Mạng lưới đường vận chuyển của lâm trường 40 BiÓu 3.5 Tình hình tài sản cố định của lâm trường Bạch Thông 41 BiÓu 3.6 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đội sản xuất của Lâm trường năm 2007 45
T TuyÕn ® êng Ph©n trôc Cù ly(km)
1 Nà mày - Bản Chịt Trục chính 12,0 4 Còn sử dụng được
2 Bản chịt - Nặm tốc Nhánh 4,0 4 Hỏng ngầm
3 Bản chịt - Bãi khoai Nhánh 2,0 Hỏng nặng
4 Bản chịt - Khe tăng Nhánh 0,5 Hỏng nhẹ
5 Bản chịt - Khuổi cúm Nhánh 1,5 Hỏng nặng
6 Nà mày - Bản Chiêng Trục chính 16,0 4 Hỏng nặng
7 Lâm trường - Cư tiên Trục chính 4,0 4 Còn sử dụng được
8 Huyện tụng-Khuôỉ đăn Nhánh 2,5 Còn sử dụng được
9 Đội 4 - Khuổi mè Nhánh 5,0 Hỏng nhẹ
10 Đội 4 - Khuổi cắc Nhánh 3,0 Hỏng nhẹ
11 Đội 4 - Khuổi cùa Nhánh 6,0 Còn sử dụng được
12 Đội 4 - Khuổi piểu Nhánh 4,0 Còn sử dụng được
13 Đội 3 - Khuổi cuồng Nhánh 4,0 Còn sử dụng được
14 Đội 3 - Khuổi Pịt Nhánh 4,0 Còn sử dụng được
15 Đội 3 - Bản Mún Nhánh 8,0 Hỏng nặng
16 Đội 5 - Chỉnh tờ Nhánh 3,0 Hỏng nhẹ
17 Đội 6 - Đông đăm Nhánh 3,0 Hỏng nhẹ
Về giá trị tài sản cố định của lâm trường được thống kê ở biểu 3.5 sau đây
Biểu 3.5: Tình hình tài sản cố định của lâm trường Bạch Thông
Nguyên giá(VNĐ) Giá trị còn lại(VNĐ)
3.2.5 Tình hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.5.1 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý lâm trường
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý được mô tả cụ thể theo sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức rõ ràng xác định vai trò của người điều hành và lãnh đạo, đồng thời các bộ phận chức năng không ra lệnh cho nhau Thay vào đó, họ liên hệ để nắm bắt thông tin đầy đủ và chính xác, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả công việc của từng bộ phận.
Hệ thống điều hành doanh nghiệp do giám đốc đứng đầu, phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, các phòng ban chức năng đóng vai trò làm tham m u.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý lâm trường.
Quan hệ chỉ huy trực tuyến Quan hệ tham mưu, giúp việc Quan hệ kiểm tra, giám sát và phục vụ sản xuất
- Số lượng biên chế trình độ cán bộ công nhân viên(CBCNV) đã được nêu ở biểu 3.3
* Chức năng nhiệm vụ bộ máy tổ chức quản lý:
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp, đại diện cho pháp nhân, có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Người này chịu trách nhiệm trước nhà nước về các hoạt động của lâm trường và phải báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong doanh nghiệp.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán thống kê Phòng tổ chức hành chính
Ban quản lý dự án
Hộ thành viên Các đội sản xuất
Giám đốc có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý và các phòng ban chuyên môn nhằm hỗ trợ hoạt động chỉ đạo sản xuất và nâng cao đời sống CBCNV trong doanh nghiệp.
Giám đốc trực tiếp là Bí thư Đảng ủy, có trách nhiệm lãnh đạo Đảng và các đoàn thể trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ doanh nghiệp và thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng cùng pháp luật của nhà nước.
Phó giám đốc là người đứng thứ hai trong cơ cấu điều hành doanh nghiệp, hỗ trợ Giám đốc trong các công việc nội bộ và được ủy quyền để quản lý doanh nghiệp khi Giám đốc vắng mặt Họ cũng có trách nhiệm quyết định một số vấn đề quan trọng và trực tiếp phụ trách kỹ thuật lâm nghiệp tại lâm trường.
- Phòng Tổ chức - Hành Chính:
Phòng có nhiệm vụ tổ chức sản xuất và tham mưu cho Giám đốc về công tác cán bộ, quản lý lao động và thực hiện chế độ cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, y tế, an toàn lao động cùng các phong trào khác trong CBCNVC Phòng cũng thực hiện các nhiệm vụ hành chính trong lâm trường với biên chế 04 người: 01 Trưởng phòng phụ trách chung, 01 cán bộ, 01 văn thư tạp vụ và 01 lái xe.
- Phòng Kế toán tài chính, thống kê:
Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm tiếp nhận và quản lý nguồn vốn, thực hiện kế toán theo quy định, chi trả và thanh toán cho người lao động, đồng thời tư vấn cho Giám đốc trong các quyết định quản trị tài chính.
Phòng có biên chế 04 người: 01 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách chung, 01 kế toán tổng hợp, 01 kế toán kho hàng kiêm kế toán thanh toán, 01 thủ quỹ.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Dịch vụ - Bảo vệ sản xuất được hình thành từ việc sát nhập các bộ phận như Kế hoạch, Kỹ thuật, Dịch vụ thu mua, Quản lý bảo vệ và Đội xe vận tải, hiện có tổng cộng 16 cán bộ nhân viên.
Phòng có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn Nhiệm vụ bao gồm xây dựng và giao kế hoạch sản xuất hàng tháng cho các đơn vị, kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch cũng như các vấn đề kỹ thuật Đồng thời, phòng cũng trực tiếp thu mua sản phẩm từ khu vực ngoài quốc doanh.
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) bao gồm các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp như thiết kế công trình lâm sinh, vận tải hàng hóa cho toàn Lâm trường, và dịch vụ sửa chữa ô tô.
Việc sát nhập các bộ phận giúp công việc trở nên thông suốt hơn, nhờ vào việc chỉ đạo trực tiếp trong thu mua và sản xuất, đồng thời điều động vận chuyển hiệu quả Điều này đảm bảo hàng hóa không bị ách tắc hoặc tồn đọng Phòng được biên chế như sau:
Trong tổ chức, có 01 trưởng phòng và 01 phó phòng hỗ trợ, cùng với 03 nhân viên kế hoạch kỹ thuật Ngoài ra, tổ dịch vụ kiêm quản lý bảo vệ rừng gồm 09 người, cùng với 02 lái xe và nhân viên sửa xe.
* Các bộ phận sản xuất (đơn vị) của lâm trường
Các đội sản xuất của lâm trường có nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng, khai thác gỗ và lâm sản theo kế hoạch giao, đồng thời quản lý và bảo vệ rừng theo ranh giới đã được xác định Hiện tại, rừng và đất rừng đã được giao khoán cho các đơn vị, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở các công việc như trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng Trước năm 2007, cơ chế giao khoán cho các hộ chưa được thực hiện đến sản phẩm cuối cùng, và từ năm 2008 trở đi, việc nghiên cứu và thực hiện cơ chế này đã bắt đầu theo các quy định cụ thể.
+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đội sản xuất được thể hiện cụ thể ở biểu 3.6 sau đây:
Biểu 3.6 :Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đội sản xuất của Lâm trường năm 2007
Các đội sản xuất §éi 2 HuyÒn tông §éi 3 Dương phong §éi 4 Quang thuËn Đôị 5 Bản Chịt
- XD vèn rõng - XD vèn rõng - XD vèn rõng - XD vèn rõng
- KT rõng - KT rõng - KT rõng - KT rõng
2 Diện tích quản lý trong đó: Ha 747,59 1.348,69 1.014,82 3.910,90
- Rừng TN cần nuôi dưỡng, bảo vệ
- Rừng TN kém chất lượngcần cải tạo.
- Rừng trồng cần nuôi dưỡng bảo vệ
- Rừng trồng kém chất lượng cần cải tạo
3 Cán bộ công nhân viên Người 9 12 10 8
4 Số hộ nhận khoán Hộ 30 14 26 34
5 Các chỉ tiêu sản xuất
- Khoanh nuôi, bảo vệ Ha 303,42 224,89 285,08 188,80
- Khai thác gỗ tròn tự nhiên (nhóm 4 8) m 3 310,00
- Khai thác gỗ tận dụng m 3 68,80
- Khai thác gỗ Bồ đề m 3 202,00
- Khai thác gỗ rừng trồng m 3 40,00 150,00 140,00 75,00
- Khai thác vầu nứa Tấn 150,00 355,00 300,00 450,00
Theo biểu 3.6, các đơn vị sản xuất của lâm trường có nhiệm vụ phát triển vốn rừng và khai thác lâm sản, nhưng mỗi đơn vị đều có đặc thù riêng Đội 2 Huyện Tụng thuộc thị xã Bắc Kạn có diện tích tự nhiên 747,59 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 333,27 ha, tương đương 44,6% diện tích của đội Tuy nhiên, trong số diện tích rừng tự nhiên này, có tới 123,47 ha rừng kém chất lượng cần được cải tạo để trồng lại rừng mới, trong khi phần còn lại là rừng non mới tái sinh đang trong giai đoạn nuôi dưỡng.
Diện tích rừng trồng của đội 2 là 303,42 ha, trong đó có 156 ha chủ yếu là cây Keo và Mỡ, với 09 cán bộ công nhân viên Trước đây, đội 2 gặp nhiều khó khăn do rừng mới được trồng, doanh thu năm 2007 chỉ đạt 63.500.000 đồng, chiếm khoảng 5,7% tổng doanh thu Trong khi đó, đội 3 Dương Phong, nằm ở phía tây huyện Bạch Thông, cách lâm trường bộ và xưởng chế biến 24 km, có điều kiện giao thông thuận lợi và diện tích quản lý lên tới 1.348,69 ha, là đơn vị có tài nguyên lớn thứ hai trong lâm trường Sản xuất tại đội 3 rất hiệu quả với doanh thu năm 2007 đạt 558.250.000 đồng, chiếm 50,2% doanh thu toàn đội, với quy trình sản xuất khép kín từ cây giống đến khai thác sản phẩm lâm sản.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh xưởng chế biến Lâm trường năm 2007 49 BiÓu 3.8 Kết quả thực hiện nhiệm vụ dự án phát triển lâm nghiệp lâm trường bạch thông 51
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú
I Số lượng cán bộ nhân viên Người 19
3 Công nhân kỹ thuật Người 17
4 Lao động mùa vụ Người
II Khối lượng sản phẩm
1 Gỗ xẻ xây dựng cơ bản
2 Đũa vầu tre sơ chế Tấn 230,0
Việc đầu tư và mở rộng các hoạt động chế biến trong lâm trường đã mang lại lợi nhuận 3.000.000 đồng, cho thấy hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách của nhà nước Do đó, cần nghiên cứu và xây dựng các phương án chiến lược, đồng bộ nhằm đảm bảo công tác chế biến được thực hiện một cách ổn định và bền vững.
3.2.5.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rừng
*Về thực hiện dự án phát triển lâm nghiệp
Năm 1994 dự án " Lâm - Nông - Công nghiệp lâm trường Bạch Thông" được thành lập, lâm trường đã được UBND tỉnh Bắc Thái giao làm chủ dự án.
Dự án đã hoạt động và giao kế hoạch theo chương trình 327, nhằm phủ xanh đất trống và đồi núi trọc Đến năm 1999, dự án được chuyển sang thực hiện theo chương trình 661.
Việc tổ chức hoạt động dự án cần tuân thủ quy định của dự án 661 do nhà nước ban hành Ban quản lý dự án phải mở tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước để thực hiện thanh quyết toán theo nguyên tắc đã định.
- Quyết toán vốn sự nghiệp đối với các chi phí quản lý dự án.
- Quyết toán vốn cho các hạng mục thực hiện như quyết toán vốn xây dựng cơ bản tập trung.
Tất cả hoạt động tài chính của dự án được tách biệt hoàn toàn với hoạt động kinh doanh Kế hoạch thực hiện hàng năm được triển khai thông qua Ban quản lý dự án, nhằm khảo sát nhu cầu của các hộ dân trong vùng dự án và nguồn vốn từ trung ương Ban quản lý dự án tỉnh sẽ giao kế hoạch cụ thể cho dự án cơ sở.
Dựa trên khối lượng thực hiện và các hạng mục công trình được giao, dự án cơ sở tiến hành ký kết hợp đồng trực tiếp với các hộ tham gia thực hiện, chủ yếu tập trung vào trồng rừng, chăm sóc rừng, bảo vệ và khoanh nuôi phục hồi rừng Hàng năm, ban quản lý dự án tổ chức nghiệm thu các hạng mục theo quy định của Bộ NN&PTNT và thực hiện quyết toán vốn thông qua hệ thống cấp phát của kho bạc nhà nước Kết quả thực hiện dự án tại lâm trường được thống kê trong biểu 3.8.
Biểu 3.8 : Kết quả thực hiện nhiệm vụ dự án phát triển lâm nghiệp lâm trường Bạch Thông
Khối lượng thực hiện dự án Trong phạm vi của LT Diện tích
* Về công tác sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao thì lâm trường Bạch Thông thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Trước năm 1989, trong thời kỳ bao cấp, nhà nước đã cấp kinh phí hàng năm cho lâm trường nhằm phát triển vốn rừng Công tác này bao gồm các hình thức tu bổ và trồng rừng, tập trung vào việc phát triển các loại cây trồng đặc trưng.
Mỡ, Bồ Đề, Trúc, bình quân hàng năm thực hiện 200 ha.
Sau năm 1989, nhà nước đã xóa bỏ cơ chế bao cấp lâm trường và chuyển sang hạch toán kinh doanh, dẫn đến việc nguồn vốn nhà nước cấp cho trồng rừng không còn Công tác phát triển vốn rừng của lâm trường hiện nay tập trung vào việc vận dụng các dự án phát triển vốn rừng trên đất quốc doanh, như các dự án PAM 3352, 5322 và chương trình 327.
661 và đặc biệt trong những năm tới thực hiện phương án vay vốn ngân hàng để trồng rừng
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển rừng, lâm trường tiến hành rà soát quy hoạch và lập dự án theo các chương trình của nhà nước, sau đó trình ban quản lý dự án và UBND tỉnh phê duyệt Hàng năm, UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch chi tiết cho lâm trường, từ đó lâm trường tổ chức giao khoán cụ thể cho từng hộ công nhân với các chỉ tiêu về trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi và phục hồi rừng.
Hộ công nhân thực hiện các chỉ tiêu dự án sẽ nhận toàn bộ tiền nhân công lao động từ chương trình đầu tư của nhà nước Tuy nhiên, họ cần trích một phần tiền để đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định hiện hành.
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng phát triển rừng đã được nêu ở biÓu 3.8.
- Về khai thác lâm sản:
Căn cứ vào hiện trạng tài nguyên rừng và nhu cầu thị trường, lâm trường xây dựng phương án điều chế rừng mỗi 5 năm để trình Bộ NN & PTNT và UBND tỉnh Sau khi được phê duyệt, lâm trường sẽ giao kế hoạch khai thác hàng năm cho các đội sản xuất dựa trên hồ sơ và giấy phép khai thác đã được cấp.
Các đơn vị sản xuất tổ chức công nhân khai thác theo kế hoạch hàng tháng từ lâm trường, dưới sự chỉ đạo và giám sát của phòng kế hoạch - kỹ thuật (KH - KT) nhằm đảm bảo quy trình khai thác đúng quy định Phương pháp khai thác chủ yếu sử dụng cưa xăng và thủ công với các dụng cụ như dao, búa, và vận chuyển bằng trâu kéo hoặc vác vai Việc di chuyển sản phẩm từ bãi 1 về xưởng chế biến hoặc bãi 2 được thực hiện bằng xe ô tô của lâm trường.
Sản phẩm khai thác tại lâm trường bao gồm gỗ tròn lớn (nhóm 4 8) cho chế biến, gỗ tận dụng xẻ tại cột, gỗ Bồ đề dùng làm nguyên liệu diêm và gỗ bóc, gỗ Mỡ phục vụ xây dựng cơ bản và chống lò, gỗ Keo cho nguyên liệu ván thanh, cùng với vầu nứa dùng cho nguyên liệu giấy, nứa hàng và đũa Lâm trường cho phép các tổ chức ký hợp đồng khai thác các sản phẩm gỗ.
Bồ đề rải rác, gỗ Mỡ và vầu nứa được trồng xen canh cùng với các hộ dân trong khu vực quản lý, giúp tăng thu nhập cho người dân và giảm áp lực lên rừng.
- Công tác chế biến lâm sản:
Trước năm 1997, lâm trường Bạch Thông sở hữu một phân xưởng chế biến gỗ lớn, được hợp nhất vào lâm trường từ năm 1992 Sản xuất tại đây có tính công nghiệp hóa cao, với nhiều sản phẩm đa dạng như gỗ xây dựng cơ bản và các mặt hàng gia dụng như bàn, ghế, tủ, giường, cùng nhiều sản phẩm khác.
Sau năm 1997, hoạt động chế biến gỗ tại lâm trường đã ngừng lại do việc tách xưởng chế biến ra khỏi lâm trường Tuy nhiên, từ năm 1999, lâm trường đã khôi phục lại mảng chế biến bằng nguồn vốn tự có Hiện nay, lâm trường đã sản xuất được các sản phẩm như gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ bóc và đũa vầu.
Các hoạt động kinh doanh khác mang tính chất dịch vụ:
Ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên lâm trường còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác mang tính chất dịch vụ như:
Kết quả sản xuất kinh doanh của lâm trường Bạch Thông năm 2004 - 2007 55
STT Các chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 2007
1 Khai thác gỗ lớn rừng TN M3 370,51 506,57 66,62 310,00
2 Khai thác gỗ Bồ Đề TN M3 967,05 866,70 480,51 202,00
3 Khai thác gỗ rừng trồng M3 1.040,81 1.089,73 376,26 405,00
4 Khai thác gỗ tận thu, tận dụng M3 81,23 102,40 68,80
5 Khai thác Vầu, Đũa Cây 31.378 40.000 50.000 58.500
6 Khai thác Nứa cây Cây 166.000 109.000 335.000 210.000
7 Khai thác Nứa bổ, NL Giấy Tấn 205,00 425,00 300,00 250,00
8 Khai thác củi tận dụng Ste 144,00 150,00 80,00 110,00
1 Gỗ xẻ xây dựng cơ bản M3 384,71 207,29 34,500 236,75
2 Gỗ xẻ Mỡ (rừng trồng) 108,09 110,00 82,50
III Các hoạt động DVTV
1 Thiết kế trồng rừng Ha 123,55 149,95 159,11 236,87
2 Lập hồ sơ giao khoán
3 Thiết kế khai thác rừng M3 1372,43 2.343,30 3.350,00 3.747,84
4 Sản xuất cây giống Cây 1.288.375 294.972 73.559 316.000
Kết quả tài chính của lâm trường được thống kê chi tiết trong biểu 3.10, dựa trên các kết quả sản xuất kinh doanh và dịch vụ tư vấn đã thực hiện như được trình bày trong biểu 3.9.
Biểu 3.10: Các chỉ tiêu tài chính từ năm 2004 - 2007
1 Tổng số vốn nhà nước VNĐ 2.942.513.315 2.942.513.315 2.942.513.315 3.297.470.223
Vốn lưu động VNĐ 233.477.070 233.477.070 233.477.070 233.477.070 Vốn cố định 2.709.036.245 2.709.036.245 2.709.036.245 3.063.993.153
2.1 Doanh thu H§SXKD VN§ 1.742.333.350 2.038.453.560 1.249.460.980 1.699.582.400 Khâu khai thác VNĐ 1.113.088.700 1.589.818.600 879.883.000 1.081.090.000 Kh©u chÕ biÕn VN§ 243.899.000 288.559.960 136.197.000 275.194.000
2.2 Doanh thu từ các dự án VNĐ 1.019.084.530 1.095.443.750 1.021.728.382 1.493.315.926
ThuÕ thu nhËp DN VN§ 3.345.109 8.120.620 7.150.420 7.665.000
5 Tổng quỹ tiền lương VNĐ 767.368.535 810.398.700 369.138.467 490.138.337
7 Tỷ suất lợi nhuận /vốn % 0,87 0,18 0,78 0,71
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường Bạch Thông trong giai đoạn 2004 đến 2007 cho thấy sự phân bổ doanh thu từ các hoạt động khác nhau, được minh họa qua biểu 3.11 và biểu đồ 3.1 Doanh thu của lâm trường trong năm 2004 đã thể hiện rõ cơ cấu này.
Ghi chú : Series 1: Doanh thu khai thác
Series 2: Doanh thu chÕ biÕn
Series 3: Doanh thu dự án
Series 4: Doanh thu dịch vụ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu doanh thu lâm trường Bạch Thông năm 2004 - 2008 3.2.6 Những thành công và tồn tại trong sản xuất kinh doanh của lâm trường Bạch Thông
Qua biểu 3.9 biểu kết quả sản xuất kinh doanh của lâm trường từ năm
Từ năm 2004 đến 2007, lâm trường đã khai thác một lượng hàng hóa sản phẩm đáng kể hàng năm, với sự đa dạng trong các sản phẩm, mặc dù chủ yếu vẫn là từ rừng tự nhiên.
Trong 4 năm lượng khai thác gỗ lớn từ rừng tự nhiên đạt 1.253,7 m 3 ; gỗ
Bồ đề tự nhiên đạt sản lượng 2.516,26 m³, trong khi gỗ tận thu và tận dụng từ gỗ lọc lõi và cây chết đứng là 252,43 m³ Khai thác nguyên liệu vầu nứa đạt 4.618,78 tấn, và từ rừng trồng đạt 2.826,8 m³ Tổng sản lượng khai thác và tiêu thụ này chiếm 40,9% doanh thu bình quân hàng năm Tuy nhiên, các sản phẩm chế biến hiện tại chủ yếu chỉ dừng lại ở dạng sơ chế, chưa phát triển đến sản phẩm tinh chế, dẫn đến tỉ trọng doanh thu chế biến bình quân hàng năm còn hạn chế.
7,69% Những năm về trước sản phẩm chế biến của lâm trường rất đa dạng và phong phú như gỗ gia dụng, chiếu tre cao cấp, đũa gỗ v.v.
Do quy hoạch đất đai và vùng nguyên liệu của tỉnh, vào năm 2006, lâm trường đã phải di chuyển phân xưởng chế biến đến một địa điểm mới, dẫn đến việc chế biến đang trong giai đoạn xây dựng kết hợp với sản xuất Sự di chuyển này đã làm mất đi lợi thế trong việc tận dụng nguyên liệu, thị trường và giải quyết việc làm cho người lao động Đến cuối năm 2007, để nâng cao hiệu quả sản xuất và tận dụng nguyên liệu, lâm trường đã lắp đặt dây chuyền sản xuất ván bóc, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.
Lâm trường đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho toàn vùng, đặc biệt trong sản xuất cây giống và thiết kế các công trình lâm sinh Trong 4 năm qua, lâm trường đã sản xuất và cung cấp 1.912.906 cây giống các loại cho toàn huyện, thiết kế trồng rừng và lập hồ sơ giao khoán 1.394,81 ha, cùng với thiết kế khai thác rừng đạt 10.544,57 m³ Nhờ đó, doanh thu bình quân hàng năm đạt 10,5%.
Dự kiến doanh thu năm 2008 sẽ đạt 6.954.262.532 đồng, trong đó doanh thu từ khai thác là 1.769.849.014 đồng, chế biến 3.592.812.036 đồng, dịch vụ 191.601.482 đồng và dự án 1.400.000.000 đồng Trong 4 năm qua, kết quả sản xuất kinh doanh ổn định, với doanh thu năm sau cao hơn năm trước, cải thiện đời sống cán bộ nhân viên và đảm bảo các chế độ lương, thưởng, BHXH, YT Tuy nhiên, các khoản đóng góp ngân sách và lợi nhuận chưa cao và không ổn định, có xu hướng giảm do thay đổi chế độ thuế và chi phí tăng nhanh, trong khi sản xuất không tăng đáng kể Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư vào sản xuất để nâng cao năng suất và đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.
Mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh ổn định qua các năm, nhưng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng tự nhiên mà chưa có kế hoạch dài hạn Việc khai thác không xây dựng vốn rừng và đầu tư cho chế biến còn thấp, không tương xứng với nhiệm vụ của lâm trường, dẫn đến việc sản xuất chủ yếu tập trung vào khai thác để duy trì hoạt động của lâm trường.
3.2.7 Những tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh của lâm trường Bạch Thông
Lâm trường Bạch Thông đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai, đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Quản lý đất lâm nghiệp được thực hiện một cách rõ ràng và hiệu quả, không có bất kỳ tranh chấp nào về diện tích đất lâm nghiệp Diện tích đất lâm trường được quy hoạch cho sản xuất có quy mô lớn và tập trung, không phân tán manh mún.
Đất đai màu mỡ, chủ yếu có tính chất đất rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thâm canh rừng nguyên liệu Dự báo diện tích rừng trồng trong tương lai sẽ gia tăng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp.
Trong vòng 3 đến 5 năm tới, sản lượng khai thác sẽ đạt cao nhờ vào hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt, hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động sản xuất tại lâm trường Mạng lưới đường vận chuyển được xây dựng sâu vào vùng tài nguyên rừng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập kết và phân loại sản phẩm, từ đó làm nền tảng cho việc thực hiện các phương án chế biến sau này.
Các hộ dân sống xen canh tại các đơn vị sản xuất của lâm trường đã có nhiều năm kinh nghiệm và gắn bó với ngành lâm nghiệp, đóng góp tích cực vào sản xuất lâm nghiệp.
Môi trường pháp lý cho phát triển lâm trường đang ngày càng được hoàn thiện, cùng với sự nâng cao nhận thức và quan tâm từ các cấp ngành về đổi mới lâm trường Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và phát triển lâm trường, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
3.3 Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi lâm trường Bạch Thông sang mô hình công ty lâm nghiệp
3.3.1 Những căn cứ để xây dựng phương án chuyển đổi lâm trường Bạch Thông sang mô hình công ty lâm nghịêp
Chúng tôi đề xuất phương án đổi mới tổ chức quản lý và chuyển đổi lâm trường Bạch Thông sang mô hình công ty lâm nghiệp dựa trên các căn cứ vững chắc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.
Biểu thống kê diện tích đất Lâm nghiệp trước và sau khi ra soát 65
và sau khi rà soát
STT Đội sản xuất Diện tích trước rà soát (ha)
Diện tích sau rà soát (ha)
Diện tích trả lại cho địa phương
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của các đơn vị quốc doanh là 7.002,90 ha Sau khi rà soát theo Nghị định 200, tài nguyên rừng của lâm trường được thể hiện trong biểu 3.13 dưới đây.
Hiện trạng tài nguyên rừng sau rà soát theo NĐ 200/CP 66 BiÓu 3.14 Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng sau rà soát
TT Hiện trạng rừng Diện tích Trữ lượng
1.1 Đất có rừng tự nhiên 4.847,24
Trạng thái IC; IA (KN-ND) 3.947,24 78.945
Trạng thái IIB (phục hồi sau khai thác) 80,00 4.800
Rừng Mỡ có trữ lượng 200,00 10.000
Rừng Mỡ chưa có trữ lượng 115,03
Rừng trồng keo có trữ lượng 200,00 12.000
Rừng trồng keo chưa có trữ lượng 139,95
Trạng thái đất trồng IA 290,00
Trạng thái IC kém chất lượng 738,47
Trạng thái rừng trồng kém chất lượng 125,00
Với nguồn tài nguyên như trên được phân bố ở các đơn vị sản xuất lâm trường được nêu cụ thể ở biểu phụ biểu 03; 04; 05; 06
* Về quy hoạch các loại đất đai tài nguyên rừng theo mục đích sử dụng.
Lâm trường có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 7002,90 ha, trong đó bao gồm 2 loại rừng được quy hoạch: rừng phòng hộ chiếm 2.920,00 ha và rừng sản xuất 4.082,90 ha, như thể hiện trong biểu 3.14.
Biểu 3.14: Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng sau rà soát theo NĐ 200 đến năm 2013
Hiện trạng Quy hoạch So Sánh
1.1.1 Đất rừng phòng hộ RXY 2.920,00 41,58 2.920,00 41,58
1.2 Đất rừng sản xuất 2.929,43 41,72 4.082,90 58,14 1.153,47 Đất rừng tự nhiên 2.097,24 2.097,24 Đất rừng trồng 982,19 1.985,66 1.003,47
Rừng trồng kém chất lượng 125,00 0 125,00
Trạng thái IC kém chất lượng 738,47 0 738,47
- Tổ chức sản xuất: Được thực hiện ở 16 tiểu khu thuộc 04 đơn vị sản xuất bao gồm: Tiểu khu 337; 338; 342; 346; 370; 373; 374; 380; 383; 384;387; 388; 391; 392; 393.
- Diện tích quy hoạch các loại đất đai tài nguyên rừng ở các đơn vị sản xuất được thể hiện ở phụ biểu 07; 08; 09; 10
Để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh của lâm trường, phương án quy hoạch xây dựng vốn rừng và khai thác lâm sản cần được thực hiện một cách khoa học và đồng bộ.
+ Trồng rừng phòng hộ: Thực hiện theo chương trình dự án 661.
Phương thức trồng: Hỗn loài.
Loài cây trồng chính: Trám, Lát, Mỡ, Keo.
Diện tích trồng 2 năm: 150,0 ha (với đối tượng đất trống, đồi núi trọc quy hoạch cho phòng hộ)
Diện tích trồng / năm: 75,0 ha
Tổng số vốn ngân sách cấp: 720triệu đồng
+ Trồng rừng sản xuất: Thực hiện bằng nguồn vốn vay.
Phương thức trồng: Trồng thuần loài.
Loài cây trồng: Keo lai (có nguồn gốc bằng phương pháp giâm hom), Keo Tai tượng.
Mật độ trồng: 1600cây/ha.
Diện tích trồng bình quân/ năm: 200,0 ha.
Chi phí đầu tư cho 1 ha trồng rừng sản xuất được chi tiết trong phụ biểu 11, 12, 13 và 14 Kế hoạch trồng rừng được trình bày ở biểu 3.15, trong khi chi phí đầu tư xây dựng rừng thể hiện qua biểu 3.16 Đối với chi phí xây dựng rừng phòng hộ, thông tin cụ thể có trong biểu 3.30.
Biểu 3.15: Bố trí kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2009 - 2013
Tổng diện tích trồng n¨m kÕ hoạch(ha)
Phân chia theo mục đích trồng rừng
Diện tích P.T trồng Loài cây trồng
1 2009 275,00 200,00 Thuần loài Keo lai, Keo tai tượng 75,00 Hỗn loài
2 2010 275,00 200,00 Thuần loài nt 75,00 Hỗn loài nt
Biểu 3.16: Chi phí đầu tư xây dựng rừng nguyên liệu giai đoạn 2009 - 2013
Trồng cây luồng được khuyến khích cho công nhân viên tự đầu tư trồng theo khe và chân đồi, nhằm tạo hàng rào bảo vệ rừng trồng và tiết kiệm đất Sản phẩm sẽ được bán theo cơ chế thị trường, trong khi lâm trường sẽ tổ chức thu mua phôi giống cho cây tre cao cấp.
- Khai thác gỗ rừng tự nhiên (gỗ phân tán) bằng hình thức áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
+ Đối tượng rừng được hoạch định khai thác: Rừng gỗ hỗn loài với Vầu nứa.
+ Phương thức khai thác: Chặt chọn.
+ Cường độ khai thác bình quân: 20%
+Trữ lượng bình quân của trạng thái rừng đưa vào khai thác: 70,0m 3 /ha. + Diện tích khai thác khai thác trong 5 năm: 145,0 ha
+ Diện tích bình quân khai thác / năm: 29,0 ha
+ Sản lượng gỗ khai thác trong 5 năm: 2.030,0 m 3
+ sản luợng gỗ khai thác bình quân/ năm: 406,0 m 3
Kế hoạch năm khai thác và địa điểm khai thác được thống kê ở biểu 3.17
Biểu 3.17: Biểu tổng hợp khai thác gỗ phân tán bằng thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích khai thác (Ha)
Sản lượng khai thác(Tấn)
- Khai thác Bồ đề rải rác
+ Diện tích khai thác trong 5 năm: 675,0 ha
+ Diện tích khai thác 1 năm:135,0 ha
+ Sản lượng khai thác trong 5 năm: 6.075 m 3
+ Sản lượng khai thác bình quân năm: 1.215,0 m 3
+ Địa điểm khai thác: Đội 3 Dương phong; Đội 4 Quang thuận; Đội Bản chịt, các xã thuộc vùng dự án 661 (tổ chức thu mua trong dân)
Phương án tổ chức khai thác và thu mua ở trong dân được xây dựng hàng năm nh biÓu 3.18 sau ®©y:
Biểu 3.18: Biểu tổng hợp kế hoạch khai thác gỗ Bồ đề rải rác giai đoạn 2009 - 2013
STT Năm kế hoạch Diện tích khai thác
+ Diện tích khai thác trong 5 năm: 760,0 ha.
+ Diện tích khai thác trong 1 năm: 1520 ha
+ Luân kỳ khai thác: 2 – 4 năm.
+ Sản lượng khai thác trong 5 năm: 7756 tấn trong đó Vầu 5.817; Nứa 1939 tÊn.
+ Địa điểm khai thác: TK 364; 366 ; 374; 380; 382; 384; 387; 390; 391; 392;393; 394; kế hoạch khai thác hàng năm được thống kê ở biểu 3.19 sau đây:
Biểu tổng hợp khai thác Vầu nứa giai đoạn 2009 - 2013 72 Biểu 3.20 Biểu bố trí tỉa thưa và khai thác trắng rừng trồng
Diện tích khai thác (Ha)
- Tỉa thưa và khai thác rừng trồng
Diện tích tỉa thưa trong 5 năm: 400,0 ha
Diện tích tỉa thưa bình quân /năm: 80,0 ha
Sản lượng tỉa thưa trong 5 năm: 4.000,0 m 3
Sản lượng tỉa thưa bình quân / năm: 800,0 m 3
+ Khai thác trắng rừng trồng: Đối tượng rừng trồng năm (2000 – 2004)
Diện tích khai thác trong 5 năm: 200,0 ha;loài cây keo lai, keo tai tượng. Sản lượng khai thác trong 5 năm: 15000,0 m 3
Kế hoạch tỉa thưa, khai thác trắng rừng trồng hàng năm được bố trí ở biểu 3.20 sau ®©y: giai đoạn 2009 - 2013
STT Đơn vị thực hiện Diện tích tỉa thưa (ha)
Diện tích khai thác trắng (ha)
Sản lượng gỗ tỉa thưa (m 3 )
Sản lượng gỗ chặt trắng (m 3 )
* Dự kiến kết quả phương án rà soát quy hoạch sử dụng đất, xây dựng vốn rừng và khai thác lâm sản.
Phương án quy hoạch và sử dụng đất rừng đã xác định rõ ràng ranh giới, diện tích và hiện trạng các loại đất đai, tài nguyên rừng, tạo cơ sở cho kế hoạch tác nghiệp hàng năm Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp, bao gồm biện pháp kỹ thuật lâm sinh và quy trình kỹ thuật, kết hợp với phân tích hiệu quả kinh tế, dự kiến sẽ giúp lâm trường quản lý đạt được các chỉ tiêu cụ thể vào năm 2013.
Diện tích đất có rừng đạt 7.002,9 ha, với tỷ lệ che phủ rừng lên đến 99,7% Đến năm 2013, các khu rừng phục hồi và rừng nghèo sẽ được chuyển đổi thành trạng thái trung bình và giàu Đồng thời, diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng kém chất lượng sẽ được cải tạo và trồng lại, hướng tới việc phát triển rừng thâm canh với chất lượng và trữ lượng cao hơn.
- Đến năm 2013 diện tích rừng trồng sẽ được khai thác ổn định 150,0 ha/ năm với sản lượng12.000,0 m 3 / năm.
- Tỉa thưa rừng trồng: 150,0 ha/ năm với sản lượng 1500 m 3 / năm.
Tổng sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng đạt 13.500 m³/năm, phục vụ cho xưởng chế biến lâm trường và cung cấp một phần gỗ xây dựng cho nhu cầu thị trường.
Biểu 3.21: Dự kiến hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất
Khèi lượng sản phÈm chÝnh (m 3 )
Chi phí bảo vệ N4 khai thác (2,5 KLSPC %/ n¨m) (M 3 )
N1 - N3 (tính cả lãi xuÊt ng©n hàng 8,4%/ n¨m)
Chi phÝ khai thác vËn chuyÓn (§)
TT 1.600 10 90,0 15,75 51.975.000 20.543.486 18.562.500 12.869.014 1.286.901 chi phí đầu tư cho 1 ha trồng rừng sản xuất được thể hiện ở phụ biểu 11; 12; 13; 14.
Tổng cộng = 50 ha keo lai + 150 ha keo tai tượng = 293.490.000đ
Dự kiến hiệu quả kinh tế phương án
năm( chỉ tính sản phẩm chủ yếu)
Lợi nhuận Đơn giá (Đ) Thành tiền (Đ) Đơn giá (Đ)
Tổng cộng 4.142.630.000 3.978.021.622 164.608.378 hạch toán giá thành sản phẩm
Phương án quy hoạch xây dựng vốn rừng và khai thác lâm sản không chỉ đảm bảo sản xuất bền vững và bảo vệ môi trường lâm trường mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.3.3.3 Phương án chế biến lâm sản của lâm trường
Để nâng cao tỷ trọng chế biến lâm sản và đáp ứng mục tiêu đổi mới của lâm trường trong thời kỳ hiện nay, chúng tôi đã dựa vào hiện trạng tài nguyên rừng hiện có để xây dựng phương hướng chế biến lâm sản cho lâm trường.
Chúng tôi dự kiến phát triển sản xuất chế biến gỗ xẻ gép thanh từ nguyên liệu rừng trồng với sản lượng đạt 1.100 m³ mỗi năm Sản phẩm chính sẽ là ván ghép thanh, phục vụ nguyên liệu sơ chế cho nhà máy chế biến gỗ tại tỉnh.
Phát triển sản xuất chế biến ván bóc từ nguyên liệu gỗ phân tán trong rừng tự nhiên và gỗ cải tạo từ rừng tự nhiên là một giải pháp bền vững, nhằm trồng lại rừng Mục tiêu sản xuất đạt 750m³ sản phẩm mỗi năm, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
- Phát triển sản xuất đũa tre vầu tinh chế, sản lượng dự kiến đạt 300 tấn mét n¨m.
- Phát triển sản xuất chiếu tre Dự kiến sản lượng dự kiến đạt 3.600 chiếu bằng 10.800 m 2 chiếu một năm.
* Phương án chế biến gỗ xẻ thanh (từ nguyên liệu rừng trồng).
Nhằm cung cấp nguyên liệu gỗ ván ghép thanh cho nhà máy chế biến gỗ tại khu công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, việc hạn chế bán nguyên liệu thô (gỗ tròn) sẽ giúp giảm chi phí vận chuyển, do khoảng cách trung bình 80 km từ các lâm trường đến nhà máy Đồng thời, lâm trường cũng đóng vai trò là trung tâm dịch vụ tiêu thụ gỗ nguyên liệu cho người dân huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn, góp phần giải quyết việc làm cho công nhân chế biến Công nghệ áp dụng được mô tả theo sơ đồ 3.2.
Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ chế biến gỗ xẻ thanh
Máy cưa vòng đứng CD7 công suất 14 KW : 01 cái
Cưa đĩa công suất 4,5 KW : 04 cái
Cưa cắt khúc 4,0 KW : 01 cái
Toàn bộ thiết bị, nhà xưởng, đường điện có sẵn.
+ Khâu sơ chế: 6 công nhân gồm các công đoạn:
Cưa vòng đứng bố trí 02 công nhân.
Cưa đĩa, cắt khúc: 02 công nhân
Hiệu quả kinh tế: Được thống kê ở biểu 3.23 như sau
Nguyên liệu gỗ từ rừng trồng
Cắt khúc Cưa vòng đứng
Xuất bán sản phÈm phÈm
STT Loại sản phÈm §.V.T Khèi lượng
Doanh thu(đ) Chi phí(đ) Lợi nhuËn(®)
Dự toán chi phí được xây dựng cụ thể ở phụ biểu 20: Biểu tính giá thành gỗ xẻ thanh.
* Phương án chế biến gỗ ván bóc.
Theo điều tra của phòng kỹ thuật lâm trường, nhiều đơn vị sản xuất có các loài cây như Gạo, Gáo, Vạng trứng mọc rải rác ở các khu rừng và ven suối Gỗ từ những loài cây này có đặc điểm mềm, nhẹ, dễ bị mối mọt và thường chỉ được sử dụng cho các mục đích như cốt pha hoặc quan tài, dẫn đến giá trị thấp Để nâng cao hiệu quả kinh tế, lâm trường đang thực hiện cải tạo một số diện tích rừng tự nhiên kém hiệu quả và trồng rừng sản xuất Mục tiêu là nâng cao giá trị sử dụng gỗ và tận dụng nguồn nguyên liệu, với kế hoạch chế biến gỗ ván bóc đạt công suất 750m³/năm.
Quy trình công nghệ bao gồm các công đoạn theo sơ đồ 3.3 sau đây:
Sơ đồ 3.3 : Quy trình công nghệ chế biến gỗ ván bóc
Nguyên liệu Cắt đoạn Gọt tròn đều Bóc ván
Xuất bán sản phÈm bóc với công suất 750 m 3 / năm Theo phương án phải đầu tư thiết bị, vốn theo biÓu 3.24 nh sau.
Biểu 3.24: Biểu tổng hợp thiết bị nhà xưởng chế biến gỗ ván bóc
STT Loại thiết bị ĐVT Số lượng Công suất Thành tiền
2 Máy lu gọt tròn đều Cái 1 8 KW 120.000.000
4 Nhà xưởng Cái Cấp 4 60 m 2 Có sẵn
+ Cưa máy, máy lu gọt tròn đều: 2 người
+ Máy bóc: 3 người (01 người phụ trách máy + 02 người bốc dỡ sản phÈm)
+ Phơi sản phẩm, nhập kho: 02 người
- Hiệu quả kinh tế đựơc dự toán ở biểu 3.25 sau đây
Biểu 3.25: Dự kiến hiệu quả kinh tế chế biến gỗ ván bóc
STT Loại sản phẩm Đ.V.T Khối lượng Doanh thu(đ) Chi phí(đ) Lợi nhuËn(®)
Dự toán chi phí được xây dựng cụ thể ở phụ biểu số 21: Biểu tính giá thành gỗ ván bóc.
* Phương án sản xuất Đũa tre, vầu tinh chế:
Dựa trên hiệu quả sản xuất đũa sơ chế trong các năm qua và nguồn nguyên liệu phong phú từ lâm trường, chúng tôi đã xây dựng một phương án mới nhằm tổ chức sản xuất đũa tre và vầu tinh chế với công suất đạt 300 tấn mỗi năm.
- Quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất đũa tre, vầu tinh chế được mô tả cụ thể ở sơ đồ 3.4 như sau:
Sơ đồ 3.4 : Quy trình công nghệ sản xuất đũa tre, vầu tinh chế
Để đạt công suất 300 tấn/năm cho sản xuất đũa tre, vầu tinh chế, cần đầu tư vào thiết bị và nhà xưởng theo phương án đã được nêu trong biểu 3.26.
Biểu 3.26: Biểu tổng hợp thiết bị, nhà xưởng chế biến đũa tre vầu tinh chế
+ Máy cưa tre, vầu: 01 người.
+ Bổ phôi tre, vầu: 03 người
+ Sấy đánh bóng thành phẩm: 02 người
+ Dọn tướp, đầu mẫu, bốc rác: 02 người
+ Phụ trách kỹ thuật: 01 người
Hiệu quả kinh tế được dự toán ở biểu 3.27 sau đây:
STT Loai thiết bị Công suất Đ.V.T Số lượng Thành tiền(đ)
1 Cưa cắt tre 1.1kw Cái 1 6.000.000
2 Máy dập đũa 2.2kw Cái 3 15.000.000
1.Nguyên liệu tre, vầu 2.Cắt đoạn 3 Máy dập đũa 4 Sấy khô,đánh bóng sản phẩm
5.Chọn phân loại đóng gói
7 Xuất bán sản phÈm vầu sản lượng 300 tấn
STT Hạng mục Thành tiền (Đ) Ghi chú
1 Sản phâm đũa (sản phẩm chính) 1.090.909.090
III Chi phí trong sản xuất 882.170.454
4 Khấu hao tài sản cố định 25.500.000
VI Thuế thu nhập doanh nghiệp 58.446.818
* Phương án sản xuất chiếu tre cao cấp
Chiếu tre Việt Nam hiện nay rất được ưa chuộng cả trong nước và quốc tế nhờ vào tính thẩm mỹ cao, vệ sinh và thoáng mát Vào mùa hè, người dùng vẫn có thể sử dụng đệm để nghỉ ngơi thoải mái Ngoài ra, tâm lý người tiêu dùng thường ngại sử dụng chiếu tre Trung Quốc do lo ngại về việc tẩm hóa chất độc hại.
Sản xuất chiếu tre cao cấp tại lâm trường Bạch Thông có nhiều ưu điểm, phù hợp với quy mô và điều kiện sản xuất của doanh nghiệp Việc huy động nhân lực nhàn rỗi trong cộng đồng giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất Trước đây, lâm trường đã đầu tư vào sản xuất nhưng phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ dân Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi đã xây dựng phương án thay đổi công nghệ sản xuất từ hạt to sang hạt nhỏ, nhằm duy trì sản xuất hiệu quả với công suất 3.600 chiếu/năm (10.260m²/năm).
- Quy trình công nghệ được mô tả cụ thể theo sơ đồ 3.5 sau đây:
Sơ đồ 3.5: Quy trình công nghệ sản xuất chiếu tre
Để triển khai sản xuất chiếu tre cao cấp với công suất 3.600 chiếu mỗi năm, cần chú trọng đầu tư vào thiết bị nhà xưởng và vốn đầu tư, theo biểu 3.28.
- Tổ chức sản xuất: Nhân lực được bố trí như sau:
+ Máy cắt khúc; Máy chẻ thanh, Máy cắt hạt: 03 người
+ Đánh bóng thô, đánh bóng tinh, luộc tẩm sấy khô: 03 người
+ Đan chiếu thành phẩm: 08 người
+ Phụ trách xưởng kiêm kỹ thuật: 01 người
Lao động định biên hiện tại là 17 người, tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong các khâu đan chiếu, đánh bóng, luộc tẩm xấy khô, chúng tôi sẽ huy động thêm nhân lực từ con em cán bộ công nhân viên trong lâm trường và một phần nhân lực nhàn rỗi từ các khu vực lân cận.
- Hiệu quả kinh tế được dự toán chi tiết theo biểu 3.29
Nguyên liệu Cắt đoạn chẻ thanh Cắt hạt Khoan lỗ
Chi tiÕt nhận ngoài Đan thành phÈm Đánhbóng tinh
Luéc ng©m tÈm sÊy khô Đánh bóng thô
Xuất bán thành phẩmNhËp kho
Biểu 3.28: Biểu tổng hợp thiết bị, nhà xưởng chế biến chiếu tre cao cấp
Giá trị đã khÊu hao
I Thiết bị máy móc 01 cái
1 Máy cắt đoạn 01 cái 1,1kw 6.000.000 6.000.000 0 Còn dùng được
2 Máy chẻ thanh 01 cái 1,1kw 25.000.000 25.000.000 Mua mới
3 Máy cắt hạt 01 cái 2,57kw 25.000.000 25.000.000 Mua mới
4 Máy khoan lỗ 02 cái 2,2 kw 30.000.000 60.000.000 Mua mới
5 Máy đánh bóng thô 01 cái 3,0 kw 8.000.000 8.000.000 0 Còn dùng được
6 Quạt lò sấy 01 cái 0,55kw 5.000.000 5.000.000 0 Còn dùng được
7 Bơm nước 01 cái 0,55 kw 1.000.000 1.000.000 0 Còn dùng được
II Xây dựng cơ bản
Tổng cộng 11,17 kw 136.000.000 trường Bạch thông sản lượng 3.600 chiếc / năm
1 Hạng mục Thành tiền (Đ) Ghi chú
III Chi phí sản xuất 684.353.000
4 Khấu hao Tài sản cố định 27.200.000
VI Thuế thu nhập doanh nghiệp 38.205.160
Qua các phương án chế biến lâm sản được xây dựng ở trên kết quả được tổng hợp thể hiện cụ thể qua biểu 3.30 như sau:
T Chỉ tiêu ĐVT Xẻ thanh Ván Bóc Đũa tre vÇu
Công suất dự kiến M 3 , Tấn, M 2 1.100,00 750,00 300,00 10.260,00 Vốn đầu tư ban đầu Triệu đồng 250,00 61,00 136,00
Lao động sử dụng Người 6 7 15 17
Nguyên liệu tiêu hao M 3 , Tấn 3.300,00 1.073,00 1.200,00 436,00
II Chi phí sản xuất Triệu đồng 720,60 729,57 764,08 602,25
Chi phí NL trực tiếp Triệu đồng 224,40 557,70 528,00 174,42 Chi phí nhân côngTT Triệu đồng 122,10 105,37 135,00 316,52 Chi phí SXKD Chung Triệu đồng 27,92 5,54
Khấu hao TSCĐ Triệu đồng 75,92 18,28 25,50 27,20
Chi phí quản lý Triệu đồng 270,26 52,68 65,45 49,23
Chi phí khác Triệu đồng 10,13 34,88
III Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 2.860,00 787,50 1.090,91 820,00
IV Thuế phải nộp Triệu đồng 292,28 80,93 167,54 120,29
* Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm của lâm trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ tại Bắc Kạn đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là đối với sản phẩm gỗ chế biến xẻ thanh phục vụ cho nhà máy chế biến gỗ ván thanh liên doanh với tổng công ty công nghiệp Sài Gòn, có công suất lên tới 10.000 m³/năm Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ bóc lâm trường cũng được tiêu thụ ổn định với hợp đồng mỗi năm đạt 1.000 m³.
Công ty TNHH chế biến gỗ Gia Lâm, Hà Nội, cung cấp khoảng 1500 m³ gỗ trụ mỏ phục vụ cho mỏ than làng Cẩm Thái, với sản lượng từ 500-800 m³ mỗi năm Ngoài việc cung ứng cho thị trường, một phần sản phẩm cũng được phục vụ cho nhu cầu địa phương trong tỉnh, bao gồm các loại gỗ như phong, xà gỗ, ly tô Tuy nhiên, thị trường hiện tại luôn trong tình trạng cung không đủ cầu.
- Thị trường sản phẩm chiếu tre cao cấp:
Chiếu tre là mặt hàng truyền thống nổi bật của lâm trường Bạch Thông, nằm ở vùng núi phía Đông Bắc Ngoài Bạch Thông, lâm trường Đoan Hùng tại tỉnh Phú Thọ cũng sản xuất chiếu tre nhờ sự chuyển giao công nghệ từ lâm trường Bạch Thông Sản phẩm chiếu tre cao cấp của lâm trường đã được khách hàng yêu thích và tin tưởng, hiện đang được phân phối rộng rãi tại thị trường trong tỉnh và nhiều tỉnh, thành phố khác trên toàn quốc Các đại lý bán buôn và bán lẻ của sản phẩm này có mặt tại Thái Nguyên, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nam Định và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thị trường Bắc Kạn mỗi năm tiêu thụ 1500 – 2000 chiếc
+ Thị trường Hà Nội mỗi năm tiêu thụ 1000 – 1500 chiếc
+ Thị trường các tỉnh khác mỗi năm tiêu thụ 500 – 1000 chiếc