1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​

105 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Một Số Mô Hình Khuyến Lâm Trồng Cây Lâm Sản Ngoài Gỗ (Ba Kích, Mây Nếp, Tre Bát Độ) Tại Tỉnh Quảng Ninh, Giai Đoạn 2006 - 2011
Tác giả Nguyễn Văn Kiêm
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Minh Hợi
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Bảo Vệ Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Khái niệm và một số định nghĩa về khuyến lâm (12)
    • 1.2. Lịch sử và hoạt động khuyến nông khuyến lâm ở trên thế giới và ở Việt Nam (12)
      • 1.2.1. Lịch sử và hoạt động khuyến nông khuyến lâm trên thế giới (12)
      • 1.2.2. Lịch sử và hoạt động khuyến nông khuyến lâm ở Việt Nam (19)
    • 1.3. Về khuyến lâm (25)
    • 1.4. Nhận xét, đánh giá chung (26)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (28)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (28)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (28)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (28)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (28)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận (29)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (30)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (34)
      • 3.1.2. Địa hình địa thế (35)
      • 3.1.3. Khí hậu - thuỷ văn (35)
      • 3.1.4. Địa chất - thổ nhưỡng (37)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (38)
      • 3.2.1. Đặc điểm dân tộc - dân số và lao động (38)
      • 3.2.2. Thực trạng kinh tế chung của tỉnh (39)
      • 3.2.3. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng (40)
    • 3.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp (41)
      • 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng (41)
      • 3.3.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp (47)
      • 3.3.3. Vai trò của ngành LN trong sự phát triển KTXH của tỉnh (50)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 4.1. Thực trạng tổ chức triển khai xây dựng mô hình khuyến lâm trồng cây (53)
    • 4.2. Kết quả của các mô hình (54)
      • 4.2.1. Tổ chức triển khai xây dựng và quản lý mô hình khuyến lâm (54)
      • 4.2.2 Đánh giá kết quả chuyển giao (69)
    • 4.3. Đánh giá tác động của một số mô hình Mây nếp, tre Bát độ, Ba kích tại tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2006 – 2011 (78)
      • 4.3.1. Tác động về xã hội (78)
      • 4.3.2. Tác động tới phát triển kinh tế - xã hội (83)
    • 4.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong xây dựng các mô hình khuyến lâm (85)
      • 4.4.3. Cơ hội (92)
      • 4.4.4. Thách thức (93)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng mô hình khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp, làm cơ sở nhân rộng (93)
      • 4.5.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện hoàn thiện bộ máy khuyến nông . 84 4.5.2. Giải pháp về phát triển nguồn lực con người (93)
      • 4.5.3. Giải pháp về kỹ thuật (95)
      • 4.5.4. Giải pháp về chính sách (95)
      • 4.5.5. Giải pháp về cách thức triển khai (96)
    • 1. Kết luận (102)
    • 2. Kiến nghị ................................................................................................. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái niệm và một số định nghĩa về khuyến lâm

Khuyến lâm là phương pháp đào tạo và rèn luyện kỹ năng cho nông dân, giúp họ nắm vững các chính sách nông nghiệp, kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và thông tin thị trường Qua đó, nông dân có khả năng tự giải quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng, từ đó thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí và góp phần xây dựng, phát triển nông thôn.

Khuyến lâm là quá trình chuyển giao kiến thức và đào tạo kỹ năng cho nông dân, giúp họ có đủ khả năng quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng trong cộng đồng Đồng thời, nó cũng cung cấp các điều kiện vật chất cần thiết để hỗ trợ nông dân trong việc duy trì và phát triển nguồn tài nguyên rừng bền vững.

Khuyến lâm là hình thức giáo dục ngoài trường học dành cho nông dân, tập trung vào việc vận động, quảng bá và khuyến cáo một cách tự nguyện, không áp đặt Quá trình này giúp nông dân tiếp thu kiến thức và kỹ năng một cách dần dần và tự giác, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Lịch sử và hoạt động khuyến nông khuyến lâm ở trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1 Lịch sử và hoạt động khuyến nông khuyến lâm trên thế giới

Vào ngày 01/09/1919, Luật Lâm nghiệp chính thức có hiệu lực, dẫn đến việc thành lập Ủy ban Lâm nghiệp (Khuyến lâm) tại Anh, Scotland, Wales và Ireland Tổ chức này bao gồm mười phòng với tổng cộng 29 nhân viên cấp trung ương và cấp huyện, cùng với 110 kiêm lâm viên.

Sau 10 năm đã có 152 khu rừng được quản lý với diện tích khoảng 600.000 mẫu Anh và hơn 138,000 mẫu Anh đã được trồng

Năm 1939, Ủy ban Lâm nghiệp tách thành Cục Kiểm lâm, và Cục

Hệ thống khuyến lâm tại Anh đã hoạt động suốt 90 năm, đóng góp quan trọng vào việc nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 5% Hiện nay, diện tích rừng đạt khoảng 2.982.000 ha, chiếm 13% tổng diện tích đất của cả nước.

Hoạt động khuyến nông lâm tại Nhật Bản bắt đầu từ những năm 1900, với sự tham gia của các trường học và trang trại chính phủ trong việc thử nghiệm và áp dụng công nghệ mới Khi nông nghiệp và lâm nghiệp phát triển, khuyến nông lâm đã được chính thức hóa qua luật pháp và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách Sự cải cách xã hội đã dẫn đến việc nông dân phải tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật từ cán bộ khuyến nông lâm, được gọi là "Khuyến nông bắt buộc" Đến năm 1948, dịch vụ khuyến nông chính thức được khôi phục tại Nhật Bản.

“Dịch vụ Khuyến nông Hợp tác xã” và phát triển đến nay

Dịch vụ khuyến nông tại Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp, cải thiện đời sống cộng đồng ở vùng nông thôn và giáo dục thế hệ trẻ tại các khu vực này.

Bộ Lâm nghiệp, Nông nghiệp và Thủy sản (MAFF) là cơ quan hỗ trợ Chính phủ Nhật Bản trong việc thực hiện dịch vụ khuyến nông lâm trên toàn quốc Hiện nay, Nhật Bản có khoảng 10.000 cán bộ khuyến nông lâm, hoạt động như các chuyên gia cố vấn, được phân bổ chủ yếu tại 47 cơ quan khuyến nông cấp tỉnh và 630 cơ quan khuyến nông lâm cấp huyện Mỗi tỉnh đều có một trung tâm đào tạo nông dân để nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp.

+ Chính phủ tạo hành lang pháp lý về khuyến nông lâm, phát triển nông thôn, với phương châm “thể chế mạnh và minh bạch”;

Chương trình hỗ trợ 40% kinh phí cho các hoạt động dịch vụ khuyến nông từ các tổ chức khuyến nông địa phương, trong khi phần còn lại sẽ do người dân hoặc doanh nghiệp đóng góp, cùng với sự huy động từ các tổ chức khuyến nông lâm.

Hoạt động khuyến nông, khuyến lâm nước Mỹ được hình thành từ năm

Vào năm 1843, tác giả Alfred Charles True đã viết trong cuốn "Lịch sử khuyến nông nước Mỹ" rằng New York đã bắt đầu cấp kinh phí cho Hội đồng bang để thuê các nhà khoa học nông nghiệp có kỹ năng thực hành tốt Những nhà khoa học này được giao nhiệm vụ làm giảng viên khuyến nông, xuống các thôn xã để đào tạo nông dân về kiến thức khoa học và thực hành nông lâm nghiệp.

Từ cuối những năm 1980, Chính phủ Mỹ đã chú trọng đến việc đào tạo khuyến nông lâm tại các trường đại học Năm 1891, bang New York đã đầu tư 10.000 USD cho công tác này, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong lĩnh vực đào tạo khuyến nông lâm Đến năm 1907, sự phát triển của chương trình đào tạo này tiếp tục được mở rộng.

Mỹ đã có 42 trường/39 bang có đào tạo khuyến nông lâm Năm 1910 có 35 trường có bộ môn khuyến nông, khuyến lâm

Vào năm 1914, Hoa Kỳ đã thông qua luật khuyến nông lâm và thiết lập Hệ thống khuyến nông khuyến lâm quốc gia, dẫn đến sự ra đời của 8.861 Hội nông dân với khoảng 3.050.150 hội viên tham gia.

Hội khuyến nông Ấn Độ được thành lập vào năm 1820 do William Carey khởi xướng, với mục tiêu cải tiến ngành nông nghiệp Năm 1864, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia được thành lập, và lâm luật được thông qua năm 1865, thiết lập ranh giới chủ rừng, sau đó được hoàn thiện vào năm 1878 Hệ thống khuyến nông lâm Ấn Độ được thiết lập vào năm 1960 Đến những năm 1970, Ấn Độ công bố chiến lược phát triển lâm nghiệp dài hạn nhằm giảm xói mòn đất, lũ lụt, đáp ứng nhu cầu sản phẩm gỗ trong nước và cung cấp chất đốt cho dân cư nông thôn Năm 1976, Ủy ban Quốc gia về Lâm nghiệp được thành lập và các sở lâm nghiệp được tổ chức lại, đồng thời Ủy ban lâm nghiệp xã hội ra đời nhằm thúc đẩy hoạt động lâm nghiệp truyền thống và phát triển rừng cộng đồng thông qua quản lý và khuyến lâm.

Trong năm 1980, lâm nghiệp xã hội được khuyến khích bởi các cơ quan lâm nghiệp cộng đồng Chính sách lâm nghiệp quốc gia được phê duyệt năm

Năm 1988, chính phủ Ấn Độ đã triển khai Chương trình quản lý rừng, giao trách nhiệm cụ thể cho Bộ Lâm nghiệp trong việc quản lý các khu rừng Đặc biệt, người dân được giao trách nhiệm bảo vệ rừng Đến năm 1992, mười bảy tiểu bang của Ấn Độ đã tham gia vào chương trình này Năm 2006, Luật chủ rừng được ban hành, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quản lý tài nguyên rừng.

Hệ thống khuyến nông khuyến lâm Trung Quốc được thành lập năm

Vào năm 1970, công tác đào tạo khuyến nông tại Trung Quốc nhận được sự quan tâm lớn Từ 1951 đến 1978, Trung Quốc đã tổ chức hợp tác xã (HTX) và công xã nhân dân, do đó, hoạt động khuyến nông chủ yếu được triển khai tại các HTX Trong giai đoạn này, nội dung khuyến nông tập trung vào việc phổ biến các đường lối, chủ trương nông nghiệp của Đảng và Chính phủ, đồng thời chuyển giao công nghệ kỹ thuật nông nghiệp và xây dựng các mô hình điểm để trình diễn, thăm quan, học tập và áp dụng.

Từ năm 1995, Trung Quốc đã triển khai các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nhằm sản xuất sản phẩm chất lượng cao, bao gồm việc chuyển giao giống cây rừng và lúa lai Trong hai thập kỷ qua, Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống tổ chức và cơ sở nghiên cứu cho khuyến nông khuyến lâm, nâng cao điều kiện làm việc và mức sống của các khuyến nông lâm viên Theo tác giả Phạm Kim Oanh (2004), đến cuối năm 1997, Trung Quốc có hơn 48.500 tổ chức khuyến nông khuyến lâm và hơn 317 nghìn khuyến nông - khuyến lâm viên, hoạt động phối hợp với khoảng 400 nghìn tổ chức nông dân, chiếm 20% số làng trên toàn quốc, cùng với hơn một triệu nông dân là kỹ thuật viên và 6,6 triệu mô hình trình diễn.

Công tác khuyến nông lâm của Campuchia được thực hiện bởi Cục Khuyến nông (DAE) thuộc Tổng cục Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (MAFF), với chức năng quản lý nhà nước và phát triển hệ thống khuyến nông từ Trung ương đến cấp huyện Một trong những mục tiêu chiến lược là xây dựng hệ thống khuyến nông đến các xã và thôn bản, nhằm phục vụ nhu cầu của người dân DAE triển khai và phối hợp các hoạt động khuyến nông thông qua các bộ phận kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu, cơ quan cấp tỉnh, phi chính phủ và khu vực tư nhân, tất cả đều hướng tới lợi ích của nông dân Phương pháp tiếp cận khuyến nông lâm tại Campuchia bao gồm phát triển hệ thống canh tác qui mô trang trại, đào tạo và khuyến nông có sự tham gia, tập trung vào lập kế hoạch và đánh giá, phát triển công nghệ, đào tạo và mở rộng, cũng như phát triển tài liệu và tổ chức nông dân.

Indonesia là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực, với Trung tâm khuyến lâm thuộc Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động khuyến lâm và phát triển lâm nghiệp bền vững Theo Nur Hidayat (2009), hiện tại, Indonesia có hơn 30.000 cán bộ khuyến nông, trong đó có trên 5.200 khuyến lâm viên.

Về khuyến lâm

Từ năm 1993 đến 1995, bộ phận khuyến lâm được thành lập trong Vụ Lâm sinh thuộc Bộ Lâm nghiệp Từ năm 1996 đến 2000, phòng Khuyến lâm được thành lập trực thuộc Cục Khuyến nông khuyến lâm.

Từ năm 2001 đến 2004, phòng Khuyến lâm được thành lập trực thuộc Cục Phát triển lâm nghiệp, sau đó từ năm 2005 đến 2010, phòng Khuyến lâm thuộc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia được hình thành Tại các địa phương, trong số 63 tỉnh thành, chỉ có một số tỉnh thành lập phòng Khuyến lâm trực thuộc Trung tâm Khuyến nông tỉnh Mỗi Trung tâm Khuyến nông chỉ có từ 1-2 cán bộ được đào tạo về lâm nghiệp trong tổng số 20-25 cán bộ khuyến nông.

Theo báo cáo, chỉ có 4 trong số 73 người ở cấp Trung ương, 96/1431 người ở cấp tỉnh, 295/2813 người ở cấp huyện và 1.942/15.362 người ở cấp xã được đào tạo về lâm nghiệp Điều này cho thấy, số lượng cán bộ khuyến lâm chỉ chiếm khoảng 10% tổng số cán bộ khuyến nông chuyên trách.

Hệ thống khuyến lâm hiện nay không chỉ thiếu về số lượng mà còn yếu về chất lượng, do phần lớn cán bộ khuyến lâm được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực riêng, nhưng lại thiếu kiến thức liên ngành và những kiến thức cơ bản về khuyến lâm.

Kinh phí hoạt động cho hoạt động khuyến lâm nằm trong kinh phí cấp theo các chương trình khuyến nông được phê duyệt

Giai đoạn 1993-2005, khi mới thành lập vào năm 1993, doanh nghiệp đã nhận được sự hỗ trợ đầu tư từ Chính phủ với số tiền 1,268 tỷ đồng Đến năm 2005, con số này tăng lên 97,8 tỷ đồng, với mức tăng bình quân hàng năm đạt hơn 8,04 tỷ đồng, tương đương trên 12%.

Năm 2005, kinh phí hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông đạt 542,931 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ cho khuyến lâm là 66,6 tỷ đồng, chiếm khoảng 12,6% Hoạt động này đã được triển khai trên tổng diện tích 19.940 ha.

Hơn 20.804 hộ gia đình đã tham gia vào các chương trình trồng cây, nổi bật bao gồm chương trình trồng tre lấy măng, chương trình trồng cây nguyên liệu giấy và chương trình trồng cây đặc sản.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), trong giai đoạn 2006-2011, chương trình khuyến lâm đã được triển khai tại 55 tỉnh, với sự tham gia của 51.575 hộ dân Tổng kinh phí cho chương trình đạt 76 tỷ đồng, chiếm 9% trong tổng số 843,880 tỷ đồng dành cho toàn bộ hoạt động khuyến nông Một số chương trình nổi bật bao gồm trồng rừng thâm canh cây nguyên liệu, cây gỗ lớn, cây lâm sản ngoài gỗ, và tổ chức các khóa tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm lâm.

Quản lý kinh phí khuyến lâm ở trung ương trong nhiều năm qua vẫn còn phân tán với nhiều cơ quan thực hiện như Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối, Cục Lâm nghiệp, Cục Trồng trọt, và Cục Chăn nuôi Kinh phí khuyến lâm bao gồm nhiều hạng mục và có sự khác biệt giữa các vùng miền Các vùng miền núi và đặc biệt khó khăn được ưu tiên hỗ trợ 60% chi phí giống và 40% chi phí vật tư, trong khi vùng đồng bằng chỉ được hỗ trợ 40% và 20% tương ứng trong việc xây dựng mô hình.

Các địa phương chú trọng đến chính sách khuyến nông và khuyến lâm viên cơ sở, nhưng việc áp dụng chế độ chính sách còn thiếu sự thống nhất Điều này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn kinh phí của từng địa phương.

Nhận xét, đánh giá chung

Điểm qua tình hình phát triển khuyến nông lâm ở trên thế giới và ở Việt Nam có thể rút ra nhận xét như sau :

Công tác khuyến lâm đang được nhiều quốc gia chú trọng phát triển, với việc thành lập các bộ phận chuyên trách và đầu tư mạnh mẽ vào đội ngũ cán bộ từ Trung ương đến địa phương Kết quả của những nỗ lực này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển hệ thống lâm nghiệp, đảm bảo đời sống cho người dân và hạn chế sự nóng lên toàn cầu Tại Việt Nam, khuyến nông lâm đã được coi trọng từ thời phong kiến và tiếp tục được ưu tiên trong các giai đoạn lịch sử, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp Các trung tâm khuyến nông từ cấp quốc gia đến địa phương đã được thành lập, với đội ngũ cán bộ đông đảo Đặc biệt, khuyến lâm đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sinh kế cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo và phát triển rừng bền vững, nhất là khi 3/4 diện tích nước ta là đồi núi và đời sống người dân phụ thuộc lớn vào rừng.

Hằng năm, chính phủ đầu tư nhiều tỷ đồng cho công tác khuyến lâm từ trung ương đến địa phương Tuy nhiên, không phải tất cả các mô hình khuyến lâm đều mang lại hiệu quả tốt Việc tìm hiểu những bất cập trong quá trình chuyển giao các mô hình khuyến lâm là rất quan trọng Những câu hỏi này cần được trả lời để định hướng phát triển khuyến lâm trong giai đoạn tiếp theo Do đó, việc thực hiện đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nâng cao hiệu quả xây dựng mô hình khuyến lâm với các loài cây lâm sản ngoài gỗ là cần thiết nhằm cải thiện đời sống người dân tỉnh Quảng Ninh Bài viết cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn để hỗ trợ việc này, góp phần phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá được hiệu quả của một số mô hình trồng cây LSNG do địa phương thực hiện : mô hình trồng Ba kích (Morinda officinalis How), Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance), tre Bát độ(Dendrocalamus latiflorus) tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2011 Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng mô hình khuyến lâm nói chung và mô hình trồng cây LSNG nói riêng từ đó có thể áp dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, làm cơ sở để nhân rộng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG tại tỉnh Quảng Ninh bao gồm các loại cây như Ba kích (Morinda officinalis How), Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) và tre Bát độ (Dendrocalamus latiflorus) Những mô hình này không chỉ giúp cải thiện sinh kế cho người dân địa phương mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào việc đánh giá thực trạng tổ chức triển khai mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ, bao gồm Ba kích, Mây nếp và Tre bát độ, tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2006 - 2011.

Mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG tại tỉnh Quảng Ninh, bao gồm các loại cây như Ba kích, Mây nếp và tre Bát độ, đã được đánh giá kết quả trong giai đoạn 2006-2011 Những kết quả này cho thấy sự phát triển bền vững của các loại cây trồng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương và bảo vệ môi trường Việc áp dụng mô hình này không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn tạo ra nguồn nguyên liệu quý giá cho ngành công nghiệp chế biến.

+ Đánh giá tác động của một số mô hình khuyến lâm đã xây dựng tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011 (Ba kích, Mây nếp, tre Bát độ)

Trong giai đoạn hiện nay, việc triển khai xây dựng các mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) tại tỉnh Quảng Ninh mang lại nhiều thuận lợi như tiềm năng phát triển kinh tế địa phương và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, cũng gặp phải không ít khó khăn, bao gồm thiếu nguồn lực, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các bên liên quan và nhận thức chưa đầy đủ của người dân về lợi ích của mô hình Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình này cho thấy cần tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả triển khai mô hình khuyến lâm, từ đó góp phần phát triển bền vững ngành lâm nghiệp tại địa phương.

Để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp, cần thực hiện một số giải pháp như tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích của việc trồng cây LSNG, áp dụng công nghệ mới trong quy trình sản xuất, và xây dựng mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia Ngoài ra, cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình tham gia vào mô hình này, nhằm tạo động lực và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành lâm nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Quan điểm và cách tiếp cận

Hoạt động khuyến lâm là rất quan trọng đối với Việt Nam, nơi có 3/4 diện tích là đồi núi và nhiều người dân phụ thuộc vào rừng Tuy nhiên, hiệu quả của các mô hình khuyến lâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, với một số mô hình được người dân hưởng ứng nhiệt tình, trong khi những mô hình khác lại không phù hợp Nguyên nhân không thành công có thể do hiệu quả kinh tế kém, tổ chức thực hiện yếu kém hoặc công tác tuyên truyền chưa tốt Để đánh giá hiệu quả của mô hình khuyến lâm, đặc biệt là mô hình trồng cây LSNG, cần phải có cái nhìn toàn diện, tổng hợp các yếu tố liên quan Cách tiếp cận điều tra từ trên xuống và đánh giá từ dưới lên sẽ được thực hiện trong đề tài, đồng thời kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan và bổ sung nội dung còn thiếu do hạn chế về thời gian và kinh phí Các nội dung sẽ được đánh giá theo sơ đồ đã đề ra.

Hình 2.1: Sơ đồ các nội dung đánh giá:

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

- Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu trên, đề tài kế thừa các nguồn thông tin, số liệu sau:

Tỉnh Quảng Ninh sở hữu nhiều tài liệu và số liệu quan trọng về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội Trong giai đoạn 2006-2011, các thông tin và báo cáo liên quan đến việc thực hiện mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG như Ba kích, Mây nếp và Tre bát độ đã được thu thập từ Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

+ Các văn bản pháp quy có liên quan tới chính sách và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ở Việt Nam 2006 - 2011

2.4.2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức triển khai xây dựng các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG ở tỉnh Quảng Ninh , giai đoạn 2006 – 2011 Để đánh giá thực trạng các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG (Ba kích, Mây nếp, tre Bát độ) được triển khai tại Quảng Ninh giai đoạn 2006-

2011, đề tài kế thừa số liệu và làm việc với các đơn vị để thu thập những thông tin

Phương pháp chính để thu thập thông tin trong nghiên cứu này là sử dụng bộ công cụ PRA nhằm tiến hành phỏng vấn các đối tượng liên quan và thu thập tài liệu sơ cấp Đồng thời, làm việc với lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để làm rõ các vấn đề cần thiết.

- Chủ trương của Đảng, nhà nước và của ngành lâm nghiệp về vấn đề khuyến lâm trong giai đoạn 2006 - 2011 và trong giai đoạn tiếp theo

Trong giai đoạn 2006 - 2011, ngành lâm nghiệp đã thực hiện nhiều dự án khuyến lâm và xây dựng các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG tại nhiều tỉnh Các dự án này có quy mô diện tích lớn, với nguồn vốn đầu tư đa dạng Các loại cây trồng và biện pháp kỹ thuật áp dụng trong các mô hình này được lựa chọn phù hợp với điều kiện địa phương Đơn vị thực hiện các dự án khuyến lâm đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và quản lý các hoạt động này.

Cần tiến hành điều tra để xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG Đánh giá số lượng mô hình khuyến lâm đã được xây dựng và xác định bao nhiêu trong số đó được coi là thành công Đồng thời, cần xem xét mức độ chấp nhận và khả năng nhân rộng các mô hình này trong cộng đồng địa phương.

2.4.2.3 Đánh giá kết quả của một số mô hình khuyến lâm đã xây dựng tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011

Để đánh giá hiệu quả các mô hình khuyến lâm được xây dựng tại Quảng Ninh trong giai đoạn 2006-2011, nghiên cứu này đã tiến hành lựa chọn các mô hình phù hợp nhằm thu thập và phân tích dữ liệu một cách chính xác.

- Mô hình trồng cây Ba kích, mô hình trồng cây Mây nếp, mô hình trồng tre Bát độ

- Mô hình đánh giá phải nằm trên các địa bàn các huyện khác nhau

Trong cùng một xã thuộc huyện, với điều kiện tự nhiên và lập địa tương đồng, việc trồng và chăm sóc được thực hiện đồng thời để so sánh giữa mô hình khoa học kỹ thuật (MHKL) và mô hình đại trà.

Đối với mỗi mô hình đề tài, việc đánh giá khâu tổ chức triển khai được thực hiện thông qua việc so sánh giữa kế hoạch triển khai và kết quả nghiệm thu, bao gồm các yếu tố như diện tích, tỷ lệ sống, cũng như hiệu quả của công tác thông tin tuyên truyền và đào tạo, tập huấn.

Để đánh giá tình hình sinh trưởng của cây, nghiên cứu tiến hành đo các chỉ tiêu quan trọng như đường kính 1,3m, chiều cao vút ngọn, số cây/bụi (đối với Tre bát độ và Mây nếp), số kg củ (đối với Tre Bát độ và Ba kích), mật độ và tỷ lệ sống.

Đối với mô hình trồng thuần loài, diện tích bố trí OTC là 500 m², trong đó thu thập các số liệu sinh trưởng với số lượng cây đảm bảo lớn hơn 0 Đối với mô hình trồng xen, thực hiện đo 30 cây ngẫu nhiên cho mỗi loài.

+ Đối với mô hình Mây nếp đề tài đo theo băng, đếm số cây/bụi; mô hình tre Bát Độ đếm số cây/bụi

2.4.2.4.Đánh giá tác động của một số mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG (Ba kích, Mây nếp, Tre bát độ) tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011

* Tác động về nâng cao độ che phủ của rừng

* Tác động về thu hút sự tham gia của hộ gia đình

* Tác động về nâng cao nhận thức của người dân

* Tạo công ăn việc làm cho người dân

* Dự báo tác động về kinh tế

2.4.2.5 Phân tích những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong việc triển khai xây dựng các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG tại tỉnh Quảng Ninh Đề tài tiến hành sử dụng mô hình phân tích S.W.O.T (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) để tiến hành phân tích những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong việc triển khai xây dựng các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG tại tỉnh Quảng Ninh

Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

VÀ THỰC TRẠNG NGÀNH LÂM NGHIỆP CỦA TỈNH.

Điều kiện tự nhiên

Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, miền núi và hải đảo thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ Tỉnh trải dài từ Đông Triều đến Bình Liêu - Móng Cái, giáp với vùng Thập Vạn Đại sơn của Trung Quốc Quảng Ninh có biên giới đất liền dài 132,8 km và hải phận tiếp giáp với Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa Trung tâm tỉnh cách thủ đô Hà Nội 153 km qua Quốc lộ 18.

- Từ 20 0 40’ đến 21 0 40’ Vĩ độ Bắc

- Từ 106 0 26’ đến 108 0 31’ Kinh độ Đông

Chiều ngang từ Đông sang Tây là 195 km, và chiều dọc từ Bắc xuống Nam là 102 km

* Ranh giới : Quảng Ninh có trên 300 km giáp với các tỉnh và 132,8 km giáp với Trung Quốc

- Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn và Trung Quốc

- Phía Đông giáp biển Đông

- Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Giang

- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Hải Dương

- Phía Nam giáp TP Hải Phòng

Quảng Ninh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự giao lưu về kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh Bắc Bộ, cũng như với toàn quốc và quốc tế Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 607.813 km².

3.1.2 Địa hình địa thế Địa hình địa thế ở Quảng Ninh có thể chia thành 3 vùng chính:

3.1.2.1 Vùng núi thấp và trung bình Nam Mẫu - Bình Liêu Điển hình của vùng này là hai dãy Nam Mẫu (Yên Tử) và Bình Liêu được ngăn cách nhau bởi thung lũng các sông Ba Chẽ, Phố Cũ và Tiên Yên Hai dãy núi này gọi là cánh cung Đông Triều của vùng Đông Bắc Việt Nam

3.1.2.2 Vùng đồi và đồng bằng duyên hải

Khu vực này bao gồm các đồng bằng phù sa và thung lũng xen kẽ đồi núi, nằm ở phía Đông các huyện Quảng Hà, thị xã Móng Cái, Tiên Yên, Hoành Bồ, Yên Hưng, Đông Triều và thị xã Uông Bí So với những vùng đồng bằng khác, đây là những dải đất hẹp nhất, với chiều rộng lớn nhất chỉ khoảng 10 km.

Dải thung lũng nằm song song với phía Tây của vùng đồng bằng, có độ cao từ 50 đến 200 m và độ dốc thoải Khu vực này có nhiều đỉnh dông bằng, chủ yếu hình thành từ phù sa cổ.

Quần đảo này bao gồm 2000 hòn đảo lớn nhỏ, kéo dài theo hình cánh cung song song với cánh cung Đông Triều Nơi đây nổi bật với những đảo lớn như Kế Bào, Cái Bàn, Cái Chiên, Ba Mùn và Cô Tô.

Khí hậu Quảng Ninh có đặc điểm chung của miền núi Bắc Việt Nam, đồng thời cũng mang những yếu tố riêng biệt của tỉnh ven biển Các quần đảo như Cô Tô và Vân Đồn thể hiện rõ đặc trưng khí hậu đại dương Dựa vào các yếu tố khí hậu đặc trưng, tỉnh Quảng Ninh được chia thành ba tiểu vùng khí hậu khác nhau.

Vùng trũng Ba Chẽ, với địa hình lòng chảo, ít bị ảnh hưởng bởi gió bão và có khí hậu đặc trưng của miền núi Vào mùa đông, nhiệt độ ở đây có thể giảm xuống dưới mức trung bình, tạo nên những điều kiện khí hậu độc đáo cho khu vực.

20c, xuất hiện nhiều sương muối, lượng mưa trung bình hàng năm là 2317 mm

Vùng đồng bằng ven biển Đông Bắc, nằm ở phía nam cánh cung Đông Triều - Móng Cái, có khí hậu mùa hè mát mẻ hơn so với các khu vực khác, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2488 mm Tuy nhiên, khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng từ gió, bão và thủy triều.

Vùng hải đảo có khí hậu đại dương, gần lục địa, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1733 mm Khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió và bão, đặc biệt vào mùa đông, thường xuất hiện sương mù, gây ảnh hưởng đến sản xuất vụ đông.

Khí hậu của Quảng Ninh thuận lợi cho việc sản xuất đa dạng các loại cây trồng nông - lâm nghiệp Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là lượng mưa tập trung theo mùa, gây xói mòn và rửa trôi đất ở các vùng núi cao dốc và lưu vực sông suối Do đó, cần thiết phải tạo ra các vùng phòng hộ đầu nguồn nhằm giữ đất, giữ nước và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp bền vững.

Quảng Ninh sở hữu nhiều sông suối, nhưng chủ yếu là các dòng nhỏ với lòng sông hẹp và dốc Các con sông này có cự ly ngắn, chảy thẳng từ vùng núi ra biển, dẫn đến việc hầu hết các sông trong tỉnh không có vùng trung lưu và cửa sông thường khá rộng.

Tỉnh này có tổng cộng 8 con sông, bao gồm sông Bạch Đằng, sông Đá Bạc, sông Diễn Vọng, sông Hà Cối, sông Ba Chẽ, sông Phố Cũ, sông Tiên Yên và sông Đầm Hà.

Các sông trong khu vực này thường có diện tích lưu vực nhỏ, độ dốc lớn và khả năng điều tiết nước kém Chúng đều bắt nguồn từ vùng núi cánh cung Đông Triều, nơi có độ chênh cao đáng kể và nhiều gềnh thác.

Mạng lưới suối dày đặc với mật độ 1,6 km trên 1 km2 tạo nên một hệ thống thuỷ văn phức tạp Dòng chảy không đều trong năm, với mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước ngầm Do đó, việc xây dựng các hồ đập chứa nước và hệ thống rừng phòng hộ bền vững là rất quan trọng để đảm bảo cung cấp nước cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp.

Theo các tài liệu điều tra nghiên cứu về đất, Quảng Ninh hiện có 5 nhóm đất chính:

Nhóm đất Feralít mùn vàng nhạt trên núi trung bình (FH)

Nhóm đất Feralít mùn vàng đỏ trên núi thấp (F)

Nhóm đất Feralít đỏ vàng điển hình vùng đồi (F)

Nhóm đất phù sa thung lũng và đồng bằng ven biển

Nhìn chung: Địa chất thổ nhưỡng ở Quảng Ninh có những đặc điểm khá đặc trưng:

Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1 Đặc điểm dân tộc - dân số và lao động

Quảng Ninh có 8 dân tộc chung sống, trong đó: dân tộc Kinh chiếm 97%, Tày 0,52%, Dao 0,3%, các dân tộc khác như: Hoa, Sán Dìu, Nùng, Mường chiếm 2,18%

Có 10 huyện, thị xã và 4 thành phố với 184 xã, phường, thị trấn Tổng dân số là 1.081.363 người

- Dân số nông thôn và nông nghiệp chiếm 37%, trên địa bàn lâm nghiệp có 130/184 xã, phường, dân số 400.000 người với 104.683 hộ

Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh đạt 183 người/km², tuy nhiên, sự phân bố dân số không đồng đều, chủ yếu tập trung tại các thành phố, thị xã, thị trấn và khu vực ven các tuyến đường giao thông.

Tỷ lệ tăng dân số trung bình toàn tỉnh đạt 1,02%, với mức cao nhất ở các huyện có nhiều dân tộc ít người như Ba Chẽ (1,66%) và Bình Liêu (1,64%) Trong khi đó, các thành phố và thị xã như Uông Bí chỉ đạt 0,89%, Cẩm Phả 0,77% và thành phố Hạ Long 0,96%.

Tỉnh có tổng số lao động đạt 398.762 người, chiếm 36,9% dân số Trong đó, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 52,5% với 209.366 người, cho thấy vai trò quan trọng của ngành nông lâm nghiệp trong khu vực có đất lâm nghiệp.

Trong sản xuất nông nghiệp, nghề trồng trọt đóng vai trò chủ yếu và thu hút một lực lượng lao động lớn Bên cạnh sản xuất nông nghiệp, người lao động còn có thể tham gia vào phát triển lâm nghiệp xã hội, bao gồm các hoạt động như trồng rừng, nông lâm kết hợp, và khoanh nuôi tái sinh rừng.

3.2.2 Thực trạng kinh tế chung của tỉnh

Trong những năm qua, Quảng Ninh đã tận dụng tốt tiềm năng phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,7%/năm giai đoạn 2005-2010 và 12,1% vào năm 2011 So với năm 2005, quy mô kinh tế năm 2011 gấp 205 lần, trong khi GDP bình quân đầu người đạt 2.264 USD, tăng 3,1 lần Tổng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2005-2010 tăng bình quân 35,16%/năm, đạt mức cao nhất từ trước tới nay vào năm 2011 và đứng thứ 5 toàn quốc Tổng GDP toàn tỉnh đạt trên 29.000 tỷ đồng, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng nông nghiệp giảm và tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ tăng lên vào năm 2011.

- Ngành du lịch, dịch vụ: 4,06 % GDP

Từ cơ cấu giá trị sản xuất cho thấy: Quảng Ninh có cơ cấu kinh tế phản ánh là tỉnh công nghiệp và dịch vụ

Kinh tế của tỉnh đang có sự chuyển biến tích cực và phát triển với tốc độ tương đương mức tăng trưởng chung của cả nước Tuy nhiên, người dân các dân tộc ở vùng sâu vùng xa, đặc biệt là những khu vực lâm nghiệp, vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống.

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011)

3.2.3 Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng

Quảng Ninh sở hữu một hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường thuỷ và đường sắt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển Tuy nhiên, hầu hết các tuyến đường này chủ yếu phục vụ cho thành phố Hạ Long và các huyện lân cận.

18 từ Đông Triều đến Móng Cái Các huyện, xã ở vùng núi hải đảo mật độ đường giao thông còn thấp chỉ đạt 0,2 km/km2

Hệ thống công trình thủy lợi hiện tại chỉ đáp ứng khoảng 80% nhu cầu của tỉnh, với một số công trình lớn như đập Yên Lập, Tràng Vinh và Đầm Hà Động Nhiều công trình khác vẫn còn tạm thời và đang trong tình trạng xuống cấp, dẫn đến năng lực tưới tiêu chưa đủ cho diện tích canh tác nông nghiệp.

- Thực trạng trường phổ thông đã xây dựng cho các xã trong toàn tỉnh là 181/189 phường xã

Tính đến nay, chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học tại tỉnh đã đạt được kết quả đáng ghi nhận với 189/189 xã phường hoàn thành chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học Đồng thời, 110/189 xã phường cũng đã hoàn thành chương trình xoá mù chữ và phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường ngày càng được cải thiện, đồng thời trình độ dân trí cũng có xu hướng tăng cao Tuy nhiên, vẫn còn một số xã vùng cao có trình độ dân trí thấp, cần được chú trọng nâng cao hơn nữa.

Đến nay, toàn tỉnh đã hoàn thiện hệ thống cơ sở y tế với 100% xã có trạm y tế và tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều có bệnh viện công lập.

Hoạt động khám chữa bệnh cũng được nâng cao, cho đến nay đã có 12 bác sỹ/1 vạn dân; 32 giường bệnh/1 vạn dân

Tỉnh Quảng Ninh có cơ sở hạ tầng và văn hóa xã hội phát triển, nhưng chủ yếu tập trung ở các khu vực thành phố, thị xã và vùng thấp Các khu vực miền núi và hải đảo vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và trình độ dân trí còn hạn chế.

* Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh

Quảng Ninh, nằm trong vùng kinh tế động lực phía Bắc của Việt Nam, sở hữu hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với đồng bằng Bắc Bộ Đặc biệt, tỉnh có cửa khẩu với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực qua vùng biển, mang lại lợi thế quan trọng cho việc trao đổi hàng hóa, văn hóa và xã hội với cả nước và quốc tế.

Với tỷ lệ đất lâm nghiệp cao lên tới 70%, cộng đồng dân cư nơi đây gắn bó chặt chẽ với rừng và đất lâm nghiệp Nguồn lao động dồi dào, cùng với kinh nghiệm trong trồng và bảo vệ rừng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các trại rừng và vườn rừng Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Nhà nước, tỉnh và các ngành liên quan, cùng với sự chuyển đổi nhận thức của người dân, công tác trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, cây đặc sản và phát triển kinh tế vườn đã đạt được nhiều kết quả kinh tế khả quan.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng tổ chức triển khai xây dựng mô hình khuyến lâm trồng cây

* Mô hình và địa điểm nghiên cứu

Theo dữ liệu từ Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư Quảng Ninh, trong giai đoạn 2006-2011, đã triển khai 10 mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG trên diện tích 194 ha, bao gồm các loài cây như Ba kích, Mây nếp và tre Bát độ.

Bảng 4.1 Thông tin về đối tượng điều tra đánh giá

STT Tên mô hình Năm trồng Địa điểm triển khai

1 Trồng rừng thâm canh cây tre Bát độ 2006 Xã Vạn Yên, huyện

2 Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp 2007 Xã Quảng Sơn , huyện

3 Trồng rừng thâm canh cây tre Bát độ 2007 Xã Thanh Lâm, huyện

4 Trồng thâm canh cây Ba kích 2007 Xã Thanh Sơn, huyện

5 Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp 2008 Xã Đồng Văn, huyện

6 Trồng rừng thâm canh cây tre Bát độ 2008 Xã Ninh Dương, huyện

7 Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp 2009 Xã Nam Sơn, huyện

8 Trồng rừng thâm canh cây tre Bát độ 2009 Xã Vĩnh Thực, thị xã

9 Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp 2010 Xã Đồng Lâm, huyện

10 Trồng rừng thâm canh cây tre Bát độ 2010 Xã Tân Việt, huyện Đông Triều 22 30 1

Từ năm 2006 đến 2010, các mô hình trồng cây đã được triển khai với sự đa dạng Năm 2006, có một mô hình trồng thâm canh tre Bát độ Sang năm 2007, số mô hình tăng lên với ba mô hình, trong đó có một mô hình trồng Ba kích Từ năm 2008 đến 2010, mỗi năm chỉ duy trì hai mô hình, bao gồm trồng Mây nếp và tre Bát độ.

Kết quả của các mô hình

4.2.1 Tổ chức triển khai xây dựng và quản lý mô hình khuyến lâm

Mô hình khuyến lâm được xây dựng thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bên, bao gồm Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư tỉnh, Trạm khuyến nông huyện, cán bộ khuyến nông cơ sở, chính quyền địa phương và các hộ gia đình, với cơ chế hợp đồng trách nhiệm.

- Lập kế hoạch: Các mô hình khuyến lâm được xây dựng kế hoạch có

Mô hình khuyến lâm là một phần quan trọng trong phương thức tiếp cận khuyến nông thông qua mô hình trình diễn, đóng vai trò thiết yếu trong các hoạt động của công tác khuyến lâm.

4.2.1.1 Quy mô và điều kiện để thực hiện các mô hình trình diễn và tham gia triển khai các mô hình khuyến lâm

Mô hình khuyến lâm được tổ chức thành các điểm trình diễn cụ thể, với quy mô không quá 5 điểm và mỗi điểm có diện tích từ 20-25ha Để tham gia vào mô hình này, người sản xuất cần đáp ứng các điều kiện nhất định, trong khi các đơn vị triển khai cũng phải tuân thủ những tiêu chí cụ thể.

- Đối với người sản xuất, muốn tham gia vào mô hình trình diễn cần phải đáp ứng được các yêu cầu:

+ Có địa điểm để thực hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;

Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật là rất quan trọng Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ kinh phí theo tiến độ và tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình.

+ Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách Nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình

- Đối với các đơn vị tham gia thực hiện việc triển khai mô hình cũng có những yêu cầu như:

+ Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định tiêu chuẩn cho các đơn vị tham gia các chương trình và dự án khuyến nông, đảm bảo đủ năng lực thực hiện các hoạt động này.

4.2.1.2 Mức hỗ trợ và đối tượng nhận hỗ trợ từ nguồn kinh phí trung ương trong thực hiện mô hình khuyến lâm

Công tác xây dựng mô hình khuyến lâm nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học và kỹ thuật từ các mô hình trình diễn ra diện rộng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp tại địa phương và nâng cao hiệu quả, năng suất, chất lượng Đối tượng hưởng lợi bao gồm nông dân, công nhân Công ty Lâm nghiệp, chủ trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ lâm sản Mức hỗ trợ cho người sản xuất thay đổi tùy theo vùng miền.

- Đối với đồng bằng hỗ trợ 40% chi phí giống và 20% chi phí phân bón;

- Đối với miền núi hỗ trợ 60% chi phí giống và 40% chi phí phân bón;

- Đối với hộ nghèo ở miền núi, vùng sâu, biên giới được hỗ trợ 80% chi phí giống và 60% chi phí phân bón

Tỉnh Quảng Ninh, với đặc thù là tỉnh miền núi, biên giới và hải đảo, được áp dụng mức hỗ trợ 60% chi phí giống và 40% chi phí phân bón Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009-2010, theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến nông, khuyến ngư tại các địa bàn khó khăn, đã phê duyệt mức hỗ trợ 100% chi phí giống và vật tư thiết yếu cho các mô hình trình diễn trong chương trình khuyến nông tại các xã khó khăn Hiện tại, tỉnh Quảng Ninh có 53/189 xã thuộc vùng khó khăn và được hỗ trợ 100% chi phí giống và phân bón.

Cây trồng lâm nghiệp có đặc thù là cây dài ngày, do đó mức hỗ trợ được tính trong vòng 3 năm Trong năm đầu tiên, người trồng sẽ nhận hỗ trợ cho chi phí giống và phân bón.

2 và thứ 3 chỉ hỗ trợ chi phí phân bón (40%)

Mô hình không chỉ hỗ trợ chi phí giống và phân bón mà còn cung cấp kinh phí thuê cán bộ kỹ thuật để chỉ đạo, tổ chức tập huấn, truyền thông thông tin, thăm quan và tổ chức hội thảo tổng kết, chi tiết được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Định mức triển khai xây dựng mô hình STT Hạng mục Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Chuyển giao kỹ thuật gây trồng

Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bón phân 1 lần trong 2 ngày

Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bảo vệ 1 lần trong

Xây dựng biển quảng cáo mô hình

Viết bài quảng bá mô hình

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

3 Tham quan, hội thảo tổng kết

Tham quan 1 lần; sơ kết 1 lần Sơ kết 1 lần Tổng kết, hội thảo

4 Cán bộ chỉ đạo: 1 người/20-25ha 9 tháng 6 tháng 4 tháng

Để triển khai mô hình khuyến lâm hàng năm, cần thực hiện theo một trình tự cụ thể được quy định bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Xây dựng và phê duyệt kế hoạch là bước quan trọng trong các mô hình sử dụng nguồn ngân sách địa phương, với sự tham gia của các hộ dân dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật Sau khi hoàn thành, bản kế hoạch cần được báo cáo trước toàn thể thôn bản để lấy ý kiến đóng góp, và chỉ sau khi thống nhất, kế hoạch mới được coi là chính thức và gửi đi phê duyệt Đối với các mô hình sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, các đơn vị cần đề xuất danh mục các mô hình khuyến lâm, bao gồm các tiêu chí như quy mô, địa điểm triển khai, đối tượng và loài cây, gửi đến Trung tâm KNQG trước ngày 31 tháng 5.

Trung tâm KNQG sẽ thẩm định nội dung và dự toán chi tiết cho các chương trình khuyến lâm trước ngày 30 tháng 9 Sau đó, dự toán sẽ được trình Bộ phê duyệt trước ngày 15 tháng 11, nhằm đảm bảo tiến độ triển khai các chương trình này.

Bộ, Trung tâm KNQG tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị triển khai xây dựng mô hình khuyến lâm

- Triển khai xây dựng mô hình:

Sau khi ký hợp đồng, đơn vị triển khai xây dựng mô hình sẽ áp dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào khả năng và cách tiếp cận Họ có thể sử dụng hệ thống khuyến nông ở các cấp, triển khai trực tiếp đến thôn và hộ dân, hoặc ký hợp đồng với hệ thống khuyến nông Thường thì, đầu mối địa phương sẽ dựa vào chính quyền cấp xã để thực hiện các hoạt động này.

Các đơn vị tư vấn cần phối hợp với chính quyền xã để xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể dựa trên tình hình thực tế và quy hoạch đất đai địa phương Họ sẽ thông báo cho người dân về chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình, bao gồm các thông tin về loại cây, mức hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ, mùa vụ và thời gian triển khai.

Người dân có quyền tự quyết định tham gia hoặc cần tham gia các cuộc họp dân để nhận được sự vận động và giải thích từ cán bộ xã, trưởng thôn, trưởng bản cùng với cán bộ kỹ thuật.

Đánh giá tác động của một số mô hình Mây nếp, tre Bát độ, Ba kích tại tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2006 – 2011

4.3.1 Tác động về xã hội

4.3.1.1 Tác động tới nhận thức

Mô hình trình diễn khuyến lâm nhằm mục đích giới thiệu các tiến bộ kỹ thuật và giống cây mới cho người dân, từ đó hướng dẫn họ áp dụng vào thực tiễn Trong giai đoạn 2006-2011, các mô hình khuyến lâm tại Quảng Ninh đã góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về nông nghiệp bền vững Chi tiết về sự nâng cao nhận thức được thể hiện trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Nhận thức của người dân khi có mô hình khuyến lâm

Số người điều tra (100 người) Ghi chú Đồng ý %

Hiểu được quyền và trách nhiệm tham gia mô hình 82 82

Hiểu biết về kỹ thuật trồng rừng và bảo vệ rừng

- Dự án LN tại địa phương 25 25

- Tự tìm hiểu từ nguồn khác 7 7

Muốn tham gia dự án 100 100

Có được kiến thức kỹ thuật trong trồng

Lựa chọn loài cây khi tham gia mô hình Nhà nước đầu tư

Lựa chọn loài cây LSNG gì khi tự nhân rộng?

Người dân tự đầu tư

Tại 10 mô hình khảo sát đã có 242 hộ tham gia lớp tập huấn kỹ thuật,

Trong thời gian qua, đã có 242 lượt người tham quan học tập và 292 lượt người tham dự hội thảo tổng kết mô hình Bên cạnh công tác tập huấn, các đơn vị cũng đã chú trọng đến hoạt động thông tin tuyên truyền để nâng cao hiệu quả và sự lan tỏa của mô hình.

Hình 4.14 Tập huấn kỹ thuật xây dựng mô hình

Dựa trên kết quả điều tra 100 người tham gia xây dựng mô hình tại khu vực có mô hình trình diễn, nghiên cứu cho thấy rằng các mô hình khuyến lâm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của bảo vệ và phát triển rừng.

Theo khảo sát, 82% người dân đã hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham gia mô hình, với 100% người tham gia bày tỏ nguyện vọng tham gia Trong số các mô hình cụ thể, mô hình Tre Bát Độ thu hút 92% sự quan tâm, tiếp theo là Mây nếp với 75% và cuối cùng là mô hình Ba Kích với 56%.

Nếu để người dân tự đầu tư mở rộng mô hình, tỷ lệ tham gia sẽ thấp hơn so với khi Nhà nước đầu tư Điều này cho thấy người dân vẫn có tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ từ Nhà nước và chưa thực sự mạnh dạn trong việc đầu tư cá nhân.

Trên các mô hình điều tra đã có 242 lượt người đến thăm quan học tập,

Hội thảo tổng kết mô hình đã thu hút 292 lượt người tham dự, trong đó 211 hộ tự bỏ vốn trồng được 188 ha cây trồng thuộc 3 loài LSNG Cụ thể, cây Tre Bát chiếm 104/188 ha, tiếp theo là Mây nếp với 67/188 ha, và cuối cùng là cây Ba kích với 17 ha Số liệu về ảnh hưởng của mô hình khuyến lâm đến nhận thức và nhân rộng mô hình được trình bày trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Nhân rộng mô hình khuyến lâm

Tên mô hình Địa điểm

Triển khai mô hình Nhân rộng

Trồng rừng thâm canh cây Tre Bát Độ

Xã Vạn Yên huyện Vân Đồn

Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp

Xã Quảng Sơn huyện Hải Hà)

Trồng rừng thâm canh cây Tre Bát Độ

Trồng thâm canh cây Ba kích

Xã Thanh sơn huyện Ba Chẽ 16 30 30 35 17 20

Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp

Xã Đồng Văn huyện Bình Liêu

Trồng rừng thâm Xã Ninh 19 25 25 30 16 20

Tên mô hình Địa điểm

Triển khai mô hình Nhân rộng

Số hộ (người) canh cây Tre Bát Độ Dương huyện

Hải Hà Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp

Xã Nam Sơn huyện Ba Chẽ 19 20 20 25 15 16

Trồng rừng thâm canh cây Tre Bát Độ

Xã Vĩnh Thực thị xã Móng Cái

Trồng rừng thâm canh cây Mây nếp

Xã Đồng Lâm huyện Hoành

Trồng rừng thâm canh cây Tre Bát Độ

Xã Tân Việt huyện Đông Triều

Tre Bát Độ là loài cây có khả năng sinh trưởng nhanh và thích nghi tốt với nhiều loại đất đai khác nhau Thị trường tiêu thụ măng ổn định, cùng với khả năng trồng để làm rừng nguyên liệu, đã khiến mô hình trồng Tre Bát Độ ngày càng được nhiều người dân mở rộng.

Mây nếp có khả năng nhân rộng ở mức trung bình và hiện tại chỉ có một số hộ gia đình trồng loại cây này Chủ yếu, mây nếp được tận dụng trồng ở vườn nhà để làm hàng rào, phục vụ mục đích rào vườn.

Ba kích có khả năng nhân rộng hạn chế do thị trường tiêu thụ không ổn định, năng suất thấp và chất lượng củ kém Điều này dẫn đến giá thành hạ, khiến người dân không mặn mà với việc phát triển loài cây này.

4.3.2 Tác động tới phát triển kinh tế - xã hội

4.3.2.1 Tác động đến kinh tế

Mặc dù các mô hình khuyến lâm chỉ hỗ trợ trong một hoặc hai năm, chưa đủ thời gian để định lượng giá trị kinh tế rõ ràng, nhưng các hộ dân đã biết tận dụng sản phẩm phụ từ rừng để cải thiện đời sống và giảm thiểu tình trạng phá rừng Đặc biệt, với mô hình tre Bát độ, mật độ đạt 460 bụi/ha, cây bắt đầu cho thu hoạch măng từ năm thứ ba, với sản lượng trung bình 10kg măng/bụi và giá khảo sát 9.000đ/kg, người dân có thể thu được khoảng 41,4 triệu đồng/ha.

Hình 4.15 Hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng tre Bát Độ

Nếu cây ở tuổi 5 sản lượng bình quân 20kg/bụi, người dân có thể thu

Mô hình cây Mây nếp tại xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà đã cho thu hoạch với năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha, mang lại giá trị khoảng 55 triệu đồng/ha, tương ứng với giá Mây nếp khoảng 11.000 đồng/kg trong thời điểm nghiên cứu Sản phẩm chủ yếu thu được là thân Mây nếp, cùng một phần hạt giống.

Các mô hình Mây nếp chưa đến chu kỳ khai thác sẽ không tạo ra thu nhập, do đó không thể đánh giá hiệu quả kinh tế Đối với mô hình trồng cây Ba kích, hiệu quả kinh tế sẽ được xác định khi đến thời điểm khai thác với mật độ cây trồng phù hợp.

Trên mỗi hecta, có thể trồng khoảng 850 cây, với mỗi gốc cho năng suất khoảng 1,2 kg củ tươi Tính theo giá thị trường hiện tại khoảng 110.000 đồng/kg, sau một chu kỳ 4 năm, người dân có thể thu được khoảng 112 triệu đồng, tương đương với bình quân 28 triệu đồng/ha/năm.

4.3.2.2 Tạo công ăn việc làm

Hoạt động triển khai các mô hình khuyến lâm tại địa phương đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, đồng thời giúp tận dụng hiệu quả thời gian nông nhàn.

Người tham gia mô hình cần dành từ 200 đến 228 công lao động cho mỗi hectare trong 3 năm, với 140-150 công cho năm đầu để thực hiện các công việc như phát thực bì, đào hố, vận chuyển cây giống, lấp hố, chăm sóc, vun xới, bón phân và trồng dặm Trong năm thứ hai và thứ ba, khoảng 60-78 công sẽ được sử dụng cho việc chăm sóc và phát dọn thực bì, tùy thuộc vào mức độ xâm lấn Việc triển khai các mô hình khuyến nông đã tạo cơ hội việc làm cho người dân địa phương, giúp họ duy trì nghề rừng và góp phần ổn định trật tự xã hội trong khu vực.

4.3.2.3 Tác động về môi trường

Phân tích thuận lợi, khó khăn trong xây dựng các mô hình khuyến lâm

Dựa trên thống kê khảo sát 10 mô hình và kết quả điều tra, phỏng vấn người dân cũng như các đơn vị triển khai và chủ quản, những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng mô hình khuyến lâm tại khu vực nghiên cứu đã được làm rõ.

Diện tích đất rừng đã được giao cho các chủ quản lý, tạo điều kiện cho họ nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất và thuận tiện cho công tác quản lý Điều này là cơ sở quan trọng để lựa chọn các hộ gia đình tham gia và triển khai mô hình khuyến lâm hiệu quả.

+ Hầu hết đất trên các khu vực nghiên cứu còn khá tơi xốp, phù hợp với nhiều loại cây trồng Lâm nghiệp

Sự quan tâm của các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã đối với phát triển lâm nghiệp và xây dựng mô hình khuyến lâm đã được thể hiện qua việc xác định rõ quyền và trách nhiệm của các bên tham gia thông qua hợp đồng và quy chế phối hợp Trong giai đoạn triển khai mô hình mới, các đơn vị thường dựa vào đội ngũ cán bộ xã, trưởng thôn, bản hoặc Đảng viên gương mẫu để dẫn dắt và tuyên truyền, từ đó khuyến khích bà con tham gia thực hiện.

Mô hình khuyến lâm đã xác định rõ trách nhiệm cho các cán bộ kỹ thuật trong việc quản lý, với mỗi người phụ trách từ 25 đến 30 ha Diện tích này được cho là hợp lý để đảm bảo việc theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả mô hình.

Trong quá trình triển khai, các đơn vị đã thực hiện đầy đủ các bước quan trọng như khảo sát, lựa chọn hộ tham gia, lập kế hoạch chi tiết, tổ chức tập huấn, thực hiện các chuyến thăm quan, triển khai kế hoạch, cũng như giám sát, đánh giá và đưa ra khuyến cáo cần thiết.

Các huyện tại tỉnh Quảng Ninh đều thể hiện sự đồng thuận và trách nhiệm cao trong việc triển khai mô hình khuyến lâm, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng, chuyển giao và giám sát kỹ thuật.

Các mô hình khuyến lâm được triển khai bởi trung tâm khuyến nông tỉnh, mang lại lợi thế nhờ đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết về phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, giúp dễ dàng truyền đạt kiến thức cho bà con trong việc xây dựng mô hình.

+ Các giống cây tốt đã được công nhận, được chuyển giao xây dựng mô hình cho các vùng sinh thái khác nhau

Các loài cây rừng trong mô hình đã được phê duyệt theo định hướng của Bộ và ngành chuyên môn, phục vụ cho mô hình khuyến lâm và có quy trình kỹ thuật trồng trọt cụ thể.

Nhà nước đã có chính sách giao đất, giao rừng và hưởng lợi từ rừng nhằm xã hội hóa nghề rừng, theo Nghị định 163/CP năm 1999 và Nghị định 181/CP năm 2000, cũng như hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 Quyết định 661/QĐ/TTg ngày 29/7/1998 đặt mục tiêu trồng mới 5 triệu ha rừng, thể hiện cam kết của chính phủ trong việc phát triển bền vững ngành lâm nghiệp.

178/2001/QĐ/TTg, về quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ rừng kinh doanh sản xuất lâm nghiệp

Địa phương đã triển khai các chính sách sử dụng ngân sách địa phương nhằm xây dựng mô hình khuyến lâm, cụ thể là theo Quyết định 1602/QĐ-UBND và Công văn số 2490/UBND-NLN2 ngày 12 tháng 6 của UBND tỉnh Quảng Ninh Các chính sách này tập trung vào việc đầu tư nguồn vốn ngân sách cho việc phát triển mô hình khuyến lâm tại các xã và huyện miền núi.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và chế độ nhằm hướng dẫn và triển khai hoạt động khuyến lâm, trong đó có Nghị định 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 về khuyến nông và khuyến ngư Bên cạnh đó, Thông tư 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 26/4/2006 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế cho hoạt động này Đặc biệt, Thông tư 50/2007/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 21/7/2007 đã sửa đổi, bổ sung các quy định trong Thông tư số 30/2006, nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình khuyến nông, khuyến ngư.

Vào ngày 6/4/2006, BNN&PTNT-BTS đã ban hành hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động khuyến nông và khuyến ngư Tiếp theo, Quyết định 4227/QĐ-BNN-KHCN ngày 13/12/2007 phê duyệt quy định tạm thời về định mức áp dụng trong các Chương trình, Dự án khuyến lâm Đến ngày 22/2/2008, Quyết định 37/QĐ-BNN đã ban hành quy chế quản lý cho các chương trình, dự án khuyến nông và khuyến ngư quốc gia Quyết định 832/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/3/2008 phê duyệt đề án phát triển khuyến lâm giai đoạn 2008-2010 với định hướng đến năm 2020 Cuối cùng, Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 4/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ đã thiết lập chính sách khuyến nông, khuyến ngư cho các địa bàn khó khăn.

Mạng lưới cán bộ khuyến nông và khuyến lâm đã được phát triển đến từng thôn, bản, với đội ngũ cán bộ chuyên trách tại địa phương Những cán bộ này đã được đào tạo bài bản về trình độ chuyên môn và phương pháp làm việc hiệu quả với cộng đồng.

Quảng Ninh là tỉnh được hưởng nhiều dự án và chương trình khuyến lâm như 661, 327, 30a, góp phần nâng cao nhận thức của người dân về sản xuất lâm nghiệp và xây dựng mô hình khuyến lâm.

+ Nhu cầu lâm sản trong nước lớn, sản xuất mới đáp ứng được >50% nhu cầu gỗ trong nước, đặc biệt là gỗ lớn nhập khẩu >80%

Cơ chế thị trường phát triển và giao thông thuận tiện đã giúp người sản xuất yên tâm về đầu ra cho một số loại cây rừng như tre Bát độ và mây nếp, khi mà tư thương trực tiếp đến mua tại chân vườn rừng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng mô hình khuyến lâm và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp, làm cơ sở nhân rộng

Qua nghiên cứu khảo sát tình hình triển khai mô hình khuyến lâm tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011, đề tài có một số đề xuất sau:

4.5.1 Giải pháp về tổ chức thực hiện hoàn thiện bộ máy khuyến nông

Tỉnh Quảng Ninh sẽ kiện toàn cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống khuyến nông theo nghị định 56/NĐ-CP ngày 26/5/2005 và nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 Mỗi huyện sẽ thành lập trạm khuyến nông trực thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh hoặc UBND huyện, đảm bảo mỗi xã có cán bộ khuyến nông viên cơ sở được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Tăng cường phân cấp trong hoạt động khuyến nông nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trường, đồng thời giảm thiểu sự quan liêu Điều này được thực hiện thông qua cơ chế phân chia lợi ích rõ ràng và xác định trách nhiệm cụ thể cho các bên liên quan.

- Tăng cường các hoạt động giám sát có sự tham gia của tất cả các bên liên quan Xây dựng hệ thống các chỉ số đánh giá

Các hoạt động khuyến nông và khuyến lâm cần sự tham gia tích cực từ người dân, nhà quản lý, cán bộ khuyến nông và các nhà nghiên cứu Việc thiết lập mạng lưới hợp tác với các cơ quan nghiên cứu và đoàn thể sẽ giúp huy động tối đa nguồn lực, đồng thời sử dụng hiệu quả để tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp và lãng phí.

4.5.2 Giải pháp về phát triển nguồn lực con người

- Đào tạo tập huấn phù hợp với bản chất phương pháp tập huấn có sự tham gia và tăng cường năng lực tập huấn của cán bộ khuyến nông

Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông ở tất cả các cấp, đặc biệt là tại cấp xã và các vùng sâu, vùng xa, là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả.

- Chú trọng phương pháp và hoạt động đào tạo khuyến nông cho người nghèo, đặc biệt là bà con dân tộc thiểu số và phụ nữ…

Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn ngày chuyên đề cho đội ngũ khuyến nông viên tại xã, phường và thôn bản nhằm nâng cao năng lực hướng dẫn và chuyển giao kỹ thuật mới cho nông dân Đặc biệt, ưu tiên tuyển chọn nữ cán bộ khuyến nông viên cơ sở để đảm bảo sự đa dạng và hiệu quả trong công tác khuyến nông.

- Nâng cao năng lực về công tác khuyến lâm cho cán bộ địa bàn để tham gia vào các dự án khuyến lâm

Để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, cần tăng cường đào tạo chuyên môn kỹ thuật và phương pháp khuyến nông, đồng thời cải thiện nghiệp vụ và trình độ tổ chức, giám sát, quản lý các hoạt động này.

4.5.3 Giải pháp về kỹ thuật

Để nâng cao hiệu quả trong mô hình khuyến lâm, cần tăng cường cải tiến khoa học kỹ thuật và áp dụng phương pháp “Nghiên cứu có sự tham gia của người dân” Điều này sẽ giúp kết nối chặt chẽ giữa nghiên cứu và sản xuất, từ đó chuyển giao và nhân rộng các tiến bộ kỹ thuật một cách hiệu quả.

- Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật có tính chất đột phá như giống, bảo quản và chế biến nông lâm sản

Cần ưu tiên phát triển mô hình khuyến lâm ở vùng cao (vùng 3), nơi người dân đối mặt với nhiều khó khăn về vốn, kiến thức và tiến bộ khoa học kỹ thuật Mục tiêu là từng bước thay đổi tư duy và phương pháp sản xuất truyền thống, áp dụng các tiến bộ khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Lựa chọn tiến bộ khoa học và giống cây trồng tiên tiến, áp dụng kỹ thuật thâm canh phù hợp với từng vùng sinh thái, đồng thời tuân thủ định hướng ngành và quy hoạch địa phương, sẽ giúp đáp ứng nguyện vọng của người dân và nâng cao hiệu quả kinh tế Chỉ khi thực hiện những điều này, chúng ta mới có thể kỳ vọng nhân rộng các mô hình thành công.

Quản lý công tác giống là rất quan trọng để tránh việc sử dụng giống không rõ nguồn gốc và chất lượng kém Việc này không chỉ giúp tăng cường lòng tin của người dân mà còn đảm bảo tính khả thi trong việc nhân rộng mô hình.

4.5.4 Giải pháp về chính sách

Cần tăng cường tuyên truyền về luật pháp và chính sách phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là khuyến lâm, đến các cấp lãnh đạo và cộng đồng Điều này giúp người dân dần thay đổi cách quản lý và sử dụng rừng một cách bền vững.

Để thu hút và khuyến khích cán bộ khuyến nông làm việc lâu dài tại các vùng sâu, vùng xa, cần xây dựng cơ chế chính sách khuyến nông phù hợp Những chính sách này sẽ tạo động lực cho cán bộ, giúp họ gắn bó và cống hiến cho sự phát triển nông nghiệp tại những khu vực khó khăn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến lâm, cần tăng ngân sách Nhà nước đầu tư cho các mô hình khuyến lâm trình diễn Việc xây dựng mô hình này phải được tính toán đầy đủ, bao gồm hỗ trợ 100% giống và vật tư chính, cũng như hỗ trợ một phần nhân công trong việc trồng và chăm sóc trong 3 năm đầu Điều này đảm bảo rằng việc kiểm tra và giám sát mô hình được thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật và đúng thời gian.

Trong một hoạt động tại cùng một địa phương, cần tránh việc tồn tại nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau để không gây khó khăn cho quá trình triển khai Chẳng hạn, việc xây dựng mô hình khuyến lâm theo Trung tâm quốc gia với hỗ trợ 60% cây giống và 40% phân bón cần được thực hiện một cách đồng bộ, không nên trùng lặp với các mô hình khuyến lâm khác do dự án khác triển khai.

Quyết định 1620/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ 100% giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho mô hình khuyến lâm, với mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/ha.

4.5.5 Giải pháp về cách thức triển khai

Bước 1: Xác định nhu cầu của nông dân

Kết luận

1 Các mô hình khuyến lâm trồng cây LSNG triển khai ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là 3 loài cây trên, chưa thấy nhiều mô hình trồng loài cây khác Ngoài ra các mô hình trồng rừng nguyên liệu, mô hình cải tạo rừng tự nhiên, nông lâm kết hợp chưa thấy có

2 Phương pháp và các bước xây dựng mô hình khuyến lâm là tương đối đồng nhất bao gồm: Điều tra khảo sát; Chọn hộ; Lập kế hoạch; Tập huấn; Thăm quan học tập; Xây dựng mô hình; Giám sát đánh giá và nhân rộng mô hình Có sự tham gia của người dân, nhưng kết quả của các nội dung hoạt động không giống nhau do thời gian, trình độ, trách nhiệm của cán bộ thực hiện

3 Các mô hình khảo sát, đánh giá 100% đúng với kế hoạch xây dựng (về mặt diện tích) các biện pháp kỹ thuật khuyến cáo cơ bản đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật xây dựng mô hình

- Cây Mây nếp được trồng tại các huyện Hải Hà, Bình Liêu, Hoành Bồ, và

Ba Chẽ được đánh giá là cây có khả năng sinh trưởng tốt, với mỗi bụi có từ 5 đến 8 cây sau 3-4 năm trồng Chiều dài trung bình của cây dao động từ 4,0 đến 6,3 mét Trong mô hình trồng, có tới 86-87% khóm phát triển tốt và trung bình, trong khi chỉ có 12-13% khóm sinh trưởng kém.

Cây tre Bát độ nổi bật với khả năng sinh trưởng và phát triển vượt trội, sau 3 năm trồng, mỗi khóm trung bình có 4 cây, chiều cao trung bình đạt 7,2m và đường kính thân đạt 6,5 cm Trong mô hình trồng, 92% khóm phát triển tốt và trung bình, trong khi chỉ có 8% khóm sinh trưởng kém.

Mô hình trồng Ba kích tại Ba Chẽ hiện chưa mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế hộ gia đình, với hiệu quả kinh tế chưa cao và mức độ chấp nhận của người dân còn hạn chế.

4 Các mô hình khuyến lâm đã có tác động tích cực làm thay đổi nhận thức của người dân trong quản lý và phát triển rừng, 100% người được hỏi đều có nguyện vọng tham gia mô hình khuyến lâm

5 Trong khuôn khổ đề tài đã phân tích được những thuận lợi, khó khăn trên các lĩnh vực: Điều kiện tự nhiên; Tổ chức; Kỹ thuật; Chính sách; Nguồn lực; Thị trường Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khắc phục dựa trên cơ sở phát hiện của công trình Giúp các nhà quản lý tham khảo xây dựng mô hình khuyến lâm hiệu quả hơn.

Kiến nghị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Cần đầu tư them thời gian để đánh giá sâu hơn hiệu quả của các mô hình

- Cần tiếp tục nghiên cứu so sánh hiệu quả và phương thức trồng ở mỗi mô hình

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1 Đào Xuân Ánh (2008), “Nhân Festival Huế: Nghĩ về chính sách Gia Long khuyến nông”, Tạp chí Việt Nam hương sắc, (Số 12), Tr 1-2

2 Bách khoa toàn thư Wikipe

3 Bách khoa toàn thư, Chiếu khuyến nông

4 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), Báo cáo ngành lâm nghiệp năm 2005 Các chỉ tiêu về Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

5 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến nông 12 năm giai đoạn 1993-2005

6 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Báo cáo tổng kết tổng kết Nghị định 56 và triển khai Nghị định 02 của Chính phủ về Khuyến nông

7 Cổng thông tin điện tử Hà Nam, Lê Hoàn, nhà vua đầu tiên cày tịch điền

8 Nguyễn Chí Hải (1997), Một số vấn đề về nội dung của lịch sử tư tưởng kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

9 Vũ Thị Lan (2007), Giáo trình khuyến nông lâm, NXB Nông nghiệp, Hà

10 Phạm Kim Oanh (2004), “Kinh nghiệm khuyến nông của Trung Quốc”, Bản tin khuyến nông Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (Số 3), tr 23-25

11 Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2011), Phương pháp khuyến nông,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

12 Lê Sỹ Trung (2010), Đánh giá hiệu quả chuyển giao khoa học kỹ thuật của các mô hình khuyến lâm, Đại học Nông lâm Thái Nguyên

13 Hà Thanh Tùng (2010), Báo cáo tổ chức hoạt động khuyến nông của Nhật

Bản, Hội thảo của tổ chức JCA Nhật Bản, Hà Nội.

Ngày đăng: 09/04/2022, 19:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Xuân Ánh (2008), “Nhân Festival Huế: Nghĩ về chính sách Gia Long khuyến nông”, Tạp chí Việt Nam hương sắc, (Số 12), Tr 1-2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân Festival Huế: Nghĩ về chính sách Gia Long khuyến nông”, "Tạp chí Việt Nam hương sắc
Tác giả: Đào Xuân Ánh
Năm: 2008
7. Cổng thông tin điện tử Hà Nam, Lê Hoàn, nhà vua đầu tiên cày tịch điền 8. Nguyễn Chí Hải (1997), Một số vấn đề về nội dung của lịch sử tư tưởngkinh tế Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Hoàn, nhà vua đầu tiên cày tịch điền" 8. Nguyễn Chí Hải (1997), "Một số vấn đề về nội dung của lịch sử tư tưởng "kinh tế Việt Nam
Tác giả: Cổng thông tin điện tử Hà Nam, Lê Hoàn, nhà vua đầu tiên cày tịch điền 8. Nguyễn Chí Hải
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
9. Vũ Thị Lan (2007), Giáo trình khuyến nông lâm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khuyến nông lâm
Tác giả: Vũ Thị Lan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
10. Phạm Kim Oanh (2004), “Kinh nghiệm khuyến nông của Trung Quốc”, Bản tin khuyến nông Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (Số 3), tr. 23-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm khuyến nông của Trung Quốc”, Bản tin khuyến nông Việt Nam”", Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp
Tác giả: Phạm Kim Oanh
Năm: 2004
11. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2011), Phương pháp khuyến nông, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp khuyến nông
Tác giả: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2011
12. Lê Sỹ Trung (2010), Đánh giá hiệu quả chuyển giao khoa học kỹ thuật của các mô hình khuyến lâm, Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả chuyển giao khoa học kỹ thuật của các mô hình khuyến lâm
Tác giả: Lê Sỹ Trung
Năm: 2010
13. Hà Thanh Tùng (2010), Báo cáo tổ chức hoạt động khuyến nông của Nhật Bản, Hội thảo của tổ chức JCA Nhật Bản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổ chức hoạt động khuyến nông của Nhật Bản
Tác giả: Hà Thanh Tùng
Năm: 2010
14. Hà Thanh Tùng (2011), Báo cáo tổ chức hoạt động khuyến nông một số nước ASEAN, Hội thảo của tổ chức JCA Nhật Bản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổ chức hoạt động khuyến nông một số nước ASEAN
Tác giả: Hà Thanh Tùng
Năm: 2011
15. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Niên giám thống kê năm 2011, tỉnh Quảng NinhTiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê năm 2011
Tác giả: UBND tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2011
16. Alfred Charles True (1928), A histrory of agricultural extension work in the United State, United States government printing office Washington, Washington.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: A histrory of agricultural extension work in the United State
Tác giả: Alfred Charles True
Năm: 1928
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), Báo cáo ngành lâm nghiệp năm 2005 Các chỉ tiêu về Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Khác
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Báo cáo tổng kết hoạt động khuyến nông 12 năm giai đoạn 1993-2005 Khác
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011), Báo cáo tổng kết tổng kết Nghị định 56 và triển khai Nghị định 02 của Chính phủ về Khuyến nông Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1  Sơ đồ các nội dung đánh giá  21 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
2.1 Sơ đồ các nội dung đánh giá 21 (Trang 9)
Hình 2.1: Sơ đồ các nội dung đánh giá: - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Hình 2.1 Sơ đồ các nội dung đánh giá: (Trang 30)
Bảng  3.1: Diện tích các loại đất, loại rừng  TT  Loại rừng  Diện tích (ha)  Tỷ lệ (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
ng 3.1: Diện tích các loại đất, loại rừng TT Loại rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) (Trang 42)
Bảng 3.2: Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 3.2 Hiện trạng đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng (Trang 44)
Bảng 3.3: Phân loại đất lâm nghiệp theo chủ quản lý. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 3.3 Phân loại đất lâm nghiệp theo chủ quản lý (Trang 46)
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất lâm nghiệp phân theo ngành lâm nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất lâm nghiệp phân theo ngành lâm nghiệp (Trang 52)
Bảng 4.1. Thông tin về đối tượng điều tra đánh giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 4.1. Thông tin về đối tượng điều tra đánh giá (Trang 53)
Bảng 4.2. Định mức triển khai xây dựng mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 4.2. Định mức triển khai xây dựng mô hình (Trang 57)
Hình 4.1. Tổ chức thăm quan, hội thảo đầu bờ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Hình 4.1. Tổ chức thăm quan, hội thảo đầu bờ (Trang 59)
Bảng 4.3. Hoạt động tập huấn kỹ thuật trong mô hình khuyến lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 4.3. Hoạt động tập huấn kỹ thuật trong mô hình khuyến lâm (Trang 61)
Bảng 4.5. Một số yêu cầu kỹ thuật đối với cây trong mô hình khuyến lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 4.5. Một số yêu cầu kỹ thuật đối với cây trong mô hình khuyến lâm (Trang 67)
Bảng 4.6.  Kết quả  xây dựng mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 4.6. Kết quả xây dựng mô hình (Trang 70)
Bảng 4.7. Kết quả điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Bảng 4.7. Kết quả điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng (Trang 72)
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh Hvn  loài cây Mây nếp tuổi 5 giữa hai - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh Hvn loài cây Mây nếp tuổi 5 giữa hai (Trang 73)
Hình 4.4. Mô hình khuyến lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả một số mô hình khuyến lâm trồng cây lâm sản ngoài gỗ (ba kích, mây nếp, tre bát độ) tại tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2006 2011​
Hình 4.4. Mô hình khuyến lâm (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w