1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​

81 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, Hà Tĩnh
Tác giả Vũ Thị Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Thế Đồi
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Cao học Lâm sinh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Hệ thống các Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới

    • 1.2. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam

    • Để đáp ứng cho việc chuyển đổi quản lý rừng mang tính đột phá như trên, Tổng cục Lâm nghiệp đã xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hàng loạt các chính sách và kế hoạch hành động giai đoạn 2015-2020, cụ thể như: Thông tư ...

      • 1.3.1. Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

      • 1.3.2. Các yêu cầu của quy trình cho sự phát triển và duy trì Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia

      • 1.3.3. Tiến trình thực hiện và kết quả thực hiện quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

  • Chương 2

  • MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát

      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể

    • 2.2. Giới hạn nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.3. Nội dung nghiên cứu

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Quan điểm

      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

  • 2.4.2.1. Phương pháp kế thừa

  • 2.4.2.2. Phương pháp điều tra, đánh giá

  • Chương 3

  • ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.4. Thủy văn

      • 3.1.5. Đặc điểm thổ nhưỡng

    • 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

  • Chương 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn

      • 4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng

        • a) Diện tích, trữ lượng các loại rừng

      • 4.1.2. Cơ sở khoa học đảm bảo kinh doanh rừng bền vững

        • b) Xã hội

        • c) Môi trường

    • 4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại Công ty LN&DV Hương Sơn

    • Như vậy căn cứ vào hình 4.3 cho thấy các chỉ số được đánh giá phù hợp và rất phù hợp thuộc nhóm xã hội cao nhất, tiếp đến là nhóm kinh tế và chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm môi trường. Các chỉ số không phù hợp và phù hợp thấp chiếm tỷ lệ cao nhất là nhó...

    • 4.3. Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

    • Hình 4.4. Chỉ số đề xuất sửa đổi trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

  • KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 3/ Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

    • 3. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu tiếng Việt

  • Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Hệ thống các Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới

Để quản lý rừng bền vững, Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đã đề ra các tiêu chí vào năm 1992, khởi đầu cho sự quan tâm toàn cầu về vấn đề này Sau đó, nhiều tổ chức quốc tế và quốc gia đã được thành lập nhằm khuyến khích quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng, như Hội tiêu chuẩn Canada (CSA, 1993), Hội đồng quản trị rừng (FSC, 1994), Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI, 1994), The Programme for the Endorsement of Forest Certification (PEFC, 1999), Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI, 1998), Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCS, 1998) và Chứng chỉ rừng Chi Lê (CertforChile).

1999, quốc gia), và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC, 1999, Châu Âu) (Nguyễn Thị Thu Phương, 2016) [11]

Tại hội nghị Helsinki năm 1993, 38 nước châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn và 28 chỉ tiêu cho quản lý rừng bền vững ở các khu vực Địa Trung Hải, Ôn đới và Bắc Âu Trong khi đó, đại hội Montreal đã ghi nhận sự đồng thuận của 12 nước thành viên về 7 tiêu chuẩn và 67 chỉ tiêu cho quản lý rừng Bắc Mỹ Ở châu Phi, 27 nước đã thống nhất 7 tiêu chuẩn và 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp UNEP/FAO ở Nairobi, Kenya vào năm 1995 Cuối cùng, các chuyên gia từ 7 nước CCAD đã xác định 8 tiêu chuẩn và 52 chỉ tiêu ở cấp quốc gia, cùng 4 tiêu chuẩn và 40 chỉ tiêu ở cấp vùng cho quản lý rừng bền vững trong cuộc họp FAO/CCAD (Nguyễn Tuấn Hưng, 2013).

Tiêu chí và chỉ số là công cụ quan trọng trong quản lý rừng bền vững, giúp đánh giá và khái quát các yếu tố cần thiết cho việc này Các tiêu chí xác định các điều kiện và quy trình cần thiết để quản lý rừng bền vững, trong khi chỉ số định kỳ phản ánh sự thay đổi theo từng tiêu chuẩn Mỗi quốc gia phát triển các tiêu chí riêng về quản lý rừng bền vững, và ở cấp đơn vị quản lý, nỗ lực được thực hiện để xây dựng các tiêu chuẩn địa phương Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế và các nhà nghiên cứu tại Đại học British Columbia đã phát triển nhiều công cụ hỗ trợ cộng đồng trong việc xây dựng tiêu chuẩn và chỉ số địa phương Ngoài ra, các tiêu chí và chỉ số còn là nền tảng cho các chương trình chứng nhận rừng của bên thứ ba, như tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Canada.

Năm 1999, Chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng Châu Âu (PEFC) được thành lập bởi các chủ rừng ở Châu Âu, với vai trò là tổ chức phi chính phủ công nhận và chứng thực cho các chứng chỉ rừng quốc gia PEFC hiện là hệ thống chứng chỉ rừng lớn nhất thế giới, bao gồm 43 quốc gia thành viên và hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế Tổ chức này áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên, phù hợp với nhiều đối tượng như công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp chế biến, và các chủ rừng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thông qua chứng chỉ theo nhóm hoặc theo vùng Tính đến tháng 3/2017, PEFC đã chứng nhận hơn 300 triệu ha rừng với hơn 750.000 chủ rừng và trên 18.800 công ty được chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) Diện tích rừng được cấp chứng chỉ theo PEFC đã tăng nhanh chóng từ 0 ha vào năm 1999 lên 301,6 triệu ha hiện nay, với Canada, Hoa Kỳ và Australia là những nước có diện tích rừng được chứng nhận cao nhất Tại Châu Á, các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, và Indonesia cũng đang áp dụng hệ thống chứng chỉ PEFC.

Hình 1.1 Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm

Nguồn: https://www.pefc.org/

Diện tích rừng đạt Chứng chỉ rừng PEFC tại Bắc Mỹ chiếm 54%, trong khi Châu Âu chiếm 31% và Châu Á chỉ chiếm 4% (xem chi tiết tại hình 1.2).

Để trở thành thành viên chính thức của Chương trình chứng nhận rừng Châu Âu (PEFC), các quốc gia cần đáp ứng hai điều kiện chính: thứ nhất, phải có tổ chức bộ máy về chứng chỉ rừng quốc gia do cơ quan có thẩm quyền thành lập, gọi là Tổ chức quản lý quốc gia (NGB), có thể là nhà nước, tư nhân hoặc tổ chức dân sự Thứ hai, cần có Bộ tiêu chuẩn quốc gia về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và quy trình đánh giá cấp chứng chỉ rừng phù hợp với các nguyên tắc của PEFC và được phê duyệt theo quy định pháp luật NGB sẽ điều hành các hoạt động liên quan đến chứng chỉ rừng tại quốc gia và phải là thành viên của PEFC để yêu cầu chứng thực cho hệ thống chứng chỉ quốc gia Các NGB có thể là tổ chức phi lợi nhuận, hiệp hội, viện nghiên cứu hoặc cơ quan chính phủ, và sẽ ủy quyền cho bên thứ ba đủ năng lực thực hiện đánh giá cấp chứng chỉ Quá trình quản lý và cấp chứng chỉ hoàn toàn do NGB đảm nhiệm, trong khi PEFC chỉ thu phí thành viên và phí đánh giá.

Gỗ có chứng chỉ PEFC được công nhận rộng rãi trên toàn cầu, bao gồm các chính sách mua sắm gỗ của Bỉ, Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức, Nhật Bản và Thụy Sỹ Ngoài ra, gỗ này còn được khuyến cáo trong Hướng dẫn Xanh về Mua sắm công của Ủy ban Châu Âu và được ủng hộ bởi Hội đồng Xây dựng Xanh ở Úc, Italy, Singapore và Mỹ.

Tháng 10 năm 1993, cuộc họp sáng lập FSC với 130 thành viên đến từ 26 quốc gia diễn ra tại Toronto (Canada) đã bầu ra Hội đồng Quản trị FSC đầu tiên Tiếp đó vào năm 1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng quy định về hệ thống tổ chức FSC hoạt động dựa trên hội đồng chứng chỉ và các thành viên (là các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia) Từ đó tới nay FSC đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững có uy tín trên thế giới FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC đƣợc mọi thị trường chấp nhận, kể cả Bắc Mỹ, và Tây Âu (Phan Đăng An, 2012) [1] FSC cấp chứng chỉ QLRBV cho các đối tƣợng là rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại thành phố Bonn (Đức) và có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ và công bằng FSC có đại diện tại hơn 82 quốc gia

Thành viên của FSC được phân chia thành ba nhóm: xã hội, môi trường và kinh tế, với mỗi nhóm lại được chia thành nhóm Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển) Tất cả những ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng toàn cầu đều có thể trở thành thành viên của FSC Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đã đề ra 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí quản lý rừng, đồng thời Uỷ ban phát triển bền vững (CSD) cũng đưa ra các chỉ thị liên quan đến rừng bền vững Các tổ chức như ISO và CSA đã phát triển hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 14000 FSC xây dựng tiêu chuẩn QLRBV và ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện đánh giá và cấp chứng chỉ CCR Hiện tại, có 15 tổ chức quốc tế được FSC ủy quyền để thực hiện công việc này, trong khi các quốc gia gần như không có vai trò trong quá trình đánh giá và cấp chứng chỉ CCR.

Theo nghiên cứu của Christopher Upton và Stephen Bass (1996), các tiêu chuẩn quản lý rừng do tổ chức quốc tế đưa ra thường được chấp nhận cao, trong đó tiêu chuẩn FSC được xem là thực tiễn và có khả năng áp dụng rộng rãi Tuy nhiên, tình hình quản lý rừng bền vững toàn cầu vẫn chưa có nhiều cải thiện, nhiều khu rừng vẫn đối mặt với nguy cơ tàn phá nghiêm trọng Hiện tại, 82 quốc gia đã nhận chứng chỉ Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) cho 1.479 khu rừng, với tổng diện tích lên tới 195.094.757 ha.

Đến năm 2010, hơn 125 triệu ha rừng từ hơn 80 quốc gia đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC Canada dẫn đầu thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, theo sau là Nga với hơn 21 triệu ha Giá trị sản phẩm dán nhãn FSC ước tính đạt trên 20 tỷ USD vào năm 2008, với diện tích rừng được cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%) và Bắc Mỹ (35%), trong khi Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương chỉ chiếm 7% Tuy nhiên, trong tương lai, các khu vực này sẽ là mục tiêu chính cho FSC trong việc đánh giá cấp CCR Đến tháng 3/2017, tổng diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC đã lên tới 195.094.757 ha từ 82 quốc gia, trong đó Châu Á có 8.299.189 ha với 14 nước tham gia và tổng số chứng chỉ được cấp toàn khu vực.

Theo số liệu, có tổng cộng 235 chứng chỉ được cấp, trong đó Indonesia dẫn đầu với 2.751.122 ha, tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ với 2.350.078 ha, Trung Quốc với 894.869 ha, Malaysia 676.150 ha, Ấn Độ 505.630 ha, và Việt Nam với 228.927 ha Các quốc gia khác trong khu vực chiếm tổng cộng 1.787.282 ha (chi tiết tại bảng 1.1) [33].

Bảng 1.1: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng 3/2017

TT Quốc gia Diện tích (ha) Tỷ lệ % Tổng số giấy chứng nhận

Việt Nam hiện chỉ đạt 2.76% tỷ lệ rừng được cấp chứng chỉ, mặc dù không phải là quốc gia có tỷ lệ thấp nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương Tuy nhiên, việc thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng là rất cần thiết, nhất là khi khu vực này có tỷ lệ trung bình chỉ đạt 4.25%.

Việt Nam cần thúc đẩy nhanh chóng quản lý rừng bền vững để không bị chậm trễ so với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt khi chỉ có % diện tích được cấp chứng chỉ FSC toàn cầu Tổ chức FSC, là tổ chức cấp chứng chỉ đầu tiên trên thế giới, cũng chú trọng đến việc cấp chứng chỉ rừng cho các nhóm chủ rừng, với 354 chứng chỉ nhóm cho 126.468 thành viên.

Trong tổng số hơn 195 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ FSC, phần lớn thuộc về các nước phát triển tại Bắc Mỹ và Châu Âu, trong khi các nước đang phát triển chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ Cụ thể, Châu Âu có diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC cao nhất với 93,6 triệu ha (48,15%), tiếp theo là Châu Mỹ với 69 triệu ha (35,52%) Ngược lại, khu vực Châu Á chỉ có 8,3 triệu ha (4,27%) rừng đạt chứng chỉ, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong việc cấp chứng chỉ FSC giữa các khu vực.

Bảng 1.2: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng 3/2017

Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam

Khái niệm "bền vững" lần đầu tiên được sử dụng từ thế kỷ 18 để chỉ lượng gỗ khai thác không vượt quá khả năng tái sinh của rừng, tạo nền tảng cho quản lý rừng bền vững Ở Việt Nam, khái niệm "Điều chế rừng" chỉ được áp dụng vào cuối thế kỷ 20 nhằm duy trì sản lượng rừng qua các lần khai thác Phương án điều chế rừng đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện tại lâm trường Mã Đà (Đồng Nai) với sự hỗ trợ từ chuyên gia nước ngoài thông qua Dự án VIE/82/002 của UNDP/FAO, nhằm xây dựng mẫu phương án tiêu chuẩn và hướng dẫn lập kế hoạch điều chế.

Từ năm 1993 đến nay, nhờ nỗ lực của nhà nước và nhân dân qua các chương trình như 327 và 661, hơn 2 triệu ha rừng đã được phục hồi Tuy nhiên, nếu không có quản lý bền vững, việc mất rừng sẽ tiếp tục diễn ra song song với quá trình phục hồi, ảnh hưởng đến chất lượng rừng và các chức năng bảo vệ môi trường, xoá đói giảm nghèo Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 đang được xây dựng, với chương trình quản lý rừng bền vững là ưu tiên hàng đầu Để thực hiện quản lý bền vững, cần tạo ra các điều kiện cần thiết về rừng, pháp luật, xã hội và thị trường, đồng thời xác định một lâm phận ổn định trên thực địa và quy hoạch.

Các chương trình trồng rừng chỉ thực sự hiệu quả khi diện tích rừng hiện có được quản lý và bảo vệ tốt Vào tháng 2/1998, một hội thảo quốc gia được tổ chức tại TP.HCM với sự phối hợp của Bộ NN&PTNT, FSC quốc tế, WWF Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan nhằm xây dựng chương trình Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) Tại hội thảo, Tổ công tác quốc gia về QLRBV và Chứng chỉ Rừng (CCR) đã được thành lập, có nhiệm vụ soạn thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam dựa trên các khái niệm của ITTO, hiệp ước Helsinki và các nguyên tắc của FSC quốc tế Bộ tiêu chuẩn này bao gồm 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí cùng các chỉ số tương ứng, tạo nền tảng cho việc áp dụng QLRBV trong ngành lâm nghiệp tại Việt Nam.

Chứng chỉ rừng là kết quả cuối cùng của quản lý rừng bền vững; nếu quản lý rừng không đạt tiêu chuẩn bền vững, thì sẽ không có chứng chỉ rừng.

Dự án REFAS, dưới sự tài trợ của Đại sứ quán Hà Lan, FSC quốc tế, quỹ FORD và chương trình lâm nghiệp GIZ, đã khởi động một phong trào quản lý rừng bền vững (QLRBV) cùng với các công việc cần thiết ban đầu.

Tổ công tác đã chủ động soạn thảo bộ tiêu chuẩn Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) cho Việt Nam, đồng thời phối hợp cùng ASEAN để xây dựng bộ tiêu chuẩn này dựa trên 7 tiêu chí của Tổ chức Lâm nghiệp Thế giới (ITTO).

10 nguyên tắc của FSC, đã hoàn tất vào năm 2007

Tổ chức tuyên truyền giới thiệu cho cán bộ lâm nghiệp từ cấp quản lý Trung ương đến các Cục, Vụ, Viện, Trường, Sở, Chi cục thông qua hội thảo quốc gia và vùng, cũng như qua báo chí, truyền hình, truyền thanh và giảng dạy cho sinh viên, cao học Đồng thời, thực hiện khảo sát và tập huấn cho các chủ rừng như lâm trường, ban quản lý, công ty và trang trại Hiện nay, khái niệm chứng chỉ rừng và quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở nên quen thuộc trong quản lý, đào tạo và sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt khi nó là một trong ba chương trình phát triển trọng điểm của chiến lược lâm nghiệp quốc gia.

Xây dựng mạng lưới các chủ rừng tự nguyện nhằm tăng cường năng lực quản lý rừng bền vững là một nhiệm vụ quan trọng, với sự phân công rõ ràng giữa tổ công tác quốc gia và các tổ chức như WWF và TFT Hiện tại, một số mô hình tiêu biểu trong mạng lưới bao gồm các công ty lâm nghiệp như Long Đại (Quảng Bình), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Công ty Lâm nghiệp Hoà Bình, cùng với các lâm trường Con Cuông (Nghệ An), Hà Nừng và Sơ Pai (Gia Lai), cũng như Xí nghiệp trồng rừng tư nhân Đỗ Thập (Yên Bái) Các tổ chức hỗ trợ như WWF, TFT và GIZ đang tiến hành thử nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý rừng Gần đây, nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ nổi tiếng cũng đã tham gia vào quá trình này.

(Trường Thành, IKEA, Hải Vương) muốn trồng rừng bền vững để chủ động tự túc một phần nguyên liệu gỗ có chứng chỉ [18]

Từ tháng 6/2006, Viện Quản lý Rừng bền vững và Chứng chỉ rừng (SFMI) đã được thành lập nhằm nâng cao năng lực quản lý rừng bền vững tại Việt Nam và thu hút sự hỗ trợ quốc tế, đặc biệt là kết nối các chủ thể quản lý với FSC Việt Nam tích cực tham gia các hội nghị và hội thảo của FSC, cũng như các hoạt động cấp chuyên gia và ASOF về quản lý rừng bền vững trong khối ASEAN Tính đến năm 2006, Việt Nam đã có 10.000 ha rừng trồng đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và được cấp chứng chỉ FSC.

Năm 2008, SFMI đã tiến hành đánh giá độc lập về quản lý rừng trồng theo mô hình chứng chỉ rừng "theo nhóm" tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Các hộ trồng rừng đã hợp tác thành lập Chi hội trồng rừng Yên Bái và nộp đơn xin cấp Chứng chỉ Quản lý rừng bền vững (CCR) Kết quả đánh giá cho thấy các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững (QLRBV) của Việt Nam.

Trong giai đoạn 2008 - 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã hỗ trợ Tổng Công ty Giấy Bãi Bằng Việt Nam đánh giá Quản lý rừng bền vững (QLRBV) cho 11 công ty lâm nghiệp nhằm đạt chứng chỉ FSC theo nhóm Đến năm 2011, FSC đã ủy quyền cho Smart Wood tiến hành đánh giá rừng và chuỗi hành trình sản phẩm (FM/CoC) cho hai công ty lâm nghiệp: CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài Hai công ty này đã đáp ứng cơ bản 10 nguyên tắc QLRBV và 9 yêu cầu quản lý chuỗi hành trình sản phẩm, và dự kiến sẽ nhận chứng chỉ rừng từ FSC trong thời gian tới.

Năm 2010, Việt Nam lần đầu tiên có nhóm hộ trồng rừng quy mô nhỏ được Hội đồng Quản lý rừng (FSC) cấp chứng nhận quản lý rừng đạt tiêu chuẩn quốc tế Chứng nhận này không chỉ đảm bảo tính bền vững về môi trường mà còn mang lại lợi ích xã hội và kinh tế cho cộng đồng.

Nhóm trồng rừng tại Quảng Trị gồm 118 hộ ở năm thôn thuộc hai huyện Gio Linh và Vĩnh Linh, quản lý 317 ha rừng Keo đã được cấp chứng chỉ Hoạt động này nằm trong dự án “Quản lý rừng và kinh doanh lâm sản bền vững” của WWF, nhằm kết nối thị trường rừng Việt Nam với các công ty quốc tế thông qua chứng chỉ FSC Dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho các hộ dân mà còn giúp họ nâng cao kỹ năng quản lý rừng Đồng thời, bảo tồn đa dạng sinh học được chú trọng, khuyến khích trồng cây bản địa để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh.

Theo văn bản số 455/TTg-NN ngày 20/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, việc thí điểm xây dựng mô hình Công ty Lâm nghiệp nhằm quản lý rừng bền vững đã được triển khai Đến nay, đã có 10 phương án được phê duyệt và thực hiện.

- Công ty Lâm nghiệp Đại Thành, Thị trấn Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông (thực hiện năm 2008);

- Công ty Lâm nghiệp Long Đại (Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn), tỉnh Quảng Bình (thực hiện năm 2009);

- Công ty Lâm nghiệp Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk (thực hiện năm 2009);

- Công ty Lâm nghiệp M’Đrăk, tỉnh Đắk Lắk (thực hiện năm 2009);

- Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô, tỉnh Kon Tum (thực hiện năm 2009);

- Công ty Lâm nghiệp Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận (thực hiện năm 2009)

- Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh (thực hiện năm 2011);

- Công ty Lâm nghiệp Đắk N’Tao, tỉnh Đắk Nông (thực hiện năm 2011);

Công ty Lâm nghiệp Sơ Pai và Hà Nừng tỉnh Gia Lai đã thực hiện mô hình quản lý rừng bền vững (QLRBV) từ năm 2011, và đến nay, 4 trong số 10 mô hình đã đạt chứng chỉ Diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý bền vững FSC toàn phần lên tới 84.535,8 ha, trong đó Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô đạt 15.755,4 ha vào năm 2014, cùng với Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn.

(31.483,2 ha, cấp năm 2015); Công ty Lâm nghiệp Đại Thành (17.551,6 ha, cấp năm 2015) và Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn (19.745,6 ha)

Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC

1.3.1 Quá trình hình thành Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia được xây dựng dựa trên nguyên tắc tham gia công khai và minh bạch từ các bên liên quan Quy trình thiết lập và công bố bộ tiêu chuẩn này tuân thủ quy định của Chương trình chứng nhận hệ thống chứng chỉ rừng FSC, nhằm đảm bảo sự chấp nhận rộng rãi trên thị trường trong nước và quốc tế.

Bộ tiêu chuẩn đƣợc hình thành qua 2 giai đoạn chính nhƣ sau:

* Giai đoạn 1: Xây dựng bộ Nguyên tắc QLRBV của Việt Nam (1998-2014)

Vào tháng 2 năm 1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã tổ chức hội thảo quốc gia về Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) tại TP Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ từ tổ chức FSC quốc tế, WWF Đông Dương và đại sứ quán Hà Lan Tại hội thảo, Tổ công tác quốc gia về QLRBV và Chương trình Chứng nhận Rừng (CCR), viết tắt là NWG, đã được thành lập với 10 thành viên để thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững.

+ Năm 2004, NWG đƣa ra dự thảo lần thứ 8 với 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí và

143 chỉ số (chỉ ở dạng dự thảo, chƣa đƣợc công bố)

Đến năm 2006, NWG đã mở rộng thành 43 thành viên và được chuyển thành tổ chức NGO theo quy chế thành viên FSC, mang tên SFMI, trực thuộc Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam Tổ công tác này đã tiến hành xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia về Quản lý Rừng Bền Vững (Tiêu chuẩn FSC Việt Nam), với bản dự thảo tuân theo các nguyên tắc hướng dẫn và phê duyệt của FSC, phù hợp với chính sách quản lý rừng của Việt Nam.

Vào năm 2007, bản dự thảo 9c được NWG hoàn thiện dựa trên Bộ tiêu chuẩn FSC quốc tế, với sự tham gia ý kiến từ nhiều nhà quản lý và doanh nghiệp lâm nghiệp trong và ngoài nước Mục tiêu là đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam Bộ tiêu chuẩn này được gọi là Bộ tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV, tuy nhiên, nó vẫn chưa được công bố trong bất kỳ văn bản chính thức nào của cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức chứng chỉ rừng.

Vào năm 2013 - 2014, Tổng cục Lâm nghiệp đã hợp tác với quỹ TFF để thực hiện dự án "Xây dựng chính sách Quản lý rừng bền vững và thúc đẩy Chứng chỉ rừng tại Việt Nam" Dự án này được tư vấn bởi Viện SFMI và Trường Đại học Lâm nghiệp, nhằm xây dựng Bộ Nguyên tắc Quản lý rừng bền vững Việt Nam Bộ nguyên tắc này được phát triển dựa trên sự kết hợp giữa bộ tiêu chuẩn phiên bản 9c và việc hài hòa hóa 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời của các tổ chức quốc tế, được ủy quyền bởi FSC, đang áp dụng tại Việt Nam, bao gồm SGS (Thụy Sỹ).

Smartwood/Rainforest Alliance (USA), GFA (Germany), Woodmark (UK), and Control Union Certification (South Africa) are key certification bodies These principles are outlined in the appendix of Circular No 38/2014/TT-BNNPTNT, issued on November 3, 2014, by the Ministry of Agriculture and Rural Development, which provides guidance on sustainable forest management, consisting of 10 principles and 51 criteria.

Mặc dù Bộ tiêu chuẩn QLRBV Việt Nam được xây dựng theo Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT và kết hợp với 5 bộ tiêu chuẩn tạm thời của FSC, nhưng vẫn chưa được FSC quốc tế công nhận Bộ tiêu chuẩn này chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, nhưng chưa đủ để hội nhập và không được thị trường thế giới công nhận.

* Giai đoạn 2: Xây dựng, phát triển và hài hòa hóa Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế phiên bản V5.0

Vào năm 2013, Tổng cục Lâm nghiệp đã thành lập Nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia (SDG Việt Nam) với 12 thành viên từ các bên liên quan Từ ngày 3 đến 6 tháng 4 năm 2013, Việt Nam đã cử 3 thành viên tham dự Hội thảo về xây dựng Bộ nguyên tắc quản lý rừng bền vững vùng (IGIs) tại Malaysia, đánh dấu bước khởi đầu cho việc triển khai xây dựng Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia.

Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC, dựa trên Bộ tiêu chuẩn V5.0 của FSC, được xây dựng nhằm xác định và điều chỉnh các nguyên tắc, tiêu chí còn thiếu để phù hợp với điều kiện Việt Nam và tiêu chuẩn QLRBV quốc tế Nghiên cứu này sẽ tiếp cận từ các bộ tiêu chuẩn đã được lựa chọn, với các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đề xuất dựa trên thực trạng quản lý rừng và thực tiễn cấp Chứng chỉ rừng tại Việt Nam Qua kinh nghiệm cấp chứng chỉ rừng trong những năm qua, bài viết chỉ ra những điểm mạnh, thuận lợi cũng như khó khăn trong việc triển khai chính sách quản lý rừng bền vững Do đó, Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia cần đưa ra các đề xuất cụ thể về nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số cho Bộ tiêu chuẩn FSC Việt Nam, hướng tới mục tiêu quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng.

Chúng tôi triển khai kế hoạch phát triển bộ tiêu chuẩn dựa trên nguyên tắc chấp nhận, không chấp nhận và chỉnh sửa các chỉ số, nhằm hoàn thiện những thiếu sót và đảm bảo tính phù hợp với điều kiện Việt Nam.

1.3.2 Các yêu cầu của quy trình cho sự phát triển và duy trì Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia

Bộ tiêu chuẩn thể hiện tính đại diện và cân bằng lợi ích của các bên liên quan trong quy trình phát triển Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia chỉ được công nhận khi đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

- Đƣợc đăng ký với FSC;

- Đƣợc xây dựng phù hợp với các yêu cầu quy định trong tài liệu bản đề xuất;

Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia (FSC-STD-60-001) được xây dựng để phù hợp với các yêu cầu của tất cả các tài liệu FSC liên quan đến cấu trúc và nội dung, đảm bảo tính toàn diện và thống nhất trong quản lý rừng bền vững.

002 V1-0) (Bộ chỉ số Quốc tế)

* Các bước thực hiện phát triển Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

1) Đề xuất phát triển Bộ Tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Đề xuất đƣợc thực hiện theo mẫu FSC-TPT-60-007 (V2-2) EN;

2) Thông báo chính thức về bộ tiêu chuẩn mới đang đƣợc phát triển trên mạng lưới của FSC

3) Thành lập Nhóm Phát triển Bộ Tiêu chuẩn, xây dựng điều khoản tham chiếu và Kế hoạch phát triển Bộ tiêu chuẩn

4) Chuẩn bị bản dự thảo và tham vấn

Hình 1.3 Quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn và tham vấn cộng đồng

5) Dự thảo Bộ tiêu chuẩn trình nộp để ra quyết định:

- Bản dự thảo tiền phê duyệt;

- Tóm tắt biên bản họp của SDG (1 - 2 trang)

6) Xem xét và sửa đổi Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

- Văn phòng FSC khu vực châu Á Thái Bình Dương, phòng chính sách và tiêu chuẩn đánh giá bộ tiêu chuẩn

- Bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và quản lý hành chính và xây dựng báo cáo đánh giá

- Ban Chính sách và Tiêu chuẩn FSC đánh giá bộ tiêu chuẩn

- Bao gồm việc ra quyết định khi phê duyệt, chấp thuận với những sửa đổi nhỏ hoặc bác bỏ dự thảo bộ tiêu chuẩn

- Khiếu nại liên quan đến nội dung của bộ tiêu chuẩn đã đƣợc phê duyệt đƣợc trả lời bằng cách giải thích:

+ Tại sao không bao gồm các quan điểm cụ thể,

+ Quan điểm này có thể được sửa đổi như thế nào trong tương lai

- Nhóm SDG sẽ trả lời những khiếu nại liên quan đến các vấn đề về thủ tục trình duyệt

Nếu người khiếu nại không hài lòng với giải thích từ nhóm SDG, các khiếu nại sẽ được xử lý theo Quy trình Giải quyết tranh chấp của FSC Sau khi Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia hoàn tất và được FSC công nhận, nó sẽ trở thành Bộ tiêu chuẩn đánh giá duy nhất tại Việt Nam Việc lưu giữ thông tin cũng sẽ được thực hiện trong quá trình này.

- Văn bản đề nghị phát triển bộ tiêu chuẩn và tên và vị trí của các thành viên SDG và các thành viên của Diễn đàn tƣ vấn;

- Biên bản cuộc họp SDG;

Bản sao dự thảo bộ tiêu chuẩn lưu hành đã được phát hành để thu thập ý kiến đóng góp, cùng với bản sao tất cả các ý kiến nhận xét về dự thảo bộ tiêu chuẩn tham vấn.

- Tóm tắt các ý kiến nhận đƣợc đối với từng bản dự thảo tham vấn + phản hồi chung cho những ý kiến đó;

- Báo cáo SDG và ý kiến nhận đƣợc trong quá trình tham vấn cộng đồng;

- Mô tả lộ trình từ thủ tục quy định và hành động đƣợc thực hiện đối với lộ trình này;

- Quyết định của FSC về các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn v.v

1.3.3 Tiến trình thực hiện và kết quả thực hiện quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

Hiện tại nhóm phát triển Bộ tiêu chuẩn SDG đã thực hiện xong đến bước thứ

11 trong tiến trình phát triển Bộ tiêu chuẩn Hiện đang triển khai bước công việc 12-

Bảng 1.3 Tiến trình thực hiện và kết quả quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn

TT Hoạt động Thời gian Chịu trách nhiệm Kết quả đạt đƣợc

Xây dựng kế hoạch phát triển bộ tiêu chuẩn quản lý rừng Quốc gia theo FSC

12/2012 và rà soát lại năm 2015

ForCES, VNFOREST Đề xuất đƣợc FSC phê duyệt 5/2015

2 Thiết lập và tập huấn cho nhóm SDG 3-4/2015 FSC, SDG,

Các thành viên nhóm đƣợc tập huấn về tiến trình, yêu cầu phát triển

Dịch Bộ tiêu chuẩn FSC

V5.0 (IGIs) và thuê tƣ vấn biên soạn bản 01 Bộ tiêu chuẩn

IGIs tiếng Việt, bản thảo đầu tiên Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc biên soạn

Biên soạn bản số 1 Bộ tiêu chuẩn FSC quốc gia

Thông qua các cuộc họp của nhóm SDG để thống nhất

ForCES, tƣ vấn SDG, VNFOREST

Bản thảo 01 đƣợc thống nhất, đƣa ra tham vấn rộng rãi

Tổ chức hội thảo tham vấn rộng rãi 02 hội thảo Tháng

Tham vấn rộng rãi bản

Biên bản tham vấn, góp ý kiến

Rà soát và tổng hợp ý kiến, biên soạn bản 02 Bộ tiêu chuẩn, chuẩn bị đƣa ra xin ý kiến thống nhất của nhóm SDG

Thảo luận với đơn vị đánh giá để thống nhất việc thử nghiệm bộ tiêu chuẩn

Bản 02 Bộ tiêu chuẩn đƣa ra tham vấn lần 02 và đánh giá hiện trường

Họp nhóm SDG thống nhất bản 02 Bộ tiêu chuẩn

Lập kế hoạch thử nghiệm thực địa

ForCES, FSC Các hiện trường Hương Sơn, Quảng Trị

Hợp đồng đánh giá thử nghiệm với đơn vị đánh giá và kế hoạch đánh giá

Thử nghiệm hiện trường tại Công ty LN Hương Sơn và Nhòm hộ tại Quảng Trị 9/ 2016

ForCES, FSC, GFA, WWF, SDG, VNFOREST Hương Sơn, Quảng Trị,

Báo cáo đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn

9 Biên soạn bản số 3 bộ tiêu chuẩn

Bản 03 Bộ tiêu chuẩn thống nhất với SDG

Tham vấn rộng rãi, bao gồm 01 hội thảo do GIZ tài trợ 01/2017 GIZ, FSC,

Biên bản tham vấn, các góp ý

Biên soạn bản cuối và các báo cáo cần thiêt để trình 1-3/2017

Bản cuối Bộ tiêu chuẩn Các báo cáo và tài liệu

12 Họp SDG để thống nhất

Bản cuối Bộ tiêu chuẩn 3/2017

Các tài liệu đƣợc đƣa ra SDG thống nhất

13 Gửi FSC phê duyệt/công nhận Trước

Hồ sơ gửi FSC phê duyệt

Theo dõi tiến trình và giải trình với FSC phê duyệt bởi FSC 3-10/2017

(FSC), SDG, VNFOREST, GIZ, WWF…

Liên hệ với FSC và giải trình các câu hỏi đề nghị chỉnh sửa FSC

15 Giới thiệu SDG và các tài liệu hướng dẫn 9-12/ 2017

(FSC), SDG, VNFOREST, GIZ, WWF…

Các tài liệu giới thiệu về bộ tiêu chuẩn

Bảng 1.3 cho thấy quá trình thực hiện và phát triển Bộ tiêu chuẩn được thực hiện qua nhiều nội dung công việc theo yêu cầu của tổ chức FSC, với sự tham vấn rộng rãi để tối ưu hóa bộ tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn là một phần quan trọng nhằm xác định những khoảng trống trong các chỉ số để phù hợp với thực tiễn Việt Nam Quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn có sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức phi chính phủ, chủ rừng, các chuyên gia trong và ngoài nước, cũng như các bên liên quan như Hội phụ nữ Việt Nam, Ủy ban dân tộc và Hội nông dân Điều này cho thấy Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đã cân bằng lợi ích của các bên liên quan để xây dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá CCR phù hợp nhất với Việt Nam.

Thảo luận

Quản lý rừng bền vững và phát triển nguồn tài nguyên rừng là mục tiêu quan trọng trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Quốc gia đến năm 2020 Tuy nhiên, diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý bền vững theo phụ lục 02 hiện nay vẫn rất thấp, chỉ một phần nhỏ so với mục tiêu 1,8 triệu ha, khiến việc đạt được mục tiêu này trở nên cực kỳ khó khăn, thậm chí có thể nói là không thể Một số nguyên nhân chính có thể được xác định để lý giải cho tình trạng này.

Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có Bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững, mặc dù đã triển khai nhiều chính sách để thúc đẩy hoạt động này Việc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững tại Việt Nam chưa được quốc tế công nhận, và các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững cùng chứng chỉ rừng chủ yếu vẫn chỉ ở mức độ thí điểm, thường nhận được sự hỗ trợ từ các dự án tài trợ của tổ chức nước ngoài.

Hiện nay, Việt Nam chưa có hệ thống tổ chức chứng chỉ rừng hoàn chỉnh, không có cơ quan quản lý tiêu chuẩn và thiếu các tổ chức đánh giá trong nước Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang triển khai giải quyết vấn đề này, nhưng dự kiến đến năm 2018 mới có thể thành lập văn phòng quản lý chứng chỉ rừng.

Đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam hiện đang còn hạn chế, với số lượng cán bộ và chuyên gia trong nước chưa đủ mạnh Đặc biệt, sự thiếu hụt đội ngũ kiểm toán viên đạt chuẩn quốc tế là một thách thức lớn đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng trong ngành này.

Chi phí đánh giá để cấp chứng chỉ rừng thường cao, khiến không phải tất cả các chủ rừng có đủ nguồn lực để thực hiện Mức chi phí này thay đổi tùy thuộc vào tình trạng rừng, diện tích và các yếu tố địa hình khác.

Để có chứng chỉ rừng, chủ rừng cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, hay còn gọi là sổ đỏ Tuy nhiên, hầu hết các tổ chức sở hữu rừng hiện nay chưa được cấp giấy chứng nhận này do mâu thuẫn về danh giới với người dân địa phương Thêm vào đó, diện tích đất giao cho các hộ dân thường rất nhỏ lẻ, khiến việc khuyến khích họ thành lập nhóm hộ chứng chỉ rừng trở nên khó khăn, nếu không có các chuỗi liên kết trong lâm nghiệp.

Để khắc phục các tồn tại và hạn chế trong quá trình triển khai quản lý rừng bền vững (QLRBV) và cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ và hệ thống trong thời gian tới Một số vấn đề cấp bách cần được giải quyết ngay lập tức bao gồm việc cải thiện quy trình cấp chứng chỉ, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý rừng, và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng bền vững, cần hoàn thiện cơ chế và chính sách, xây dựng hệ thống cấp chứng chỉ rừng, đồng thời phát triển Bộ tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý rừng bền vững cho hệ thống chứng chỉ rừng tại Việt Nam Ngoài ra, việc đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cho các bên liên quan cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (QLRBV) Quốc gia được ban hành với mục tiêu đạt được sự công nhận từ FSC Do đó, việc xác định các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số còn thiếu hoặc chưa phù hợp trong Bộ tiêu chuẩn này là cần thiết, nhằm điều chỉnh cho phù hợp với các tiêu chuẩn FSC quốc tế.

Quản lý rừng bền vững tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức và cần xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia để đáp ứng yêu cầu pháp lý cho sản phẩm gỗ xuất khẩu Việc có chứng chỉ gỗ là cần thiết để Việt Nam tham gia sâu hơn vào thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Mỹ và Châu Âu Trong tương lai, Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo FSC sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi chính sách và mở rộng diện tích rừng được cấp chứng chỉ.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng Bộ tiêu chuẩn Quản lý Rừng bền vững (QLRBV) Quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn của FSC là cần thiết để thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế mà còn góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho ngành Lâm nghiệp.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRVB Quốc gia nhằm xác định các chỉ số chƣa phù hợp của bộ tiêu chuẩn góp phần hài hòa hóa giữa Bộ tiêu chuẩn QLRVB Quốc gia với bộ tiêu chuẩn QLRBV FSC quốc tế.

Giới hạn nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia đƣợc áp dụng cho rừng tự nhiên đang thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam

2.2.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung đánh giá thử nghiệm tại Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

Nội dung nghiên cứu

+ Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty Lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

+ Đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

+ Đánh giá việc thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

Nội dung bài viết nhằm xác định các chỉ số chưa phù hợp và đề xuất điều chỉnh để hài hòa Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia với điều kiện thực tế tại Việt Nam, đồng thời vẫn đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của FSC.

Phương pháp nghiên cứu

Việt Nam đồng thuận với quan niệm quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng của ITTO Hiện tại, Việt Nam đã phát triển Bộ tiêu chuẩn Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) nhằm bảo vệ tài nguyên rừng theo nhận thức mới, đồng thời bộ tiêu chuẩn này được hài hòa với tiêu chuẩn FSC phiên bản V5.0.

Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia được phát triển bởi Nhóm phát triển bộ tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam, điều chỉnh các chỉ số quản lý rừng của FSC và dựa trên ý kiến của các nhà quản lý lâm nghiệp trong và ngoài nước Mục tiêu là xây dựng bộ tiêu chuẩn này vừa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế FSC, vừa phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, với dự kiến được Tổ chức quản trị rừng (FSC) thông qua vào cuối năm 2017.

Việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia cần linh hoạt để phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, đồng thời vẫn đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chung quốc tế và yêu cầu của FSC Các tiêu chí và chỉ số không thể áp dụng đồng nhất cho mọi địa phương, do đó cần có sự điều chỉnh hợp lý để đáp ứng các tiêu chuẩn chung, nhưng vẫn phù hợp với từng tình huống cụ thể.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp kế thừa tập trung vào việc tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm rút ra kết luận cho vấn đề đó Các tài liệu được sử dụng trong quá trình phân tích bao gồm những nguồn thông tin đã có sẵn.

- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Tài liệu về hiện trạng tài nguyên rừng

- Các tài liệu, báo cáo kết quả quá trình thực hiện các hoạt động quả lý rừng của Công ty LN&DV Hương Sơn

- Các tài liệu về phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2016 – 2050 của Công ty LN&DV Hương Sơn

- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp khác có liên quan

2.4.2.2 Phương pháp điều tra, đánh giá a) Phương pháp đánh giá sự phù hợp của Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn

Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC phiên bản V2.0 đã được đánh giá thông qua khảo sát trực tiếp cán bộ công nhân viên tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, dựa trên 10 nguyên tắc, 70 tiêu chí và 205 chỉ số của bộ tiêu chuẩn này (chi tiết xem phụ lục 03) Tổng cộng có 20 phiếu điều tra được thu thập.

Phương pháp điều tra có chọn lọc là cách tiếp cận nhằm khảo sát các đối tượng đại diện và điển hình liên quan đến quản lý rừng, từ đó cung cấp thông tin chất lượng cao.

Công ty LN&DV Hương Sơn hiện có 147 cán bộ công nhân viên, trong đó 75 người hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các hoạt động chăn nuôi và dịch vụ khác như sản xuất gạch Dựa trên số lượng cán bộ trong lĩnh vực Lâm nghiệp, công ty tiến hành phát phiếu điều tra để thu thập thông tin cần thiết.

+ Lãnh đạo 3 người: chọn 1 người để phát phiếu điều tra;

+ Phòng kế toán 9 người: chọn 2 người để phát phiếu điều tra;

+ Phòng tổ chức hành chính 8 người: chọn 2 người để phát phiếu điều tra; + Phòng Quản lý bảo vệ rừng có 40 người: chọn 11 người để phát phiếu điều tra;

Phòng điều tra thiết kế gồm 15 người sẽ chọn 4 người để phát phiếu điều tra Qua phiếu điều tra, chúng tôi sẽ đánh giá các chỉ số theo các mức độ: rất phù hợp, phù hợp, phù hợp thấp, khó thực hiện và không phù hợp Đồng thời, chúng tôi cũng áp dụng phương pháp đánh giá việc thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia.

Hình 2.1: Các bước đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

Các bước tiến hành đánh giá cụ thể:

Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá tài liệu quản lý rừng là yêu cầu chủ rừng cung cấp các tài liệu liên quan như kế hoạch sản xuất kinh doanh, bản đồ chi tiết khu rừng, hướng dẫn bảo vệ và phát triển rừng, cùng các văn bản pháp luật Ngoài ra, cần xem xét các tài liệu về kiểm tra, đánh giá, hợp đồng khai thác, hợp đồng lao động, đào tạo, sử dụng lao động địa phương, chứng từ nộp lệ phí và thuế, cũng như các báo cáo liên quan.

- Bước 2: Đánh giá hiện trường

Do điều kiện thời tiết, kinh phí và thời gian nên không tiến hành đánh giá hiện trường

Để xác định các tiêu chí chưa phù hợp, cần chú ý đến ba điểm chính: i) Các chỉ số không rõ ràng, ii) Các chỉ số khó đánh giá và khó thực hiện, iii) Các chỉ số không phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam.

Nam… Đánh giá quản lý rừng theo Bộ tiêu chuẩn

QLRBV Quốc gia i ) Đánh giá tài liệu hồ sơ trong phòng ii) Tham vấn các bên liên quan

Xác định mục tiêu là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình đánh giá mức độ phù hợp và hài hòa hóa bộ tiêu chuẩn Sau khi thực hiện đánh giá, cần đề xuất các giải pháp cụ thể và minh chứng cho những giải pháp đó Cuối cùng, việc đề xuất chỉnh sửa các chỉ số sau khi đánh giá thử nghiệm sẽ giúp cải thiện hiệu quả và độ chính xác của bộ tiêu chuẩn.

Kết luận đề xuất chỉnh sửa

Bộ tiêu chuẩn tham chiếu

Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia theo tiêu chuẩn FSC phiên bản V2.0

- Bước 3: Trao đổi phỏng vấn

Để đánh giá khả năng thích ứng của Công ty theo các tiêu chuẩn quốc gia, tiến hành phỏng vấn cán bộ, công nhân viên nhằm thu thập thông tin dựa trên các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số đã được xác định Công ty sẽ cung cấp minh chứng và bằng chứng cho từng tiêu chí để xác định mức độ phù hợp hoặc không phù hợp Từ đó, đưa ra các đề xuất nhằm hài hòa hóa các tiêu chí và chỉ số, giúp Công ty thực hiện hiệu quả phương án Quản lý Rừng Bền Vững theo Bộ tiêu chuẩn Quốc gia.

- Bước 4: Xác định các tiêu chí và chỉ số không phù hợp điều kiện Việt Nam đề xuất chỉnh sửa

Trong quá trình đánh giá, sẽ xác định các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số mà chủ rừng chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, từ đó chỉ ra những tiêu chí và chỉ số chưa phù hợp.

Quá trình đánh giá thử nghiệm sẽ được trình bày chi tiết trong bảng 2.1, dựa trên kết quả đánh giá thử nghiệm và khảo sát cán bộ công nhân viên tại công ty LN&DV Hương Sơn Những kết quả này sẽ là cơ sở để đề xuất chỉnh sửa các chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn, nhằm đảm bảo Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia phù hợp với điều kiện Việt Nam, đồng thời vẫn đáp ứng yêu cầu của FSC.

Bảng 2.1: Đánh giá thử nghiệm và định hướng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia

TT Nguyên tắc Tiêu chí

Các chỉ số chƣa phù hợp

Những điểm chƣa phù hợp Khuyến nghị Đề xuất sửa đổi

2.4.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu

Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn tọa lạc tại phía tây huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm 5 xã: Sơn Hồng, Sơn Tây, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 và Thị trấn Tây Sơn Cách Thành phố Hà Tĩnh 90 km và cảng Vũng Ánh 110 km về phía Tây, công ty còn gần cửa khẩu Cầu Treo chỉ 18 km về phía đông Tuyến Quốc lộ 8A, nối liền Quốc lộ 1A với Lào, đi qua khu vực này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản và trao đổi hàng hóa.

+ Từ 18015’ đến 18037’ vĩ độ Bắc;

+ Từ 104007’ đến 105020’ kinh độ Đông

- Phía Đông có gần 80 km đường ranh giới giáp các xã Sơn Hồng, Sơn Tây, Sơn Kim 2;

- Phía Tây có hơn 60 km đường ranh giới Quốc gia giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;

- Phía Nam có gần 4 km đường ranh giới giáp Vườn Quốc gia Vũ Quang;

- Phía Bắc có khoảng 6 km đường ranh giới giáp huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An

Hình 3.1: Bản đồ hành chính Công ty LN&DV Hương Sơn

Trước năm 2012, tổng diện tích của Công ty quản lý là 38.448,0 ha theo Quyết định số 1630/QĐ/UB - NL2 ngày 29/6/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh Tuy nhiên, vào ngày 28/10/2012, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định số 978/QĐ-UBND, cắt chuyển một phần diện tích của Công ty cho Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Ngàn Phố Hiện tại, tổng diện tích đất của Công ty TNHH MTV LN đã được điều chỉnh.

Khu vực DV Hương Sơn quản lý và bảo vệ tổng diện tích 19.745,6 ha, bao gồm 19 tiểu khu với các loại đất như sau: 18.493,4 ha đất có rừng tự nhiên, 235,1 ha đất có rừng trồng bán tự nhiên, 624,0 ha đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp và 393,1 ha các loại đất khác.

Công ty LN&DV Hương Sơn tọa lạc ở vùng núi thấp và trung bình, tại đầu nguồn sông Ngàn Phố với độ cao trung bình 500m và đỉnh Bà Mụ cao nhất đạt 1.357m Địa hình khu vực này dần thấp xuống theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, với độ dốc trung bình từ 15-17 độ, nơi có độ dốc lớn nhất lên tới 35 độ Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ bởi các dãy núi và các sông suối lớn, tạo thành 5 vùng địa lý rõ rệt: Sông con, Ngã Đôi.

Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn

Rào Mắc, Nước Suối và Rào Àn Khu vực Công ty quản lý bảo vệ có độ dốc trung bình khoảng từ 15-17 0 , nơi có độ dốc cao nhất khoảng 35 0

Vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tại đây có mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với thời tiết nóng ẩm và lượng mưa dồi dào Ngược lại, mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, đặc trưng bởi thời tiết khô hanh, lạnh và lượng mưa ít.

Chế độ nhiệt trong khu vực có nhiệt độ trung bình năm là 26°C, với nhiệt độ cao nhất trung bình đạt 30,6°C và thấp nhất trung bình là 8,5°C Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất ghi nhận lên đến 39-40°C, trong khi nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất có thể xuống dưới 10°C.

- Độ ẩm: Độ ẩm bình quân năm là 85%, độ ẩm cao nhất đo đƣợc là 95%, thấp nhất là 50%

Chế độ mưa tại khu vực này ghi nhận lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1800mm, với mức cao nhất lên tới 2300mm thường xảy ra vào tháng 10 và thấp nhất là 1000mm vào tháng 2.

- Chế độ gió: Khu vực chịu tác động của 3 loại gió chính:

+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mang về không khí lạnh và có mƣa phùn;

+ Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10;

Gió mùa Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào, xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 8, mang theo không khí khô và nóng, ảnh hưởng đáng kể đến công tác bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng.

Khu vực này có hệ thống sông dày đặc nhưng chiều dài các con sông lại ngắn, với sông Con dài nhất 49km và sông Rào Àn ngắn nhất chỉ 10km Tất cả các con sông đều đổ ra sông Ngàn Phố, tạo ra nhiều thuận lợi cho khu vực nhưng cũng gây ra không ít khó khăn.

Sông Con, bắt nguồn từ biên giới Việt Lào và huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An, chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, có khả năng vận chuyển đa dạng các loại lâm sản.

Sông Rào Mắc dài 17 km, bắt nguồn từ biên giới Việt-Lào, chảy theo hướng Đông và luôn có nhiều nước Tuy nhiên, việc vận chuyển lâm sản bằng đường thủy gặp nhiều khó khăn, đồng thời cần chú ý đến nguy cơ lũ lụt trong mùa mưa.

Sông Rào Qua dài 15 km, bắt nguồn từ Ngả Đôi, với 2/3 chiều dài sông ở hạ lưu có nhiều nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển đường thủy.

Sông Nước Sốt dài 15 km, bắt nguồn từ dãy núi biên giới Việt-Lào, với nhiều thác nước và dòng chảy dồi dào quanh năm Mặc dù cần cảnh giác với lũ quét vào mùa mưa và việc vận chuyển bằng đường thủy gặp khó khăn, khu vực này lại sở hữu suối nước nóng Sơn Kim, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.

Suối Rào Àn dài 10 km, bắt nguồn từ biên giới Việt-Lào, luôn có nước chảy quanh năm Tuy nhiên, phần thượng nguồn có nhiều thác ghềnh, gây khó khăn cho việc vận chuyển đường thủy.

3.1.5 Đặc điểm thổ nhưỡng Địa bàn công ty đƣợc hình thành từ các loại đá mẹ chủ yếu: Phiến thạch sét,

Sa thạch hỗn hợp, Trầm tích, Cuội kết hợp Granit, quá trình phong hóa hình thành các nhóm đất sau:

Đất xung tích ven sông chiếm khoảng 3% diện tích, có tầng đất dày và nhiều đá lẫn, với độ cao từ 50-100m và độ dốc dưới 10 độ Khu vực này được hình thành tại hai bên bờ sông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1.1 Hiện trạng tài nguyên rừng a) Diện tích, trữ lƣợng các loại rừng

Theo kết quả điều tra khảo sát của nhóm chuyên gia SNV và đội ngũ kỹ thuật Công ty vào năm 2015, hiện trạng diện tích các loại đất đai và trữ lượng rừng được trình bày chi tiết trong bảng 4.1 và hình 4.1.

Bảng 4.1: Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng

(1000 cây) Tổng diện tích tự nhiên 19.903,69 99,85 1.972.070 10.854

- Rừng hỗn giao gỗ, giang nứa 2.636,71 13,25 143.579 5.057

- rừng hỗn giao giang, nứa gỗ 1.979,74 9,95 43.045 5.798

II Đất lâm nghiệp chƣa có rừng 392,51 1,97

1,0 Đất có rừng trồng chƣa thành

2,0 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 305,66 1,54

3,0 Đất trống có cây gỗ tái sinh 86,85 0,44

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn, 2015

Hình 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng Công ty LN Hương Sơn

Công ty LN & DV Hương Sơn quản lý tổng diện tích 19.903,69 ha, với tổng trữ lượng 1.972.070 m³ Trong đó, diện tích rừng sản xuất chiếm 12.229,94 ha, tương ứng với trữ lượng 1.110.764 m³, và rừng phòng hộ là 7.673,75 ha, với trữ lượng 861.307 m³.

Tổng diện tích đất có rừng của công ty là 18.725 ha, chiếm 94,8%

Diện tích rừng trồng là 191.2 ha, chiếm 0.96 % diện tích tự nhiên

Tổng diện tích rừng tự nhiên chiếm 96.09% diện tích tự nhiên trong đó:

Rừng giàu: 1.174,69 ha; trữ lƣợng bình quân 241 m 3 /ha;

Rừng trung bình: 7.107,79 ha; trữ lƣợng bình quân 136,6 m 3 /ha;

Rừng nghèo: 4.614,40 ha; trữ lƣợng bình quân 84,3 m 3 /ha;

Rừng nghèo kiệt: 226,08 ha; trữ lƣợng bình quân 27 m 3 /ha;

Rừng non: 1.385,68 ha; trữ lƣợng bình quân 90,2 m 3 /ha;

Rừng hỗn giao gỗ, giang nứa: 4.616,44 ha; trữ lƣợng bình quân 186.624 m 3 gỗ và 10.854 nghìn cây tre nứa

Chất lượng rừng tự nhiên được phân loại thành nhiều trạng thái, trong đó rừng giàu và trung bình có chất lượng tốt nhất, với diện tích 8.282,48 ha, chiếm 43% tổng diện tích Rừng nghèo, mặc dù có đủ tầng tán, nhưng chất lượng suy giảm, với diện tích 4.614,40 ha, chiếm 24% Rừng non là loại rừng phục hồi tương đối tốt nhưng chủ yếu là cây tiên phong, chiếm 1.385,68 ha (7%) Rừng hỗn giao gỗ và giang nứa phát triển tốt với diện tích 2.636,71 ha (14%) Cuối cùng, rừng nghèo kiệt và rừng hỗn giao giang nứa có tình trạng suy thoái nghiêm trọng, cần các biện pháp cải tạo với diện tích 2.205,82 ha (12%).

Thực vật rừng thuộc khu vực Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn quản lý, rất đa dạng, phong phú, có khoảng 26 họ với 400 loài của 5 ngành thực vật;

- Hệ thực vật nhiệt đới Bắc Việt Nam- Nam Trung Hoa tiêu biểu là các loài thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), Ba mảnh vỏ (Euphobiaceac)…

- Hệ thực vật á nhiệt đới Vân Nam- Hymalya- Quý Châu- Miến Điện với các loài đặc trƣng thuộc họ Giẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae)…

- Hệ thực vật phân bố ở cả vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nhƣ các họ Cúc (Asteraceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae)…

Các loài cây có giá trị kinh tế nổi bật bao gồm Táu mật, Re, Giẻ, Giổi, Sến mật, Lim xanh, Nang, Vạng, Trám, Ngát, Máu chó, Chẹo tía và Lòng mang Ngoài ra, một số loài quý hiếm và nguy cấp như Pơ mu, Hoàng đàn giả, Hồng tùng và Kim giao cũng rất đáng chú ý Bên cạnh đó, các lâm sản không phải gỗ như Giang, Nứa, Song mây và các cây dược liệu như Hoàng đằng, Thiên nhiên kiện, Thạch xương bồ cũng có giá trị kinh tế cao (theo báo cáo đa dạng sinh học của Phân viện ĐTQH rừng Bắc Trung bộ, tháng 6 năm 2005).

Hệ động vật rừng tại Công ty quản lý rất đa dạng, với 87 loài thuộc 4 lớp khác nhau Đặc biệt, trong số này có 22 loài động vật quý hiếm, được ghi trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ IUCN/1996, cần được bảo vệ.

4.1.2 Cơ sở khoa học đảm bảo kinh doanh rừng bền vững a) Kinh tế

Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững là cần thiết để thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của lâm phần thông qua các giải pháp lâm sinh phù hợp cho từng khu vực rừng Điều này không chỉ giúp tăng trữ lượng và chất lượng rừng mà còn nâng cao tỷ lệ sinh trưởng, với mục tiêu cung cấp hơn 3.125 m³ gỗ lớn và 520 m³ gỗ tận dụng mỗi năm Bên cạnh đó, các lâm sản ngoài gỗ như Song, Mây, Tre, Nứa và cây dược liệu cũng sẽ được khai thác để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời vẫn duy trì tính ổn định và phát triển bền vững cho rừng.

- Diện tích trồng thâm canh rừng dự kiến cho toàn luân kỳ là 2.111,07 ha, năng suất rừng trồng bình quân dự kiến đạt từ 80 đến 110 m 3 /ha

Diện tích rừng tự nhiên kém chất lượng có thể được cải tạo thông qua các biện pháp lâm sinh, góp phần nâng cao độ che phủ thảm thực vật và tăng trữ lượng rừng Những giải pháp này không chỉ cải thiện khả năng phòng hộ mà còn giúp cải tạo đất, hướng tới mục tiêu sử dụng đất bền vững.

Trong tổng diện tích 12.229,94 ha, với trữ lượng 1.110.764 m³, diện tích rừng được quy hoạch khai thác theo chu kỳ 35 năm là 5.238,4 ha, đảm bảo tính bền vững mà không ảnh hưởng đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học Diện tích này có trữ lượng bình quân 174 m³/ha, giúp đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến, xây dựng và tiêu dùng trong khu vực.

Công ty đã tiến hành điều tra tình hình sinh trưởng và tăng trưởng của rừng để xây dựng kế hoạch khai thác hàng năm, cũng như cho toàn bộ giai đoạn từ 2016 đến 2050.

Bảng 4.2: Kế hoạch khai thác giai đoạn 1

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn, 2015

Hiện nay, công ty quản lý rừng tự nhiên chủ yếu áp dụng phương thức khoanh nuôi bảo vệ với tổng diện tích bảo vệ là 18.061,2 ha và diện tích khoanh nuôi là 1.063,9 ha Các biện pháp lâm sinh như khai thác chọn rừng tự nhiên, cải tạo rừng và nuôi dưỡng rừng vẫn chưa được triển khai Hiệu quả kinh tế từ rừng chưa cao và nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ và phát triển rừng chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước Các dịch vụ hệ sinh thái vẫn chưa được phát triển thành hàng hóa để phục vụ cho công tác bảo vệ rừng.

Công ty sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với trình độ chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về pháp luật, điều này giúp khai thác hiệu quả tiềm năng của rừng và đất rừng, từ đó thực hiện thành công các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.

Công ty quản lý đang tiến hành rà soát quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sản xuất nông lâm nghiệp trong khu vực Việc giao khoán rừng đến từng hộ gia đình sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Đáp ứng nhu cầu về gỗ và lâm sản cho các hộ dân sống gần rừng, đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa Công ty và cộng đồng địa phương.

Hàng năm, công ty tạo ra 350 việc làm cho cán bộ công nhân viên và thu hút khoảng 300 lao động địa phương thông qua hợp đồng thời vụ.

Tỷ lệ lợi dụng gỗ (%)

Gỗ lớn (m 3 ) Gỗ tận dụng (m 3 )

Năm 2020, với con số 96.2 và 60, tổng giá trị đạt 3065.13, trong đó có 510.86 và 255.43, đã đóng góp tích cực cho kinh tế xã hội địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân Chính sách lâm nghiệp cộng đồng được thực hiện hiệu quả, góp phần ổn định đời sống và đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Đào tạo công nhân và cộng đồng dân cƣ về chuyên môn quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng, nuôi dƣỡng rừng, khai thác rừng;

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Dương Tiến Đức, Trần Việt Hà (2013), Đánh giá một số mô hình quản lý rừng bền vững, Dự án “Xây dựng chính sách quản lý rừng bền vững và thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam”, Tổng cục Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá một số mô hình quản lý rừng bền vững," Dự án “Xây dựng chính sách quản lý rừng bền vững và thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam
Tác giả: Dương Tiến Đức, Trần Việt Hà
Năm: 2013
3. Henning Peter, Ngô Trí Dũng (2016), Báo cáo kiểm toán thực địa Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia theo FSC phiên bản 2.0 tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn và Nhóm hộ Quảng Trị, Dự án Forces Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kiểm toán thực địa Bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững Quốc gia theo FSC phiên bản 2.0 tại Công ty Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn và Nhóm hộ Quảng Trị
Tác giả: Henning Peter, Ngô Trí Dũng
Năm: 2016
4. Nguyễn Tuấn Hƣng (2013), Nghiên cứu đánh giá mô hình quản lý rừng bền vững Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 23/2013, trang 87-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá mô hình quản lý rừng bền vững Công ty Lâm nghiệp Đắk T
Tác giả: Nguyễn Tuấn Hƣng
Năm: 2013
5. Nguyễn Tuấn Hƣng, Trần Hữu Viên, Đỗ Anh Tuân (2013), Nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng rừng và xác định lượng gỗ khai thác bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 22/2013, trang 110-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng rừng và xác định lượng gỗ khai thác bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Đắk Tô
Tác giả: Nguyễn Tuấn Hƣng, Trần Hữu Viên, Đỗ Anh Tuân
Năm: 2013
6. Đào Công Khanh, Vũ Nhâm (2013), Nghiên cứu, rà soát, so sánh các Bộ tiêu chuẩn quốc tế trong nước về Quản lý rừng bền vững làm cơ sở xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Việt Nam. Dự án “Xây dựng chính sách Quản lý rừng vền vững và thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam”, Tổng cục Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, rà soát, so sánh các Bộ tiêu chuẩn quốc tế trong nước về Quản lý rừng bền vững làm cơ sở xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV Việt Nam. "Dự án “Xây dựng chính sách Quản lý rừng vền vững và thúc đẩy cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam
Tác giả: Đào Công Khanh, Vũ Nhâm
Năm: 2013
7. Nguyễn Ngọc Lung (2008), Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng Việt Nam, cơ hội và thách thức. Tài liệu tập huấn Tổng Công ty giấy về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng Việt Nam, cơ hội và thách thức
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Năm: 2008
8. Vũ Nhâm (2002), Hướng dẫn đánh giá rừng quản lý bền vững theo bộ tiêu chuẩn quốc gia. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn đánh giá rừng quản lý bền vững theo bộ tiêu chuẩn quốc gia
Tác giả: Vũ Nhâm
Năm: 2002
9. Vũ Nhâm (2005), Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững quốc gia, Đề tài cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững quốc gia
Tác giả: Vũ Nhâm
Năm: 2005
10. Vũ Nhâm (2007), Quản lý rừng bền vững. Tập bài giảng cho cao học Lâm nghiệp và nghiên cứu sinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rừng bền vững
Tác giả: Vũ Nhâm
Năm: 2007
11. Vũ Thị Thu Phương, Trần Văn Con (2015), “Nghiên cứu, đánh giá Mô hình thí điểm quốc gia về quản lý rừng bền vững của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn hướng tới đạt chứng chỉ FSC toàn phần”, luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, đánh giá Mô hình thí điểm quốc gia về quản lý rừng bền vững của Công ty TNHH MTV lâm nghiệp và dịch vụ Hương Sơn hướng tới đạt chứng chỉ FSC toàn phần”
Tác giả: Vũ Thị Thu Phương, Trần Văn Con
Năm: 2015
12. Tô Xuân Phúc, 2012. Chứng chỉ rừng bền vững, cơ hội và thách thức đối với Việt Nam. Tổ chức Forest Trends, Hoa Kỳ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng chỉ rừng bền vững, cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
13. Ban quản lý rừng bền vững (2014), Báo cáo tổng kết điều tra đánh giá thực địa Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững Việt Nam. Tổng cục Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết điều tra đánh giá thực địa Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững Việt Nam
Tác giả: Ban quản lý rừng bền vững
Năm: 2014
14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Phương án thành lập văn phòng chứng chỉ rừng Việt nam theo chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng (PEFC). Tổng cục Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), "Phương án thành lập văn phòng chứng chỉ rừng Việt nam theo chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng (PEFC)
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2017
18. Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương sơn (2015), Phương án quản lý rừng bền vững Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương sơn (Giai đoạn 2016 – 2050) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương sơn (2015)
Tác giả: Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương sơn
Năm: 2015
20. Chương trình Lâm nghiệp WWF Chương trình Việt Nam (2004), Sách hướng dẫn Chứng chỉ nhóm FSC về quản lý rừng (Ngọc Thị Mến dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách hướng dẫn Chứng chỉ nhóm FSC về quản lý rừng
Tác giả: Chương trình Lâm nghiệp WWF Chương trình Việt Nam
Năm: 2004
22. Tổng cục Lâm nghiệp (2017), Báo cáo kế hoạch thực hiện tháng 3 triển khai kế hoạch tháng 4 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục Lâm nghiệp (2017)
Tác giả: Tổng cục Lâm nghiệp
Năm: 2017
23. Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2015 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 ngày 29 tháng 12 năm 2015, Tài liệu Hội nghị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2015 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 ngày 29 tháng 12 năm 2015
24. Tổng cục Lâm nghiệp (2015), Hội thảo Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam, Tài liệu hội thảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở Việt Nam
Tác giả: Tổng cục Lâm nghiệp
Năm: 2015
26. Văn bản số 455/TTg – NN ngày 20/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc giao Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan, xây dựng thí điểm “Mô hình Lâm trường quản lý rừng bền vững” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình Lâm trường quản lý rừng bền vững
1. Phan Đăng An (2012). Hiện trạng chứng chỉ rừng thế giới. Diễn đàn gỗ Việt Nam. http://furniturevietnam.com Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 1.1. Diện tích rừng cấp chứng chỉ rừng PEFC theo các năm (Trang 13)
Bảng  1.1: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng  3/2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
ng 1.1: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC khu vực Châu Á đến tháng 3/2017 (Trang 16)
Bảng  1.2: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng 3/2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
ng 1.2: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới đến tháng 3/2017 (Trang 18)
Hình 1.3. Quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn và tham vấn cộng đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 1.3. Quy trình phát triển Bộ tiêu chuẩn và tham vấn cộng đồng (Trang 29)
Bảng 1.3. Tiến trình thực hiện và kết quả quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn  TT  Hoạt động  Thời gian  Chịu trách - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Bảng 1.3. Tiến trình thực hiện và kết quả quá trình phát triển Bộ tiêu chuẩn TT Hoạt động Thời gian Chịu trách (Trang 30)
Hình 2.1: Các bước đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 2.1 Các bước đánh giá thử nghiệm Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia (Trang 38)
Bảng 2.1: Đ ánh giá thử nghiệm và định hướng sửa chữa, thay đổi, bổ sung  chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Bảng 2.1 Đ ánh giá thử nghiệm và định hướng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia (Trang 39)
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Công ty LN&DV Hương Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Công ty LN&DV Hương Sơn (Trang 41)
Bảng 4.1: Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Bảng 4.1 Thống kê diện tích các loại đất đai, trữ lƣợng rừng (Trang 46)
Hình 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng Công ty LN Hương Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 4.1 Hiện trạng tài nguyên rừng Công ty LN Hương Sơn (Trang 47)
Bảng 4.2: Kế hoạch khai thác giai đoạn 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Bảng 4.2 Kế hoạch khai thác giai đoạn 1 (Trang 50)
Bảng 4.3. Tổng hợp đánh giá sự phù hợp của các Chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Bảng 4.3. Tổng hợp đánh giá sự phù hợp của các Chỉ số trong Bộ tiêu chuẩn (Trang 52)
Hình 4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 4.2. Đánh giá sự phù hợp của Bộ Tiêu chuẩn QLRBV Quốc gia (Trang 53)
Hình 4.3. So sánh sự phù hợp của các chỉ số thuộc 3 nhóm kinh tế, xã  hội và mội trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Hình 4.3. So sánh sự phù hợp của các chỉ số thuộc 3 nhóm kinh tế, xã hội và mội trường (Trang 55)
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hướng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ  số cho các tiêu chí thuộc nhóm kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia theo tiêu chuẩn FSC quốc tế tại công ty lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn, hà tĩnh​
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thử nghiệm và định hướng sửa chữa, thay đổi, bổ sung chỉ số cho các tiêu chí thuộc nhóm kinh tế (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w