1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất trên địa bàn huyện con cuông, tỉnh nghệ an

109 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Một Số Mô Hình Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Con Cuông, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Lê Thành Đô
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Thanh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất (12)
      • 1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất (12)
      • 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâmnghiệp (15)
      • 1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác (18)
      • 1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác (19)
    • 1.2. Trên thế giới (22)
    • 1.3. Ở Việt Nam (25)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (29)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (29)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (29)
    • 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu (29)
    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu (29)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu (30)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (37)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (37)
      • 3.1.2. Khí hậu, thời tiết (37)
      • 3.1.3. Địa hình, đất đai, thổ nhƣỡng (38)
      • 3.1.4. Tài nguyên nước (40)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực (40)
      • 3.2.1. Dân số, lao động (40)
      • 3.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế (40)
      • 3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (42)
      • 3.2.4. Công tác giáo dục, y tế (43)
    • 3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Con Cuông ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp (44)
      • 3.3.1. Thuận lợi (44)
      • 3.3.2. Khó khăn, hạn chế (45)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp năm 2016 (47)
    • 4.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực 2010 - 2015 (49)
    • 4.3. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp (50)
    • 4.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất phổ biến tại khu vực (52)
      • 4.2.1. Các loại hình sử dụng đất phổ biến (52)
      • 4.2.2. Cơ cấu cây trồng trong các loại hình sử dụng đất phổ biến (53)
    • 4.4. Hiệu quả của các mô hình sử dụng đất phổ biến tại khu vực (58)
      • 4.4.1. Hiệu quả kinh tế (58)
      • 4.4.2. Hiệu quả xã hội (63)
      • 4.4.3. Hiệu quả môi trường (65)
      • 4.4.4. Hiệu quả tổng hợp (68)
      • 4.5.1. Định hướng chung về sử dụng đất canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa (70)
      • 4.5.2. Một số định hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.1.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất

Theo Các Mác, hiệu quả được định nghĩa là việc "tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý", phản ánh sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian và trình độ sử dụng nguồn lực xã hội Ông nhấn mạnh rằng quy luật tiết kiệm thời gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiều phương thức sản xuất Tất cả hoạt động của con người đều tuân theo quy luật này, quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua các thời đại.

Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel – Norhuas, hiệu quả không đồng nghĩa với lãng phí, và nghiên cứu hiệu quả sản xuất cần xem xét chi phí cơ hội Hiệu quả sản xuất xảy ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà không giảm sản lượng của loại hàng hóa khác Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các vùng sinh thái hoặc lãnh thổ khác nhau là cần thiết để tạo ra sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý, trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất đóng vai trò rất quan trọng.

Việc sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả thông qua cơ cấu cây trồng và vật nuôi đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia Điều này không chỉ thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách mà còn là mong muốn của nông dân Để đáp ứng nhu cầu thị trường, việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi dựa trên sản phẩm ưu thế tại từng địa phương, cùng với việc áp dụng công nghệ mới, là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao tính cạnh tranh và phát triển nền nông nghiệp bền vững, hướng tới xuất khẩu.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc xác định đúng khái niệm và bản chất của hiệu quả sử dụng đất cần dựa trên luận điểm triết học của Các Mác cùng với lý thuyết hệ thống Theo đó, hiệu quả sử dụng đất cần được xem xét toàn diện trên ba khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng, liên quan đến nền sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế khác Nó phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế thông qua việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực để phục vụ lợi ích con người Với nhu cầu vật chất ngày càng tăng, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trở thành yêu cầu cần thiết trong sản xuất xã hội Để đạt được điều này, cần chú ý đến ba vấn đề: (i) mọi hoạt động đều phải tuân theo quy luật "tiết kiệm thời gian"; (ii) hiệu quả kinh tế cần được xem xét từ góc độ lý thuyết hệ thống; và (iii) nó phải phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế thông qua việc tăng cường sử dụng các nguồn lực hiện có.

Hiệu quả kinh tế cần được đánh giá qua tổng giá trị trong một giai đoạn, phải vượt mức bình quân của khu vực, đồng thời hiệu quả vốn đầu tư phải cao hơn lãi suất vay ngân hàng Chất lượng sản phẩm cần đạt tiêu chuẩn tiêu thụ cả trong và ngoài nước, và hệ thống phải tối thiểu hóa thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh và các rủi ro khác.

Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được thể hiện giá trị thu được từ sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xem xét cả so sánh tuyệt đối và tương đối, đồng thời phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng này.

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp được xác định khi sản xuất tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần phải đạt cả hai yếu tố là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ Chỉ khi cả hai chỉ tiêu này được thỏa mãn, thì mới có thể khẳng định rằng hiệu quả kinh tế đã được đạt được.

Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là tối ưu hóa sản xuất trên một diện tích đất nhất định, nhằm tạo ra khối lượng cải vật chất lớn nhất với chi phí đầu tư về vật chất và lao động tiết kiệm nhất Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

Hiệu quả xã hội được định nghĩa là mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt xã hội và tổng chi phí đầu tư Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có sự liên kết chặt chẽ, chúng hỗ trợ lẫn nhau và cùng thuộc về một khái niệm thống nhất.

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay cần thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân và thúc đẩy sự phát triển xã hội, đồng thời phát huy nội lực và nguồn lực địa phương Việc sử dụng đất phải đáp ứng nhu cầu cơ bản của hộ nông dân về ăn, mặc và các nhu cầu đời sống khác Sử dụng đất phù hợp với tập quán và văn hóa địa phương sẽ tạo ra sự bền vững, trong khi nếu không, sẽ khó nhận được sự ủng hộ từ người dân Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định qua khả năng tạo ra việc làm trên diện tích đất nông nghiệp.

Hiệu quả môi trường được đảm bảo khi mô hình sử dụng đất bảo vệ độ màu mỡ và ngăn chặn sự thoái hóa đất, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Để đạt được an toàn sinh thái, độ che phủ tối thiểu cần đạt trên 35% Đa dạng sinh học cũng được thể hiện qua thành phần loài trong khu vực.

Tác động của môi trường đến cây trồng là rất phức tạp và đa chiều, với sự phát triển tốt của cây trồng phụ thuộc vào tính chất của đất Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất và quản lý của con người có thể gây ra những ảnh hưởng khác nhau đến môi trường Do đó, hiệu quả môi trường được phân loại theo nguyên nhân, bao gồm hiệu quả hóa học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá qua mức độ hóa học hóa trong nông nghiệp Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nhằm giúp cây trồng phát triển tốt và đạt năng suất cao, đồng thời cần đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường đất.

Hiệu quả sinh học môi trường thể hiện sự tương tác giữa cây trồng và đất, giữa các cây trồng với nhau, cũng như với các loại dịch hại trong các hình thức sử dụng đất Mục tiêu là giảm thiểu hóa chất trong nông nghiệp nhưng vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả sản xuất.

Trên thế giới

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học toàn cầu Họ tập trung đánh giá hiệu quả của từng loại và giống cây trồng trên các loại đất khác nhau Mục tiêu là sắp xếp và bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp, từ đó khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.

Các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm phát triển nhiều giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác tiên tiến, trong đó Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) đã có những đóng góp quan trọng về giống lúa và hệ thống canh tác Xu hướng toàn cầu hiện nay là cải thiện hệ thống cây trồng để tăng năng suất lương thực trên mỗi đơn vị diện tích Tại châu Âu, chế độ luân canh 4 năm với các loại cây như khoai tây và ngũ cốc đã giúp tăng gấp đôi năng suất ngũ cốc và gấp bốn lần sản lượng lương thực trên mỗi hecta so với chế độ luân canh 3 năm trước đó Ở châu Á, từ những năm 70, nhiều vùng đã tích cực đưa cây trồng cạn vào hệ thống canh tác trên đất lúa, cải thiện hiệu quả sử dụng đất Tại Ấn Độ, nông dân đã chuyển từ cây trồng truyền thống sang cây trồng hiệu quả hơn, như trồng mía thay cho lúa và lúa mì, nhằm nâng cao năng suất nông nghiệp.

Tạp chí "Farming Japan" hàng tháng giới thiệu các phương pháp sử dụng đất đai hiệu quả từ nhiều quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản Các nhà khoa học Nhật Bản đã phát triển tiêu chuẩn cho việc sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác, bao gồm sự kết hợp giữa cây trồng và gia súc, các phương pháp canh tác và chăn nuôi, cũng như các yếu tố như cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm tạo ra và tính chất hàng hóa của sản phẩm.

Các nước trong khu vực đều có chính sách và nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp hàng hóa Trung Quốc coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, với chính sách quản lý đất đai ổn định, giao đất cho nông dân và khuyến khích tính chủ động trong sản xuất Chính quyền Trung Quốc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn một cách toàn diện Trong khi đó, Thái Lan áp dụng chính sách cho thuê đất dài hạn và cấm trồng cây không phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.

Theo báo cáo của Tổ chức FAO, các nước trồng lúa trên thế giới đã áp dụng nhiều phương pháp tạo giống hiện đại như đột biến thực nghiệm và công nghệ sinh học để phát triển giống lúa mới Trong số đó, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và Mỹ là những quốc gia dẫn đầu Trung Quốc đã sử dụng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn để tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, đồng thời chuyển giao một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn bạc lá và sâu đục thân thông qua kỹ thuật gen.

Nhiều quốc gia như Israel, Philippines, Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản đã áp dụng công nghệ thông tin để xác định hàm lượng dinh dưỡng thông qua phân tích lá và đất, nhằm tối ưu hóa việc bón phân cho cây ăn quả Việc kết hợp bón phân vào đất, phun phân qua lá, sử dụng phân vi lượng, chất kích thích và điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp tại các nước như Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc và Nhật Bản.

Khai thác đất gò đồi đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể ở một số quốc gia trên thế giới Phương pháp chính được áp dụng là đa dạng hóa cây trồng, bao gồm việc kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, cũng như trồng rừng cùng với cây nông nghiệp trên cùng một khu vực đất dốc.

Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách quản lý đất đai, đảm bảo ổn định quyền sở hữu, giao đất cho nông dân và thiết lập hệ thống trách nhiệm, khuyến khích tính chủ động sáng tạo trong sản xuất của họ.

Việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm giảm thiểu hiện tượng "mất mùa trong nhà" Các thiết bị sau thu hoạch như công nghệ sấy khô, công nghệ làm lạnh, cấu trúc kho tàng và công nghệ hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản Ngoài ra, việc đảm bảo chất lượng thực phẩm và quản lý sau thu hoạch cũng được chú trọng, bao gồm quản lý trang trại và doanh nghiệp Công nghệ bao gói sau thu hoạch, như công nghệ polyme và in ấn, đã được áp dụng thành công tại các quốc gia như Hà Lan, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan.

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất là một vấn đề quan trọng mà các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển luôn chú trọng Điều này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, những người nghiên cứu cây con giống mới, công nghệ sản xuất và chế biến, cũng như chính sách và định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững với hiệu quả kinh tế cao.

Ở Việt Nam

Trong những năm qua, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước cùng với việc đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp, ngành đã đạt nhiều thành tựu nổi bật Đội ngũ khoa học đã nghiên cứu thành công trong các lĩnh vực như giống cây trồng, vật nuôi, thú y, lâm nghiệp và bảo vệ thực vật Các nghiên cứu tập trung vào việc lai tạo giống cây trồng mới năng suất cao, bố trí luân canh hợp lý và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất Nhiều công trình nghiên cứu được công nhận bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao và được người sản xuất đánh giá cao.

Trong thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt trong khuôn khổ chương trình quy hoạch tổng thể Một trong những đề xuất quan trọng là phát triển hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Nghiên cứu hợp tác Việt - Pháp về mô phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển cây trồng trong bối cảnh Việt Nam.

Các công trình nghiên cứu quan trọng về tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nghiên cứu của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993) về đánh giá tài nguyên đất, cũng như công trình của Trần An Phong (1995) về hiện trạng sử dụng đất từ góc độ sinh thái và phát triển bền vững Ngoài ra, phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng do Cao Liêm, Đào Châu Thu và Trần Thị Tú Ngà thực hiện (1991) cũng đóng góp giá trị đáng kể Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006) tiếp tục đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quan điểm tương tự Nghiên cứu của Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn và Lê Hùng Tuấn (1995) về "ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng đồng bằng sông Hồng" đã xác định và đề xuất các hệ thống cây trồng bền vững cho 100.000 ha đất bãi ven sông trong khu vực này.

Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1999) đã nghiên cứu về quá trình thoái hoá đất và biện pháp phục hồi đất ở vùng đồi núi Việt Nam, nhấn mạnh rằng ở những khu vực cao, dân cư thưa thớt và trình độ dân trí thấp, an toàn lương thực là vấn đề cấp bách Họ đề xuất các mô hình canh tác tiềm năng như trồng cây đặc sản, cây ăn quả, và cây dược liệu, đồng thời bảo vệ rừng đầu nguồn và trồng cây dưới tán rừng lâu năm Ngoài ra, họ khuyến khích hạn chế du canh và chuyển đổi sang nương định canh với các loài cây họ đậu nhằm cải tạo đất.

Nguyễn Văn Chinh (1998) đã nghiên cứu và phân tích các hệ thống trồng cây công nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên, đề xuất các biện pháp phát triển nhằm khai thác hiệu quả đất trống đồi núi trọc Các biện pháp này bao gồm đầu tư, sinh học, kỹ thuật và cơ chế chính sách, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển bền vững hệ thống cây công nghiệp lâu năm.

Nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh (2002) về phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình chỉ ra rằng các chính sách kinh tế xã hội đã được triển khai tại khu vực, ảnh hưởng tích cực đến đời sống người dân và sự phát triển địa phương Phân tích tác động của các hệ canh tác cho thấy mô hình canh tác ruộng nước, nông lâm kết hợp và rừng trồng mang lại hiệu quả tích cực cho môi trường vật lý Trong khi đó, mô hình nương rẫy có tác động tiêu cực nhưng ở mức độ thấp Đối với các phương thức canh tác vườn, canh tác màu và canh tác rừng trồng, hiệu quả tổng hợp chưa cao, do đó cần được cải tạo và phát triển theo hướng nông lâm kết hợp.

Nghiên cứu của Võ Đại Hải và cộng sự (2003) chỉ ra rằng cải tiến hệ thống canh tác nương rẫy theo hướng bền vững thông qua việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết hợp không chỉ giúp thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân mà còn kéo dài thời hạn sử dụng đất và ổn định năng suất cây trồng.

Nguyễn Minh Thanh và Trần Thị Nhâm (2015) đã thực hiện đánh giá và lựa chọn ba loại hình sử dụng đất chính cho cây trồng hàng năm, cây ăn quả và cây lâm nghiệp Họ phân tích hiệu quả tổng hợp của từng loại cây trồng, từ đó đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa Đặc biệt, nghiên cứu khuyến nghị mở rộng diện tích trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như Na dai, cây Keo tai tượng và xoan ta tại xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn.

Nguyễn Minh Thanh (2016) đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá và lựa chọn các mô hình canh tác tại huyện Chư Pưh, nhằm phát triển sản xuất hàng hóa Nghiên cứu phân chia các mô hình thành ba nhóm: Nhóm 1 bao gồm cây công nghiệp ngắn ngày như sắn, bắp, đậu đỗ, cỏ chăn nuôi, hoa màu và lúa nước; Nhóm 2 kết hợp cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày (như cà phê, hồ tiêu) cùng với cây lương thực; và Nhóm 3 tập trung vào cây công nghiệp dài ngày như cao su, hồ tiêu và cà phê.

Mô hình 2 đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp theo là mô hình 3 và thấp nhất là mô hình 1 Về hiệu quả xã hội, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã thu hút nhiều lao động tham gia, với mô hình 2 dẫn đầu, sau đó là mô hình 1 và 3.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường, cần tăng cường sự liên kết trong sản xuất và thực hiện tốt chuỗi giá trị nông sản Nghiên cứu của Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) về các hệ thống canh tác ở miền núi và vùng cao Việt Nam cho thấy hiện nay có nhiều hệ thống canh tác như nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định canh định cư, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, và nông lâm kết hợp.

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học Việt Nam, với nhiều khía cạnh khác nhau như phát triển cây giống mới và bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái Mục tiêu là phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao và bền vững Tuy nhiên, do sự khác biệt về khí hậu, địa hình và dân tốc giữa các vùng, tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng cũng khác nhau Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá lựa chọn mô hình canh tác nông nghiệp hiệu quả là điều cần thiết và quan trọng.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng đất canh tác tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần phát triển bền vững và cải thiện đời sống người dân địa phương.

- Phân tích, đánh giá hiệu quả của một số mô hình sử dụng đất phổ biến trên địa bàn huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

- Đề xuất giải pháp phát triển các mô hình sử dụng đất có hiệu quả theo hướng bền vững trên địa bàn khu vực nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp phổ biến tại ba xã: Chi Khê, Bồng Khê và Yên Khê, thuộc huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn này tập trung vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số mô hình canh tác được lựa chọn tại khu vực nghiên cứu.

- Phạm vi không gian: nghiên cứu điểm tại 3 thôn đại diện cho xã Chi Khê, Bồng Khê và Yên Khê của huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê đƣợc thu thập từ năm 2011 -

Năm 2016, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của các xã trong huyện đã được khảo sát kỹ lưỡng Số liệu về giá cả, vật tư và nông sản hàng hóa cũng được thu thập để đánh giá tình hình phát triển kinh tế trong khu vực.

Nội dung nghiên cứu

Để giải quyết đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau đây:

(i) Phân tích hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu, xác định các mô hình sử dụng đất phổ biến trên địa bàn

(ii) Phân tích cơ cấu cây trồng trong các mô hình sử dụng đất đƣợc lựa chọn nghiên cứu

(iii) Đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng đất của các mô hình đã lựa chọn trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường

(iv) Đề xuất định hướng phát triển các mô hình sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

Phương pháp nghiên cứu

2.5.1 Phương pháp luận nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài kết hợp điều tra, khảo sát thực địa và thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý địa phương, cùng với phỏng vấn và đánh giá các mô hình sử dụng đất dựa trên sự tham gia của người dân Thông tin và đánh giá từ chủ mô hình, đặc biệt về chi phí, năng suất và thu nhập, sẽ là cơ sở để đề xuất giải pháp cải tiến có lợi cho người dân Đồng thời, phương pháp thống kê toán học và tin học trong lâm nghiệp sẽ được áp dụng để xử lý dữ liệu Kết quả nghiên cứu sẽ được tổng hợp, từ đó đưa ra nhận định, kết luận và đề xuất định hướng sử dụng đất canh tác hợp lý và hiệu quả.

2.5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.5.2.1 Phương pháp điều tra, mô tả hiện trạng sử dụng đất và xác định các mô hình canh tác phổ biến khu vực nghiên cứu

(i) Thu thập các số liệu thứ cấp

Để thu thập tài liệu, cần khai thác các nguồn dữ liệu có sẵn từ các phòng ban chuyên môn của huyện và xã, bao gồm Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp&PTNT, cùng với UBND các xã Công tác điều tra thực địa sẽ giúp điều chỉnh và bổ sung thông tin, đảm bảo tính chính xác và chuẩn hóa số liệu.

(ii) Thu thập các số liệu điều tra hiện trường

Sử dụng các công cụ PRA để thu thập thông tin và số liệu về hiện trạng sử dụng đất, đồng thời xác định các mô hình canh tác chính trong khu vực nghiên cứu.

- Phỏng vấn bán định hướng: nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá nhân, hộ gia đình trong sử dụng đất canh tác ở điểm nghiên cứu

Trong quá trình phỏng vấn cán bộ địa phương, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 9 cán bộ từ các xã trong khu vực nghiên cứu để thu thập thông tin về tình hình kinh tế - xã hội Các nội dung được tìm hiểu bao gồm dân số, mức sống, trình độ dân trí, loại đất đai, hỗ trợ từ bên ngoài và các mô hình sử dụng đất canh tác Mỗi xã có 3 cán bộ được phỏng vấn nhằm đảm bảo tính đại diện và chính xác của dữ liệu thu thập.

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình trong mô hình nghiên cứu bằng bảng phỏng vấn bán định hướng đã chuẩn bị sẵn, nhằm thu thập thông tin về tình hình từng hộ Nội dung phỏng vấn tập trung vào hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, nguồn thu nhập và sinh kế của cộng đồng địa phương, cũng như các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào mô hình canh tác Đồng thời, chúng tôi cũng tìm hiểu các giải pháp mà các hộ gia đình đề xuất để giải quyết những hạn chế kinh tế Các hộ gia đình được chọn phỏng vấn dựa trên kết quả khảo sát sơ bộ, được chia thành ba nhóm: giàu, trung bình và nghèo, với 10 hộ được phỏng vấn ở mỗi xã, tổng cộng có 30 hộ tham gia.

2.5.2.2 Phương pháp phân tích cơ cấu cây trồng trong các mô hình sử dụng đất chính và mối quan hệ giữa các mô hình này với đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình

Tiếp tục sử dụng công cụ PRA để phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ nhằm thu thập thông tin quan trọng như diện tích mô hình, cơ cấu cây trồng, thời gian trồng, biện pháp kỹ thuật, số vốn đầu tư, nguồn vốn, năng suất, giá cả, thu nhập qua các năm, số lao động sử dụng, số sản phẩm và hiệu quả sử dụng lao động Những thông tin này là cần thiết để phân tích kinh tế hộ gia đình và đánh giá tiềm năng đầu tư vào sản xuất của các nông hộ Chi tiết các mẫu biểu phỏng vấn được trình bày trong phần phụ lục.

Đi lát cắt là phương pháp đánh giá chi tiết về đất đai, cây trồng, vật nuôi và tiềm năng phát triển sản xuất tại điểm nghiên cứu Dựa vào bản đồ hiện trạng của từng xã, nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn tuyến và số lượng lát cắt, với yêu cầu tối thiểu mỗi xã thực hiện 2 lát cắt Quá trình này được hỗ trợ bởi các cán bộ huyện, xã và thôn, cùng với sự tham gia của các mô hình đại diện.

+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lược sử sử dụng đất đai

+ Các loài cây trồng, vật nuôi chính và kỹ thuật, năng suất…

+ Tình hình tổ chức quản lý

+ Những khó khăn, mong muốn của hộ gia đình

Lịch sử thôn bản phản ánh những mốc thời gian quan trọng liên quan đến sự thay đổi trong lao động sản xuất và sử dụng đất Nó ghi nhận quá trình hình thành và phát triển các mô hình canh tác, đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ sự tiến bộ trong nông nghiệp và đời sống của cộng đồng.

Thảo luận nhóm là một hoạt động quan trọng nhằm trao đổi ý kiến về các chủ đề liên quan đến sử dụng đất, bao gồm lịch sử tình hình sử dụng đất, hình thành và phát triển các mô hình canh tác, cũng như các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến các mô hình sử dụng đất Thông qua thảo luận, các thành viên sẽ cùng nhau tìm ra giải pháp phát triển các mô hình theo hướng bền vững Để đảm bảo hiệu quả, các cuộc thảo luận sẽ được tiến hành dựa trên khung thảo luận chuẩn bị sẵn và bao gồm 5-7 người, giúp bổ sung và thống nhất về các vấn đề liên quan đến sản xuất nông lâm nghiệp của gia đình và địa phương, đặc biệt là các mô hình sử dụng đất.

Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để xác định bối cảnh hiện tại và triển vọng tương lai trong lĩnh vực kinh tế xã hội và sản xuất nông lâm nghiệp Qua đó, phương pháp này giúp đề xuất các giải pháp khả thi cho sự phát triển bền vững của hệ thống canh tác Việc áp dụng phân tích SWOT còn cho phép tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc sử dụng đất hiệu quả, thông qua việc phỏng vấn người dân và cán bộ xã.

2.5.2.3 Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Dữ liệu thu thập từ bảng phỏng vấn bán định hướng đã được xử lý và phân tích bằng các phần mềm SPSS và Excel, với kết quả được trình bày dưới dạng phân tích mô tả, bảng và biểu đồ Các thông tin định tính liên quan đến chính sách, tổ chức cộng đồng, thể chế cộng đồng và thị trường được phân tích bằng phương pháp định tính Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá và so sánh hiệu quả của các mô hình sử dụng đất canh tác dựa trên các tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường.

Để phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác, bài viết sử dụng hai phương pháp chính: phân tích tĩnh và động Phương pháp tĩnh được áp dụng cho các loại cây trồng có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng, trong khi phương pháp động được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng có chu kỳ kinh doanh dài hơn Cụ thể, phân tích lợi ích và chi phí (CBA - Cost-Benefit Analysis) sẽ được triển khai để đưa ra những đánh giá chính xác về hiệu quả kinh tế.

Phương pháp CBA là một công cụ hữu ích trong hệ thống ra quyết định, giúp xác định các mục tiêu cần đạt được trong tương lai Các chỉ tiêu quan trọng như NPV, BCR và IRR đã được tích hợp sẵn trong chương trình Excel, hỗ trợ người dùng trong quá trình phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư.

Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV) là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh Một hoạt động sản xuất có NPV lớn hơn 0 cho thấy có lãi, trong khi NPV nhỏ hơn 0 cho thấy bị lỗ, và NPV bằng 0 cho thấy hòa vốn NPV càng cao, hiệu quả kinh tế càng lớn, và được tính toán theo một công thức cụ thể.

NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)

Bt : Giá trị thu nhập của năm thứ t (đồng)

Điều kiện tự nhiên

Con Cuông là huyện miền núi cao nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 130 km và đường mòn Hồ Chí Minh 40 km về phía Tây Bắc Huyện này giáp với huyện Quỳ Châu và Quỳ Hợp ở phía Bắc, huyện Tương Dương ở phía Tây Bắc, nước Lào ở phía Tây Nam và huyện Anh Sơn ở phía Đông Với diện tích tự nhiên 1.738,3 km² và dân số 67.869 người, Con Cuông có 13 đơn vị hành chính.

Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và đƣợc chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mƣa nhiều và mùa đông lạnh, ít mƣa

Năm 2015, nhiệt độ trung bình đạt 25,5°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng khá lớn Tháng nóng nhất là từ tháng 5 đến tháng 7, trong đó nhiệt độ cao nhất ghi nhận vào ngày 30/5 là 42,5°C Ngược lại, tháng lạnh nhất từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ thấp nhất vào ngày 2/1 là 10°C Độ ẩm dao động từ 24% đến 81%, và tổng số giờ nắng trong năm là 1.713 giờ.

Lượng mưa bình quân năm 2015 đạt 1.385,6 mm, với sự phân bố không đều theo thời gian Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80-85% tổng lượng mưa cả năm Sự tập trung mưa theo mùa này thường dẫn đến các hiện tượng như lũ lụt, lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.

- Chế độ gió: Chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió phơn Tây Nam:

+ Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến tháng 3

Gió phơn Tây Nam thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm, mang đến khí hậu khô nóng và hạn hán Hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân trong toàn huyện.

3.1.3 Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng

Con Cuông nằm ở vùng núi phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, chịu ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Địa hình nơi đây phức tạp với nhiều khe sâu và dốc lớn, có thể chia thành hai vùng khác nhau.

Vùng hữu ngạn dòng Sông Lam bao gồm các xã Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Bồng Khê, Chi Khê, Châu Khê, Lạng Khê và thị trấn Con Cuông Địa hình của vùng này có độ cao trung bình khoảng 150m so với mực nước biển, với dãy núi Phù Chác là điểm cao nhất trong huyện, đạt độ cao 1800m, và địa hình dần thấp xuống về phía Đông Nam.

Vùng tả ngạn Sông Lam bao gồm các xã Cam Lâm, Đôn Phục, Mậu Đức, Thạch Ngàn và Bình Chuẩn, có địa hình nghiêng dần về phía Đông Nam với sự chia cắt mạnh mẽ tạo ra nhiều thung lũng và khe suối Địa hình phức tạp và độ dốc lớn khiến dòng chảy tập trung nhanh chóng vào mùa mưa, do đó việc bảo vệ rừng đầu nguồn trở nên vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống của người dân.

Theo Kết quả điều tra nghiên cứu tài nguyên đất huyện Con Cuông đƣợc chia thành các nhóm đất chính sau:

Diện tích đất nông nghiệp trong khu vực là 3.654 ha, chiếm 2,10% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất phù sa được bồi hàng năm có diện tích 498 ha, phân bố dọc hai bên bờ sông Lam Đất phù sa không được bồi hàng năm chiếm 1.927 ha, cũng nằm hai bên bờ sông Lam, với thành phần cơ giới nhẹ, phù hợp cho trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày Cuối cùng, đất phù sa có nhiều Feralit có diện tích 1.229 ha, phân bố ở các ruộng có địa hình cao, với lớp mặt bị rửa trôi, dẫn đến thành phần cơ giới nhẹ và độ pH chua.

* Nhóm đất Feralit biến đổi do trồng lúa nước

- Diện tích 20 ha, loại đất này phân bố ở các chân đồi rải rác ở các xã trong huyện

Đất phù sa sông và ngòi suối có tổng diện tích 905 ha, phân bố rải rác hai bên triền khe suối tại tất cả các xã trong khu vực Tuy nhiên, diện tích này tập trung chủ yếu ở một số xã như xã Môn Sơn với 300 ha, xã Lục Dạ 400 ha và xã Yên Khê 60 ha.

Đất Feralit đỏ vàng có diện tích 40.790 ha, chiếm 23,46% tổng diện tích đất tự nhiên Loại đất này được hình thành trên nền đá vôi, tạo thành những giải đất nằm ngay dưới lớp đá vôi Đặc điểm nổi bật của đất Feralit là màu vàng, đỏ nâu, có độ xốp cao, rất thích hợp cho việc sản xuất cây công nghiệp và trồng cây ăn quả.

Đất Feralit đỏ vàng, chiếm 6,58% tổng diện tích tự nhiên với 11.447 ha, phát triển trên đá phiến sét Loại đất này có màu vàng đỏ và thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây nông nghiệp.

Đất Feralit đỏ vàng, phát triển trên đá kết, chiếm 14,30% tổng diện tích đất tự nhiên với diện tích 24.862 ha Loại đất này có màu vàng đỏ, cấu trúc rời, khả năng hút nước nhanh, nhưng lại chua và nghèo dinh dưỡng, chủ yếu được sử dụng cho việc trồng rừng.

Đất Feralit đỏ vàng, với diện tích 3.529 ha, chiếm 2,03% tổng diện tích đất tự nhiên, phát triển trên đá Mácma a xít và phân bố chủ yếu ở các sườn đồi Đặc điểm nổi bật của loại đất này là có tầng dày từ 50 đến 70 cm, thường được khoanh nuôi để trồng rừng.

* Nhóm đất Feralit đỏ vàng vùng núi thấp

Diện tích 74.435 ha, chiếm 42,77% tổng diện tích đất tự nhiên, có thành phần cơ giới tầng canh tác mỏng và nghèo dinh dưỡng, đồng thời bị rửa trôi mạnh Loại đất này chủ yếu được sử dụng để phát triển lâm nghiệp.

Diện tích đất này là 38.019 ha, chiếm 21,87% tổng diện tích đất tự nhiên Đất có màu vàng, tỷ lệ mùn cao và độ ẩm tốt, chủ yếu được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp.

- Nguồn nước mặt: Sông Cả, sông Giăng là hai con sông chính cung cấp nguồn nước chủ yếu cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân

- Nguồn nước ngầm: Mực nước bình quân trung bình từ 5-7m, cao nhất

3-4m, thấp nhất 10-15m, chất lượng nước tốt, lưu lượng lớn Nhìn chung thuận lợi cho việc khai thác nguồn nước này để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Điều kiện kinh tế xã hội khu vực

Dân số huyện năm 2016 là 69.648 người; trong đó nữ 34.701 người, mật độ dân số 40 người/km2, tổng số hộ 17.615 hộ

Huyện Con Cuông có 44.337 người trong độ tuổi lao động, chiếm 63,65% tổng dân số Nguồn nhân lực dồi dào này là một lợi thế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

3.2.2 Hiện trạng phát triển kinh tế

Kinh tế Con Cuông đã có những chuyển biến đáng kể trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 6,02% trong giai đoạn 2010 - 2015 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm từ 48,91% xuống 45,9%, trong khi dịch vụ - thương mại tăng từ 31,04% lên.

3.2.2.2 Kết quả sản xuất nông nghiệp

Mặc dù sản xuất nông nghiệp gặp điều kiện không thuận lợi nhƣng tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt 33.452 tấn,Trong đó:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy là 4.351.7ha Năng suất bình quân đạt 54,5 tạ/ha, sản lƣợng đạt 23.727 tấn gồm

+ Lúa ruộng: Diện tích 4.342,24 ha, năng suất bình quân đạt 54,6 tạ/ha + Lúa rẫy: Diện tích 9,5 ha, năng suất bình quân đạt 15,8 tạ/ha

- Cây ngô: Tổng diện tích là 2.225,5 ha/2.482 ha Năng suất bình quân đạt 43,7 tạ/ha, sản lƣợng đạt 9.725 tấn

- Cây sắn: Tổng diện tích là 1.132,0 ha, Năng suất bình quân đạt 304,6 tạ/ha, sản lƣợng đạt 34.493 tấn

- Cây mía nguyên liệu:Tổng diện tích 307 ha Năng suất bình quân đạt

624 tạ/ha, sản lƣợng 19.156,8 tấn

- Cây lạc: Tổng diện tích là 245,6 ha Năng suất bình quân đạt 18,3 tạ/ha, sản lƣợng 449,5 tấn

- Cây đậu xanh: Tổng diện tích là 134 ha Năng suất bình quân đạt 7,6 tạ/ha, sản lƣợng đạt 101,8 tấn

- Cây rau các loại: Tổng diện tích là 765,6 ha Năng suất bình quân đạt 85,6 tạ/ha, sản lƣợng đạt 6.547,9 tấn

Cây cam hàng hóa có tổng diện tích 182,1 ha, trong đó diện tích kinh doanh đạt 67 ha với năng suất 101,49 tạ/ha, sản lượng đạt 680 tấn Diện tích trong thời kỳ kinh tế cây trồng (KTCB) là 115,1 ha.

Cây chè công nghiệp hiện có tổng diện tích 348,12 ha, trong đó diện tích chè đã cho kinh doanh đạt 309,78 ha với năng suất bình quân 134,29 tạ/ha, sản lượng đạt 4.160 tấn Ngoài ra, diện tích chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản là 38,3 ha.

- Cây chanh: Diện tích hiện có là 107,3 ha Trong đó diện tích đã cho thu hoạch là 64 ha; năng suất bình quân đạt 71,88 tạ/ha

* Chăn nuôi: Tổng đàn trâu bò 34.688 con (trâu: 18.245con, bò:

Tổng đàn lợn đạt 29.517 con và tổng đàn gia cầm lên tới 367.958 con, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong chăn nuôi Nhiều mô hình chăn nuôi hiệu quả đã được hình thành, như hộ chăn nuôi trâu bò nái và lợn thịt với hơn 30 con, trong đó có 55 hộ, tăng 7% so với cùng kỳ Ngoài ra, nhiều hộ dân cũng đã chăn nuôi gà đồi, vịt, ngan thả vườn và dê, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Công tác bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng được chú trọng thường xuyên, giúp độ che phủ rừng đạt 78,4% Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 155.646,7 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 136.346,42 ha Cụ thể, rừng phòng hộ chiếm 19.204,3 ha (17.725,1 ha có rừng và 1.479,2 ha chưa có rừng), rừng đặc dụng có 74.163,3 ha (73.520,78 ha có rừng và 642,52 ha chưa có rừng), và rừng sản xuất là 62.169,2 ha (44.990,64 ha có rừng và 17.178,56 ha chưa có rừng).

Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tại huyện là 114,6ha, bao gồm 11 hồ chứa nhỏ với diện tích 4,0ha và 23 lồng cá trên sông, hồ, đập Trong năm, tổng sản lượng thủy sản thu hoạch đạt 302,2 tấn, trong đó 34,2 tấn từ đánh bắt và 268 tấn từ nuôi trồng Diện tích mặt nước các hồ, đập được giao cho tổ chức và cá nhân nuôi trồng thủy sản đã phát huy hiệu quả, đồng thời tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật nuôi cá cho nông dân và cung cấp giống cá cấp II cho các xã Huyện cũng chú trọng kiểm soát việc sử dụng chất nổ và kích điện trong hoạt động săn bắt cá trên sông, khe, suối.

3.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

Trong những năm qua, hạ tầng nông thôn đã được đầu tư mạnh mẽ, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng về bộ mặt nông thôn Phong trào Xây dựng Nông thôn mới và cải thiện giao thông nông thôn đã diễn ra rộng khắp, với nhiều tuyến đường xã được nâng cấp Hệ thống cầu treo dân sinh đã thay thế các bến đò ngang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và thúc đẩy phát triển kinh tế trong huyện.

Hệ thống giao thông nông thôn đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc cải thiện lưu thông và thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại huyện.

Tỷ lệ kiên cố hóa giao thông chủ yếu tập trung ở một số xã vùng hữu ngạn Sông Lam, trong khi các xã vùng tả ngạn vẫn đạt mức thấp, dẫn đến khó khăn trong việc di chuyển trong mùa mưa Hệ thống giao thông nội đồng vẫn chưa được cải tạo và nâng cấp đáng kể, không đáp ứng được yêu cầu cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch.

Trong những năm qua, hệ thống công trình thủy lợi huyện đã được nâng cấp và sửa chữa, chủ yếu phục vụ tưới cho lúa và một số cây trồng cạn như cam, chè Nhiều hộ dân đã đầu tư xây dựng giếng khoan và giếng đào để tưới cho các loại cây như cam, chè, táo, bưởi trong mùa khô hạn Nhờ đó, không chỉ cây trồng không bị chết mà còn đạt năng suất và chất lượng cao, tăng khoảng 20% so với trước.

Những vùng trồng rau chủ yếu áp dụng phương pháp luân canh hoặc xen canh với cây trồng khác, nhưng hệ thống thuỷ lợi còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng kịp thời với tình hình thời tiết phức tạp như nắng hạn kéo dài Người dân thường tự khắc phục bằng cách sử dụng máy bơm dầu, máy bơm điện nhỏ hoặc tưới bằng bình ô doa thủ công Họ chủ yếu trồng rau vào vụ thu, đông và xuân khi thời tiết thuận lợi với nhiều mưa Để phát triển nông nghiệp hiện đại, cần chú trọng hơn đến công tác thuỷ lợi, đặc biệt là trong sản xuất rau an toàn, đòi hỏi phải có nguồn nước tưới chủ động.

3.2.4 Công tác giáo dục, y tế

Trong năm học 2015-2016, huyện đã thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học, và củng cố phổ cập giáo dục Đã có 5 học sinh đạt giải quốc gia, 45 học sinh giỏi cấp tỉnh tại THCS và 19 học sinh giỏi tỉnh tại THPT Huyện cũng đã xây dựng 32/51 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 62%, trong đó có 1 trường đạt chuẩn mức 2 Hiện tại, huyện đang hoàn thành tiêu chí chuẩn quốc gia cho 2 trường THCS và kiểm tra công nhận lại cho 20 trường sau 5 năm đạt chuẩn Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 99,2% và THPT đạt 91,9%, với 121/156 học sinh đạt điểm chuẩn vào đại học, trong đó có 7 em đạt 24 điểm trở lên.

01 em được UBND Tỉnh tuyên dương khen thưởng

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, với việc thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia và nâng cao chất lượng khám, điều trị tại các cơ sở y tế Dịch bệnh được kiểm soát tốt, không để phát sinh dịch lớn, đồng thời duy trì và phát triển các kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh, đặc biệt ở tuyến cơ sở Năm 2016, tỉnh công nhận xã Châu Khê đạt chuẩn Quốc gia về Y tế, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 08/13 xã, chiếm 61,5% Công tác tuyên truyền và thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm được đẩy mạnh để ngăn ngừa ngộ độc tập thể Việc điều trị thay thế chất gây nghiện bằng Methadone duy trì hiệu quả, phòng chống HIV/AIDS với điểm xét nghiệm miễn phí tại Bệnh viện đa khoa và các Trạm y tế xã Huyện cũng kiểm tra hành nghề Y dược và lập danh sách BHYT hộ gia đình, với 66.859 người tham gia, đạt 98,7% tổng số tiền 91.541 triệu đồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đường Hồng Dật (1994) Lịch sử Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Nông nghiệp Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
2. Phạm Vân Đình and Đỗ Kim Chung (2009) Chính sách Nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp., Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách Nông nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, and Lê Hùng Tuấn (1995) Đánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ánh giá hiệu quả một số mô hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng
6. Lê Văn Hải (2006) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây
7. Võ Đại Hải, Trần Văn Con, Ngô Đình Quế, and Phạm Ngọc Trường (2003) Canh tác nương rẫy và phục hồi rừng sau nương rẫy ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canh tác nương rẫy và phục hồi rừng sau nương rẫy ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nghệ An
8. Bùi Huy Hiền and Nguyễn Văn Bộ (2001) Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp. Tuyển tập hội nghị đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc nông lâm nghiệp. Tuyển tập hội nghị đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
9. Nguyễn Ngọc Hoàn (2007) Nghiên cứu một số cây trồng xen trong vườn cao su tiểu điền thời kỳ kiến thiết cơ bản tại tỉnh Gia Lai. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số cây trồng xen trong vườn cao su tiểu điền thời kỳ kiến thiết cơ bản tại tỉnh Gia Lai
10. Nguyễn Trung Kiên (2009) Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
12. Cao Liêm, Đào Châu Thu, and Trần Thị Tú Ngà (1991) Phân vùng sinh thái Nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, Đề tài 2d-02-02. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân vùng sinh thái Nông nghiệp đồng bằng sông Hồng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
13. Đinh Tài Nhân (2009) Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội. Đề tài thạc sĩ - Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội
14. Trần An Phong (1995) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
15. Thái Phiên and Nguyễn Tử Siêm (1999) Đất đồi núi Việt Nam - Thoái hóa và phục hồi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất đồi núi Việt Nam - Thoái hóa và phục hồi
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
16. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013) Luật Đất đai . in Quốc Hội, editor. 45/2013/QH13, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: uật Đất đai . in
17. Vương Văn Quỳnh (2002) Nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu các đề án VNRP, tập III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội, trang 141 ÷ 156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
19. Đỗ Thị Tám (2001) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
20. Vũ Thị Thanh Tâm (2012) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện Kiến Thuỵ thành phố Hải Phòng. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện Kiến Thuỵ thành phố Hải Phòng
21. Đào Châu Thu and Nguyễn Khang (1998) Đánh giá đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
22. Vũ Thị Phương Thụy (2000) Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội
23. Vũ Thị Phương Thụy and Đỗ Văn Viện (1996) Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học Kinh tế nông nghiệp, 1995 - 1996, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
24. Nguyễn Duy Tính (1995) Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc trung bộ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc trung bộ
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w