1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá quản lý rừng, chuỗi hành trình sản phẩm và lập kế hoạch quản lý rừng tiến tới chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp tam thanh, tỉnh phú thọ​

101 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Trên thế giới (11)
      • 1.1.1. Qua ̉ n lý rừng bền vững (11)
      • 1.1.2. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) (12)
      • 1.1.3. Chứng chỉ rừng (15)
      • 1.1.4. Các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (17)
      • 1.1.5. Chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody – CoC) (18)
      • 1.1.6. Lập kế hoạch quản lý rừng bền vững (21)
    • 1.2. Ở Việt Nam (22)
      • 1.2.1. Tổ công tác quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (22)
      • 1.2.2. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững (24)
      • 1.2.3. Thực tế hoạt động QLRBV và CCR đang diễn ra ở Việt Nam (26)
      • 1.2.4. Cơ hội và thách thức trong QLRBV tiến tới CCR ở Việt Nam (27)
      • 1.2.5. Lập kế hoạch quản lý rừng bền vững (28)
  • Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Mục tiêu (29)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (29)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (29)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu (29)
      • 2.4.1. Đa ́ nh giá các điều kiện cơ bản của Công ty (29)
      • 2.4.2. Đánh giá tình hình quản lý rừng theo nguyên tă ́ c QLRBV của FSC (29)
      • 2.4.3. Đa ́ nh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm (30)
      • 2.4.4. Lâ ̣p kế hoạch quản lý rừng cho Công ty lâm nghiệp Tam Thanh (30)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.5.1. Quan điểm, phương pha ́ p luận nghiên cứu (30)
      • 2.5.2. Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty (31)
      • 2.5.3. Đánh giá quản lý rừng theo nguyên tắc của FSC (32)
      • 2.5.4. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC theo bộ tiêu chuẩn của FSC . 30 2.5.5. Lập kế hoạch quản lý rừng (38)
      • 2.5.6. Xử lý, tính toán số liệu (39)
  • Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP TAM THANH…32 3.1. Điều kiê ̣n tự nhiên (40)
    • 3.1.1. Ranh giơ ́ i và vi ̣ trí đi ̣a lý (40)
    • 3.1.2. Địa hình (41)
    • 3.1.3. Khí hậu (41)
    • 3.1.4. Thuỷ văn (41)
    • 3.1.5. Đặc điểm về đất đai (41)
    • 3.1.6. Rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác (42)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (43)
      • 3.2.1. Đặc điểm kinh tế (43)
      • 3.2.2. Đặc điểm xã hội, dân trí (44)
      • 3.2.3. Kết cấu hạ tầng, mạng lưới đường sá, bến bãi, cơ sở công nghiệp (45)
    • 3.3. Tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp (46)
      • 3.3.1. Sự hình thành Công ty lâm nghiệp Tam Thanh (46)
      • 3.3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (47)
    • 3.4. Đánh giá công tác quản lý rừng và tổ chức quản lý trong 5 năm qua (48)
      • 3.4.1. Về quản lý rừng và tổ chức quản lý (48)
      • 3.4.2. Về kỹ thuật áp dụng (49)
      • 3.4.3. Về sử dụng đất, hạ tầng vốn (49)
      • 3.4.4. Thiết bị khai thác vận chuyển (49)
      • 3.4.5. Về tác động xã hội (49)
      • 3.4.6. Về tác động môi trường (50)
      • 3.4.7. Về sản xuất kinh doanh (51)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (53)
    • 4.1. Đánh giá quản lý rừng theo nguyên tắc QLRBV của FSC (53)
      • 4.1.1. Đánh giá theo tài liệu quản lý (53)
      • 4.1.2. Khảo sát hiện trường (53)
      • 4.1.3. Ý kiến tham vấn (53)
      • 4.1.4. Kết quả đánh giá thực hiện quản lý rừng của CTLN Tam Thanh (54)
      • 4.1.5. Xác định lỗi không tuân thủ và khuyến nghị khắc phục (58)
    • 4.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo bộ tiêu chuẩn CoC của FSC (64)
    • 4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng (67)
      • 4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR (67)
      • 4.3.2. Mục tiêu (68)
      • 4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai (69)
      • 4.3.4. Kế hoạch quản lý rừng (72)
      • 4.3.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư (93)
    • 1. Kết luận (97)
    • 2. Tồn tại (98)
    • 3. Khuyến nghị ....................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)
  • PHỤ LỤC (38)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Qua ̉ n lý rừng bền vững

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống của nhân loại, bao gồm điều hòa khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ carbon và chống sa mạc hóa Bảo vệ rừng bền vững có thể cung cấp sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho khoảng 1,6 tỷ người phụ thuộc vào rừng Hệ sinh thái rừng cũng giúp các nước đang phát triển thích ứng với biến đổi khí hậu Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích này, rừng vẫn đang bị tàn phá nghiêm trọng hàng ngày.

Từ năm 1990 đến 2005, diện tích rừng toàn cầu giảm 3%, tương đương với việc mất 20.000 hécta rừng mỗi ngày Sự tàn phá rừng diễn ra nghiêm trọng nhất tại Brazil và Sudan, nơi chiếm tới 47% tổng diện tích rừng bị thu hẹp hàng năm trên thế giới.

Trước tình trạng rừng tự nhiên đang bị đe dọa, các chính phủ, tổ chức quốc tế và nhà môi trường đã nỗ lực bảo vệ, nhưng chỉ dựa vào biện pháp truyền thống như luật pháp và công ước sẽ không đủ Đặc biệt, rừng nhiệt đới ở các nước đang phát triển cần được bảo vệ mạnh mẽ hơn Vì vậy, việc thiết lập phương pháp Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) và cấp Chứng chỉ Quản lý Rừng Bền Vững (CCR) đang trở thành mối quan tâm hàng đầu Chứng chỉ QLRBV không chỉ giúp bảo vệ rừng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, góp phần phát triển bền vững.

Theo tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (International Tropical Timber Organisation), Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) là quá trình quản lý các khu rừng cố định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý rõ ràng Mục tiêu này bao gồm việc đảm bảo sản xuất liên tục các sản phẩm và dịch vụ từ rừng mà không làm giảm đáng kể giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, đồng thời tránh gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.

Theo tiến trình Helsinki, quản lý rừng và đất rừng (QLRBV) được định nghĩa là việc thực hiện các phương thức và mức độ phù hợp nhằm duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng Điều này không chỉ đảm bảo tiềm năng của rừng trong hiện tại và tương lai mà còn bảo vệ các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, đồng thời tránh gây hại cho các hệ sinh thái khác.

Các định nghĩa về quản lý rừng bền vững tập trung vào việc duy trì rừng ổn định thông qua các biện pháp phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Các yếu tố quan trọng của quản lý rừng bền vững bao gồm: (i) có khung chính sách và pháp lý rõ ràng; (ii) sản xuất lâm sản theo hướng bền vững; (iii) bảo vệ môi trường; (iv) đảm bảo lợi ích cho con người; và (v) áp dụng các cân nhắc cụ thể cho rừng trồng.

QLRBV phải đảm bảo 2 nguyên lý:

Quản lý rừng ổn định cần áp dụng các biện pháp phù hợp để đạt được các mục tiêu như sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng và lâm sản ngoài gỗ Đồng thời, cần chú trọng vào việc bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, phòng chống cát bay và sạt lở đất Bên cạnh đó, việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài và bảo tồn các hệ sinh thái cũng là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

Để đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường trong kinh doanh rừng, cần chú trọng vào ba yếu tố chính Thứ nhất, bền vững kinh tế yêu cầu duy trì hoạt động kinh doanh rừng liên tục với năng suất và hiệu quả ngày càng cao Thứ hai, bền vững xã hội đòi hỏi tuân thủ pháp luật, thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, bảo đảm quyền lợi và quyền hạn của cộng đồng địa phương Cuối cùng, bền vững môi trường cần đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường, duy trì đa dạng sinh học của rừng và không gây hại cho hệ sinh thái khác.

1.1.2 Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC)

Các hiệp hội và tổ chức về quản lý rừng bền vững đã ra đời nhằm thúc đẩy các vấn đề liên quan đến QLRBV, bao gồm: Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) thành lập năm 1993, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) ra đời năm 1994, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) cũng vào năm 1994, Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) được thành lập năm 1998, và Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia.

MTCC được thành lập vào năm 1998, theo sau là Chứng chỉ rừng Chile (CertforChile) vào năm 1999, và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) cũng vào năm 1999 Các tổ chức QLRBV hoạt động trên toàn cầu, đưa ra những nguyên tắc và tiêu chí nhằm thúc đẩy quản lý rừng bền vững.

Montreal's criteria for sustainable forest management include seven key principles, while the International Tropical Timber Organization (ITTO) also outlines seven criteria for tropical forests In Europe, the Pan-European criteria established in Helsinki consist of six essential principles The Africa Timber Organization Initiative focuses on criteria specific to dry forests in Africa The Center for International Forestry Research (CIFOR) provides eight criteria for general forest management, and the Forest Stewardship Council (FSC) sets forth ten principles applicable to all forest types worldwide.

Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) là tổ chức uy tín hàng đầu và có phạm vi toàn cầu rộng lớn nhất, được thành lập vào năm 1993 tại Toronto, Canada, bởi một nhóm 130 thành viên đến từ 26 quốc gia.

FSC nổi bật với các nguyên tắc áp dụng cho cả rừng tự nhiên và rừng trồng, bao gồm rừng ôn đới và nhiệt đới Chứng chỉ Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) của FSC được chấp nhận bởi các thị trường khắt khe như Bắc Mỹ và Tây Âu Mặc dù tiêu chí QLRBV của FSC cao và chi tiết, nhưng nhiều quốc gia, từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến, đã tích cực tham gia và coi QLRBV là mục tiêu quan trọng trong hội nhập quốc tế.

FSC hoạt động tại hơn 50 quốc gia, với các thành viên được phân chia thành ba nhóm: xã hội, môi trường và kinh tế Mỗi nhóm lại được chia thành hai phân nhóm Bắc (các nước công nghiệp) và Nam (các nước đang phát triển) Tất cả những ai mong muốn cải thiện quản lý rừng toàn cầu đều có thể trở thành thành viên của FSC.

FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,

Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ Tại Châu Á – Thái Bình Dương

FSC đã thiết lập 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí cho Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) Các quốc gia và khu vực tham gia vào quá trình QLRBV và Chứng nhận Rừng (CCR) sẽ phát triển bộ nguyên tắc quốc gia riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Trước khi áp dụng để đánh giá cấp chứng chỉ tại các quốc gia hoặc khu vực, các nguyên tắc này phải được FSC phê duyệt.

Nguyên tắc 1: Tuân thủ luật và nguyên tắc của FSC

Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất

Nguyên tắc 3: Quyền người dân sở tại

Nguyên tắc 4: Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân

Nguyên tắc 5: Những lợi ích từ rừng

Nguyên tắc 6: Tác động môi trường

Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý

Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá

Nguyên tắc 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao

Ở Việt Nam

Trong quá trình phát triển lâm nghiệp, quan niệm về quản lý rừng bền vững (QLRBV) ở Việt Nam đã hình thành từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX Từ đó đến nay, QLRBV luôn là yếu tố chủ chốt trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam Việc chuyển đổi từ quản lý rừng truyền thống sang QLRBV hiện đại đang được thúc đẩy bởi nhu cầu thị trường.

Theo báo cáo hiện trạng rừng năm 2008 của Bộ NN&PTNT, tổng diện tích rừng tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2008 là 13.118.773 ha, bao gồm 10.118.591 ha rừng tự nhiên và 2.770.182 ha rừng trồng, đạt độ che phủ 38,7% Để bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có, quản lý rừng bền vững (QLRBV) là một yêu cầu cần thiết cho đất nước.

Trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định:

Thiết lập và quản lý bền vững ba loại rừng là mục tiêu quan trọng, cùng với việc bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên rừng Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và cấp chứng chỉ cho các sản phẩm rừng xuất khẩu là cần thiết để nâng cao giá trị gia tăng Đồng thời, nâng cấp năng lực quản lý cho chủ rừng và xây dựng các tiêu chuẩn cấp chứng chỉ rừng, với mục tiêu đến năm 2020, ít nhất 30% diện tích rừng sản xuất sẽ được cấp chứng chỉ.

Chương trình Quản lý và phát triển bền vững là một trong năm chương trình trọng điểm quốc gia về lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lâm phận ổn định 15,6 triệu ha, bao gồm 7,8 triệu ha rừng sản xuất Đặc biệt, 30% diện tích rừng này đã được cấp chứng chỉ QLRBV, cung cấp 22,2 triệu m³ gỗ mỗi năm và đạt kim ngạch xuất khẩu 7,8 tỷ USD vào năm 2020.

1.2.1 Tổ công tác quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng

Các chương trình trồng rừng chỉ có hiệu quả khi diện tích rừng hiện có được quản lý và bảo vệ tốt Để thực hiện điều này, vào tháng 2/1998, Bộ NN&PTNT phối hợp với FSC quốc tế, WWF Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan tổ chức hội thảo quốc gia tại TP Hồ Chí Minh nhằm xây dựng chương trình Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) Tại hội thảo, Tổ công tác quốc gia về QLRB và CCR (NWG) đã được thành lập để thúc đẩy quá trình này Từ năm 1998 đến 2003, NWG cùng với các tổ chức như TFT và WWF Đông Dương đã tích cực cải thiện quản lý rừng thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho chủ rừng trong việc xây dựng mô hình CCR.

NWG đã tích cực tuyên truyền và phổ cập khái niệm về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) cùng những lợi ích của nó cho cán bộ quản lý ở các cấp ngành và tỉnh thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình và truyền thanh Đồng thời, tổ chức đã thực hiện hơn 10 hội thảo cấp quốc gia, vùng và tỉnh để nâng cao nhận thức Đặc biệt, các chủ rừng như lâm trường, ban quản lý rừng và cộng đồng dân tộc thiểu số cũng đã được khảo sát, đánh giá và phổ cập thông tin trong mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc.

Từ tháng 6/2006, Tổ công tác quốc gia về Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng (QLRBV và CCR) đã được nâng cấp thành Viện QLRBV và CCR (SFMI) nhằm tăng cường năng lực thực hiện QLRBV tại Việt Nam Viện này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự hỗ trợ quốc tế và kết nối các chủ thể QLRBV Việt Nam với Tổ chức Chứng chỉ rừng quốc tế (FSC).

Viện QLRBV và CCR, cùng với các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước, đã tổ chức nhiều cuộc họp để xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam Đến nay, họ đã hoàn thành phiên bản 9C, bao gồm 10 tiêu chuẩn trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, và đã trình lên FSC.

Các nguyên tắc và tiêu chí này được điều chỉnh từ các tiêu chuẩn của FSC quốc tế, kết hợp ý kiến từ các nhà quản lý và nhà khoa học lâm nghiệp trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo tính phù hợp với điều kiện Việt Nam và được phê duyệt bởi ban giám đốc FSC quốc tế Việc áp dụng các nguyên tắc này cần linh hoạt để thích ứng với từng địa phương, vì chúng không thể hoàn toàn phù hợp với mọi trường hợp và điều kiện khác nhau trên toàn quốc.

Khái niệm CCR vẫn còn khá mới mẻ đối với cán bộ và người dân trong lĩnh vực lâm nghiệp tại Việt Nam Theo cuộc điều tra về nhu cầu đào tạo về QLRBV do ORGUT thực hiện vào tháng 9/2007, chỉ có 45% người được phỏng vấn biết đến khái niệm CCR, trong khi chỉ 34% trong số đó có hiểu biết rõ ràng về các điều kiện để được cấp CCR.

Cán bộ lâm nghiệp hiện đang thiếu hiểu biết về Chứng chỉ rừng (CCR), điều này cản trở quá trình cấp chứng chỉ và ảnh hưởng đến hiệu quả thực tiễn của CCR Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần xây dựng một chiến lược đào tạo cho cán bộ, trong đó cần bổ sung môn học về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và CCR, nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức cho họ.

1.2.2 Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững

Các chính sách liên quan đến Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) là những quy định pháp lý quan trọng nhằm điều tiết và quản lý hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng Những văn bản này bao gồm hiến pháp, sắc lệnh, luật và pháp lệnh do Quốc hội ban hành, cùng với các nghị định của Chính phủ, quyết định và thông tư của Thủ tướng Chính phủ, cũng như các quy định từ cấp Bộ Những chính sách này có tác động trực tiếp đến việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng một cách bền vững.

Đến thời điểm hiện tại, đã có 25 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý rừng bền vững (QLRBV) Trong số đó, Quốc hội ban hành 3 văn bản, Chính phủ 7 văn bản, Thủ tướng Chính phủ 5 văn bản và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10 văn bản.

Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 2004 là văn bản pháp lý quan trọng nhất trong lĩnh vực lâm nghiệp, quy định tại Điều 9 về các hoạt động đảm bảo quản lý rừng bền vững Các hoạt động này phải hướng tới phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời bảo đảm an ninh quốc phòng Ngoài ra, các hoạt động cần phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước cũng như địa phương, theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đặc biệt trong chương IV về Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm 7 điều từ điều 28 đến điều 34, quy định các vấn đề liên quan đến quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Các lĩnh vực được đề cập bao gồm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển cảnh quan thiên nhiên, cũng như bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên Ngoài ra, luật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển năng lượng sạch.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu

Nâng cao hiệu quả quản lý rừng bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Tam Thanh, tỉnh Phú Thọ, là mục tiêu quan trọng nhằm đạt được chứng chỉ rừng Việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định của ngành lâm nghiệp trong khu vực.

- Đánh giá công tác quản lý rừng của Công ty, xác định lỗi không tuân thủ trong quản lý rừng và đề ra giải pháp khắc phu ̣c

- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm cho Công ty, xác định lỗi không tuân thủ và đề ra giải pháp khắc phu ̣c nhằm tiến tới chứng chỉ rừng

- Lập kế hoạch QLRBV trong giai đoạn chu kỳ kinh doanh (2012-2019).

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu rừng trồng cây nguyên liệu giấy từ tuổi 1 đến tuổi 8

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu rừng trồng cây nguyên liệu giấy thuộc phạm vi quản lý của Công ty Lâm nghiệp Tam Thanh

2.4.1 Đa ́ nh giá các điều kiện cơ bản của Công ty Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chứ c quản lý của Công ty, đưa ra những đánh giá chung về điểm thuận lợi và khó khăn về môi trường, xã hội và điều kiê ̣n kinh doanh của Công ty làm một phần căn cứ cho việc lập KHQLR

2.4.2 Đánh giá tình hình quản lý rừng theo nguyên tắc QLRBV của FSC

- Đánh giá quản lý rừng theo 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí QLRBV của FSC

- Xác đi ̣nh lỗi không tuân thủ trong quản lý rừng của Công ty và đề ra các giải pháp khắc phục

2.4.3 Đa ́ nh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm

- Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm theo 5 yêu cầu và 24 tiêu chí chuỗi hành trình sản phẩm FM-35 SmartWood cho các Công ty quản lý rừng của FSC

- Xác đi ̣nh lỗi không tuân thủ trong chuỗi hành trình sản phẩm và đề ra các giải pháp khắc phục

2.4.4 Lâ ̣p kế hoa ̣ch quản lý rừng cho Công ty lâm nghiệp Tam Thanh

1) Căn cứ lập kế hoạch

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Nông

- Các nhiệm vụ mà Tổng Công ty giấy Việt Nam giao cho Công ty

- Kết quả phân tích, đánh giá điều kiện cơ bản của Công ty

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty

2) Xa ́ c đi ̣nh mục tiêu quản lý rừng

3) Bố trí sử dụng đất đai

4) Kế hoạch qua ̉ n lý rừng

- Kế hoạch khai thác rừng

- Kế hoạch vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm

- Kế hoạch trồng rừng, chăm sóc rừng

- Kế hoạch bảo vệ đa dạng sinh học

- Kế hoa ̣ch giảm thiểu tác đô ̣ng môi trường

- Kế hoa ̣ch giảm thiểu tác đô ̣ng xã hô ̣i

- Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng

- Kế hoạch nguồn nhân lực

- Kế hoạch giám sát, đánh giá

- Đánh giá hiệu quả thực hiện KHQLR.

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Quan điểm, phương pha ́ p luận nghiên cứu

- QLRBV là phương thức quản lý rừng tiên tiến là mu ̣c tiêu chính, CCR là kết quả của QLRBV

- Đánh giá quản lý rừng căn cứ vào các nguyên tắc QLRBV nhưng có vâ ̣n dụng vào điều kiê ̣n thực tế

- Công ty tự đánh giá có sự tư vấn hỗ trợ và chuyển giao kỹ năng đánh giá của chuyên gia

- Công ty phải thay đổi phương thức quản lý để có cơ hội nhận CCR

- Lập KHQLR có sự tham gia của bên tư vấn và chủ rừng

2.5.2 Đánh giá các điều kiện cơ bản của Công ty

Yêu cầu của tài liệu kế thừa do tổ chức có chức năng ban hành đảm bảo độ chính xác các tài liệu gồm:

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Công ty

- Tài liệu liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng rừng từ trước đến nay

- Văn bản kế hoạch: kế hoạch quản lý, kinh doanh hàng năm; kế hoạch khai thác vận chuyển; mở mang đường vận chuyển

Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng cung cấp thông tin chi tiết về diện tích rừng trồng hàng năm và trữ lượng rừng Đánh giá đa dạng sinh học (ĐDSH) cho thấy sự phong phú của hệ sinh thái rừng, đồng thời xác định các khu rừng có giá trị bảo tồn cao, góp phần vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Về tổ chức: sơ đồ tổ chức bộ máy, danh sách cán bộ, chức vụ

Trong lĩnh vực tài chính, bài viết sẽ trình bày danh sách các khoản nộp thuế vào ngân sách nhà nước và bảo hiểm xã hội Đồng thời, sẽ tổng kết tình hình tài chính qua các năm, bao gồm cả tổng kết tài chính trong 5 năm gần nhất.

- Các chính sách, quy định của Nhà nước và địa phương liên quan đến quản lý rừng đã ban hành

2) Tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin cơ bản của Công ty

- Tổng hợp, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Tổng hợp phân tích hiện trạng tài nguyên rừng

- Tổng hợp phân tích các mặt được và chưa được trong quản lý

3) Đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường kế thừa tài liệu của các cơ quan chuyên môn đã tiến hành Các tác động môi trường gồm: tác động trực tiếp; tác động gián tiếp; tác động tích cực; tác động tiêu cực

4) Đánh giá tác động xã hội Đánh giá tác động xã hội là sự phân tích những điều xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định

- Các bước chính để đánh giá tác động xã hội:

+ Thống nhất về các tác động xã hội tích cực muốn đạt tới

+ Phát hiện có các tác động xã hội khác và người ảnh hưởng đến chúng + Thảo luận những tác động này với những người bị ảnh hưởng

+ Hành động giảm bớt các tác động tiêu cực theo quản lý rừng

- Các vấn đề cần tìm ra dựa trên tham vấn:

+ Đối tượng nào có thể bị ảnh hưởng

+ Cách giảm bớt tác động

Quá trình sử dụng rừng có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến nhiều lĩnh vực, bao gồm tuyển dụng, sức khỏe, sử dụng đất, ô nhiễm và quản lý nguồn nước Việc khai thác rừng có thể tạo ra cơ hội việc làm, nhưng cũng có thể dẫn đến sự suy giảm sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm môi trường Hơn nữa, việc sử dụng đất không hợp lý có thể ảnh hưởng đến nguồn nước và hệ sinh thái xung quanh Do đó, cần có những biện pháp quản lý bền vững để tối ưu hóa lợi ích từ rừng mà vẫn bảo vệ môi trường.

Tham khảo ý kiến của người dân, những người bị ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động lâm sinh

2.5.3 Đánh giá quản lý rừng theo nguyên tắc của FSC

- Phạm vi đánh giá: Đánh giá toàn diê ̣n công tác quản lý rừng thông qua các nguyên tắc của FSC

Đánh giá công tác quản lý rừng được thực hiện theo các nguyên tắc quản lý rừng bền vững (QLRBV) của FSC, với 10 nguyên tắc cụ thể Mỗi nguyên tắc được chi tiết hóa bằng các tiêu chí và chỉ số, từ đó tìm ra bằng chứng để xác định mức độ tuân thủ các chỉ số này.

- Nguyên tắc 1: Tuân thủ luâ ̣t và nguyên tắc của FSC

- Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiê ̣m sử du ̣ng đất

- Nguyên tắc 3: Quyền của người dân sở ta ̣i

- Nguyên tắc 4: Quan hê ̣ cô ̣ng đồng và quyền của công nhân

- Nguyên tắc 5: Lợi ích từ rừng

- Nguyên tắc 6: Tác đô ̣ng môi trường

- Nguyên tắc 7: Kế hoa ̣ch quản lý

- Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá

- Nguyên tắc 9: Duy trì những rừng có giá tri ̣ bảo tồn cao

- Nguyên tắc 10: Rừng trồng

10 nguyên tắc này được chia thành 3 nhóm về kinh tế, xã hội và môi trường như sau:

Xã hội 1, 2, 3, 4 Đánh giá quản lý rừng thông qua 3 kênh thông tin: đánh giá trong phòng, đánh giá ngoài hiện trường và tham vấn

- Thu thập các thông tin về các yếu tố tác động đến quản lý rừng

1) Lập kế hoạch nội bộ ban đầu

Tổ chức cuộc họp nội bộ là bước quan trọng để nắm bắt tổng quan về quy trình đánh giá Trong cuộc họp, cần thiết lập thời gian biểu và phân công nhiệm vụ cho các nhóm đánh giá, đồng thời lập danh sách các tổ chức và cá nhân cần tham vấn Ngoài ra, việc chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn và lịch phỏng vấn cũng phải được thực hiện để đảm bảo quá trình đánh giá diễn ra hiệu quả.

- Lập danh sách hiện trường: vườn ươm, hiện trường trồng rừng, hiện trường khai thác, bãi gỗ, khu vực ven sông suối

- Mời những người có liên quan đến quản lý rừng cung cấp thông tin và trả lời các câu hỏi có liên quan do họ phụ trách

- Xem các văn bản, tài liệu, sổ sách có liên quan đến quản lý rừng, sản xuất kinh doanh củ a Công ty

3) Tham vấn các bên liên quan

+ Cơ quan nhà nước: Hạt kiểm lâm, UBND xã, cơ quan thuế, BHXH, các

+ Cộng đồng: dân cư sống quanh đơn vị, những hộ được giao đất lâm nghiệp liền kề, những hộ có tranh chấp đất đai với Công ty

+ Nhóm môi trường: Phòng tài nguyên môi trường, các tổ chức bảo tồn trên đi ̣a bàn (nếu có)

Các câu hỏi đã được chuẩn bị nhằm khám phá các khía cạnh quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng theo nguyên tắc Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) của FSC, cùng với chuỗi hành trình sản phẩm liên quan.

Khảo sát hiện trường thực hiện sau khi đã xem xét các kế hoạch quản lý ban đầu và tham vấn các bên liên quan

- Kiểm tra xem những việc làm ngoài hiện trường có đúng như trong kế hoạch, quy trình hướng dẫn và báo cáo đã cung cấp không

- Phỏng vấn công nhân, người nhận khoán, UBND xã, trưởng thôn, người dân địa phương

Để thực hiện đánh giá hiệu quả, cần chuẩn bị các tài liệu như bản đồ hiện trạng và các bản thiết kế liên quan đến trồng rừng, khai thác và vận chuyển, nhằm làm cơ sở so sánh Đồng thời, người đánh giá cũng cần ghi chép đầy đủ thông tin về địa điểm, bao gồm vị trí, thực trạng rừng và các đặc điểm đặc trưng của khu vực.

Khi tham gia họp với cơ quan nhà nước, cần chú ý đến các chủ đề pháp luật, bao gồm sự tuân thủ của chủ rừng về quy định quản lý đất đai, nghĩa vụ nộp thuế và bảo hiểm xã hội Đồng thời, cần cập nhật danh sách các loài quý hiếm tại địa phương và danh sách các hóa chất bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.

Khi tổ chức các cuộc họp với các tổ chức môi trường, cộng đồng cần xem xét toàn diện các vấn đề như khu vực tranh chấp, tác động từ hoạt động của chủ rừng và các tổ chức khác, các loài có nguy cơ bị đe dọa, hóa chất bị cấm, cũng như kết quả nghiên cứu hiện tại và ảnh hưởng của chúng đến quản lý của chủ rừng.

Người đánh giá sử dụng bảng kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc của FSC để đánh giá

Bảng kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc QLRBV tại CTLN Tam Thanh

NGUYÊN TẮC 1 TUÂN THỦ LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC CỦA FSC

Chúng tôi cam kết tuân thủ pháp luật, các quy định hiện hành của Nhà nước, cũng như những thỏa thuận và công ước quốc tế mà Nhà nước đã ký Đồng thời, chúng tôi cũng tuân theo tất cả các tiêu chuẩn và tiêu chí của FSC.

Các tiêu chí và chỉ số Các bằng chứng Các phát hiện Tuân thủ các chỉ số

1.1 Chủ rừng tuân theo pháp luâ ̣t hiê ̣n hành của nhà nước và đi ̣a phương

Nhận xét ở mức tiêu chí:

1.1.1 Công ty QLR cung cấp và chứng minh các hồ sơ về sự tuân thủ pháp luật hiện hành của nhà nước và của địa phương

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng;

- Luật Bảo vệ môi trường

Cột (1): Ghi số hiệu tiêu chí và chỉ số (trong bảng nguyên tắc)

Cột (2): Ghi các bằng chứng (trong bảng nguyên tắc)

Cột (3) mô tả các phát hiện về chỉ số, bao gồm những chỉ số đã được thực hiện, những chỉ số chưa thực hiện, cũng như những chỉ số vừa không thực hiện vừa có khả năng thực hiện trong tương lai.

Cột (4): Mô tả sự tuân thủ chỉ số:

5) Xác định các lỗi không tuân thủ

Sau khi hoàn thành đánh giá trong phòng và đánh giá ngoài hiện trường, tổ đánh giá sẽ tổ chức cuộc họp để các nhóm trình bày kết quả theo các nguyên tắc đã được phân công Trong cuộc họp, các thành viên sẽ thảo luận chung và đi đến kết luận về những nội dung của nguyên tắc chưa được chủ rừng thực hiện, tức là những lỗi không tuân thủ Các lỗi không tuân thủ này được phân loại thành hai loại: lỗi không tuân thủ lớn và lỗi không tuân thủ nhỏ, từ đó đưa ra các yêu cầu hoạt động khắc phục cần thiết.

 Họp kết thúc đánh giá

Tổ đánh giá sẽ biên soạn báo cáo sơ bộ về kết quả đánh giá quản lý rừng sau khi tổ chức họp để thống nhất các nội dung liên quan.

Báo cáo sơ bộ nêu rõ các ưu điểm của chủ rừng trong quản lý, nhấn mạnh những khía cạnh đã hoàn toàn tuân thủ các nguyên tắc, đồng thời chỉ ra những vi phạm cần khắc phục.

 Lập kế hoạch khắc phục lỗi không tuân thủ

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP TAM THANH…32 3.1 Điều kiê ̣n tự nhiên

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:02

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w