1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng năm 2014 và lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng thế giới

96 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng năm 2014 và lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng thế giới
Tác giả Trần Thị Thúy Ngân
Người hướng dẫn PGS. TS Vũ Nhâm
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC BIỂU

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1.

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Trên thế giới

      • 1.1.1. Đánh giá chính thức (main audit) QLRBV và đánh giá hàng năm (annual audit) sau khi được cấp CCR

      • 1.1.2. Kế hoạch QLR.

    • 1.2. Ở Việt Nam

      • 1.2.1. Đánh giá (audit) và giám sát (monitering) QLR.

        • d, Họp kết thúc đánh giá;

        • e, Lập kế hoạch khắc phục LCTT.

      • 1.2.2. Kế hoạch QLR:

      • Để QLRBV yêu cầu đơn vị QLR phải xây dựng kế hoạch QLR và kế hoạch phải thể hiện được những nội dung chính trong nguyên tắc 7, nhưng để phù hợp với hệ thống và quy trình QLR ở Việt Nam, KHQLR đã được xây dựng theo khung nội dung sau:

    • 1.3. Thảo luận

  • Chương 2.

  • MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

  • VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát

      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 2.2. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Thực hiện nội dung 1- Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây:

      • 2.4.2. Thực hiện nội dung 2- Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong năm 2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014

      • 2.4.3. Thực hiện nội dung 3 - Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty nhằm khắc phục các LCTT.

      • Áp dụng phương pháp luận chứng có tham gia và căn cứ vào Nguyên tắc 7 và các nguyên tắc khác trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC

  • Chương 3

  • ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÔNG THAO

    • 3.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới

      • 3.1.2. Diện tích đất đai:

      • 3.1.3. Địa hình

      • 3.1.4. Điều kiện khí hậu, thủy văn

      • 3.1.5. Đất

      • 3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác.

  • BIỂU 01: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG HIỆN CÒN THEO LOÀI CÂY

    • 3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.

      • 3.2.1. Đặc điểm kinh tế:

      • 3.2.2. Đặc điểm xã hội

      • 3.2.3. Kết cấu hạ tầng, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến:

    • 3.3. Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của Công ty:

      • 3.3.1. Thuận lợi:

      • 3.3.2. Khó khăn:

  • Chương 4.

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây.

      • 4.1.1. Quản lý rừng và tổ chức quản lý:

      • 4.1.2. Kỹ thuật và công nghệ áp dụng.

      • 4.1.3. Sử dụng đất, hạ tầng, vốn.

      • 4.1.4. Thiết bị khai thác, vận chuyển:

      • 4.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh:

      • 4.1.6 . Tác động môi trường:

      • 4.1.7. Tác động xã hội:

    • 4.2. Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục

      • 4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 được đánh giá năm 2014

      • 4.2.2 Phát hiện các LCTT mới trong QLR của Công ty năm 2014

    • 4.3. Lập kế hoạch QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC giai đoạn 2015-2020

      • 4.3.1. Mục tiêu QLR của Công ty giai đoạn 2015-2020

      • 4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất của Công ty giai đoạn 2015-2020

      • 4.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý

      • 4.3.4. Các kế hoạch QLR

      • 4.3.5. Kế hoạch trồng rừng.

  • BIỂU 08: KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ

  • BIỂU 09: KẾ HOẠCH CHĂM SÓC RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ

  • BIỂU 10: CHI PHÍ CHĂM SÓC RỪNG CHO MỘT LUÂN KỲ

    • 4.3.6. Kế hoạch bảo vệ rừng.

  • BIỂU 13: KẾ HOẠCH, DỰ TRÙ KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN PCCR

    • 4.3.7. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng.

  • BIỂU 14: KẾ HOẠCH KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH

  • BIỂU 15: DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XDCB

  • VÀ MUA SẮM THIẾT BỊ VĂN PHÒNG

  • Đơn vị tính: Triệu đồng

    • 4.3.8. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường

    • 4.3.10. Kế hoạch giám sát, đánh giá.

    • 4.3.11. Kế hoạch nhân lực và đào tạo.

  • BIỂU 16: DỰ KIẾN NHU CẦU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY

    • 4.3.12. Kế hoạch vốn đầu tư.

    • 4.4. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch QLR

      • 4.4.1. Hiệu quả kinh tế:

  • BIỂU 17: TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ, TĂNG CHI PHÍ HÀNG NĂM

  • BIỂU 18: HIỆU QUẢ KINH TẾ

    • 4.4.2. Hiệu quả xã hội.

    • 4.4.3. Hiệu quả môi trường.

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Tồn tại:

    • 3. Kiến nghị.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Đánh giá chính thức (main audit) QLRBV và đánh giá hàng năm (annual audit) sau khi được cấp CCR

1.1.1.1 Đánh giá chính thức QLRBV

FSC đã ủy quyền cho 24 tổ chức như Rainforest Alliance, GFA và Woodmark thực hiện đánh giá Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) và cấp Chứng chỉ Rừng (CCR) Mặc dù mỗi tổ chức áp dụng quy trình riêng, nhưng tất cả đều phải tuân thủ 10 nguyên tắc cơ bản của FSC trong quá trình đánh giá.

1) Mục tiêu đánh giá: Đánh giá chính thức tiến hành cho một tổ chức xin CCR để quyết định liê ̣u họ đáp ứng được các yêu cầu chứng chỉ QLR của FSC không? Theo FSC, việc cấp một chứng chỉ QLR là đưa ra một đảm bảo tin cậy rằng không có những lỗi chính trong việc tuân thủ các yêu cầu của quản trị rừng được xác định rõ ở mức các nguyên tắc và tiêu chí ở trong bất kỳ đơn vị QLR nằm trong phạm vi của CCR [23, 24]

2) Khung cơ bản tiến hành đánh giá:

- Nộp hồ sơ - tiếp xúc lần đầu tiên

- Tổ chức tiền đánh giá

- Đánh giá chính – chứng chỉ 5 năm, sau 5 năm lại đánh giá lại

- Đánh giá hàng năm (thường xuyên)

3) Phương pháp tiếp cận đánh giá cơ bản:

- Các nguyên tắc và tiêu chí QLR của FSC Danh sách kiểm tra, các chỉ số

- Điểm chính của quá trình là đánh giá xem đã đạt được tiêu chuẩn chưa trên cơ sở thiết lập một danh sách kiểm tra

+ Các hệ thống quản lý và thủ tục

+ Các hoạt động và kết quả thực hiện

+ Kết quả tham vấn bên thứ 3

Mục đích của đánh giá hàng năm là để xác minh sự tuân thủ của đơn vị Quản lý Rừng (QLR) đối với các tiêu chuẩn Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) của FSC Đánh giá này cũng nhằm kiểm tra việc khắc phục các vấn đề đã được phát hiện trong năm trước, thông qua đánh giá chính thức hoặc đánh giá hàng năm.

- Tương tự như đánh giá chính thức, đánh giá hàng năm tiến hành các hoạt động sau:

1) Phát hiện những thay đổi trong QLR và những tác động liên quan đến sự tuân thủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn FSC đối với đơn vị QLR

2) Phát hiện khiếu nại, mâu thuẫn mà các bên liên quan nêu lên cho đơn vị QLR hoặc cho tổ chức cấp CCR

3) Phát hiện mức độ khắc phục các lỗi chưa tuân thủ mà lần đánh giá trước phát hiện được

4) Phát hiện các lỗi mới chưa tuân thủ trong quá trình thực hiện KHQLR trên cơ sở đối chiếu với tiêu chuẩn QLRBV của FSC

5) Yêu cầu nội dung và kế hoạch khắc phục các lỗi chưa được khắc phục (đánh giá lần trước phát hiện) và các lỗi mới (đánh giá năm nay) được phát hiện thêm

6) Những lỗi phát hiện qua quan sát (lỗi hiện tượng- tạm thời): những lỗi phát hiện qua quan sát là những vấn đề rất nhỏ hoặc giai đoạn sớm của một vấn đề mà bản thân nó chưa tạo ra một lỗi không tuân thủ, nhưng người đánh giá thấy rằng nó có thể dẫn đến một lỗi không tuân thủ trong tương lai nếu mà đơn vị QLR không giải quyết ngay

Kế hoạch QLR là nguyên tắc thứ 7 trong 10 nguyên tắc QLR của FSC, đóng vai trò quan trọng và liên quan đến hầu hết các hoạt động QLR của đơn vị xin cấp Chứng chỉ Quản lý Rừng (CCR).

1.1.2.1 Nội dung cơ bản của kế hoạch QLR

- Xác định những mục tiêu của kế hoạch QLR

Tài nguyên được quản lý bao gồm đất đai, nước, và khoáng sản, trong khi các hạn chế về môi trường như ô nhiễm và suy thoái sinh thái đang gia tăng Hiện trạng sở hữu và sử dụng đất thể hiện sự phân bổ không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển bền vững Điều kiện kinh tế xã hội, bao gồm thu nhập và giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tài nguyên Tình hình vùng xung quanh cũng tác động đến việc quản lý tài nguyên, đòi hỏi sự phối hợp giữa các bên liên quan để đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững.

Hệ quản lý lâm sinh đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển bền vững các khu rừng, dựa trên cơ sở sinh thái của hệ sinh thái rừng Việc thu thập thông tin qua điều tra tài nguyên giúp đánh giá tình trạng rừng, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm duy trì sự đa dạng sinh học và các chức năng sinh thái của rừng.

- Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài

- Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng

- Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường

- Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm

- Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đặc dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất

- Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng

1.1.2.2 Các tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch QLR

Kế hoạch quản lý rừng (QLR) sẽ được điều chỉnh định kỳ để tích hợp kết quả giám sát và thông tin khoa học kỹ thuật mới, đồng thời phản ánh những thay đổi trong môi trường và kinh tế - xã hội.

Kế hoạch 5 năm và hàng năm sẽ được điều chỉnh để khắc phục những yếu kém được phát hiện qua khảo sát, đồng thời áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.

Lưu trữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm của đơn vị, cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và minh bạch trong quản lý.

Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến QLR Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng

Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và thường xuyên được cập nhật, nâng cấp

Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch quản lý

Tất cả công nhân và người lao động đều được đào tạo và đào tạo lại định kỳ theo nhu cầu của đơn vị Đơn vị có kế hoạch đào tạo rõ ràng và lưu trữ tài liệu liên quan đến danh mục lớp học cùng số lượng người tham gia Đơn vị QLR thực hiện giám sát thường xuyên hoạt động của công nhân, với hệ thống giám sát và quy định cụ thể về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.

Trong khi bảo vệ thông tin bí mật, các nhà quản lý cần công bố một cách rõ ràng bản tóm tắt những điểm chính của kế hoạch Quản lý Rủi ro (QLR) của đơn vị mình.

Ở Việt Nam

1.2.1 Đánh giá (audit) và giám sát (monitering) QLR

1.2.1.1 Mục tiêu đánh giá và giám sát:

Để hỗ trợ các đơn vị quản lý rừng trong việc phát hiện lỗi không tuân thủ trong quản lý rừng, cần đối chiếu với tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC Việc này sẽ giúp lập kế hoạch và tổ chức khắc phục trước khi mời tổ chức quốc tế đánh giá cấp chứng chỉ rừng Hiện tại, Việt Nam chưa có bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc tế công nhận và chưa có tổ chức nào được phép đánh giá cấp chứng chỉ rừng.

1) Lập tổ đánh giá a, Quyết định hình thức đánh giá nội bộ hay đánh giá do bên ngoài b, Thành lập tổ đánh giá

2) Lập kế hoạch đánh giá a, Hiểu bộ tiêu chuẩn của Việt nam; b, Thực hiện đánh giá; c, Xác định lỗi chưa tuân thủ (LCTT) và khuyến nghị khắc phục; d, Họp kết thúc đánh giá; e, Lập kế hoạch khắc phục LCTT

1.2.1.3 Nội dung giám sát các hoạt động QLR và phát hiện những lỗi chưa tuân thủ

1) Giám sát các hoạt động QLR và khắc phục những lỗi chưa tuân thủ rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch đạt được mục tiêu trong khuôn khổ thời gian đã định Trong mọi trường hợp đều cần có một kế hoạch giám sát phù hợp với phạm vi và cường độ hoạt động thực hiện kế hoạch khắc phục những LCTT

2) Các hình thức giám sát: có ba hình thức giám sát là không chính thức, chính thức và bất thường a) Giám sát không chính thức:

Giám sát không chính thức là quá trình kiểm tra định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng, tùy thuộc vào đặc thù công việc, do người nhóm trưởng hoặc tổ trưởng thực hiện Mục đích của hình thức giám sát này là để đánh giá xem công việc có thực hiện đúng yêu cầu, tiến độ ra sao và có gặp khó khăn gì hay không.

- Hình thức giám sát này giúp phát hiện kịp thời những sai sót nhỏ để có giải pháp khắc phục

Đối với các đơn vị lâm nghiệp quy mô nhỏ và các đơn vị quản lý rừng lớn không gặp phải các vấn đề lớn, giám sát không chính thức là đủ Tuy nhiên, khi các đơn vị quản lý rừng cần khắc phục những vấn đề lớn và thời gian khắc phục kéo dài, việc thực hiện giám sát chính thức là cần thiết.

Có hai cách thực hiện công việc này:

- Trưởng các tổ, nhóm hay người chịu trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản tình hình, tiến độ thực hiện công việc được giao

+ Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, có thể kết hợp với báo cáo chung của đơn vị

Một trong những nhược điểm chính là độ chính xác trong báo cáo thường không cao, do cán bộ thực hiện có thể không muốn thừa nhận những thiếu sót hoặc thất bại Tuy nhiên, việc thiết kế các mẫu biểu báo cáo một cách chi tiết có thể giúp giảm thiểu vấn đề này.

Để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc, việc giám sát định kỳ là rất quan trọng Đoàn giám sát sẽ tổ chức kiểm tra trực tiếp tại chỗ, gặp gỡ các cá nhân tham gia thực hiện công việc để lắng nghe báo cáo về những thành tựu đã đạt được, những nhiệm vụ chưa hoàn thành và các khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện.

Hình thức này mang lại lợi ích lớn trong việc thu thập thông tin một cách chính xác và khách quan, đồng thời giúp phát hiện những vấn đề mà những người thực hiện có thể bỏ sót.

Nhược điểm của việc giám sát nội bộ là cồng kềnh, tốn kém và phụ thuộc vào nguồn nhân lực cùng quỹ thời gian Tuy nhiên, đối với các đơn vị quản lý rủi ro quy mô lớn đã thiết lập quy trình giám sát nội bộ, hình thức này lại rất hiệu quả Ngoài ra, giám sát bất thường được áp dụng khi kế hoạch gặp vấn đề cần điều chỉnh ngay, thực hiện không theo định kỳ để giải quyết các tình huống phát sinh.

1.2.2 Kế hoạch QLR: Để QLRBV yêu cầu đơn vị QLR phải xây dựng kế hoạch QLR và kế hoạch phải thể hiện được những nội dung chính trong nguyên tắc 7, nhưng để phù hợp với hệ thống và quy trình QLR ở Việt Nam, KHQLR đã được xây dựng theo khung nội dung sau:

1) Xác định được những mục tiêu QLR của đơn vị QLR, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các điều kiện cơ bản, đánh giá tình hình QLR 5 năm trước đây, đánh giá được những tác động về môi trường, xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học và dự báo được nhu cầu lâm sản, nhu cầu cải thiện môi trường, tạo công ăn việc làm trong tương lai

2) Căn cứ vào mục tiêu quản lý đã xác định, tiến hành quy hoạch sử dụng đất, phân bổ đất đai cho phát triển các loại rừng trong địa bàn quản lý của đơn vị QLR

3) Tiến hành lập kế hoạch QLR, bao gồm:

Kế hoạch khai thác rừng ổn định;

Kế hoạch trồng rừng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng;

Kế hoạch sản xuất cây con;

Kế hoạch bảo vệ rừng;

Kế hoạch sản xuất kinh doanh kết hợp;

Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường;

Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội;

Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao;

Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng;

Kế hoạch nhân lực và tổ chức nhân lực;

Kế hoạch giám sát và đánh giá;

Kế hoạch vốn và huy động vốn

Cuối cùng cần dự tính được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội sau khi thực hiện kế hoạch [14, 17, 19]

Cần thiết phải xây dựng bản đồ số hóa hiện trạng rừng và bản đồ quản lý rừng (QLR) để thể hiện rõ ràng cả hai khía cạnh: không gian và thời gian của các hoạt động quản lý rừng.

Kế hoạch kinh doanh rừng được thiết lập từ giai đoạn trồng cho đến khi khai thác, đặc biệt áp dụng cho rừng trồng sản xuất Đối với rừng tự nhiên, cần xây dựng kế hoạch tổng quát cho cả chu kỳ luân hồi (năm hồi quy) và lập kế hoạch chi tiết cho thời gian gián cách giữa hai lần khai thác tại cùng một địa điểm, trong đó năm hồi quy bao gồm nhiều thời gian gián cách khác nhau.

Việc chuyển đổi từ các phương thức quản lý thông thường sang quản lý rừng bền vững (QLRBV) yêu cầu thay đổi chính sách ở cấp trung ương, cùng với sự thay đổi thái độ và sự đồng thuận từ các cơ sở sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và người dân địa phương Tính phức tạp trong việc xác định các tiêu chuẩn QLRBV cho hệ sinh thái Việt Nam do sự đa dạng và khó khăn trong nhận thức về quản lý rừng bền vững Lợi ích từ việc quản lý và bảo vệ rừng chưa thu hút người dân sống trong vùng rừng, dẫn đến sự tham gia của họ còn hạn chế Thiếu nguồn vốn và cơ chế tham gia của các bên liên quan vào quản lý rừng cũng là một thách thức Chi phí để đạt tiêu chuẩn chứng nhận rừng bền vững (CCR) cao hơn giá bán gỗ đã được chứng nhận, nhưng QLRBV vẫn là xu thế tất yếu Kinh nghiệm từ Công ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn cho thấy rằng việc có chứng nhận FSC đã mang lại nhiều thuận lợi trong kinh doanh và thu hút sự chú ý từ khách hàng.

Thảo luận

Quản lý rừng bền vững là xu hướng quan trọng trong quản lý rừng toàn cầu và ở Việt Nam, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng, đồng thời cân bằng giữa ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.

Quản lý rừng bền vững của chủ rừng được đánh giá qua tiêu chuẩn QLRBV của FSC Khi đạt tiêu chuẩn này, chủ rừng sẽ nhận được chứng nhận CCR (FSC-FM và FSC-CoC) Để duy trì chứng nhận QLRBV, chủ rừng cần thường xuyên đánh giá các hoạt động quản lý rừng và khắc phục những lỗi không tuân thủ mà các tổ chức đánh giá phát hiện.

Để quản lý rủi ro bền vững (QLRBV) không chỉ là một hoạt động tạm thời, mà cần được thực hiện như một quá trình liên tục, theo một quy trình hệ thống Quy trình này bao gồm các bước: đánh giá hiện trạng, phát hiện khiếm khuyết trong quản lý rủi ro, lập kế hoạch khắc phục và đánh giá hiệu quả khắc phục hàng năm, cùng với việc phát hiện các lỗi mới Sau mỗi năm, kế hoạch khắc phục sẽ được điều chỉnh và thực hiện trong vòng 5 năm, tiếp theo là tái đánh giá để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của quản lý rủi ro.

Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của việc nhận thức và thực hiện quản lý rừng bền vững (QLRBV), nhưng hiện chưa có tiêu chuẩn riêng để đánh giá QLRBV Không có tổ chức nào được FSC ủy quyền cấp Chứng nhận Quản lý Rừng Bền Vững (CCR) tại Việt Nam Các tổ chức QLRBV vẫn dựa vào tiêu chuẩn của FSC để xây dựng tiêu chuẩn “con”, từ đó đánh giá tình hình quản lý rừng trong nước và giúp các chủ rừng có căn cứ khắc phục các vấn đề trong QLR Họ cũng mời các tổ chức quốc tế đến đánh giá cấp CCR và duy trì chứng nhận này.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Phát hiện được các lỗi chưa tuân thủ trong QLR và lập KHQLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao.

Mục tiêu cụ thể

1) Phát hiện được các lỗi chưa tuân thủ trong QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao năm 2014 và đề ra các giải pháp khắc phục

2) Lập được kế hoạch QLRBV cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong giai đoạn 2015- 2020.

Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu

1) Tài nguyên rừng thuộc Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý

2) Các đơn vị QLR thuộc Công ty và các đơn vị, tổ chức có liên quan

3) Các hoạt động có liên quan đến QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao

1) Phạm vi về nội dung: Đánh giá phát hiện các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng năm 2014 và Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015- 2020

2) Phạm vi về không gian: Thuộc địa bàn quản lý của Công ty lâm nghiệp Sông Thao và địa bàn quản lý của địa phương có tác động đến các hoạt động QLR của Công ty

3) Phạm vi về thời gian: Từ Tháng 2/2015 – Tháng 10/2015

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:

1) Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây

2) Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong năm 2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014

3) Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty và khắc phục các LCTT trong QLR phát hiện năm 2014

- Xác định mục tiêu quản lý

- Bố trí sử dụng đất đai để thực hiện các mục tiêu QLR

- Kế hoạch quản lý rừng

- Hiệu quả quản lý rừng.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện từng nội dung nghiên cứu

2.4.1 Thực hiện nội dung 1- Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây:

1) Sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu từ các bộ phận QLR của Công ty cung cấp

2) Sử dụng phương pháp phỏng vấn :

Đối tượng phỏng vấn bao gồm các cán bộ phụ trách về kế hoạch, kỹ thuật, tổ chức, hành chính và tài chính của Công ty, nhằm bổ sung và làm rõ các số liệu đã được kế thừa.

- Câu hỏi phỏng vấn: Căn cứ vào các thông tin cần bổ sung để đặt câu hỏi phỏng vấn

2.4.2 Thực hiện nội dung 2- Các LCTT trong QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao trong năm 2013 đã được khắc phục và các lỗi mới CTT trong QLR phát hiện năm 2014

Sử dụng phương pháp đánh giá trong phòng kết hợp với đánh giá hiện trường và tham vấn các cơ quan hữu quan, chúng ta có thể đối chiếu với các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số QLRBV (FM) cùng với tiêu chí đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) của FSC để phát hiện và đánh giá hiệu quả.

Khi tiến hành đánh giá trong phòng, tổ đánh giá sẽ mời những người liên quan đến nội dung đánh giá để cung cấp thông tin bổ sung và trả lời các câu hỏi liên quan đến công việc mà họ phụ trách hoặc thực hiện.

Đánh giá trong phòng làm việc có nhiệm vụ khảo sát các tài liệu liên quan, bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng dẫn, quy trình, báo cáo định kỳ và hàng năm, kết quả giám sát đánh giá, cùng các hợp đồng khai thác.

2) Đánh giá ngoài hiện trường:

Hoạt động này nhằm mục đích kiểm tra và đánh giá xem các công việc ngoài hiện trường có tuân thủ đúng kế hoạch, quy trình, hướng dẫn và các báo cáo đã được công bố hay không.

Tổ đánh giá thường chọn ngẫu nhiên các địa điểm khảo sát để nắm bắt đầy đủ hoạt động quản lý rừng ngoài hiện trường, bao gồm việc khai thác cây, làm đường vận chuyển gỗ, chăm sóc rừng sau khai thác, cắm mốc khu vực cần tác động thấp, và áp dụng các biện pháp phòng ngừa tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội cũng như bảo tồn đa dạng sinh học.

Cần có cán bộ chuyên môn của Công ty phụ trách công việc được đánh giá, để giải thích và trả lời các câu hỏi từ tổ đánh giá.

3) Tham vấn các đối tác hữu quan: Ngoài việc đánh giá ngoài hiện trường là phỏng vấn những người có liên quan đến KHQLR như cán bộ, công nhân của chủ rừng làm việc tại hiện trường thì cần tham vấn chính quyền địa phương, các tổ chức có các hoạt động trong vùng, và người dân sở tại cũng rất quan trọng để bổ sung thông tin và kiểm chứng các thông tin đã thu được qua đánh giá trong phòng và ngoài hiện trường

4) Khi đánh giá cử một người ghi Phiếu đánh giá Phiếu chỉ được ghi sau khi đã thống nhất trong cả nhóm Từng thành viên trong nhóm đánh giá cho điểm độc lập, sau đó lấy giá trị trung bình để ghi vào Phiếu Mức độ thực hiện chỉ số được đánh giá theo thang điểm:

Mức độ thực hiện chỉ số được đánh giá theo thang điểm:

MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG

Họ và tên nhóm đánh giá: Ngày đánh giá:

Thực hiện Điểm số Nhận xét Trong phòng

5) Khuyến nghị khắc phục các LCTT Đối chiếu với bộ tiêu chuẩn FSC (Nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số - PC&I) và lập bảng ma trận khắc phục các LCTT

Sau khi hoàn tất đánh giá trong phòng và đánh giá ngoài hiện trường, Tổ đánh giá sẽ tổ chức cuộc họp để các nhóm trình bày kết quả đánh giá các tiêu chuẩn được giao Tại đây, các thành viên sẽ thảo luận và đi đến kết luận về những nội dung của tiêu chuẩn mà chủ rừng chưa thực hiện.

LCTT, và đưa ra các khuyến nghị khắc phục (KNKP) những lỗi đó

MẪU BIỂU KHẮC PHỤC NHỮNG LỖI CHƯA TUÂN THỦ

Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: Tiêu chuẩn và yêu cầu:

Mô tả lỗi và bằng chứng liên quan:

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

6) Lập kế hoạch khắc phục LCTT: Áp dụng phương pháp có tham gia

Sau khi nhận báo cáo chính thức từ Tổ đánh giá, chủ rừng sẽ tổ chức cuộc họp với các đơn vị chủ chốt để thông báo về những phát hiện và khuyến nghị của Tổ đánh giá Đồng thời, chủ rừng cũng sẽ xây dựng kế hoạch khắc phục các LCTT được nêu trong báo cáo.

2.4.3 Thực hiện nội dung 3 - Kế hoạch QLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty nhằm khắc phục các LCTT Áp dụng phương pháp luận chứng có tham gia và căn cứ vào Nguyên tắc 7 và các nguyên tắc khác trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC

1) Sử dụng phương pháp luận chứng có tham gia để phân tích những cơ sở khoa học thể hiện trong Bộ tiêu chuẩn của FSC để lập KHQLR về Kinh tế, Xã hội và Môi trường

- Kinh tế: các Nguyên tắc 5, 7 và 8

- Xã hội: các Nguyên tắc 1, 2, 3, 4 và 5

- Môi trường: các Nguyên tắc 6, 7, 9

Nguyên tắc 10 có liên quan đến cả kinh tế, xã hội và môi trường của đối tượng QLR trồng

2) Căn cứ vào Nguyên tắc 7 – Kế hoạch QLR của FSC để Công ty thực hiện

QLRBV và khắc phục được các LCTT QLRBV và duy trì được Chứng chỉ rừng

Nguyên tắc 7- Kế hoạch Quản lý rừng

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP SÔNG THAO

Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý, ranh giới

Vị trí: Công ty Lâm nghiệp Sông Thao đóng tại khu 6, xã Vô Tranh - huyện

Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ Tọa độ địa lý từ 21 0 27 / 30 // đến 21 0 35 / 10 // độ vĩ Bắc và từ

Ranh giới: + Phía Đông giáp Sông Hồng;

+ Phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái;

+ Phía Tây giáp huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ;

+ Phía Nam giáp các xã Ngô Xá, Tam Sơn huyện Cẩm Khê

Diện tích đất của Công ty sử du ̣ng, quản lý đến ngày 31/12/2014: 1.365 ha;

Huyện Hạ Hoà: 929,2 ha, thuộc các xã:

Huyện Cẩm Khê: 435,8 ha, thuộc các xã: Xã Tiên lương: 278 ha

Xã phượng Vỹ: 157,8 ha Diện tích quản lý tại các đội sản xuất:

STT Tên đội sản xuất Tổng diện tích quản lý Diện tích

Loại trừ Diện tích được cấp CCR DT đất trồng rừng SX

Rừng và đất rừng được quản lý nằm giữa các khu vực đồi núi bát úp như Núi Nả, Núi Ông, Núi Chinh, Núi Giác và Núi Am, với đỉnh cao nhất là 710 m tại Núi Nả Độ cao trung bình của khu vực này là 120 m, trong khi độ dốc trung bình dao động từ 18 đến 25 độ, có những nơi đặc biệt có độ dốc lớn hơn.

Nhiệt độ dao động từ 30 đến 35 độ C, nhưng khu vực này có một số sườn núi thoai thoải và đồi bát úp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây nguyên liệu giấy Khoảng 20-30% diện tích ở đây có tiềm năng cho cơ giới hóa trong sản xuất.

3.1.4 Điều kiện khí hậu, thủy văn

Công ty Lâm nghiệp Sông Thao tọa lạc trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,1 o C, trong đó mùa nóng có nhiệt độ trung bình từ 27–28 o C, còn mùa lạnh trung bình từ 15–16 o C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 39,9 o C, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 7 o C.

Lượng mưa hàng năm TB là 2.200 mm, tập trung vào các tháng 6, 7 và tháng

Khoảng 90% tổng lượng mưa hàng năm rơi vào 8 tháng, với lượng mưa cao nhất ghi nhận là 2.300 mm và thấp nhất là 1.250 mm Trung bình, khu vực này có khoảng 160 ngày nắng mỗi năm, trong khi độ ẩm không khí trung bình đạt 85%.

Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.170 mm

Mùa xuân có nhiệt độ trung bình từ 22- 25 0 C, lượng mưa bình quân 800 mm rất thuận lợi cho trồng rừng

Trên địa bàn có 2 hệ thuỷ chính:

- Sông Hồng phía Đông chảy từ Yên Bái qua địa phận khoảng 25km

- Ngòi Lao phía Nam chảy từ Văn Chấn Yên Bái qua địa phận ra Sông Hồng dài khoảng 18km

Sông Hồng và Ngòi Lao tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu qua đường thủy Tuy nhiên, trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, khu vực này thường xảy ra lũ quét, gây thiệt hại đáng kể cho tài sản của người dân và các công ty.

Đất feralít vàng nhạt là loại đất chủ yếu, phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét Tầng đất mặt có độ dày từ 40 đến 80 cm, với thành phần cơ giới thịt trung bình và tỷ lệ lẫn đá đáng kể.

Khoảng 10-15% diện tích một số khu vực có đá lộ đầu, chiếm từ 6-8% Tóm lại, khí hậu, thủy văn và địa hình đất đai tại đây rất phù hợp cho việc phát triển kinh doanh trồng rừng nguyên liệu giấy.

3.1.6 Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác

Tổng diện tích rừng trồng nguyên liệu giấy của Công ty đến 31/12/2014 có

953,3 ha; trong đó chia theo loài cây, năm trồng như sau:

BIỂU 01: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG HIỆN CÒN THEO LOÀI CÂY

Năm trồng Tổng cộng Bạch đàn mô Keo tai tượng Keo lai Keo lai mô

3.1.6.2 Tài nguyên Đa dạng sinh học và khu rừng có giá trị bảo tồn cao:

Công ty lâm nghiệp Sông Thao quản lý một diện tích đất với cây nguyên liệu giấy, nơi có sự hiện diện của nhiều loài động thực vật Một số loài thực vật như hoài sơn, nhân trần, cơm kìa, ba kích và che dây có tác dụng làm thuốc nam chữa bệnh Tuy nhiên, tính đa dạng sinh học tại đây nhìn chung vẫn thấp, và không có động thực vật quý hiếm nào có giá trị bảo tồn cao trong khu vực.

3.1.6.3 Các loại tài nguyên thiên nhiên khác và tiềm năng khai thác dịch vụ môi trường:

Rừng của Công ty có khả năng khai thác dịch vụ du lịch, dịch vụ môi trường.

Đặc điểm kinh tế, xã hội

 Cơ cấu kinh tế của huyện Hạ Hòa năm 2015:

- Giá trị sản xuất Nông- lâm nghiệp: 36,8%

- Giá trị sản xuất Công nghiệp: 36,5 %

- Giá trị Thương mại, Dịch vụ: 26,7%

Theo báo cáo Tổng kết Hội đồng nhân dân huyện Hạ Hòa năm 2014, thu nhập bình quân đầu người về lương thực đạt 355 kg/người/năm, trong khi giá trị sản xuất bình quân đạt 16,22 triệu đồng/người/năm Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% mỗi năm, và có 30 máy điện thoại/100 dân Đặc biệt, 66,7% số xã trong huyện đã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

 Sản xuất Công nghiệp của các xã trong vùng Công ty hoạt động:

Công ty lâm nghiệp Sông Thao sở hữu nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp với công suất hàng năm ấn tượng, bao gồm 60 triệu viên gạch nung, 7.000 tấn cao lanh, 4.000 tấn trường thạch, 30.000m³ gỗ lâm sản chế biến và 20.000 tấn chè thành phẩm.

 Kinh tế lâm nghiệp và thị trường lâm sản:

Huyện có tổng diện tích rừng trồng sản xuất đạt 10.200 ha, với sản lượng gỗ khai thác bình quân 80.000 m3/năm Nhà máy giấy Bãi Bằng là thị trường tiêu thụ lâm sản chính, bên cạnh đó còn có 50 cơ sở sản xuất gỗ bóc và bao bì Sản phẩm chủ yếu bao gồm gỗ nguyên liệu giấy và gỗ bóc phục vụ sản xuất bao bì.

Huyện Hạ Hoà có 33 xã dân số: 113.273 người; trong đó các xã thuộc địa bàn Công ty là: 18.260 người

Huyện có sự hiện diện của ba dân tộc anh em là Kinh, Mường và Dao, trong đó các xã thuộc địa bàn Công ty cũng có ba dân tộc này sinh sống.

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến phát triển y tế và giáo dục, đầu tư vào hạ tầng như điện, đường, trường, trạm Tuy nhiên, trình độ dân trí vẫn phát triển không đồng đều và điều kiện sản xuất gặp nhiều khó khăn Mặc dù có những tiến bộ trong canh tác, nhưng tập quán canh tác ở vùng sâu vùng xa vẫn còn hạn chế và chậm đổi mới.

3.2.3 Kết cấu hạ tầng, bến bãi, cơ sở công nghiệp, chế biến:

Hệ thống giao thông trong khu vực bao gồm hai trục đường chính là quốc lộ 32C và tỉnh lộ 321, cùng với mạng lưới đường dân sinh kết nối giữa các thôn và xã Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển gỗ trực tiếp đến Nhà máy Giấy Bãi Bằng.

Biểu 02: THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG SÁ Đơn vị

(km) Đường Quốc lộ (km) Đường

Liên thôn,liên xã Đội 1 30,0 18,0 12,0 3 cầu Nhựa Đội 2 25,0 11,0 15,0 Nhựa, Đất Đội 3 27,0 10,0 19,0 Nhựa, Đất Đội 4 26,0 13,0 13,0 Đất

Tổng chiều dài đường vận chuyển đạt 111,0 km, với bình quân 81,3 km/1.000 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác rừng khi cự ly từ các lô rừng đến đường vận chuyển chỉ từ 5-6 km Hệ thống hạ tầng khác như điện lưới và thông tin liên lạc (điện thoại, truyền hình, internet) cũng rất phát triển Ngoài ra, hệ thống vận tải hàng hóa đường sắt và các loại xe cơ giới giúp việc vận chuyển hàng hóa và hành khách trở nên thuận tiện hơn.

Huyện có nhiều Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách và các quỹ Tín dụng nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn phục vụ đầu tư sản xuất.

Đánh giá chung về những khó khăn, thuận lợi của Công ty

- Có cơ sở hạ tầng đường vận xuất, vận chuyển, bãi bến đã được quy hoạch và xây dựng ổn định

- Thị trường tiêu thụ NLG ổn định là: Nhà máy Giấy Bãi Bằng, các cơ sở chế biến của Tổng công ty Giấy Việt Nam

- Lực lượng lao động, trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản; đã làm quen với việc canh tác trồng cây NLG từ nhiều năm qua

- Luôn nhận được sự quan tâm và giám sát chặt chẽ của trưởng nhóm chứng chỉ rừng Vinapaco;

- Được sự giúp đỡ, ủng hộ các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương trên địa bàn

- Đất lâm nghiệp thường ở vùng sâu, xa, địa hình phức tạp, canh tác gặp nhiều khó khăn

Chu kỳ sản xuất cây nguyên liệu giấy kéo dài từ 7-8 năm và diễn ra ngoài trời, phụ thuộc vào mùa vụ và thời tiết, điều này tạo ra nhiều rủi ro cho người trồng Hơn nữa, việc giải ngân vốn trồng rừng diễn ra chậm và lãi suất cao cũng là những thách thức lớn trong ngành này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả các hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây

4.1.1 Quản lý rừng và tổ chức quản lý:

Công ty quản lý đất đai hiệu quả, sử dụng đúng mục đích đất được giao mà không chuyển đổi mục đích sử dụng Hình thức khoán và liên doanh trong trồng rừng được thực hiện với việc chia sẻ sản phẩm vào cuối chu kỳ Đảm bảo quy trình kỹ thuật lâm nghiệp được tuân thủ, toàn bộ diện tích đất được giao đã trồng rừng sinh trưởng và phát triển tốt, không có rừng xấu.

Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty lâm nghiệp để phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, với bộ máy tổ chức gọn nhẹ và nhiệm vụ rõ ràng cho từng cán bộ quản lý Chất lượng công việc đạt hiệu quả cao, đảm bảo rừng và đất rừng được quản lý tốt 100% diện tích rừng trồng được giao khoán cho người lao động, và rừng khai thác được trồng lại ngay lập tức, không để lại đất trống.

4.1.2 Kỹ thuật và công nghệ áp dụng

Công ty đã thực hiện trồng rừng thâm canh cao theo quy trình khai thác rừng NLG được quy định tại Quyết định số 1517/QĐ-HĐQT ngày 06/11/2002 của Tổng Công ty Giấy Việt Nam Đặc biệt, công ty đã đưa vào trồng các giống cây mới có năng suất cao như cây Keo tai tượng BV10, BV16, BV32 và cây Bạch đàn Europhila, giúp rừng phát triển với tốc độ sinh trưởng tốt.

Khai thác rừng sử dụng công nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm việc chặt hạ bằng cưa xăng và vận chuyển thủ công Những phương pháp này giúp hạn chế thiệt hại cho hệ sinh thái và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.

4.1.3 Sử dụng đất, hạ tầng, vốn

Công ty cam kết sử dụng đất hiệu quả, với việc trồng lại rừng ngay sau khi khai thác Được tổ chức thành 4 đội sản xuất, công ty đảm bảo hoạt động sản xuất lâu dài và ổn định Hàng năm, vốn đầu tư cho trồng rừng được vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đáp ứng 70% nhu cầu, phần còn lại được công ty tự bổ sung và huy động từ cán bộ, công nhân viên.

4.1.4 Thiết bị khai thác, vận chuyển:

BIỂU 03: THỐNG KÊ THIẾT BỊ KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN

Số TT Tên thiết bị Số lượng

Chủ sở hữu Công ty % Thuê %

4.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh:

BIỂU 04: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 5 NĂM (2010-2014)

Hạng mục Đơn vị tính

Tỷ lệ đạt b.quân /năm

6 Nộp BHXH tr.đ 391 366,1 322,73 442,8 443,4 1.966 393,2 7.Lương bình quân/người/tháng tr.đ 2,2 4,6 5,2 4,5 4,5 21,0 4,2

Trong 5 năm qua, công ty đã trồng 900,1 ha rừng sản xuất, trung bình 180,2 ha mỗi năm Toàn bộ diện tích trồng rừng đều nằm trên đất của công ty, chiếm tỷ lệ 100% Sản lượng khai thác đạt 8.573,6 m³ mỗi năm, với năng suất bình quân đạt 55,6 m³/ha.

Công ty duy trì tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước Đơn vị đảm bảo các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, bao gồm tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hộ lao động, qua đó đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho người lao động.

Ngày 06/05/2011, Công ty Lâm nghiệp Sông Thao được cấp chứng chỉ rừng bền vững FSC Kể từ khi tham gia chương trình chứng chỉ này, công ty đã tích cực trồng rừng, nâng độ che phủ rừng từ 63% vào năm 2010 lên 89,8% vào năm 2014.

Công tác thu gom bao bì, túi nilon và rác thải tại hiện trường trồng rừng, vườn ươm, lán khai thác, cũng như từ các hộ gia đình cán bộ công nhân viên và văn phòng Công ty, đã được thực hiện hiệu quả Tất cả rác thải này đã được thu gom và chuyển giao về Tổng công ty Giấy Việt Nam để xử lý theo quy định.

Công ty thường xuyên thực hiện công tác giám sát xói mòn đất bằng cách theo dõi, kiểm tra và bảo vệ khu vực, ngăn chặn sự xâm hại từ con người và gia súc Phòng Kế hoạch Kỹ thuật có trách nhiệm thu thập số liệu và báo cáo kết quả giám sát hàng năm Để bảo vệ hành lang ven suối, công ty đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các hạt kiểm lâm huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, thường xuyên tổ chức tuần tra để quản lý và bảo vệ rừng cũng như các khu vực rừng trồng dễ bị xâm hại.

Công ty trồng rừng chủ yếu sử dụng cây Keo tai tượng, một loài cây họ đậu có khả năng cố định đạm tự nhiên, giúp cải tạo đất và tăng cường chất mùn nhờ lớp thảm mục từ lá cây Việc trồng rừng không chỉ gia tăng độ che phủ rừng tại huyện mà còn điều hòa nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt và hấp thụ khí cacbon Rừng cũng giữ nước, làm tăng lượng nước ngầm, góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu, thay đổi chế độ nhiệt và vận tốc gió, bảo vệ mùa màng và cải thiện chất lượng không khí Hơn nữa, rừng còn nâng cao tính đa dạng sinh học, tạo nơi trú ngụ cho nhiều loài động, thực vật.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao sử dụng phân hóa học NPK và một số loại thuốc hóa học để chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho vườn ươm Thời gian ươm cây ngắn, chỉ từ 4 đến 25 tháng, nên tác động đến môi trường là rất ít.

Tác động môi trường từ việc xử lý thực bì và khai thác trắng trước khi trồng rừng bao gồm việc Công ty phải thực hiện xử lý thực bì toàn diện qua các phương pháp như đốt hoặc dọn theo băng Sau khi khai thác trắng, mặt đất sẽ không được che phủ trong một thời gian, nhưng do thời điểm là cuối đông và đầu xuân với lượng mưa ít, nên hiện tượng xói mòn đất không xảy ra Tuy nhiên, độ chính xác giữa bản đồ và thực địa tại khu vực bảo vệ hành lang ven suối của đơn vị đội 1 vẫn còn có sai số Tại khu vực bảo vệ hành lang ven suối khu Ao Giời, các vỏ cây, cành và ngọn cây sau khai thác vẫn nằm trong vùng đệm.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao hàng năm trồng khoảng 130 ha rừng, với tổng số công trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng đạt 29.500 công Khâu khai thác rừng đạt khoảng 8.500m³, tương ứng với 25.500 công Đồng thời, công ty cũng bảo vệ khoảng 650 ha rừng khép tán với 4.750 công lao động Tổng hợp cả ba khâu, công ty tạo thêm việc làm cho 180 lao động địa phương, với tổng số ngày công là 59.750 công và doanh thu đạt 5.377 triệu đồng, đồng thời đóng góp từ 35 triệu đồng vào quỹ xã hội hàng năm.

40 triệu đồng Hành lang ven suối được quản lý bảo vệ tốt, lòng suối vệ sinh sạch sẽ đảm bảo dòng chảy lưu thông bình thường

Mỗi năm, Công ty để lại hàng nghìn ster củi và cành nhánh làm chất đốt cho nhu cầu của người dân địa phương, giúp giảm tác động lên rừng Đồng thời, Công ty chủ động gieo ươm từ 400-500.000 cây giống chất lượng cao, không chỉ phục vụ cho việc trồng rừng của mình mà còn cung cấp cho các hộ dân trong khu vực.

Các LCTT trong QLR của Công ty trong năm 2014 và cách khắc phục

4.2.1 Các LCTT trong QLR của Công ty năm 2013 được đánh giá năm 2014

Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 01/13

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của

Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam (Phiên bản: 01/06/2010) Chỉ số 4.1.2

Mô tả lỗi và bằng chứng liên quan:

Hợp đồng sẽ được thực hiện qua một quy trình minh bạch, dựa trên các tiêu chí rõ ràng, và quyết định cuối cùng sẽ được xác minh bằng tài liệu hợp lệ.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao sử dụng lao động hợp đồng phụ và theo mùa cho các hoạt động trồng, tỉa cành và khai thác Tuy nhiên, công ty không cung cấp hợp đồng lao động cụ thể cho những người lao động theo mùa, vi phạm luật lao động quốc gia và chính sách việc làm của chính mình.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với những yêu cầu liên quan trên

Các hoạt động khắc phục hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể được nêu trong bằng chứng, đồng thời tập trung vào việc xử lý nguyên nhân gốc để loại bỏ và ngăn chặn sự tái diễn của tình trạng không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Hợp đồng của người trưởng nhóm khai thác, công nhân cưa xăng (hợp đồng toàn thời gian) và một công nhân khai thác (hợp đồng theo mùa vụ)

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

Trong giai đoạn đánh giá trước, Công ty đã ký kết hợp đồng cho tất cả người lao động, bao gồm cả lao động toàn thời gian và lao động thời vụ Hợp đồng lao động toàn thời gian được gọi là "hợp đồng dài hạn", trong khi hợp đồng cho lao động thời vụ được xem là "hợp đồng theo mùa vụ".

Trong lần đánh giá này, chúng tôi đã lấy mẫu từ ba vị trí: trưởng nhóm khai thác (hợp đồng dài hạn), công nhân cưa xăng (hợp đồng toàn thời gian) và công nhân khai thác (hợp đồng theo vụ mùa) Kết quả cho thấy tất cả đều tuân thủ luật pháp địa phương, do đó lỗi NCR đã được đóng lại.

Tình trạng lỗi Đóng (close)

Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 02/13

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của

Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 4.2.3

Mô tả lỗi và bằng chứng liên quan:

Công ty sẽ xác định những nơi thường xảy ra tai nạn để có biện pháp thích hợp phòng ngừa và đào tạo người lao

Lớn Nhỏ: x động về cách duy trì và hoạt động của vật liệu và thiết bị dễ gây tai nạn

Theo hợp đồng lao động và chính sách đào tạo của công ty, công nhân khai thác sẽ được đào tạo về sức khỏe, an toàn nghề nghiệp và trang thiết bị bảo vệ cá nhân Tuy nhiên, kiểm tra mẫu một nam công nhân tại khoảnh số 5, lô số D1 cho thấy không có bằng chứng về việc đào tạo đã được cung cấp.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với những yêu cầu liên quan trên

Các hoạt động khắc phục hiệu quả nhằm giải quyết các sự cố cụ thể đã được nêu trong bằng chứng, đồng thời tập trung vào việc xử lý các nguyên nhân gốc rễ để loại bỏ và ngăn chặn sự tái diễn của tình trạng không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Thủ tục kiểm soát an toàn là rất quan trọng cho tất cả các hoạt động trồng rừng và quy trình khai thác, bao gồm cả các hoạt động diễn ra trên đất dốc Quy chế làm việc an toàn của Công ty số 15b QĐ-KHKT, được ban hành ngày 10/01/2011, quy định rõ các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện các hoạt động này.

- Hồ sơ tập huấn an toàn hàng năm cho lãnh đạo, giám sát và công nhân khai thác ngày 08/01/2014;

- Văn bản kế hoạch phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động PPE số 65/KH-LĐ ngày 22/2/2014;

- Biên bản phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động PPE ngày 22/2/2014;

- Hồ sơ kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên và người lao động ngày 18/11/2013

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

Công ty đã thiết lập quy định kiểm soát an toàn cho tất cả hoạt động trồng rừng và khai thác, bao gồm cả những khu vực có độ dốc lớn, đồng thời cung cấp đào tạo phù hợp cho người lao động liên quan.

Theo quy chế làm việc an toàn số 15b/QĐ-KHKT ngày 01/10/2011, các lớp tập huấn an toàn hàng năm được tổ chức cho lãnh đạo, giám sát viên và người lao động khai thác Vào ngày 08/01/2014, công ty đã thực hiện tập huấn cho 44 nhân viên và người lao động của 04 đội Trang thiết bị bảo hộ lao động và kế hoạch phân phối được xác định hàng năm, với văn bản kế hoạch phân phối số 65/KH-LĐ ngày 22/2/2014 đã được kiểm tra, bao gồm quần áo, mũ bảo hiểm, giày, găng tay và mặt nạ Biên bản phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động cũng đã được lập vào ngày 22/2/2014 Ngoài ra, công ty tiến hành kiểm tra sức khỏe hàng năm cho 44 nhân viên và công nhân vào ngày 18/11/2013.

Lỗi CTT này được đóng

Tình trạng lỗi Đóng (close)

Yêu cầu hoạt động khắc phục lỗi: 03/13

Tiêu chuẩn và yêu cầu: Tiêu chuẩn tạm thời của

Rainforest Alliance để đánh giá quản lý rừng ở Việt nam (Phiên bản 01/06/2010) Chỉ số 5.5.2

Mô tả lỗi và bằng chứng liên quan:

Công ty phải bảo vệ vùng ven suối dọc theo nguồn nước, suối, hồ, suối và hồ/ ao, phù hợp với yêu cầu của quy

Lớn Nhỏ: x định quốc gia hoặc thực hành quản lý tốt nhất

Tại đội 4, khoảnh 2, Lô 5-A, khu vực ven suối dài 50 mét đã bị thiệt hại nghiêm trọng do hoạt động khai thác gần đây Việc trồng rừng ban đầu diễn ra trước khi có giấy chứng nhận FSC, và trong quá trình này, không xem xét đến vùng đệm, dẫn đến việc keo tai tượng được trồng sát bờ suối.

Khai thác đã diễn ra sau khi được chứng nhận vào tháng 8 năm 2013, thực hiện theo phương pháp khai thác giảm thiểu tác động (RIL) và tuân thủ các chính sách thực hành tốt nhất trong kế hoạch quản lý của công ty lâm nghiệp Do đó, công nhân khai thác cần xác định và tôn trọng các chính sách quản lý vùng đệm ven suối đã được quy định.

Yêu cầu hoạt động khắc phục:

Công ty phải thực hiện những hoạt động khắc phục để chứng minh sự tuân thủ với những yêu cầu liên quan trên

Các hoạt động khắc phục hiệu quả nhằm giải quyết các sự cố cụ thể đã được nêu trong bằng chứng, đồng thời tập trung vào việc xử lý các nguyên nhân gốc rễ để loại bỏ và ngăn chặn sự tái diễn của tình trạng không tuân thủ.

Thời gian khắc phục: Trước lần giám sát hàng năm tới (2014)

Tổ chức cung cấp bằng chứng

Lưu ý nội bộ 51/BB-GVN.PT, phần 8 yêu cầu cập nhật nhận dạng đường và dòng suối và các khu vực bảo vệ

- Báo cáo từ Công ty ngày 29/ 03/ 2014

- Thăm hiện trường khu vực ven suối

Phát hiện khi đánh giá bằng chứng

Việc xác định vùng đệm trên bản đồ tại văn phòng không khớp với các cột mốc thực tế trong rừng Cụ thể, bản đồ chỉ ra vùng đệm 30m dọc theo suối Ao Zeu cho lô đất, trong khi các cột mốc thực tế lại chỉ có 15m.

- Các bản đồ hoạt động khai thác đã không xác định vùng đệm;

Hướng dẫn trước khi khai thác cho trưởng nhóm khai thác nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ vùng đệm, tuy nhiên, ở một số khu vực dọc bờ suối, hướng dẫn này đã bị lơ là, dẫn đến tình trạng nhiều cành nhánh sau khai thác bị chất đống trong các vùng đệm.

Lập kế hoạch QLR theo tiêu chuẩn QLRBV FSC giai đoạn 2015-2020

4.3 Lập kế hoạch QLR của Công ty lâm nghiệp Sông Thao theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC giai đoạn 2015-2020

4.3.1 Mục tiêu QLR của Công ty giai đoạn 2015-2020

- Phát triển rừng trồng có năng suất cao, cung cấp lâu dài, ổn định nhu cầu gỗ nguyên liệu cho Tổng Công ty Giấy Việt Nam;

- Góp phần thực hiện Chiến lược phát triển ngành Giấy và Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010- 2020;

- Đóng góp vào bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội củ a huyện Hạ Hòa- tỉnh Phú Thọ

Phát triển và quản lý 1.141,7 ha đất rừng trồng nguyên liệu giấy có năng suất cao, nhằm nâng cao năng suất rừng từ 55,6 m3/ha hiện tại lên 93 m3/ha trong tương lai.

- Cung ứng mỗi năm từ 10.000- 13.000m 3 gỗ nguyên giấy chất lượng tốt cho Tổng Công ty Giấy Việt Nam, đảm bảo có lãi và tái đầu tư

- Một số mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2020:

+ Nộp ngân sách: 2,0 triệu đồng

Công ty lâm nghiệp Sông Thao đang tích cực bảo vệ và phục hồi môi trường thông qua các hoạt động trồng rừng và trồng lại rừng, nhằm nâng cao độ che phủ rừng và bảo vệ độ phì của đất Những nỗ lực này giúp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường trong quá trình khai thác gỗ nguyên liệu Đặc biệt, công ty đã bảo vệ 4,74 km hành lang ven suối đa dạng sinh học và tiếp tục xây dựng thêm 2 km hành lang ven suối nhỏ đa dạng sinh học trong giai đoạn 2016 - 2020.

Kinh phí bổ sung năm 2015: 3.820.000 đ

Đảm bảo mức lương cho công nhân và lao động tăng trưởng đồng bộ với sự gia tăng năng suất rừng và hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần của người lao động mà còn cải thiện an toàn lao động.

Công ty đã thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân địa phương trong hoạt động lâm nghiệp, tạo ra khoảng 180 việc làm thông qua hình thức nhận khoán trồng, bảo vệ rừng, khai thác gỗ và liên kết trồng rừng Điều này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Công ty đóng góp tích cực vào việc nâng cao đời sống của người dân địa phương thông qua việc phát triển lâm sản ngoài gỗ, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ sản xuất cây giống, cũng như khuyến khích phong trào trồng cây Bên cạnh đó, công ty còn tham gia vào việc duy tu bảo dưỡng đường sá và các công trình hạ tầng công cộng, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức và cộng đồng địa phương.

- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý bền vững theo tiêu chuẩn của FSC

4.3.2 Quy hoạch sử dụng đất của Công ty giai đoạn 2015-2020

4.3.2.1 Phân chia đất đai theo mục đích sử dụng và chức năng: a) Căn cứ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty đã được xác định: Trồng rừng thâm canh thủ công loài cây keo làm nguyên liệu giấy b) Căn cứ hiện trạng sử dụng đất của Công ty

BIỂU 05: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Đơn vị tính: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Diện tích

Tổng diện tích quản lý (ha) 1.365 100,0

1.1 Đất rừng sản xuất RSX

1.1.1 Đất có rừng sản xuất do công ty trồng RST 953,3 69,8

1.1.2 Đất có rừng sản xuất liên kết với dân DTR 223,3 16,4 345,5 1.1.3 Đất trồng rừng sản xuất (đất trống sau KT ) RSM 137,1 10,1

1.2 Đất bảo vệ hành lang ven suối và ĐDSH SMN 30,9 2,2

1.2.1 Đất ven suối, khe rạch SMN 7,6 0,6

2 Đất phi nông nghiệp PNN 12,6 0,9

* Xác định khu vực loại trừ khỏi phạm vi chứng chỉ: 223,3ha

* Diện tích còn quy hoạch xin cấp chứng chỉ rừng: 1.141,7 ha

4.3.2.2 Quy hoạch sử dụng đất của Công ty xin CCR: 1.141,7 ha

BIỂU 06: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Đơn vị tính: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Diện tích

Tổng diện tích quản lý (ha) 1.141,7 100

2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.129,1 98,9

2.1.1 Đất có rừng sản xuất do Công ty trồng RST 953,3 83,5 2.1.2 Đất trồng rừng S.X (đất trống sau KT) RSM 137,1 12,0

2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

2.4 Đất bảo vệ hành lang ven suối SMN 30,9 2,7

2.5 Đất ven suối, khe rạch SMN 7,6 0,7

3 Đất phi nông nghiệp PNN 12,6 1,1

4.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý

- Sơ đồ bộ máy quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh:

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ phối hợp chức năng

- Công ty có 44 lao động, trong đó: Nam: 30 người

- Lao động trực tiếp: 24 người; Lao động gián tiếp: 20 người

Ban Giám đốc Công ty

Phòng TCHC Phòng KHKT Phòng TCKT Đội I

Quân Khê Đội II Xuân Áng Đội III

Vô Tranh Đội IV Tiên Lương

Công ty có tổng cộng 44 nhân viên, bao gồm 8 cán bộ quản lý (7 người có trình độ đại học và 1 người có trình độ trung cấp), 12 cán bộ nghiệp vụ (6 người đại học, 1 người cao đẳng, 3 người trung cấp và 2 người sơ cấp) cùng với 24 công nhân lao động trực tiếp.

- Số hộ nhận khoán: 85 hộ nhận khoán trên diện tích: 1.141,7 ha

4.3.4.1 Kế hoạch khai thác cả chu kỳ: a Những cơ sở để lựa chọn phương thức và công cụ khai thác, vận xuất

Dựa trên phương thức kinh doanh rừng gỗ nhỏ, mọc nhanh và tái sinh hạt, cùng với thị trường tiêu thụ là nhà máy giấy Bãi Bằng, điều kiện địa hình đơn giản và độ dốc trung bình, chu kỳ khai thác được xác định là 6 năm, đạt tiêu chuẩn công nghệ sản xuất bột giấy.

Phương thức khai thác: Khai thác trắng theo đám (diện tích đám ≤ 5ha);

Công cụ khai thác rừng bao gồm cưa xăng, trâu để vận chuyển và ôtô để di chuyển sản phẩm Việc chọn đối tượng rừng cần khai thác phải đảm bảo đạt tuổi khai thác chính, ưu tiên khai thác những cây dễ trước, khó sau và phân bổ đều theo các đội sản xuất Cần lập kế hoạch cho một chu kỳ khai thác cho các loài cây như keo và bạch đàn để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

BIỂU 07: KẾ HOẠCH KHAI THÁC CẢ CHU KỲ

(Trên đất Công ty) Đơn vị tính: ha

Hiện trạng rừng Dự kiến Sản lượng khi khai thác (ha) Đội

Căn cứ lập kế hoạch khai thác năm:

+ Kế hoạch khai thác cả chu kỳ khai thác

+ Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

+ Điều kiện khai thác, vận chuyển

Hồ sơ thiết kế khai thác gồm:

- Xác định vị trí khai thác: Phải có bản đồ kèm theo hồ sơ thiết kế khai thác chỉ rõ vị trí lô, khoảng, loài cây, năm trồng

- Sản lượng khai thác năm: Căn cứ biểu kế hoạch cho 1 chu kỳ khai thác

- Công cụ khai thác: Chặt hạ cây bằng cưa xăng; cắt cành bằng dao

- Vận chuyển vận xuất: Vận xuất bằng trâu, vận chuyển bằng ô tô

- Đường vận xuất: Không cố định, tùy theo địa hình, địa thế của từng lô rừng, khai thác đến đâu tu sửa đến đó

- Hệ thống đường vận chuyển: Đã được xây dựng

4.3.4.3 Tổ chức khai thác, tiêu thụ gỗ

Căn cứ kế hoạch khai thác của Tổng công ty duyệt, các đội sản xuất tổ chức khai thác theo kế hoạch Công ty giao

- Kế họach tiêu thụ sản phẩm toàn chu kỳ khai thác:

+ Khối lượng sản phẩm theo loài cây Keo tai tượng, Bạch đàn Europhila 62.463,6 m 3

+ Khối lượng sản phẩm theo kích cỡ

* Sản phẩm gỗ (theo quy cách quy định)= 62.463,6 m 3

- Địa chỉ tiêu thụ các loại sản phẩm: Nhà máy giấy Bãi Bằng

4.3.4.4 Kế hoạch vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm a) Kế hoạch vận chuyển: Công ty có đội tổ chức vận chuyển đến nhà máy giấy Bãi Bằng Gỗ khai thác đến đâu vận chuyển giao ngay, không để tồn đọng trong rừng b) Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gỗ hàng năm: Căn cứ vào hợp đồng khai thác tiêu thụ sản phẩm giữa Tổng công ty Giấy Việt Nam và Công ty đã ký

4.3.4.5 Chi phí thực hiện khai thác

- Chi phí thiết kế khai thác: 7.000 đ/m 3

- Sửa chữa bảo dưỡng đường: 20.000 đ/m 3

4.3.4.6 Giám sát chuỗi hành trình sản phẩm FM/CoC:

Gỗ có Chứng chỉ rừng phải được giám sát chặt chẽ ngay từ khi khai thác đến khi vận chuyển về giao tại nhà máy Giấy Bãi Bằng

Gỗ được khai thác từ các lô rừng có Chứng nhận Quản lý Rừng (CCR) cần được đánh dấu bằng sơn đỏ ngay sau khi nghiệm thu và phải được để riêng với biển báo hiệu rõ ràng Khi vận chuyển gỗ về Bãi Bằng, cần thực hiện niêm phong để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho quá trình vận chuyển.

4.3.5.1 Những cơ sở để chọn loài cây và phương thức lâm sinh a) Chọn loài cây trồng rừng

Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong việc trồng rừng kinh doanh cây nguyên liệu giấy, trải qua 4 chu kỳ cây Các loại cây được trồng bao gồm Bồ đề, Bạch đàn Europhila và cây Keo tai tượng, với những đặc tính sinh học đa dạng.

- Cây Bồ đề: Sinh trưởng phát triển chậm, tuổi thành thục công nghệ từ 8 đến

Trong vòng 10 năm, cây trồng này thích hợp với đất tốt và độ ẩm cao, nhưng năng suất trung bình chỉ đạt từ 40-50 m³/ha/chu kỳ Chất lượng sợi kém, với tỷ trọng thấp và sợi ngắn, dẫn đến thị trường tiêu thụ không ổn định và giá bán thấp Ngoài ra, cây còn gặp tình trạng rụng lá vào mùa đông.

Cây Bạch đàn Europhila có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, đạt tuổi thành thục sau 7 đến 8 năm Loài cây này chỉ thích hợp trồng ở những vùng đất tốt với độ ẩm trung bình Mặc dù năng suất bình quân chỉ đạt từ 40-50 m³/ha/chu kỳ, nhưng chất lượng sợi của cây rất tốt, với tỷ trọng cao và độ dài sợi trung bình.

Cây Keo tai tượng (Acacia mangium) là loài cây sinh trưởng và phát triển nhanh, đạt tuổi thành thục sau 7 đến 8 năm Thuộc họ đậu, cây có rễ với nốt sần giúp cố định đạm tự nhiên, cải tạo đất hiệu quả và phù hợp với điều kiện lập địa của Công ty Cây có năng suất bình quân trên 70 m³/ha/chu kỳ, trong đó có lô đạt tới 114 m³/ha/chu kỳ Chất lượng sợi của cây tốt với tỷ trọng cao và độ dài trung bình Cây cũng có thị trường tiêu thụ ổn định tại nhà máy giấy Bãi Bằng với giá bán cao.

* Loài cây trồng rừng được chọn:

Dự tính hiệu quả QLR sau khi thực hiện kế hoạch QLR

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2015 đến năm 2020, nhu cầu vốn của Công ty lâm nghiệp Sông Thao cần để thực hiện là:

STT Hạng mục Đơn vị tính Vốn đầu tư

1 Vốn lâm sinh triệu đồng 32.625

2 Xây dựng, sửa chữa đường vận xuất, vận chuyển triệu đồng 500

3 Vốn xây dựng cơ bản triệu đồng 700

4 Mua sắm trang thiết bị Văn phòng triệu đồng 300

Ngân hàng Phát triển đã cấp cho Công ty lâm nghiệp Sông Thao khoản vay chiếm 60% tổng số vốn, trong khi 40% còn lại là vốn đối ứng từ Công ty và các hộ dân tham gia hợp đồng trồng rừng với Công ty.

Công ty sẽ huy động vốn nhàn rỗi từ CBCNV, vốn tập thể và cá nhân bên ngoài thông qua các hình thức liên doanh, liên kết và khoán trồng rừng công đoạn Đồng thời, công ty cam kết xử lý dứt điểm các khoản nợ đến hạn để tránh tình trạng nợ khó đòi Ngoài ra, việc thực hiện pháp lệnh tiết kiệm và chống lãng phí sẽ được chú trọng, nhằm hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm chi tiêu trong xây dựng cơ bản.

4.4 Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch QLR

Căn cứ hồ sơ thiết kế trồng rừng năm 2015 đã được Tổng công ty Giấy Việt Nam phê duyệt

Dựa trên các chỉ số về tỷ lệ tăng chi phí, mức độ tăng giá và lãi suất vay, cùng với năng suất rừng trong giai đoạn 2009-2015, chúng tôi dự báo các chỉ số tính toán hiệu quả kinh tế cho giai đoạn 2015-2020.

BIỂU 17: TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ, TĂNG CHI PHÍ HÀNG NĂM

STT Chỉ số Năm 2009 Năm 2015 % tăng/năm

1 Suất đầu tư trồng rừng (trđ/ha) 16,0 25,3 8,65

- Dự báo các chỉ số tính toán hiệu quả kinh tế cho giai đoạn 2015 - 2020:

Giá gỗ NLG đã tăng đáng kể từ năm 2014 đến năm 2020, cụ thể là từ 1.036.000 đ/m3 lên 1.917.200 đ/m3, tương đương với mức tăng trung bình 10,8% mỗi năm Bên cạnh đó, đơn giá khai thác và vận chuyển cũng ghi nhận sự tăng trưởng, từ 422.100 đ/m3 năm 2014 lên 615.900 đ/m3 năm 2020, với tỷ lệ tăng 6,5%.

Lãi suất r = 10,0% /năm (Tỷ lệ chiết khấu lấy bằng lãi suất vay)

Tính toán hiệu quả đầu tư (tính theo thông lệ quốc tế) có kết quả như sau:

BIỂU 18: HIỆU QUẢ KINH TẾ Lãi vay

Như vậy, Dự án đầu tư có hiệu quả và có tính khả thi

(Chi tiết tính toán xem phụ biểu số 03)

Công ty lâm nghiệp Sông Thao không chỉ tạo ra việc làm cho 44 cán bộ công nhân viên với thu nhập ổn định mà còn hỗ trợ hơn 180 lượt lao động nhàn rỗi mỗi năm tại địa phương Điều này góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh trật tự xã hội trong khu vực.

Công ty đang tiến hành chuyển giao kỹ thuật thâm canh trồng rừng năng suất cao cho người dân địa phương, nhằm nâng cao năng suất rừng và cải thiện dân trí Đồng thời, công ty cũng tích cực tham gia vào các phong trào hỗ trợ xây dựng công trình địa phương và quỹ tình nghĩa.

Công ty cam kết hỗ trợ xây dựng các công trình công cộng và quỹ phúc lợi xã hội với mức 40 triệu đồng mỗi năm Ngoài ra, công ty còn đầu tư 20 triệu đồng cho việc sửa chữa và bảo dưỡng 4 km đường, đồng thời đóng góp 6 triệu đồng mỗi năm cho ngân sách địa phương.

Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ công nhân viên tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa

Công ty tổ chức chuyến tham quan du lịch cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở Đồng thời, công ty cũng tổ chức hội nghị người lao động và Đại hội công nhân viên chức mỗi năm để tăng cường sự tham gia và gắn kết trong tập thể.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao trồng gần 130 ha rừng mỗi năm, góp phần tăng cường độ che phủ rừng tại huyện, điều hòa nguồn nước, chống xói mòn, hạn chế lũ lụt, hấp thụ khí cacbon và giảm nồng độ một số chất thải công nghiệp.

Công ty xây dựng các kế hoạch giám sát xói mòn, giám sát hành lang ven suối, độ che phủ của rừng, và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, đạt được nhiều kết quả tích cực Để bảo vệ hành lang ven suối và đa dạng sinh học bền vững, công ty đã tiến hành điều tra và rà soát các tuyến hành lang ven suối mới Hiện tại, công ty đang bảo vệ 30,9 ha hành lang ven suối và đa dạng sinh học với chiều dài 4,74 km Bên cạnh đó, công ty cũng đang giám sát nguồn nước tại Đập Phai.

Lao Khu 6, thuộc xã Vô Tranh và quản lý bởi đội 3, đã có kết quả xét nghiệm nước từ Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Phú Thọ Kết quả cho thấy 13 chỉ tiêu xét nghiệm của mẫu nước đạt tiêu chuẩn QCVN01: 2009/BYT.

Công ty xử lý chất thải rắn như vỏ túi bầu, bao bì hóa chất và túi nilon bằng cách giao cho các đơn vị sản xuất thu gom và chuyển đến Tổng công ty Giấy Việt Nam theo quy định Đối với chất thải lỏng như dầu thải cưa xăng, thiết bị vận tải và nước súc rửa bình phun thuốc trừ sâu, công ty thực hiện xử lý bằng cách đào hố sâu ở những khu vực ít người qua lại, sau đó đổ chất thải vào hố và lấp lại để đảm bảo vệ sinh an toàn.

Việc xử lý thực bì trong trồng rừng diễn ra vào mùa khô nhằm hạn chế xói mòn và nâng cao độ che phủ, giúp điều tiết nguồn nước ngầm và cải thiện khí hậu Công ty chủ yếu trồng cây Keo tai tượng, một loài cây họ đậu có khả năng cải tạo đất và tăng chất mùn nhờ lớp thảm mục từ lá Rừng không chỉ giữ nước và tăng lượng nước ngầm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ mùa màng, làm sạch không khí và cải thiện độ ẩm tiểu vùng khí hậu Ngoài ra, rừng cũng góp phần tăng cường đa dạng sinh học, tạo môi trường sống cho nhiều loài động, thực vật.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

Kết luận

Trong bối cảnh quản lý rừng bền vững ngày càng cấp bách, việc cấp Chứng chỉ Quản lý Rừng Bền vững (CCR) và sử dụng sản phẩm gỗ có nguồn gốc rõ ràng là cần thiết để hạn chế nạn phá rừng Trên thế giới, CCR đang trở thành thông lệ quốc tế, nhưng tại Việt Nam, việc áp dụng còn hạn chế với chỉ một số đơn vị và diện tích nhỏ được cấp CCR Công ty Lâm nghiệp Sông Thao đã được cấp CCR bền vững của FSC vào ngày 06/5/2011, và từ đó, đã tăng độ che phủ rừng từ 63% năm 2010 lên 89,8% năm 2014 Việc thực hiện quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho nhân viên và cộng đồng địa phương, mà còn góp phần bảo vệ môi trường toàn cầu.

Dựa trên kết quả nghiên cứu đánh giá các lỗi chưa tuân thủ trong quản lý rừng (QLR) năm 2014 và việc lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) giai đoạn 2015 – 2020 tại Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, Phú Thọ, tôi xin đưa ra một số kết luận quan trọng.

- Đề tài đã đánh giá được hoạt động QLR của Công ty trong 5 năm gần đây (2010- 2014) đã đạt được những hiệu quả nhất định:

+ Sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích được giao, rừng khai thác đến đâu được trồng lại ngay tới đó, không còn đất trống

+ Chuyển đổi lâm trường sang hoạt động theo mô hình Công ty Lâm nghiệp phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, bộ máy Công ty gọn nhẹ

Công ty đã giới thiệu các giống cây trồng mới với năng suất cao vào quy trình trồng rừng, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của rừng Để khai thác rừng, công ty áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường, sử dụng cưa xăng và vận chuyển thủ công để hạn chế tác động xấu.

Công ty đang có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển, nhờ đó đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước Đồng thời, công ty cũng đảm bảo các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, bao gồm tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hộ lao động.

Công ty lâm nghiệp Sông Thao đã thực hiện quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC và chỉ gặp một số lỗi nhỏ, tất cả đã được khắc phục kịp thời Trong năm 2013, qua quá trình đánh giá nội bộ và đánh giá chính thức hàng năm, công ty phát hiện 5 lỗi nhỏ, trong đó 4 lỗi đã được sửa chữa, còn lại 1 lỗi sẽ được khắc phục trong lần đánh giá tiếp theo.

2014, Công ty đã phát hiện thêm 12 lỗi mới Công ty vẫn duy trì được CCR của RainForest Alliance

Đề tài đã xây dựng kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2015-2020 cho Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, trong đó kế hoạch khai thác là phần quan trọng nhất Tổng diện tích khai thác trong giai đoạn này là 934,9 ha, với tổng sản lượng dự kiến đạt 62.463,6 m3 Kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung vào rừng trồng.

- Trong KHQLR giai đoạn 2015- 2020 cho Công ty Lâm nghiệp Sông Thao, đề tài cũng đã đưa ra được một số kế hoạch:

+ Kế hoạch bảo vệ rừng;

+ Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng;

+ Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường;

+ Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội;

+ Kế hoạch nhân lực và đào tạo;

+ Kế hoạch giám sát và đánh giá;

Kế hoạch vốn đầu tư của Công ty ước tính tổng số tiền lên tới 34.125,0 triệu đồng cho giai đoạn 2015 – 2020 Đề tài cũng đã dự đoán hiệu quả quản lý rừng (QLR) sau khi thực hiện Đối với cây trồng chủ yếu là Keo tai tượng, việc trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị NPV đạt 31.284.227 triệu đồng/ha (r = 10%).

Dựa trên kết quả đánh giá và sửa chữa các LCTT trong quản lý rừng bền vững (QLRBV), kế hoạch QLRBV của Công ty giai đoạn 2015 – 2020 là sự kế thừa từ các kế hoạch trước đó, đồng thời khắc phục những sai sót trong quản lý.

Quản lý rừng bền vững (QLRBV) cần đạt được sự bền vững trong ba lĩnh vực kinh tế, môi trường và xã hội Mỗi quốc gia cần nhận thức về các giải pháp bảo vệ rừng trong khi vẫn tối đa hóa lợi ích từ rừng Các chủ rừng cũng cần hiểu rõ quyền xuất khẩu lâm sản vào thị trường quốc tế với giá trị cao Việc cấp Chứng chỉ Quản lý Rừng (CCR) là xác nhận cho chủ rừng đáp ứng tiêu chuẩn QLRBV, và việc sử dụng sản phẩm gỗ có CCR cùng với việc tẩy chay gỗ không rõ nguồn gốc là cách tích cực để giảm thiểu nạn phá rừng Thực hiện quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho nhân viên và cộng đồng địa phương mà còn góp phần bảo vệ môi trường toàn cầu.

Tồn tại

Công ty lâm nghiệp Sông Thao thuộc nhóm chứng chỉ rừng do Tổng Công ty giấy Việt Nam lãnh đạo, vì vậy việc quản lý rừng của công ty sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm Ngược lại, nếu các nguyên tắc quản lý rừng bền vững (QLRBV) không được thực hiện đầy đủ, điều này cũng sẽ tác động tiêu cực đến Công ty Sông Thao Đây là một cơ hội và thách thức mà công ty đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp để duy trì chứng chỉ rừng và quản lý bền vững.

Công ty đang đối mặt với nhu cầu vốn lớn, trong đó Ngân hàng Phát triển chỉ cung cấp 60% số vốn cần thiết, trong khi 40% còn lại Công ty phải tự huy động Điều này buộc Công ty phải vay vốn với lãi suất cao để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc nguồn vốn thường bị chậm trễ.

Tình trạng xâm lấn đất trồng rừng của Công ty vẫn diễn ra ở một số địa phương, gây ra những tranh chấp chưa được giải quyết triệt để tại nhiều xã.

Kiến nghị 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chúng tôi đề nghị Nhà nước và các ban ngành liên quan xem xét chính sách ưu đãi về vốn vay cho việc trồng rừng, với tỷ lệ vay lên đến 90% tổng dự toán được phê duyệt và đảm bảo giải ngân kịp thời.

Tổng công ty Giấy Việt Nam và UBND Huyện Hạ Hòa cần hỗ trợ pháp lý và thiết lập cơ chế giải quyết triệt để vấn đề xâm lấn đất đai của Công ty Đồng thời, cần xử lý nghiêm các vi phạm lâm luật như phát rừng và trộm gỗ, nhằm giúp Công ty ổn định sản xuất kinh doanh.

Tiếp tục nâng cao nhận thức về FSC và cải thiện kỹ năng quản lý cho các đội trưởng cùng công nhân tiếp xúc với chuyên gia FSC, bao gồm tổ chức kiểm tra và phỏng vấn.

- Đề nghị Tổng Công ty ưu tiên đào tạo nâng cao trình độ quản lý, tiếng Anh cho một số đội trưởng và cán bộ quản lý Công ty

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1 Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội

2 Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011), Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, Hà Nội

3 Đỗ Thị Ngọc Bích “ Chứng chỉ rừng và kinh doanh sản phẩm gỗ” Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn

4 Trần Văn Con, Nguyễn Huy Sơn, Phan Minh Sáng, Nguyễn Hồng Quân, Chu Đình Quang, Lê Minh Tuyên(2006) Cẩm nang ngành lâm nghiệp: chương Quản lý rừng Bền vững

5 Lê Khắc Côi “ Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới , chứng chỉ rừng ở Việt Nam” Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009

6 Phạm Hoài Đức, Lê Công Uẩn, Nguyễn Ngọc Lung, Phạm Minh Thoa (2006),

Cẩm nang ngành lâm nghiệp: Chương chứng chỉ rừng

7 Tổ chức FSC (2001), Quản lý rưng bền vững và chứng chỉ rừng, tài liệu hội thảo

8 Kỷ yếu hội thảo WWF về QLRBV và CCR, Quy Nhơn 24 – 25/5/2005

9 Nguyễn Ngọc Lung (2004), QLRBV và CCR ở Việt Nam, cơ hội và thách thức, tài liệu hội thảo

10 Nguyễn Ngọc Lung “Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển” Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009

11 Gil C Saguiguit (1998): Phát triển bền vững: Định nghĩa, khái niệm và bài học kinh nghiệm Hà Nội

12 Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004

13 Ngọc Thị Mến (dịch) (2008), Quản lý chuối hành trình sản phẩm đối với các sản phẩm gỗ

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2007
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011), Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT về Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Bộ Nông nghiệp & PTNT
Năm: 2011
3. Đỗ Thị Ngọc Bích “ Chứng chỉ rừng và kinh doanh sản phẩm gỗ”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng chỉ rừng và kinh doanh sản phẩm gỗ
5. Lê Khắc Côi “ Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới , chứng chỉ rừng ở Việt Nam”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới , chứng chỉ rừng ở Việt Nam”
7. Tổ chức FSC (2001), Quản lý rưng bền vững và chứng chỉ rừng, tài liệu hội thảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rưng bền vững và chứng chỉ rừng
Tác giả: Tổ chức FSC
Năm: 2001
9. Nguyễn Ngọc Lung (2004), QLRBV và CCR ở Việt Nam, cơ hội và thách thức, tài liệu hội thảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLRBV và CCR ở Việt Nam, cơ hội và thách thức
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Năm: 2004
10. Nguyễn Ngọc Lung “Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam và định hướng nghiên cứu phát triển
11. Gil. C. Saguiguit (1998): Phát triển bền vững: Định nghĩa, khái niệm và bài học kinh nghiệm. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững: Định nghĩa, khái niệm và bài học kinh nghiệm
Tác giả: Gil. C. Saguiguit
Năm: 1998
14. Vũ Văn Mễ (2009), “Quản lý rừng bền vững ở Việt nam: Nhận thức và thực tiễn”. Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triển nông thôn - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững ở Việt nam: Nhận thức và thực tiễn
Tác giả: Vũ Văn Mễ
Năm: 2009
16. Nguyễn Hồng Quân (2008) , Khai thác rừng tác động thấp trong thực tế quản lý rừng bền vững ở việt nam , tài liệu hội thảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác rừng tác động thấp trong thực tế quản lý rừng bền vững ở việt nam
19. Viện tư vấn phát triển KTXH nông thôn và miền núi (2009), Báo cáo chính thực hiện quản lý rừng bền vững ở việt nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chính thực hiện quản lý rừng bền vững ở việt nam
Tác giả: Viện tư vấn phát triển KTXH nông thôn và miền núi
Năm: 2009
20. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2008), Đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Tác giả: Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Năm: 2008
21. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (2009), Báo cáo chính thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chính thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt nam
Tác giả: Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Năm: 2009
22. Viện Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ( 2007). Tiêu chuẩn FSC quốc gia QLRBV, Dự thảo 9c.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn FSC quốc gia QLRBV
23. FSC (2010) , Global FSC Certificates 2010-01-15,Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global FSC Certificates 2010-01-15
24. FSC (2004), FSC Standard for Chain of Custody Certification, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: FSC Standard for Chain of Custody Certification
Tác giả: FSC
Năm: 2004
26. WCED (World Commission on Environment and Development) 1987. Our Common Future. Oxford University Press, Oxford Sách, tạp chí
Tiêu đề: Our Common Future
4. Trần Văn Con, Nguyễn Huy Sơn, Phan Minh Sáng, Nguyễn Hồng Quân, Chu Đình Quang, Lê Minh Tuyên(2006) Cẩm nang ngành lâm nghiệp: chương Quản lý rừng Bền vững Khác
6. Phạm Hoài Đức, Lê Công Uẩn, Nguyễn Ngọc Lung, Phạm Minh Thoa (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp: Chương chứng chỉ rừng Khác
8. Kỷ yếu hội thảo WWF về QLRBV và CCR, Quy Nhơn 24 – 25/5/2005 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w