về quản lý rủi ro So với cơ chế quản lý vốn phân tán, nơi chi nhánh tự chịu trách nhiệm về rủi ro, việc quản lý tập trung giúp giảm thiểu sự phân tán nguồn lực và tăng cường kiểm soát hoạt động Điều này không chỉ gia tăng lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro trong vận hành hệ thống, mục tiêu mà tất cả các ngân hàng đều hướng đến.
Ba là, hệ thống định giá điều chuyển vốn đảm bảo đánh giá toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh tại Ngân hàng
Xây dựng một hệ thống điều chuyển vốn nội bộ đồng bộ trong ngân hàng là cần thiết để đảm bảo tính chuyên nghiệp và cập nhật thông tin lãi suất kịp thời Phương pháp đơn giá là cách đơn giản và tiết kiệm nhất để triển khai hệ thống này mà không cần đầu tư lớn vào công nghệ thông tin Tuy nhiên, để khắc phục những hạn chế, có thể nâng cấp hệ thống dần dần với các phương pháp phức tạp hơn như hai nhóm giá và đa nhóm giá Việc lựa chọn phương pháp tính giá điều chuyển vốn phụ thuộc vào nguồn lực hiện có, bao gồm nhân lực, chất lượng cơ sở dữ liệu, khả năng công nghệ thông tin và ngân sách Các ngân hàng đang hướng tới việc phát triển cơ chế điều chuyển vốn nội bộ hoàn hảo dựa trên phương pháp khớp kỳ hạn, mặc dù đây là một phương pháp đòi hỏi đầu tư và nguồn lực đáng kể.
Để đảm bảo hệ thống điều chuyển vốn và chi phí hoạt động vận hành hiệu quả, cần đánh giá tính thực tiễn khi áp dụng tại các đơn vị kinh doanh Đồng thời, việc tiết kiệm và giảm chi phí hoạt động so với cơ chế cũ là rất quan trọng để tối đa hóa lợi ích từ cơ chế điều chuyển vốn.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về hoạt động điều chuyển vốn nội bộ, các phương pháp định giá điều chuyển vốn nội bộ, ưu và nhược điểm và sự khác biệt của hoạt động điều chuyển vốn nội bộ Từ đó, khẳng định tính cần thiết trong việc ứng dụng điều chuyển vốn nội bộ vào hoạt động quản trị nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Phần nghiên cứu Chương 2 sẽ trình bày chi tiết hơn những lợi ích mang lại từ hoạt động điều chuyển vốn thông qua các minh họa cụ thể đồng thời những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp thích hợp ở Chương 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM GIA LAI
Giới thiệu về cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng
2.1.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai
Tổng quan về BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai
Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai được thành lập vào ngày 01/07/2013, là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh được hình thành từ việc chia tách Chi nhánh BIDV Gia Lai, với trụ sở chính đặt tại 117 Trần Phú, Phường Diên Hồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Chi nhánh Nam Gia Lai của BIDV hoạt động theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, thực hiện đầy đủ các chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Chức năng chủ yếu bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng khác.
Về mô hình hoạt động : Chi nhánh Nam Gia Lai hoạt động với định hướng là
Chi nhánh hỗn hợp, trong đó ưu tiên hoạt động Ngân hàng bán lẻ
Chi nhánh Nam Gia Lai tập trung vào hoạt động kinh doanh tại khu vực phía Nam và Tây Nam tỉnh Gia Lai, bao gồm các địa bàn Tây Nam TP Pleiku cùng các huyện Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, Ia Grai và Đức Cơ.
BIDV-Chi nhánh Nam Gia Lai được tổ chức một cách khoa học và hệ thống, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai, phản ánh rõ ràng mô hình tổ chức của ngân hàng.
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai
Ban giám đốc của ngân hàng do Giám đốc đứng đầu, người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động kinh doanh Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất và cũng là người phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc BIDV về tất cả các hoạt động và quản lý của chi nhánh.
Tiếp theo là các phòng ban với chức năng, nhiệm vụ khác nhau: BIDV Nam Gia Lai bao gồm các Phòng ban như sau:
Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp 1 và 2: Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, kinh doanh vốn và tiền tệ,… Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng; kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và chuyển Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định; tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng; theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng; thực hiện việc xử lý nợ xấu
Phòng quan hệ khách hàng cá nhân 1 và 2: Trực tiếp tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV Thực hiện các tác nghiệp về mua bán ngoại tệ theo các quy trình, quy định hiện hành của BIDV; phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ (tín dụng, phát triển sản phẩm, marketing phát triển thương hiệu ); cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý liên quan đến nhiệm vụ của Phòng; là đơn vị đầu mối trong việc mưu, theo dõi, giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, lập và đánh giá, quản trị các chỉ tiêu dịch vụ ngân hàng bán lẻ phi tín dụng và tín dụng của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
Phòng Quản lý rủi ro: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của BIDV Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khản nợ có vấn đề (gồm các khoản nợ : cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu) Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro…
Phòng Quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh; thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định; chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng; thực hiện quản lý thông tin khách hàng, mẫu dấu, chữ ký khách hàng và các tác nghiệp liên quan theo quy trình nghiệp vụ về quản lý thông tin khách hàng và mẫu dấu, chữ ký khách hàng của BIDV
Phòng Giao dịch khách hàng: Đầu mối về công tác phát triển dịch vụ trong toàn Chi nhánh, thực hiện tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ của Chi nhánh trong từng giai đoạn và biện pháp thực hiện Thường trực Ban phát triển dịch vụ của Chi nhánh; đầu mối lập kế hoạch, xây dựng các biện pháp triển khai các sản phẩm dịch vụ toàn Chi nhánh, tham mưu giao kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện các đơn vị trực thuộc; trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng:
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng; tổ chức việc thực hiện nộp/rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan; tổ chức việc tiếp quỹ/thu gom tiền tại các đơn vị trực thuộc, các ATM
Phòng Kế hoạch – Tài chính: Thực hiện nhiệm vụ định hướng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Xây dựng và đánh giá hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh theo kế hoạch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao Trong đó, bộ phận marketing tại BIDV Nam Gia Lai trực thuộc Phòng Kế hoạch-Tổng hợp thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm và chủ yếu là triển khai các chương trình hoạt động marketing từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chỉ đạo Thực hiện triển khai các kế hoạch cũng như xác định biên độ giao động các lãi suất, phí, các chương trình truyền thông theo các chính sách của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo từng thời kỳ Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm); thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ Đề xuất phân cấp ủy quyền (nếu có) đối với các phòng giao dịch có
BDS riêng; quản lý thông tin và lập báo cáo
Phòng Tổ chức - Hành chính đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức nhân sự, là đầu mối tham mưu và đề xuất giúp Giám đốc triển khai thực hiện các hoạt động liên quan đến tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh.
Công tác quản trị và hậu cần của Chi nhánh bao gồm việc tham mưu và đề xuất cho Giám đốc các biện pháp quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật Đồng thời, cần thực hiện quản lý tài sản cố định, trang thiết bị, công cụ lao động và phương tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định, nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai hoạt động với 07 điểm giao dịch tại tỉnh Pleiku và các huyện phía Tây-Nam của tỉnh Gia Lai Hệ thống bao gồm 01 trụ sở chi nhánh, 05 phòng giao dịch tại các địa phương như PGD Pleiku, PGD Chư Sê, PGD Đức Cơ, PGD Thành Công, PGD Iagrai, cùng với 01 điểm tiếp nhận hồ sơ tại huyện Chư Pưh.
Tình hình hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia
2.2.1 Quy trình hoạt động điều chuyển vốn tại BIDV
Hội sở chính lập kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn chủ yếu cho toàn hệ thống, đồng thời phân khai các chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh.
Các chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô và cơ cấu của một tổ chức tài chính bao gồm tổng tài sản, dư nợ tín dụng, và huy động vốn (cuối kỳ hoặc bình quân) Bên cạnh đó, thị phần tín dụng và thị phần huy động cũng là những yếu tố quan trọng để đánh giá tăng trưởng và vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Các chỉ tiêu hạn mức bao gồm: giới hạn tín dụng, giới hạn dư nợ tín dụng trung và dài hạn, cùng với hạn mức đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bao gồm: lợi nhuận trước thuế, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) Những chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản cũng như vốn của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng bao gồm tỷ lệ nợ nhóm II so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ giảm lãi treo và tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm so với tổng dư nợ Những chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của tổ chức tín dụng.
Các chỉ số thanh khoản bao gồm giá trị tối đa và tối thiểu của chỉ số dự trữ thanh toán, trong đó có chỉ số dự trữ sơ cấp Ngoài ra, cần xem xét giá trị tối thiểu của chỉ số thanh khoản trong 1 ngày, 7 ngày và 1 tháng Tỷ lệ tối đa dư nợ so với số dư nguồn vốn huy động (hệ số Q) cũng là một yếu tố quan trọng, cùng với tỷ lệ tối đa dư nợ trung dài hạn so với tổng dư nợ Cuối cùng, hệ số bù đắp rủi ro (hệ số CAR) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính thanh khoản của tổ chức tài chính.
Hội sở chính ban hành bảng giá mua và bán vốn FTP áp dụng cho từng thời kỳ
HSC sẽ "mua" toàn bộ vốn từ các chi nhánh và "bán" vốn cho nhu cầu vay, đầu tư của chi nhánh, biến các chi nhánh thành đơn vị kinh doanh thực hiện giao dịch vốn với HSC Các chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động mua vốn và nhận lãi khi bán vốn cho HSC, được gọi là giá chuyển vốn nội bộ (FTP), do HSC quy định theo từng thời kỳ Cơ chế này chấm dứt việc chuyển vốn bằng tiền giữa Hội sở chính và chi nhánh, chuyển chức năng chi nhánh thành đơn vị kinh doanh thực sự, trong khi Hội sở chính quản lý và điều hòa vốn toàn hệ thống HSC định kỳ xác định và thông báo FTP đến các đơn vị kinh doanh, giúp họ căn cứ vào giá FTP và chỉ tiêu kế hoạch để quyết định các hoạt động kinh doanh.
FTP đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh và là công cụ thiết yếu để HSC điều hành vốn trong toàn ngành Nó hỗ trợ quản lý thanh khoản và rủi ro lãi suất, đồng thời được điều chỉnh cho các giao dịch đặc biệt Các chi nhánh thực hiện theo chỉ định của HSC, bao gồm các khoản nợ vay được khoanh, cho vay chỉ định, cho vay theo kế hoạch, cũng như các chương trình và mục tiêu theo cam kết của Tổng giám đốc BIDV.
2.2.2 Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và các chi nhánh
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng tổng kết tài sản kế hoạch của ngân hàng;
- Giao các chỉ tiêu kế hoạch: huy động vốn, dư nợ tín dụng, hạn mức sử dụng vốn,…
Xây dựng hạn mức tín dụng và danh mục đầu tư cho toàn hệ thống và từng chi nhánh là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xác định hạn mức sử dụng vốn trong từng thời kỳ, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động tài chính.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách định hướng hoạt động toàn hệ thống;
- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản (bao gồm cả dự trữ bắt buộc) và rủi ro lãi suất toàn hệ thống;
- Xây dựng và thực hiện Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ;
- Quản lý các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng
Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO có trách nhiệm xây dựng cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ, định kỳ xác định và thông báo FTP mua/bán vốn tới các đơn vị kinh doanh, đồng thời thực hiện điều chỉnh thu nhập và chi phí giao dịch đặc biệt.
- Khảo sát thị trường, xây dựng kế hoạch marketing;
Dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, hạn mức được giao và lãi suất nội bộ của HSC, chúng tôi sẽ xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh một cách hiệu quả.
- Chăm sóc, phát triển khách hàng, kế hoạch kinh doanh;
- Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường và khách hàng, báo cáo đề xuất về Hội sở chính
2.2.3 Định giá cho các giao dịch điều chuyển vốn
Ban ALCO Hội sở chính ban hành quyết định số 1693/QĐ-ALCO ngày 23/4/2019 quy định điều hành lãi suất FTP (cụ thể tại Phụ lục 03 đính kèm)
Nguyên tắc áp giá FTP quy định rằng giá trị của các hạng mục trong nội bảng, bao gồm tất cả tài khoản huy động vốn, cho vay, tiền mặt, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu và tài khoản GL, sẽ được tính toán dựa trên phương pháp này.
Đối với huy động vốn và cho vay thông thường
+ Đối với những khoản huy động vốn, cho vay phát sinh mới Đối với các khoản có lãi suất cố định:
Trả gốc cuối kỳ: Áp theo kỳ hạn hợp đồng (kỳ hạn danh nghĩa) tại thời điểm giao dịch/giải ngân Cụ thể:
- Lãi suất cơ sở: Áp theo lãi suất cơ sở của kỳ hạn danh nghĩa hợp đồng
- Phần bù kỳ hạn: bằng 0
- Các cấu phần khác: theo mức công bố tại thời điểm giao dịch/giải ngân
- FTP không thay đổi trong suốt kỳ hạn hợp đồng của giao dịch
Trả gốc định kỳ : áp theo kỳ hạn thu hồi gốc tại thời điểm giao dịch/giải ngân
- Lãi suất cơ sở: Áp theo lãi suất cơ sở của kỳ hạn thu hồi gốc của hợp đồng
- Phần bù kỳ hạn: bằng 0
- Các cấu phần khác: theo mức công bố tại thời điểm giao dịch/giải ngân
- FTP không thay đổi trong suốt kỳ hạn hợp đồng của giao dịch Đối với các khoản có lãi suất thả nổi:
Trả gốc cuối kỳ: Áp theo kỳ hạn tái định giá và kỳ hạn danh nghĩa tại thời điểm giao dịch/giải ngân Cụ thể:
Lãi suất cơ sở được áp dụng dựa trên lãi suất cơ sở của kỳ hạn tái định giá trong các giao dịch, tùy thuộc vào nguyên tắc định giá FTP mà Ngân hàng đang quy định Điều này có thể áp dụng cho cả kỳ tái định giá và kỳ hạn danh nghĩa của khoản giao dịch.
Phần bù kỳ hạn được xác định dựa trên phần bù kỳ hạn tham chiếu cho kỳ hạn tái định giá và kỳ hạn danh nghĩa khi Ngân hàng thực hiện định giá FTP theo kỳ hạn tái định giá Nếu Ngân hàng định giá FTP theo kỳ hạn danh nghĩa, phần bù kỳ hạn sẽ bằng 0.
- Các cấu phần khác: theo mức công bố tại thời điểm giao dịch/giải ngân
- FTP thay đổi tại ngày định giá khoản giao dịch
Trả gốc định kỳ: Áp theo kỳ hạn tái định giá và kỳ hạn thu hồi gốc tại thời điểm giao dịch/giải ngân
Lãi suất cơ sở được xác định dựa trên lãi suất tái định giá của khoản giao dịch, tùy thuộc vào nguyên tắc định giá FTP mà ngân hàng áp dụng, có thể theo kỳ hạn tái định giá hoặc kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch.
Khảo sát về tính ứng dụng hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại Chi nhánh
Hàng ngày, báo cáo sẽ hiển thị các khoản FTP có giá trị âm hoặc thấp hơn mức FTP bán vốn, giúp thực hiện các điều chỉnh kịp thời cho những giao dịch cụ thể.
- Khai thác báo cáo số liệu cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của các khoản mục mang tính chất lãi theo nhiều chiều
2.3 Khảo sát về tính ứng dụng của hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại Chi nhánh Nam Gia Lai và Hội sở chính
Để hoàn thành bài nghiên cứu một cách hợp lý và thuyết phục, tôi đã tiến hành khảo sát và thu thập ý kiến từ các đơn vị, phòng ban thuộc Hội sở chính và BIDV - Chi nhánh Nam Gia Lai Kết quả thu thập giúp tôi hiểu rõ hơn về ưu điểm và hạn chế của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ, cũng như đánh giá tính ứng dụng và tính vận hành của cơ chế này trong thực tiễn hiện nay.
2.3.1 Mô tả quá trình thu thập thông tin thực tế Địa bàn tiến hành thu thập thông tin: Ban ALCO thuộc Hội sở chính BIDV,
Chi nhánh Nam Gia Lai tiến hành thu thập thông tin từ các cán bộ nhân viên trực tiếp làm việc trên hệ thống điều chuyển vốn nội bộ tại Hội sở chính và chi nhánh.
Tổng số cá nhân khảo sát thực tế: 30 cán bộ nhân viên
Tổng số phiếu phát ra: 30 phiếu
Tổng số phiếu thu về: 30 phiếu đạt tỷ lệ 100%
Thời gian khảo sát: từ ngày 15/07/2019 đến ngày 15/08/2019
Phương thức khảo sát: Khảo sát trực tiếp – 22 đối tượng
Gởi email khảo sát – 8 đối tượng
2.4.2 Phân tích phương án trả lời của đối tượng được khảo sát
Theo kết quả khảo sát, hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV đã được biết đến rộng rãi, với 100% số đáp viên nhận thức về cơ chế này Hầu hết các bộ phận nghiệp vụ tại chi nhánh đều liên quan đến hệ thống FTP, được triển khai từ năm 2007 Nhiều nhân viên nghiệp vụ thường xuyên làm việc và tra cứu hệ thống FTP, do đó họ có kiến thức cơ bản về giá mua bán vốn trong hoạt động điều chuyển vốn nội bộ.
Bảng 2.8: Bảng trả lời khảo sát câu hỏi 4 – Phiếu khảo sát
STT Câu hỏi Số lƣợng Tỉ lệ (%)
1 Giảm thiểu rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong từng Chi nhánh,tập trung rủi ro về Hội sở chính
2 Bù đắp sự dư thừa hay thiếu hụt về nguồn vốn trong các Chi nhánh của hệ thống
3 Tiền đề để hướng tới xây dựng Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng với qui mô lớn
4 Dễ quản lý và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh
BIDV thực hiện chuyển đổi sang hoạt động điều chuyển vốn nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, với 40% ý kiến khảo sát đồng tình Một phần ba số đáp viên cho rằng mục đích còn lại là bù đắp sự dư thừa hoặc thiếu hụt vốn Hai lý do chính trong việc chuyển đổi này là tập trung rủi ro về Hội sở chính và điều chỉnh nguồn vốn cho các Chi nhánh.
Thông tin lãi suất FTP tại Chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phòng ban trong việc đàm phán lãi suất vay vốn và lãi suất tiết kiệm với khách hàng Các bộ phận bán hàng đã nhận thức rõ rằng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, và lãi suất là công cụ cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác Do đó, cán bộ thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất mua/bán vốn để cung cấp tư vấn kịp thời và hiệu quả cho khách hàng.
Bảng 2.9: Bảng trả lời câu hỏi 8- Phiếu khảo sát Đơn vị tỷ lệ: %
Rất tốt Tốt Trung bình
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
1 Khả năng kiểm soát rủi ro thanh khoản 22 73,3 4 13,3 4 13,3 0 0,0 0 0,0
2 Khả năng kiểm soát rủi ro lãi suất 25 83,3 3 10,0 2 6,7 0 0,0 0 0,0
Lợi nhuận mang lại từ việc điều chuyển vốn với Hội sở chính
Lãi suất huy động/ cho vay có cạnh tranh hơn các
Tính nhanh chóng và chính xác của các báo cáo được lập từ phần mềm
Yếu tố khác: Lấy báo cáo phải lấy từ nhiều nguồn khác nhau, đề xuất tích hợp
Kết quả khảo sát cho thấy 73,3% đáp viên đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng là rất tốt, trong khi 13,3% cho rằng khả năng này ở mức tốt và 13,3% còn lại đánh giá ở mức trung bình.
Trong một khảo sát, 25 đáp viên cho biết họ kiểm soát tốt (chiếm 83,3%), 3 đáp viên đánh giá ở mức tốt, và 2 đáp viên cho rằng mức độ kiểm soát là trung bình Lợi nhuận từ việc điều chuyển vốn với Hội sở chính là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
18 đáp viên trả lời rất tốt (60%); 6 đáp viên trả lời tốt (20%); 6 đáp viên trả lời trung bình (20%)
Lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng được đánh giá là cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác, với 26,7% số đáp viên cho rằng rất tốt, 50% cho rằng tốt, 16,7% cho rằng trung bình, và 6,7% cho rằng tương đối thấp.
Tính nhanh chóng và chính xác của các báo cáo, có 17 đáp viên trả lời rất tốt;
Trong một cuộc khảo sát, 10 đáp viên đã đưa ra những câu trả lời tốt, trong khi 3 đáp viên có ý kiến trung bình Đặc biệt, có 3 đáp viên đề xuất rằng chương trình báo cáo hiện tại cần phải thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau Họ cũng nhấn mạnh rằng quy trình khai thác dữ liệu hiện tại còn chậm và đề xuất nên tích hợp chương trình lấy dữ liệu vào một hệ thống duy nhất để cải thiện tốc độ và hiệu quả khai thác.
Kết quả khảo sát về lãi suất FTP cho thấy 100% người tham gia đánh giá thông tin là đơn giản, dễ tra cứu, và được cập nhật kịp thời, đầy đủ Hội sở chính và các chi nhánh luôn phối hợp chặt chẽ để truyền đạt thông tin về lãi suất FTP, giúp cán bộ nghiệp vụ tư vấn khách hàng một cách nhanh chóng và cụ thể.
Sau hơn 10 năm chuyển đổi mô hình quản lý vốn, BIDV đã linh hoạt áp dụng và phát huy những ưu điểm của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ Các bộ phận nghiệp vụ tại Chi nhánh đều nhận thức rõ tầm quan trọng của nguyên tắc áp giá FTP cho từng giao dịch Dựa trên lãi suất cơ sở từ Hội sở chính, cán bộ nghiệp vụ đã khéo léo đàm phán lãi suất với khách hàng để huy động vốn và cho vay, nhằm đảm bảo kế hoạch lợi nhuận cho Chi nhánh.
Đánh giá hoạt động cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV- Chi nhánh Nam
2.3.1 Thành tựu về áp dụng điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai
Hội sở chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và điều chuyển vốn nội bộ, góp phần nâng cao quy mô nguồn vốn huy động của BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai Sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận giúp tối ưu hóa quy trình quản lý vốn, từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2016-2018, cơ chế điều chuyển vốn nội bộ đã phát huy tốt thế mạnh của mình giữa bối cảnh thị trường biến động Hội sở chính đã linh hoạt điều hành lãi suất FTP, giúp chi nhánh chủ động quyết định lãi suất huy động và cho vay Nhận thức được tầm quan trọng của huy động vốn dân cư, Hội sở đã nâng giá mua vốn FTP cho khách hàng cá nhân cao hơn so với tổ chức, nhằm thu hút khách hàng Các chi nhánh cũng đã triển khai các chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn để cân đối chi phí Đến cuối năm 2018, tổng huy động vốn đạt 3.938 tỷ đồng, tăng 4,9% so với năm 2017, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp.
Hình 2.4: Biểu đồ tăng trưởng Huy động vốn BIDV- Chi nhánh Nam Gia
Lai ( giai đoạn 2016-2018) - Đơn vị tính: tỷ đồng
Vị thế của BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai trong khối Ngân hàng thương mại tại Gia Lai ngày càng được nâng cao Năm 2018, chi nhánh này xếp thứ 6 về thị phần huy động vốn toàn tỉnh và đứng thứ 4 về quy mô huy động vốn, tăng một bậc so với vị trí thứ 5 năm 2017.
2016, xếp thứ 5 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số dư huy động vốn 3418 3754 3938
Số dƣ huy động vốn
Bảng 2.10: Bảng chi tiết thị phần huy động vốn trên địa bàn Gia Lai đến 31/12/2018 ĐVT: tỷ đồng, %
TH 31/12/2018 Tăng trưởng so với
Ngoài việc áp dụng cơ chế FTP để đảm bảo nền vốn, HSC còn triển khai các cơ chế hỗ trợ khác Chi nhánh Nam Gia Lai đã linh hoạt vận dụng các chính sách cộng biên độ HĐV nhằm thu hút và phát triển khách hàng hiệu quả.
Chi nhánh sẽ không còn khống chế lãi suất huy động tối đa, mà sẽ dựa vào lãi suất FTP để quyết định lãi suất cạnh tranh một cách chủ động Đối với các khoản huy động vốn lớn từ 10 tỷ đồng trở lên, HSC sẽ cho phép huy động vượt mức FTP nhằm đảm bảo thanh khoản, và chi nhánh sẽ được cấp bù Nhờ vậy, việc cân đối vốn và thanh khoản sẽ luôn được đảm bảo.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng huy động vốn như hệ số Q
Bổ sung cơ chế động lực và khen thưởng nhằm khuyến khích các chi nhánh gia tăng huy động vốn thông qua quỹ thu nhập và thu nhập nội bộ FTP Đây được xem là cơ chế khuyến khích mạnh mẽ nhất từ trước đến nay, với việc mở rộng đối tượng và gia tăng tỷ lệ khen thưởng.
Thiết lập lại cơ chế rút tiền trước hạn với lãi suất theo thời gian thực gửi sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm huy động vốn, đặc biệt khi toàn bộ thị trường đang áp dụng chính sách tương tự.
Lãi suất FTP là công cụ định hướng lãi suất cho chi nhánh
Trung tâm vốn hoạt động hiệu quả bằng cách "mua" toàn bộ khoản vốn huy động và "bán" cho các chi nhánh để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư, từ đó tránh tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn tại các chi nhánh Điều này giúp các chi nhánh có thể tiếp cận nguồn vốn linh hoạt từ Trung tâm vốn bất cứ khi nào cần thiết, giảm thiểu rủi ro lãi suất và đảm bảo tính ổn định trong hoạt động tài chính Chi nhánh Nam Gia Lai chủ động điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay dựa trên lãi suất FTP, đồng thời duy trì lãi suất huy động cao nhưng vẫn tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Chính sách chăm sóc khách hàng tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai cũng được chú trọng để phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
Bảng 2.11 So sánh lãi suất huy động vốn Khách hàng cá nhân giữa các
Ngân hàng TMCP trên địa bàn Đơn vị tính:%
Kỳ hạn Vietcombank BIDV Agribank Vietinbank
Chi nhánh BIDV Nam Gia Lai đã tận dụng lãi suất cao ở các kỳ hạn 9 tháng và 12 tháng để thu hút khách hàng, nhờ vào cơ cấu nguồn vốn khách hàng dân cư ổn định Lãi suất huy động của chi nhánh này cao hơn so với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước trong khu vực, dẫn đến việc thị phần huy động vốn luôn tăng trưởng hàng năm.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt top 3 về thị phần huy động vốn trên địa bàn Tỉnh Gia Lai
Chi nhánh đã tận dụng lợi thế của địa bàn Tây Nguyên, nơi tỷ trọng huy động vốn thấp hơn so với các chi nhánh khác, nhưng nhu cầu tín dụng và dư nợ lại cao Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ rất quan trọng để điều tiết vốn trong hệ thống Kết quả thu nhập/chi phí FTP cho thấy thu nhập thuần từ tín dụng đạt 161.335 triệu đồng, gấp 3 lần thu nhập từ huy động vốn (57.601 triệu đồng) Tại tỉnh Gia Lai, nhu cầu tín dụng cho tiêu dùng, sản xuất kinh doanh và đầu tư kinh tế trang trại luôn ở mức cao Với chỉ tiêu dư nợ từ Hội sở chính, chi nhánh đã phát triển tín dụng theo phương châm “Tăng trưởng-Bền vững” Tính đến 31/12/2018, tổng dư nợ tín dụng đạt 8.919 tỷ đồng, gấp gần 3 lần so với thời điểm thành lập chi nhánh vào ngày 01/07/2013 (3.006 tỷ đồng).
Hình 2.5: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng tại BIDV-Chi nhánh Nam Gia Lai
( Giai đoạn 2016-2018) - Đơn vị tính: tỷ đồng
Từ những giao dịch cụ thể, Chi nhánh đã tính toán và cân đối đƣợc giữa chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình
Thông qua báo cáo định giá chuyển vốn hàng ngày, Chi nhánh đã đánh giá lợi thế và điểm tồn tại trong kế hoạch kinh doanh từ Hội sở chính Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Chi nhánh triển khai các giải pháp điều hành, tiết giảm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận Hoạt động cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh, vì vậy Chi nhánh áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của Hội sở chính và Ngân hàng nhà nước, nhằm dung hòa lợi ích giữa Ngân hàng và khách hàng.
Hàng tuần, bộ phận nguồn vốn tại Chi nhánh theo dõi và phân tích dữ liệu từ các Đơn vị trực thuộc để phát hiện các khoản vay hoặc huy động vốn có FTP âm hoặc không đúng quy định Việc này giúp thông báo kịp thời cho các phòng ban nghiệp vụ thực hiện chỉnh sửa hoặc đàm phán lại với khách hàng.
Bộ phận nguồn vốn tại Chi nhánh đã khai thác và có những tham mưu cho Ban lãnh đạo trong công tác điều hành
Bộ phận Nguồn vốn tại Chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn, cung cấp hệ thống báo cáo rõ ràng và chính xác để Ban Lãnh đạo có cái nhìn tổng quan về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh Đội ngũ thực hiện khảo sát thị trường và xây dựng kế hoạch Marketing nhằm chăm sóc và phát triển khách hàng Dựa trên chỉ tiêu kế hoạch và lãi suất nội bộ từ Hội sở chính, bộ phận tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh hiệu quả Họ cũng tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng, báo cáo về HSC để kịp thời đáp ứng nhu cầu và biến động của thị trường.
Một là; Chi nhánh còn phụ thuộc vào giá mua/bán vốn FTP do Hội sở chính ban hành nên tính cạnh tranh chƣa cao
Hiện nay, tại tỉnh Gia Lai, hoạt động ngân hàng đang diễn ra cạnh tranh gay gắt, buộc các chi nhánh phải triển khai các chương trình khuyến mãi để thu hút và giữ chân khách hàng Chính sách huy động vốn chủ yếu phụ thuộc vào lãi suất do Hội sở chính quy định, thiếu cơ chế riêng cho từng vùng miền và nhóm đối tượng Việc áp dụng cơ chế một giá FTP tại BIDV đã không tính đến đặc điểm địa bàn, dẫn đến việc các chi nhánh phải huy động vốn thấp hơn mức FTP để đảm bảo lợi nhuận, không thể đưa ra lãi suất cạnh tranh hơn Hệ quả là BIDV Chi nhánh Nam Gia Lai đã mất nhiều nguồn huy động lớn do lãi suất không cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác Do đó, cơ chế một giá trong "mua-bán" vốn giữa HSC và các chi nhánh là một hạn chế lớn trong thời gian qua.
Hai là; việc phân giao chỉ tiêu dƣ nợ/huy động vốn cho từng cán bộ vẫn còn chƣa đƣợc rõ ràng, số liệu chƣa cụ thể
Hệ thống phân giao chỉ tiêu cho từng cán bộ hiện nay còn thiếu rõ ràng và cụ thể, dẫn đến việc cán bộ nghiệp vụ làm việc theo quán tính Kết quả hoàn thành chỉ tiêu chưa phản ánh đúng mức độ đóng góp của cán bộ vào kế hoạch kinh doanh của chi nhánh Bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành của cán bộ còn sơ sài, thiếu chi tiết và cụ thể, khiến cho việc đánh giá trở nên chung chung và thiếu số liệu để có cái nhìn khách quan.
Định hướng phát triển của BIDV- Chi nhánh Nam Gia Lai trong thời gian tới
BIDV Hội sở chính xác định giai đoạn 2020-2025 là thời điểm quan trọng để thực hiện thành công phương án tái cơ cấu, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Ngân hàng sẽ tập trung duy trì tăng trưởng chất lượng, nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng chi phí thông qua việc thực hiện Đề án Quản trị chi phí hiệu quả Đồng thời, BIDV sẽ triển khai toàn diện đề án Ngân hàng số trong tất cả các hoạt động kinh doanh, quy trình, sản phẩm và kênh phân phối.
Chi nhánh Nam Gia Lai của BIDV hướng tới mục tiêu chung của Hội sở chính, tập trung vào việc tái cấu trúc nền khách hàng với tỷ trọng khách hàng bán lẻ vượt mức P% Để đạt được điều này, chi nhánh sẽ phát triển đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đồng thời liên tục đánh giá thị trường và nắm bắt cơ hội để phát huy thành quả từ những năm đầu thành lập Chi nhánh phấn đấu tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động theo định hướng của BIDV, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong việc cải thiện phong cách giao dịch, từ đó nâng cao hình ảnh thương hiệu BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai với thông điệp “Ngân hàng hiện đại - phục vụ chuyên nghiệp”.
Dự kiến đến năm 2020, Chi nhánh bảo vệ thành công danh hiệu Chi nhánh hạng 1 trọng toàn hệ thống với các chỉ tiêu như sau:
- Dư nợ tín dụng đạt 10.000 tỷ đồng, trong đó tín dụng bán lẻ thông thường phấn đấu đạt 5.200 tỷ đồng
- Huy động vốn đạt 4.300 tỷ đồng, trong đó huy động vốn dân cư đạt 3.100 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế sau khi trích đủ dự phòng rủi ro đạt 180 tỷ đồng.
Giải pháp vận dụng hiệu quả hoạt động điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai
3.2.1 Chi nhánh cần áp dụng giá mua – bán vốn FTP linh hoạt cho từng nhóm đối tƣợng khách hàng, đảm bảo chi nhánh vừa hoạt động có hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh
Mục tiêu của việc điều chuyển vốn nội bộ là đảm bảo lợi ích tổng thể và lợi ích cho các Chi nhánh trong hệ thống, hướng tới sự đồng thuận giữa các đơn vị Để đạt hiệu quả cao, bộ phận quản trị nguồn vốn của Chi nhánh cần căn cứ vào giá FTP chung và đặc thù địa bàn để nghiên cứu và ban hành biểu giá mua bán vốn nội bộ chi tiết cho từng nhóm khách hàng và ngành nghề, nhằm đánh giá chính xác rủi ro, chi phí và thu nhập đạt được.
Hội sở chính đã triển khai hệ thống xếp hạng khách hàng, áp dụng cho tất cả khách hàng cá nhân và tổ chức có quan hệ tín dụng với BIDV Dựa trên kết quả xếp hạng, Bộ phận nguồn vốn sẽ xác định mức lãi suất phù hợp cho toàn Chi nhánh Các Phòng giao dịch và Phòng quan hệ khách hàng có khách hàng xếp hạng cao sẽ được ưu tiên với lãi suất tiền gửi cao hơn từ 0,3 đến 0,5%/năm, trong khi cấp tín dụng sẽ nhận lãi suất ưu đãi giảm từ 1-2%/năm, vẫn đảm bảo chênh lệch so với FTP mua và bán vốn của HSC.
Áp dụng lãi suất linh hoạt cho từng nhóm khách hàng sẽ nâng cao tính cạnh tranh của BIDV – Chi nhánh Nam Gia Lai so với các ngân hàng khác, đồng thời thu hút nhiều khách hàng tiềm năng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
3.2.2 Tập trung phát triển công tác huy động vốn để tăng nguồn vốn, đảm bảo tính thanh khoản cho Chi nhánh
Công tác huy động vốn là ưu tiên hàng đầu của mỗi Chi nhánh, nhằm nâng cao tỷ trọng nguồn vốn so với dư nợ Để đạt được mục tiêu này, Chi nhánh cần triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn ngay từ đầu năm để thu hút vốn từ dân cư và các nguồn vốn nhàn rỗi Đồng thời, việc đổi mới và sáng tạo các hình thức khuyến mãi cho khách hàng cũng rất quan trọng, nhằm khơi dậy nguồn tiền từ khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
Chi nhánh nên thương thảo với Hội sở chính để tăng giá FTP mua vốn dân cư, nhằm bù đắp chi phí liên quan như marketing và khuyến mại Với 25.000 khách hàng bán lẻ hiện có, cần triển khai các chính sách ưu đãi để chăm sóc khách hàng cũ có số dư tiền gửi vừa và nhỏ (dưới 1 tỷ đồng), từ đó khuyến khích tăng trưởng nguồn tiền gửi từ nhóm khách hàng này.
Đối với các tổ chức có nguồn tiền gửi lớn như Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng chính sách và các Ban quản lý dự án, chi nhánh sẽ chủ động quyết định lãi suất dựa trên mức độ quan hệ và đánh giá tổng hòa lợi ích mà khách hàng mang lại từ các sản phẩm tiền gửi, vay, dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ Điều này nhằm thực hiện chính sách khách hàng lâu dài, cạnh tranh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh.
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các chi nhánh cần có chính sách riêng biệt dành cho nhóm khách hàng lớn và quan trọng Việc chăm sóc và quan tâm đặc biệt đến những khách hàng này là rất cần thiết, đồng thời đảm bảo lãi suất huy động cạnh tranh và tương đương với lãi suất chào của các ngân hàng thương mại khác.
Chi nhánh áp dụng cơ chế khuyến khích cho các đơn vị và phòng ban có thành tích xuất sắc trong công tác huy động vốn, với việc đánh giá hàng quý và trao giải thưởng phù hợp cho cá nhân và đơn vị Để đảm bảo tính khách quan và hợp lý, việc gắn mã cán bộ với kết quả hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn cần được thực hiện một cách rõ ràng và minh bạch.
3.2.3 Phân giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Phòng ban, từng cán bộ nghiệp vụ để đánh giá tổng quát đƣợc mức độ đóng góp lợi nhuận cho Chi nhánh
Mặc dù công cụ FTP vẫn được sử dụng để định hướng lãi suất, các chi nhánh cần chủ động quyết định lãi suất, bao gồm cả lãi suất ưu đãi Họ cần tính toán lãi lỗ dựa trên nguyên tắc đánh giá lợi ích tổng hoà từ việc phục vụ trọn gói cho một khách hàng, đồng thời đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp các sản phẩm tiền gửi, tiền vay và dịch vụ khác, nhằm thực hiện chính sách khách hàng và đạt được lợi nhuận mong muốn.
Cần thực hiện tính toán tổng hợp lợi ích mà khách hàng mang lại cho từng chi nhánh Để đạt được điều này, cần xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện hiệu quả của từng nhóm khách hàng, sản phẩm và bộ phận nghiệp vụ tại chi nhánh.
Các chỉ tiêu có thể đưa vào đánh giá hiệu quả của một cán bộ tại Chi nhánh bao gồm:
- Số dư huy động vốn cuối kỳ;
- Dư nợ tín dụng tăng ròng cuối kỳ;
- Số lượng hồ sơ tác nghiệp trong kỳ;
- Số lỗi tác nghiệp trong kỳ;
Khách hàng mới trong kỳ được phát triển dựa trên việc sử dụng dữ liệu có sẵn để lập bảng đánh giá Cán bộ phòng quản lý khách hàng có thể chiết xuất thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ công tác điều hành của Ban điều hành Chi nhánh.
- Huy động vốn, tín dụng, dịch vụ tăng bao nhiêu so với đầu kỳ báo cáo
- Nhóm khách hàng nào, nhóm sản phẩm nào có đóng góp thu nhập nhiều nhất
- Nhờ vào mã phòng có sẵn trên dữ liệu gốc, có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng, từng cán bộ và của toàn chi nhánh…
Vào ngày 01/01/2020, Ban tổ chức cán bộ Hội sở chính sẽ chính thức triển khai bộ chuẩn chỉ tiêu đánh giá cán bộ nhân viên (KPIs) trên toàn hệ thống Bộ đánh giá này xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân, nội dung công việc cùng thời hạn hoàn thành khi phân giao chỉ tiêu Điều này đảm bảo rằng các chỉ tiêu được giao đúng thời hạn và nội dung yêu cầu, từ đó giúp đánh giá hiệu quả đóng góp của từng Chi nhánh và năng suất lao động của từng nhân viên.
3.2.4 Sử dụng thường xuyên và có hiệu quả chương trình định giá chuyển vốn, hệ thống báo cáo FTP
Cách mạng công nghệ 4.0 đã mang đến nhiều công nghệ mới, tích hợp kiến thức từ các lĩnh vực như kỹ thuật số và sinh học Ngành ngân hàng, với yêu cầu cao về công nghệ và cải tiến nghiệp vụ, cần đón đầu các giải pháp mới Đầu tư bài bản vào ứng dụng cơ chế FTP sẽ giúp ngân hàng đạt được hiệu quả tối ưu.
Một số kiến nghị với Hội sở chính nhằm nâng cao tính vận dụng của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ
Tôi tên: Phạm Minh Hòa
Nghề nghiệp: Chuyên viên Quản lý khách hàng – BIDV Nam Gia Lai
Tên đề tài nghiên cứu là “Điều Chuyển Vốn Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Nam Gia Lai” Mục tiêu của đề tài là đạt kết quả tốt và mang tính thực tiễn cao, từ đó đánh giá khách quan về sự vận hành và tính ứng dụng của cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV Tôi rất mong quý ngân hàng hỗ trợ và dành thời gian cho phiếu điều tra khảo sát này.
Tôi cam kết rằng tất cả thông tin trong phiếu khảo sát này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài và sẽ được bảo mật tuyệt đối.
Phần I Thông tin đối tƣợng khảo sát:
Họ và tên người trả lời phỏng vấn (nếu được phép): Chức vụ: Tên đơn vị công tác: Địa chỉ:
Số điện thoại: Fax Email:
Phần II Nội dung khảo sát:
Câu hỏi 1: Anh/chị có biết về Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ tại BIDV hiện nay?
Câu hỏi 2: Công việc hàng ngày của Anh/chị có liên quan đến Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ hay không?