1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​

97 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài (0)
  • Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Công tác bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cư (TĐC) (13)
      • 2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (13)
      • 2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (14)
    • 2.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số nước trên thế giới và ở Việt Nam (15)
      • 2.2.1. Tình hình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới (15)
      • 2.2.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số tổ chức tài trợ (WB và ADB) (18)
      • 2.2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam (19)
      • 2.2.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số địa phương ở Việt Nam (30)
  • Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (34)
      • 3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội (34)
      • 3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ (34)
      • 3.2.3. Khái quát chung về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ (34)
      • 3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ thông qua Dự án (34)
      • 3.2.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Huyện Chương Mỹ, Thành hố Hà Nội thông qua dự án (35)
      • 3.2.6. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ trong công bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (35)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (35)
      • 3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (36)
      • 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (37)
      • 3.3.4. Phương pháp chuyên gia (37)
      • 3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá trong đề tài (37)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chưong Mỹ, thành phố Hà Nội (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (40)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ (45)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Chương Mỹ (45)
      • 4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ (50)
    • 4.3. Khái quát chung về tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (55)
      • 4.3.2. Căn cứ xác định giá đất; giá bồi thường đất, giá bồi thương tài sản, vật kiến trúc và cây cối, hoa màu trên đất (57)
      • 4.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ thông qua dự án (59)
      • 4.3.4. Đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi tại dự án (76)
      • 4.3.5. Ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội thông qua dự án (77)
    • 4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ (82)
      • 4.4.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (82)
      • 4.4.2. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (83)
      • 4.4.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (84)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Công tác bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cư (TĐC)

2.1.1 Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

2.1.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bồi thường về đất là quá trình Nhà nước hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi diện tích đất bị thu hồi, theo quy định tại Khoản 12, Điều 3 của Luật Đất đai 2013.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là sự trợ giúp của Nhà nước đối với những người bị thu hồi đất, nhằm ổn định đời sống, sản xuất và phát triển Điều này được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật liên quan.

“Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013”

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia và công cộng, cũng như phát triển kinh tế, cần thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để bảo vệ quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân có đất bị thu hồi.

2.1.1.2 Nhu cầu thu hồi đất trong công cuộc CNH-HĐH đất nước

CNH-HĐH và đô thị hóa là con đường phát triển thiết yếu cho mọi quốc gia Việc phân bổ quỹ đất hợp lý không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân Do đó, sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả luôn là nhiệm vụ hàng đầu, và công tác quản lý, sử dụng vốn đất quốc gia cần được cải thiện để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế.

Việc thu hồi đất để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) là điều cần thiết và không thể tránh khỏi Hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) và thu hồi đất đang diễn ra ở nhiều địa phương, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.

Chưa đạt được sự cân bằng giữa lợi ích chung của Nhà nước, xã hội và cộng đồng với lợi ích riêng của cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức bị ảnh hưởng.

Kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT và TĐC) từ ngân sách Nhà nước chưa đủ để đảm bảo lợi ích phát triển, trong khi nguồn thu từ các nhà đầu tư vẫn chưa ổn định và hợp pháp.

Ba là, việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường chưa thỏa đáng vì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và còn chồng chéo

2.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Quá trình BT, HT và TĐC mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể như sau:

Mỗi dự án được triển khai tại các khu vực khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí Ở khu vực trung tâm, nơi có mật độ dân cư cao và giá trị đất đai lớn, quá trình phát triển diễn ra mạnh mẽ.

BT, HT và TĐC có những thuận lợi, khó khăn khác với khu vực ven đô, khu vực nông thôn

Khu vực nông thôn chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, trong đó đất đai đóng vai trò quan trọng Với trình độ dân trí và sản xuất còn hạn chế, người dân gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp Do đó, công tác tuyên truyền và vận động di chuyển rất khó khăn, đồng thời cần thiết phải hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp Bên cạnh đó, việc định giá bồi thường cũng gặp nhiều thách thức do sự đa dạng và phân tán của cây trồng, vật nuôi trong khu vực này.

Việc bồi thường đất ở thường phức tạp do giá trị lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân Tâm lý không muốn di chuyển và thay đổi môi trường sống cũng là yếu tố quan trọng Do đó, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các khu vực khác nhau cần có những đặc điểm riêng và phương án bồi thường phù hợp, hợp lý để đảm bảo quyền lợi cho người dân.

Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Tình hình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là vấn đề quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến sự phát triển và quản lý đất đai Mỗi quốc gia áp dụng các chính sách khác nhau dựa trên điều kiện và khả năng của mình, từ đó mang lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho các nước khác.

Trung Quốc thực hiện chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, bao gồm hai hình thức: đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước và đất nông thôn, ngoại thành thuộc sở hữu tập thể Theo Hiến pháp sửa đổi năm 2005, quốc gia có quyền trưng thu hoặc trưng dụng đất vì lợi ích công cộng, kèm theo việc bồi thường Luật pháp giải thích rằng trưng thu áp dụng cho đất sở hữu tập thể khi chuyển quyền sở hữu sang nhà nước, trong khi trưng dụng áp dụng cho đất sở hữu nhà nước khi chỉ thay đổi mục đích sử dụng.

Luật Đất đai, được ban hành năm 1986 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi vào các năm 1988, 1998 và 2004, phân chia đất đai thành các loại như đất nông dụng, đất xây dựng và đất chưa sử dụng Luật yêu cầu mọi tổ chức và cá nhân muốn sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ quy định pháp luật, trừ một số trường hợp như xây dựng xí nghiệp hương trấn, nhà ở nông thôn và cơ sở hạ tầng công ích Đối với đất nhà nước, nếu có nhu cầu thu hồi vì lợi ích công cộng hoặc cải tạo khu đô thị cũ, quyền sử dụng đất sẽ được thu hồi có bồi thường Việc thu hồi đất thường đi kèm với việc di dời nhà cửa, do đó, năm 1991, Quốc vụ viện đã ban hành Điều lệ quản lý di dời nhà cửa đô thị, được thay thế bằng một điều lệ mới vào năm 2001, quy định rằng bên di dời phải bồi thường cho bên bị di dời bằng tiền theo giá thị trường hoặc chuyển đổi tài sản, không bồi thường cho nhà xây dựng trái phép hoặc nhà tạm hết hạn.

Chính quyền các thành phố lớn thường dựa vào văn bản pháp quy của nhà nước để ban hành quy định về trưng thu đất và di dời nhà cửa Tuy nhiên, nhiều học giả Trung Quốc chỉ ra rằng thể chế và chính sách hiện tại về trưng thu đất còn tồn tại nhiều nhược điểm Để khắc phục những vấn đề này, họ đề xuất một loạt giải pháp, chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện khung pháp lý và áp dụng cơ chế thị trường.

Tại Indonesia, di dân tái định cư thường phải chấp nhận sự hi sinh khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội Bồi thường thiệt hại trong các chương trình tái định cư chủ yếu được giới hạn theo quy định pháp luật, chỉ áp dụng cho đất bị chiếm dụng bởi dự án hoặc một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư.

TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:

- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất

- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp

Trợ cấp khôi phục nhằm đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng có thể duy trì mức sống tương đương hoặc gần đạt mức sống trước khi dự án diễn ra Đối với các dự án có liên quan đến di dân, việc lập kế hoạch và thiết kế nội dung tái định cư là yếu tố thiết yếu ngay từ giai đoạn đầu của dự án đầu tư Các nguyên tắc chính cần được xem xét bao gồm việc đảm bảo quyền lợi và điều kiện sống cho những người bị ảnh hưởng.

Nghiên cứu kỹ lưỡng các phương án khả thi của dự án là cần thiết để giảm thiểu di dân bắt buộc, một vấn đề khó tránh khỏi trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư.

Người bị ảnh hưởng cần nhận được bồi thường và hỗ trợ để cải thiện triển vọng kinh tế, xã hội của họ, đảm bảo rằng điều kiện sống của họ phát triển ngang bằng hoặc tốt hơn so với trước khi có dự án.

Các dự án tái định cư cần đạt hiệu quả tối ưu, đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ và tham gia ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Các nhà đầu tư đang tập trung vào tầng lớp người nghèo, bao gồm cả những cá nhân chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai.

Kenya, một quốc gia ở miền Đông Châu Phi, đang tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống điện quốc gia Một trong những thách thức quan trọng trong quá trình này là giải phóng mặt bằng để mở rộng mạng lưới điện Chính phủ Kenya đã triển khai các chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải quyết vấn đề này.

Khung áp dụng cho tất cả những người bị di dời, không phân biệt số lượng và mức độ ảnh hưởng, cũng như quyền pháp lý đối với đất Đặc biệt chú ý đến nhu cầu của các nhóm dễ bị tổn thương như người nghèo, người không có đất, người già, phụ nữ, trẻ em, các nhóm bản địa và dân tộc thiểu số, cũng như những người di dời khác không được bảo vệ bởi pháp luật Kenya Các phương án tái định cư và bồi thường sẽ được triển khai nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người bị di dời.

- Thông báo về quyền và các tùy chọn liên quan đến tái định cư của họ và bồi thường

Tham khảo ý kiến và lựa chọn các giải pháp tái định cư cũng như bồi thường là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật.

- Cung cấp bồi thường nhanh chóng và hiệu quả với chi phí thay thế đầy đủ thiệt hại tài sản và tiếp cận liên quan đến dự án

- Cung cấp các cơ hội để cải thiện hoặc ít nhất khôi phục sinh kế và mức sống của họ

2.2.2 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số tổ chức tài trợ (WB và ADB)

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho mục đích an ninh, quốc phòng và lợi ích công cộng cần đảm bảo lợi ích cho những người bị ảnh hưởng, giúp họ có cuộc sống tốt hơn Chính sách bồi thường công bằng phải đảm bảo giá trị bồi thường tương đương với tình trạng trước khi có dự án, nhằm duy trì mức sống tối thiểu cho người dân Tuy nhiên, các chính sách này có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam.

Theo WB và ADB, việc thiếu chứng thư hợp pháp về đất không ảnh hưởng đến việc bồi thường cho các nhóm dân bị ảnh hưởng, bao gồm cả những người không bị thiệt hại về đất và tài sản nhưng bị ảnh hưởng về mặt tinh thần Trước đây, tại Việt Nam, chỉ những người có chứng thư hợp pháp mới được bồi thường Tuy nhiên, Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã mở rộng khái niệm hợp pháp và quy định rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về đất Trong trường hợp cần hỗ trợ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Theo chính sách của ADB thì việc BT, HT và TĐC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng Trong khi ở Việt

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thị trấn Chúc Sơn, xã Ngọc Hòa và xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

- Điều kiện tự nhiên của huyện Chương Mỹ: Vị trí địa lý; Địa hình, địa mạo; Khí hậu, thủy văn

- Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ: Tình hình kinh tế; Tình hình văn hóa, xã hội

Hiện nay, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự chú trọng vào các lĩnh vực giao thông, hệ thống điện, bưu chính viễn thông, và cơ sở văn hóa thông tin Đặc biệt, giáo dục - đào tạo và y tế cũng được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Bên cạnh đó, quốc phòng và an ninh cũng được đầu tư để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho đất nước.

3.2.2 Tình hình quản lý sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ

- Tình hình quản lý đất đai tại huyện Chương Mỹ năm 2018

- Hiện trạng sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2018

- Tình hình biến động đất đai huyện Chương Mỹ giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018

3.2.3 Khái quát chung về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ

3.2.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ thông qua Dự án

- Sơ lược về dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 (đoạn km 19+920 đến km 22+220) đoạn qua thị trấn Chúc Sơn, xã

Ngọc Hòa và xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

- Các Văn bản pháp lý, văn bản chấp thuận có liên quan đến dự án

- Đánh giá việc thực hiện công tác BT, HT và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất ở dự án

- Đời sống và việc làm của người dân trước và sau khi thực hiện dự án

3.2.5 Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành hố Hà Nội thông qua dự án

3.2.6 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ trong công bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Trong huyện Chương Mỹ, khoảng 100 dự án đầu tư đã được triển khai, nhiều trong số đó cần thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư Tôi đã quyết định chọn dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang Quốc lộ 6, đoạn từ km 19+920 đến km 22+220 qua thị trấn Chúc Sơn, xã Ngọc Hòa và xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội để nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang Quốc lộ 6 kéo dài thời gian thực hiện, cùng với những thay đổi trong chính sách pháp luật về đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân trong quá trình thu hồi đất Đặc biệt, nguồn gốc đất của các hộ gia đình và cá nhân rất đa dạng, dẫn đến việc áp dụng cơ chế, chính sách khác nhau cho từng trường hợp Số lượng hộ bị thu hồi đất lớn, bao gồm cả đất ở, đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp, đã đáp ứng yêu cầu mẫu khảo sát của tác giả.

3.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện bằng cách thu thập thông tin liên quan đến đề tài từ các phòng ban chức năng của huyện Chương Mỹ cùng với các xã và thị trấn trong khu vực.

- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại Chi cục thống kê huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

- Thu thập số liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ

Trong quá trình thu hồi đất, việc thu thập số liệu liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là rất quan trọng Các thông tin này được thu thập tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, cùng với UBND xã Tiên Phương, xã Ngọc Hòa và thị trấn Chúc Sơn Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện chính sách đất đai của nhà nước.

* Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp:

Để hiểu rõ nguyện vọng và mức độ ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi cho dự án.

+ Số phiếu cần điều tra tính theo công thức:

- n: Quy mô mẫu điều tra là số lượng người dân, tổ chức được chọn để điều tra

- N: Tổng số hộ dân, tổ chức được chọn điều tra

Như vậy, số phiếu cần điều tra của dự án là:

Công thức trên được Bộ Nội vụ ban hành tại văn bản số 1159/BNV- CCHC ngày 10/4/2014

3.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Xử lý số liệu là quá trình quan trọng, trong đó các số liệu đã thu thập sẽ được nhập vào máy vi tính sử dụng phần mềm Excel Quá trình này giúp tổng hợp và hệ thống hóa các tiêu thức cần thiết, đồng thời thể hiện thông tin một cách trực quan qua đồ thị và bảng biểu.

Phương pháp phân tích số liệu bao gồm việc sử dụng các công cụ thống kê để phân tích và mô tả mức độ của các sự vật và hiện tượng Các chỉ số được sử dụng trong phân tích này bao gồm số tuyệt đối, số tương đối và số tuyệt đối qui đổi.

Phương pháp so sánh được áp dụng thông qua việc sử dụng số liệu điều tra từ dự án nghiên cứu, tập trung vào các vấn đề như bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét các vấn đề xã hội, môi trường và các văn bản, chính sách của Nhà nước liên quan đến từng dự án, từ đó so sánh với giá thị trường để đưa ra những đánh giá chính xác và hiệu quả.

Phương pháp chuyên gia trong bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia để đưa ra các giải pháp hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của dự án.

3.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá trong đề tài

Chỉ tiêu đánh giá công tác bồi thường được xác định bằng tỷ lệ giữa mức bồi thường thực tế và mức bồi thường theo chính sách Tương tự, chỉ tiêu phản ánh công tác hỗ trợ cũng được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa mức hỗ trợ thực tế và mức hỗ trợ theo chính sách.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chưong Mỹ, thành phố Hà Nội

Chương Mỹ, một huyện lớn thuộc thành phố Hà Nội, tọa lạc tại vị trí địa lý từ 20°23' đến 20°45' vĩ Bắc và từ 105°30' đến 105°45' kinh Đông Huyện nằm về phía Tây của Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km theo Quốc lộ 6.

- Phía Đông giáp huyện Thanh Oai

- Phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện Mỹ Đức

- Phía Tây giáp huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

- Phía Bắc giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai và quận Hà Đông

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ

Huyện Chương Mỹ nằm trong Dự án quy hoạch chuỗi đô thị Miếu Môn

- Xuân Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây và nằm trong vùng quy hoạch phát triển

Huyện Chương Mỹ có các tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 6 và Quốc lộ 21A (đường Hồ Chí Minh) kết nối với tỉnh Hoà Bình, thủ đô Hà Nội và các khu vực lân cận Địa hình của huyện mang đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và bán sơn địa, được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng bán sơn địa, vùng bãi ven sông Đáy và vùng đồng bằng trung tâm huyện.

Vùng bán sơn địa bao gồm 12 xã và thị trấn ven Quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh, cụ thể là Thị trấn Xuân Mai và các xã Đông Phương Yên, Đông Sơn, Thanh Bình, Thuỷ Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú, Đồng Lạc Địa hình khu vực này khá phức tạp, với độ dốc từ Tây sang Đông, đặc trưng bởi những đồi gò và ruộng trũng Các đồi gò chủ yếu là đồi thấp, có độ dốc trung bình từ 5° đến 20° Địa hình có xu hướng thấp dần từ dãy núi Lương Sơn về phía sông Bùi và sông Tích.

Vùng bãi ven sông Đáy bao gồm 6 xã: Phụng Châu, Chúc Sơn, Lam Điền, Thụy Hương, Thượng Vực và Hoàng Diệu Khu vực này rất phù hợp cho việc trồng lúa, rau màu, các loại cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện: Vùng này gồm

14 xã nằm ở vị trí trung tâm của huyện, với địa hình đồng bằng không bằng phẳng và có độ dốc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, xen kẽ những ô trũng Địa hình bị chia cắt bởi các tuyến đê bao, bờ kênh, và đường giao thông, tạo ra những khu vực trũng thấp, gây khó khăn cho việc tiêu thoát úng Đây là vùng chuyên canh cây lúa chủ yếu của huyện.

Thuỷ văn: Trên địa bàn huyện có 3 con sông chảy qua là: sông Bùi, sông Tích và sông Đáy

Sông Bùi bắt nguồn từ Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình, với lưu vực rộng 195 km² Dòng sông chảy qua huyện trong khoảng 23 km trước khi hợp lưu với sông Đáy tại Ba Thá, xã Hoà Chính.

- Sông Tích bắt đầu từ Sơn Tây chảy qua địa phận huyện là 5 km thuộc xã Đông Sơn hợp với sông Bùi tại cầu Tân Trượng (Thuỷ Xuân Tiên)

Sông Đáy chảy qua huyện Chương Mỹ với chiều dài 28km, bắt đầu từ xã Phụng Châu và kết thúc tại Hoà Chính Vào mùa mưa, lưu lượng nước sông Đáy không lớn do bị giới hạn bởi đập Đáy, khiến sông trở thành một con sông cụt.

Huyện có 3 hồ nhân tạo lớn là hồ Đồng Sương, hồ Văn Sơn và hồ Miễu là nguồn tưới chủ động cho các diện tích nông nghiệp của huyện

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm gần đây, huyện Chương Mỹ đã chứng kiến sự phát triển tích cực trong nền kinh tế, với tốc độ tăng trưởng khả quan, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai, như thể hiện qua Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016 - 2018 (đvt: triệu đồng)

Tổng giá trị sản xuất 16.733.694 18.642.553 20.821.241

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 3.538.869 3.671.302 3.856.051

Công nghiệp chế biến, chế tạo 6.259.870 6.953.275 7.711.583

Ngành SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đã ghi nhận sự tăng trưởng từ 28.426 triệu đồng lên 34.158 triệu đồng Trong khi đó, lĩnh vực cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải cũng có sự phát triển mạnh mẽ, từ 61.730 triệu đồng tăng lên 88.826 triệu đồng.

Dịch vụ lưu trú và ăn uống 625.239 737.790 865.620

Hoạt động kinh doanh bất động sản - - -

Giáo dục và đào tạo 398.635 471.910 551.930

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 378.020 456.190 545.400 Nghệ thuật, vui chơi, giải trí 13.100 15.110 17.500

Hoạt động dịch vụ khác 338.130 394.320 475.260

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Chương Mỹ)

Năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt 20.821 tỷ đồng, vượt 0,2% so với kế hoạch và tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước Cơ cấu kinh tế gồm công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp lần lượt chiếm 57,4%, 23,5% và 19,1% Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng hướng, với giá trị sản xuất nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng 5%, công nghiệp và xây dựng tăng 11,6%, và thương mại - dịch vụ tăng 17,8% so với năm 2017.

4.1.2.2 Giáo dục và đào tạo, y tế

Huyện có 115 trường học, bao gồm 40 mầm non, 38 tiểu học và 37 trung học cơ sở, phục vụ 76.133 học sinh với 2.022 nhóm lớp Tất cả 32 xã, thị trấn đã đạt tiêu chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ II, và xóa mù chữ độ II Ngoài ra, giáo dục nghề nghiệp và thường xuyên cũng được chú trọng với 19 lớp đào tạo cho 800 học sinh, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 95,22%.

Huyện Chương Mỹ có một bệnh viện đa khoa, ba phòng khám và 32 trạm y tế xã, thị trấn cùng với các phòng khám tư nhân Hiện tại, huyện đang triển khai các chương trình y tế nhằm chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi ở huyện là 9% Bệnh viện đa khoa huyện và các cơ sở khám chữa bệnh đã duy trì chế độ điều trị và chăm sóc bệnh nhân, đồng thời duy trì hoạt động của dự án quản lý dữ liệu dân cư, lập hồ sơ sức khỏe toàn dân.

320.697/334.582 hồ sơ, đạt 95,9%; lập hồ sơ quản lý sức khỏe người cao tuổi 11.248 người đạt 74,9%

4.1.2.3 Dân số, việc làm, thu nhập

Huyện Chương Mỹ có dân số đông, mức gia tăng dân số giai đoạn 2016 -2018 của huyện ngày càng tăng cao, được thể hiện qua Bảng 4.2

Bảng 4.2 Tình hình biến động dân số qua một số năm trên địa bàn huyện

Tổng số lao động trong độ tuổi Người 198.738 203.572 206.420

Tỷ lệ PTDS tự nhiên % 1,1 1,07 1,16

Dân số nông thôn Người 285.050 289.582 293.256

Dân số đô thị Người 38.586 39.217 39.565

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Chương Mỹ)

Tính đến năm 2018, huyện có dân số 332.821 người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,16% Để giảm tỷ lệ này, huyện cần thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình thường xuyên, nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ ba và nâng tuổi thọ trung bình của cư dân lên 78 - 80 tuổi Theo tiêu chí hộ nghèo mới trong giai đoạn 2016 - 2018, tỷ lệ hộ nghèo cần duy trì dưới 5%, đồng thời giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10%.

(2016 - 2018) Thu nhập bình quân trên đầu người tăng lên 43 triệu năm 2018

4.1.2.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường a Thuận lợi

Huyện Chương Mỹ, nằm trong vùng quy hoạch phát triển hành lang phía Tây của thủ đô Hà Nội, mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước Vị trí này không chỉ thuận lợi cho việc đặt cơ sở sản xuất kinh doanh mà còn giúp Chương Mỹ tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như nâng cao trình độ quản lý.

Chương Mỹ đóng vai trò quan trọng trong an ninh quốc phòng, là tuyến phòng thủ phía Tây của Hà Nội Khí hậu tại đây thuận lợi cho việc nuôi trồng đa dạng động thực vật, góp phần phát triển nền kinh tế nông nghiệp phong phú Địa hình của huyện Chương Mỹ cho phép đa dạng hóa các ngành nông nghiệp, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở sản xuất và kinh doanh dịch vụ.

Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai tại huyện Chương Mỹ

Thực hiện chỉ đạo của Đảng về đổi mới chính sách và pháp luật đất đai để phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, UBND huyện đã kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ Tài nguyên và Môi trường Sự chỉ đạo từ Thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội, Huyện uỷ, HĐND huyện cùng hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường đã giúp huyện đáp ứng yêu cầu mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường và cải cách thủ tục hành chính.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi trường đã có những chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề nếp và hạn chế các tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất đai tại huyện Nhờ đó, các nhiệm vụ và kế hoạch lớn của ngành đã cơ bản được hoàn thành.

Huyện Chương Mỹ, nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, bao gồm 02 thị trấn và 30 xã Ranh giới của huyện đã được xác định rõ ràng với các huyện và tỉnh lân cận: phía Bắc giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai và quận Hà Đông; phía Đông giáp huyện Thanh Oai; phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện Mỹ Đức; phía Tây giáp huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình Việc phân định địa giới hành chính giữa huyện Chương Mỹ và huyện Lương Sơn đã được hoàn tất theo Quyết định số 1860/QĐ-TTg, giải quyết những vấn đề tồn tại nhiều năm qua.

Vào ngày 21/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định về việc xác định địa giới hành chính giữa TP Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại Quyết định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và giúp đời sống nhân dân ổn định hơn Ranh giới hành chính của huyện Chương Mỹ với các huyện lân cận đã được xác định một cách rõ ràng, không còn tranh chấp.

Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ đã được thực hiện theo Nghị Quyết số 06/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 UBND huyện đã hoàn thành việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015), và kết quả đã được UBND thành phố phê duyệt theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 13/01/2014.

Triển khai Luật Đất đai 2013, căn cứ Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày

Vào ngày 30 tháng 3 năm 2015, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cho cấp huyện Các công văn hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng đất cho các năm tiếp theo cũng đã được phát hành, bao gồm Công văn số 6391/UBND-TNMT ngày 27/8/2014 về kế hoạch năm 2015, Công văn số 6971/STNMT-QHKHSDĐ ngày 20/7/2016 cho năm 2017, và Công văn số 5704/STNMT-CCQLĐĐ ngày 18/7/2017 cho năm 2018 Những tài liệu này cũng đề cập đến danh mục thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhằm tổng hợp và trình UBND Thành phố cùng HĐND Thành phố xem xét các dự án thu hồi đất trong các năm 2015, 2016, 2017 và 2018.

Dựa trên Nghị quyết của HĐND Thành phố và chỉ đạo của UBND Thành phố, UBND huyện đã xây dựng Kế hoạch sử dụng đất cho các năm 2015, 2016, 2017 và 2018, sau đó trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất tại huyện đã hoàn thành hơn 80% kế hoạch đề ra Tuy nhiên, vướng mắc lớn nhất trong quá trình này chủ yếu liên quan đến vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng.

Công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội đã đạt nhiều kết quả tích cực Hiện tại, 32 đơn vị hành chính đã thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, với tổng số hồ sơ đăng ký là 16.734 trên 24.253 thửa chưa được cấp Giấy chứng nhận, tương đương 64,3% Đối với việc cấp đổi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, huyện đã kê khai đăng ký cho 44.219 trên 45.536 hộ, đạt 97,11%, và đã in và trả Giấy chứng nhận cho 43.557 trên 44.219 hộ, đạt 98,5%.

Tính đến ngày 31/12/2018, huyện Chương Mỹ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho 60.618/64.607 thửa đất đủ điều kiện, đạt tỷ lệ 93,83% Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ được trình bày chi tiết trong Bảng 4.3.

Bảng 4.3 Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Chương Mỹ tính đến

TT Tên Phường, xã, thị trấn

Số thửa đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận Số thửa đất còn khó khăn, vướng mắc

Số thửa đất không có khả năng cấp GCN

Số thửa đất đã cấp GCN

Số thửa đất chƣa cấp GCN

TT Tên Phường, xã, thị trấn

Số thửa đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận Số thửa đất còn khó khăn, vướng mắc

Số thửa đất không có khả năng cấp GCN

Số thửa đất đã cấp GCN

Số thửa đất chƣa cấp GCN

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ năm 2018)

4.2.2 Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ

4.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Chương Mỹ năm 2018

Theo kết quả thống kê đất đai của huyện Chương Mỹ năm 2018, tổng diện tích tự nhiên là 23.737,98 ha

Bảng 4.4 Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Chương Mỹ

Diện tích (ha) Tỷ lệ % Tổng diện tích đất tự nhiên 23.737,98 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 13.870,86 58,43% 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 10.636,36 44,8%

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.295,73 5,46%

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3.234,5 13,63%

1.1.1 Đất rừng sản xuất RSX 513,59 2,16%

1.1.1 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0%

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 42,95 0,18%

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.358,78 5,72%

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 709.6 2,99%

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 6.963,37 29,33%

1.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.496,64 6,31%

1.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 175,65 0,74%

2.1.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18,15 0,08%

Diện tích (ha) Tỷ lệ %

1.1.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 419,18 1,76% 1.1.5 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 412,72 1,74% 1.1.6 Đất có mục đích công cộng CCC 2.706,36 11,4%

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 45,07 0,19%

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 36,73 0,15%

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 244,87 1,03%

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 370,63 1,56% 2.7 Đất có mặt nước chuyên dụng MNC 472,4 1,99%

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,01 0,01%

3 ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG CSD 278,83 1,17%

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 46,13 0,19%

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 50,14 0,21%

3.2 Núi đá không có rừng cây NCS 182,56 0,77%

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ)

Quỹ đất huyện Chương Mỹ hiện đang sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau với tổng diện tích 23.359,15 ha, chiếm 98,83% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,17%, phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính Theo số liệu năm 2018, đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 16.495,78 ha, tương đương 69,49% tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất phi nông nghiệp là 6.963,37 ha, chiếm 29,33% Diện tích đất chưa sử dụng là 278,83 ha, cần được khai thác triệt để cho các mục đích sử dụng trong tương lai.

Trên địa bàn huyện, các nhóm đối tượng sử dụng đất chủ yếu bao gồm hộ gia đình và cá nhân, tổ chức kinh tế, UBND xã, các tổ chức khác, tổ chức nước ngoài và liên doanh, cùng với cộng đồng dân cư.

4.2.2.2 Biến động đất đai tại huyện Chương Mỹ năm 2018

Trên cơ sở phân tích và đánh giá số liệu đất đai từ năm 2016 đến năm

Năm 2018 đã chỉ ra xu hướng và nguyên nhân của sự biến động trong việc sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ trong ba năm qua Để đánh giá sự thay đổi này, dữ liệu được trình bày trong Bảng 4.5 cho giai đoạn 2016-2018.

Bảng 4.5 Biến động diện tích đất đai theo loại đất giai đoạn 2016 - 2018

TT Loại đất Mã Diện tích năm 2016

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 23.737,98 23.737,98

Diện tích đất nông nghiệp (NNP) hiện tại là 16.428,11 ha, tăng nhẹ lên 16.495,78 ha, với sự biến động nhỏ là 67,67 ha Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp (SXN) giảm từ 14.090,94 ha xuống 13.870,86 ha, giảm 220,08 ha Đất trồng cây hàng năm (CHN) cũng giảm từ 10.803,62 ha xuống 10.636,36 ha, với sự sụt giảm 167,26 ha Cụ thể, đất trồng lúa (LUA) giảm từ 9.511,68 ha xuống 9.340,63 ha, giảm 171,05 ha, trong khi đất trồng cây hàng năm khác (HNK) tăng nhẹ từ 1.291,95 ha lên 1.295,73 ha, tăng 3,78 ha Đối với đất trồng cây lâu năm (CLN), diện tích giảm từ 3.287,31 ha xuống 3.234,5 ha, giảm 52,81 ha.

1.1.1 Đất rừng sản xuất RSX 40,82 513,59 472,77

1.1.1 Đất rừng phòng hộ RPH 217,16 0 -217,16

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 42,95 42,95

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.348,95 1.358,78 9,83

TT Loại đất Mã Diện tích năm 2016

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 687,28 709,6 22,32

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 6.845,20 6.963,37 118,17

1.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.459,29 1.496,64 37,35

1.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 175,01 175,65 0,64

2.1.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 28,22 18,15 -10,07

1.1.4 Đất XD công trình sự nghiệp DSN 417,12 419,18 2,06 1.1.5 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 413,00 412,72 -0,28 1.1.6 Đất có mục đích công cộng CCC 2.603,94 2.706,36 102,42

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 44,45 45,07 0,62

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 33,28 36,73 3,45

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 242,93 244,87 1,94

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 378,20 370,63 -7,57 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 498,55 472,4 -26,15

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3,02 3,01 -0,01

3 ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG CSD 464,57 278,83 -185,74

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 35,43 46,13 10,70

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 242,32 50,14 -192,18 3.2 Núi đá không có rừng cây NCS 186,92 182,56 -4,36

(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Chương Mỹ)

Qua Bảng 4.5 cho thấy xu thế và nguyên nhân biến động trong sử dụng đất của huyện như sau:

Tính đến ngày 31/12/2016, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 14.090,94 ha, nhưng đến 31/12/2018, diện tích này đã giảm xuống còn 13.870,86 ha, giảm 220,08 ha Nguyên nhân của sự giảm này chủ yếu do chuyển đổi sang các loại đất khác như đất ở, đất quốc phòng, đất công cộng, đất tôn giáo tín ngưỡng, và đất nghĩa trang.

Khái quát chung về tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ

4.3.1 Khái quát tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ

Huyện Chương Mỹ đã tập trung vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm gần đây, với các dự án như đường giao thông, mương máng thủy lợi, và khu tái định cư Mục tiêu là hiện đại hóa hệ thống điện, đường, trường, trạm và khu dân cư, hướng tới việc đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020 Để đảm bảo tiến độ và chất lượng của các dự án, huyện chú trọng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo Nhờ đó, công tác giải phóng mặt bằng đã đạt được kết quả tích cực, giúp giảm chi phí và thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT và TĐC) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa người dân, Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư Quy trình này không chỉ yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc chung mà còn cần sự linh hoạt để thích ứng với từng tình huống cụ thể Do đó, chính sách về BT, HT và TĐC cần được cải tiến liên tục để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các bên liên quan khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất.

Sau khi có Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (Chính phủ,

2014), thì bộ máy hoạt động công tác BT, HT và TĐC được quy định theo Quyết định 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 (UBND thành phố Hà Nội,

2014) và hiện nay là Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 (UBND thành phố Hà Nội, 2017), cụ thể như sau:

Hội đồng BT, HT và TĐC được thành lập với Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện giữ vai trò Chủ tịch Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện đảm nhiệm vị trí Phó Chủ tịch thường trực, trong khi Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng Các ủy viên bao gồm Thủ trưởng các phòng, ban, ngành của huyện, với sự tham gia của Chủ tịch Ủy ban MTTQ huyện và Chủ tịch UBND xã, thị trấn có đất thu hồi.

Hội đồng BT, HT và TĐC tại cấp huyện hoạt động dựa trên nguyên tắc tập thể, với quyết định được đưa ra theo đa số và tuân thủ quy định pháp luật Trong trường hợp có sự đồng ý ngang nhau, quyết định sẽ dựa theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

- Hội đồng có nhiệm thẩm định, thực hiện phương án BT, HT và TĐC tại để thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (BT, HT và TĐC) có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và hợp lý của số liệu kiểm kê, cũng như tính pháp lý liên quan đến đất đai và tài sản được bồi thường hoặc hỗ trợ, cũng như những trường hợp không được bồi thường, hỗ trợ trong các phương án BT, HT và TĐC.

- Thành lập tổ công tác giúp việc cho Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án

Trong thời gian qua, huyện Chương Mỹ đã hoàn thành một số dự án quan trọng, bao gồm Dự án Tái định cư Đồng Tàu và Đông Phương Yên, cũng như Dự án tái định cư Đông Sơn - Thanh Bình phục vụ giải phóng mặt bằng cho tuyến Quốc lộ 6 đoạn Ba La - Xuân Mai Ngoài ra, Dự án khu Tái định cư Đồng Tía tại thị trấn Chúc Sơn cũng đã được đưa vào sử dụng.

Dự án cầu Hạ Dục, cầu Gốm, cầu Yên Trình, cầu Thuần Lương, cầu Văn Phương và cầu Hòa Viên sẽ góp phần cải thiện hạ tầng giao thông trong khu vực Bên cạnh đó, dự án cải tạo và nâng cấp đường Nguyễn Văn Trỗi từ Cầu Z đến UBND xã Hữu Văn và từ Cầu Z đến trường THPT Tốt Động cũng rất quan trọng Ngoài ra, một số dự án khu đấu giá quyền sử dụng đất và đầu tư xây dựng trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học trên địa bàn huyện sẽ nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển kinh tế địa phương.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả trong đầu tư xây dựng tại huyện Chương Mỹ, nhưng vẫn còn một số dự án chưa được đẩy nhanh tiến độ do khó khăn trong xác định nguồn gốc đất đai và thiếu hồ sơ địa chính Bên cạnh đó, việc xây dựng hạ tầng khu tái định cư diễn ra chậm do thiếu vốn, và nhiều trường hợp người dân không đồng ý với chính sách bồi thường, hỗ trợ Một số hộ không bàn giao mặt bằng và có đơn khiếu nại về quyết định thu hồi đất Để giải quyết tình trạng này, UBND huyện đã giao cho Thanh tra huyện và Phòng Tài nguyên và môi trường xác minh và tham mưu giải quyết khiếu nại theo quy định Đối với những trường hợp chống đối, UBND huyện đã tiến hành cưỡng chế thu hồi đất để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

4.3.2 Căn cứ xác định giá đất; giá bồi thường đất, giá bồi thương tài sản, vật kiến trúc và cây cối, hoa màu trên đất

Vào ngày 07/01/2013, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định 02/2013/QĐ-UBND nhằm sửa đổi một số điều trong Quyết định 108/2009/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Theo quyết định này, chủ đầu tư có trách nhiệm thuê tổ chức tư vấn để xác định giá đất Tiếp đó, vào ngày 18/7/2013, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND, quy định chi tiết về việc xác định giá đất ở và giá bán nhà tái định cư làm căn cứ cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Đến ngày 10/3/2014, UBND thành phố đã phê duyệt Quyết định số 1358/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất làm căn cứ cho các dự án, với hệ số k = 1,3, trong đó giá đất tại thị trấn Chúc Sơn vị trí 1 là 12.350.000đ/m², còn Ngọc Hoà và Tiên Phương là 9.880.000đ/m².

Theo Quyết định số 6712/QĐ-UBND ngày 07/12/2016 của UBND thành phố Hà Nội, hệ số điều chỉnh giá đất ở được phê duyệt để làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ GPMB và thu tiền sử dụng đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho dự án cải tạo, nâng cấp mở rộng và chỉnh trang tuyến đường quốc lộ 6 (đoạn Km 19+920 đến Km 22+220) qua thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ Cụ thể, giá đất ở tại vị trí 1 trên đường quốc lộ 6 tại thị trấn Chúc Sơn là 12.466.000đ/m², trong khi giá đất ở tại xã Ngọc Hòa và xã Tiên Phương lần lượt là 9.884.000đ/m².

Theo Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND thành phố Hà Nội, giá xây dựng mới cho nhà ở, nhà tạm và vật kiến trúc được ban hành nhằm làm cơ sở xác định giá trị bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.

Theo Thông báo số 8514/STC-QLG ngày 25/12/2017 của Sở Tài chính Hà Nội, đơn giá bồi thường và hỗ trợ cho các loại cây, hoa màu, cũng như sản lượng cá phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội trong năm 2018 đã được công bố.

Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 (UBND thành phố

Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 (UBND thành phố

Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 (Bộ TN&MT,

Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội (UBND thành phố Hà Nội, 2014)

4.3.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ thông qua dự án

Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang Quốc lộ 6, đoạn từ km 19+920 đến km 22+220, do UBND huyện Chương Mỹ làm chủ đầu tư, đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt theo Quyết định số 4940/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 Tuyến đường này có tổng chiều dài 2,3 km, đi qua thị trấn Chúc Sơn và một phần các xã Ngọc Hòa, Tiên Phương, thuộc huyện Chương Mỹ.

- Cấp quyết định đầu tư: UBND thành phố Hà Nội

- Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ

Mục tiêu của dự án là đầu tư cải tạo và nâng cấp đoạn tuyến đường, nhằm hoàn thiện mạng lưới giao thông khu vực, phục vụ nhu cầu đi lại, giảm ùn tắc giao thông, kết nối đồng bộ các tuyến đường, và góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như an ninh của Thành phố.

- Kế hoạch thực hiện: Từ năm 2012 đến năm 2015

- Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng:

+ BT, HT và TĐC đối với các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi

Cải tạo và nâng cấp đoạn đường dài 2.378m theo tiêu chuẩn đô thị cấp II, với bề rộng mặt cắt ngang BV,0m Dự án bao gồm các hạng mục như nền mặt đường, hè vỉa, hệ thống thoát nước, tuy nen kỹ thuật, chiếu sáng, cây xanh và tổ chức giao thông.

Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ

4.4.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Cần xem xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất trước 15/10/1993, đặc biệt là những trường hợp được UBND xã giao trái thẩm quyền và đã nộp tiền đầy đủ Mặc dù không đủ điều kiện cấp giấy theo Luật Đất đai do không phù hợp với quy hoạch, nhưng các hộ này đã sử dụng đất làm nhà ở ổn định và không có tranh chấp Việc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các hộ, đồng thời tránh tình trạng khiếu nại vượt cấp kéo dài.

Cần thiết phải sửa đổi và hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Những văn bản này phải tuân thủ đúng quy định của Luật và đảm bảo sự thống nhất giữa các văn bản thi hành, nhằm tránh tình trạng chồng chéo và khó thực hiện trong thực tế Điều này sẽ bảo vệ quyền lợi của những người có đất bị thu hồi và thúc đẩy tiến độ công tác giải phóng mặt bằng.

Quy định chi tiết về cơ chế định giá đất nhằm đảm bảo việc định giá bồi thường phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, đồng thời hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính liên quan đến đất đai.

Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư cần phải được thực hiện kịp thời và tuân thủ đúng quy định của Luật khiếu nại Để đảm bảo tính minh bạch, cần thiết lập cơ chế giám sát độc lập đối với quy trình bồi thường và tái định cư của các dự án đầu tư công thông qua sự tham gia của một đơn vị tư vấn độc lập.

Đối với mỗi dự án, việc tuyên truyền và phổ biến thông tin một cách nghiêm túc là rất quan trọng, nhằm đảm bảo công khai và minh bạch các chính sách liên quan đến người bị ảnh hưởng Cần thiết lập các quy định cụ thể để xử phạt những hành vi vi phạm quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất.

Việc bố trí vốn kịp thời cho dự án và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư là rất quan trọng Điều này giúp người dân có thể biết rõ về nơi họ sẽ chuyển đến trước khi Nhà nước thu hồi đất, từ đó đánh giá xem khu vực mới có tốt hơn nơi ở hiện tại hay không.

4.4.2 Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Đẩy mạnh tuyên truyền và vận động người dân thực hiện các chính sách của Nhà nước về giải phóng mặt bằng (GPMB) là rất quan trọng Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò thiết yếu của GPMB trong quá trình phát triển đất nước, giúp người dân hiểu rằng GPMB không chỉ là nghĩa vụ mà còn là yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Công khai hóa và dân chủ hóa trong công tác GPMB đã góp phần quan trọng trong việc hạn chế tiêu cực, giảm thiểu phiền hà, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát và thực hiện chính sách một cách công bằng và sát thực tế.

Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục pháp luật tại cơ sở là cần thiết để mọi tầng lớp nhân dân nắm rõ thông tin và hiểu đúng về pháp luật, chính sách của Nhà nước và tỉnh Điều này cũng giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của các dự án đầu tư trong khu vực.

4.4.3 Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Công tác GPMB là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài của Nhà nước, đòi hỏi sự tổ chức chuyên trách để hỗ trợ các cấp chính quyền trong quản lý hành chính Việc xây dựng một hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ này.

Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, tổ chức bộ máy cần được kiện toàn với đội ngũ cán bộ, công chức có kiến thức và năng lực phù hợp Sự chuyên nghiệp và ổn định trong công việc là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng phục vụ.

Tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước về đất đai và các chính sách liên quan đến giải phóng mặt bằng (GPMB) cho đội ngũ cán bộ chuyên trách từ trung ương đến địa phương.

Cần thiết xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý để phù hợp với tính chất phức tạp và yêu cầu trách nhiệm cao trong công việc của đội ngũ công chức chuyên trách.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Chương Mỹ là một huyện lớn nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 20km Là cửa ngõ kết nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc qua tuyến đường Quốc lộ 6; huyện Chương Mỹ đang đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2020 Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Chương Mỹ là 23.737,98 ha, chiếm 7,10% diện tích toàn thành phố Hà Nội Đất đai của huyện được sử dụng như sau: Đất nông nghiệp: 16.495,78 ha, chiếm 69,49% diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp: 6.963,37 ha, chiếm 29,33% diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng: 278,83 ha, chiếm 1,17% diện tích tự nhiên Theo số liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2018, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 23.737,98 ha, không có biến động so với năm 2014 (23.737,98ha) Chỉ có biến động trong cơ cấu từng loại đất gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và Thành phố nói chung

Ngày đăng: 09/04/2022, 10:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Giới thiệu về huyện Chương Mỹ: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chương_Mỹ18.Hội đồng Chính phủ (1980), Quyết định 201-CP ngày 01/7/1980 về việc thốngnhất quản lí ruộng đất và tăng cường công tác quản lí ruộng đất trong cả nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chương_Mỹ"18. Hội đồng Chính phủ (1980), "Quyết định 201-CP ngày 01/7/1980 về việc thống
Tác giả: Giới thiệu về huyện Chương Mỹ: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chương_Mỹ18.Hội đồng Chính phủ
Năm: 1980
35. Trọng Tùng (2019) Báo kinh tế và đô thị số ra ngày 17/6/2019. http://kinhtedothi.vn/anh-duong-23km-lam-gan-8-nam-chua-xong-o-huyen-chuong-my-345749.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trọng Tùng (2019) Báo kinh tế và đô thị số ra ngày 17/6/2019
1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Khác
2. Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 Hướng dẫn thi hành Nghị định 84/2007/NĐ-CP Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT 01/10/2009 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về BT, HT và TĐC khi nhà nước thu hồi đất Khác
7. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư Khác
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014: Quy định về giá đất Khác
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Khác
11. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai Khác
12. Chính phủ (2004), Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Khác
13. Chính phủ (2004), Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
14. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Khác
15. Chính phủ (2007), Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Khác
16. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
19. Hội đồng Bộ trưởng (1982), Nghị định 203-HĐBT ngày 21/12/1982 về việc ban hành điều lệ đường bộ Khác
20. Quốc hội nước CHXHCNVN (2003), Luật Đất đai 2003, có hiệu lực ngày 01/7/2004 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chƣơng Mỹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chƣơng Mỹ (Trang 38)
Bảng 4.1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu tại huyện Chƣơng Mỹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
Bảng 4.1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu tại huyện Chƣơng Mỹ (Trang 40)
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Chương Mỹ tính đến 31/12/2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Chương Mỹ tính đến 31/12/2018 (Trang 48)
4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ (Trang 50)
Bảng 4.6. Khái quát sơ lƣợc về dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
Bảng 4.6. Khái quát sơ lƣợc về dự án (Trang 60)
Bảng 4.8. Tổng hợp về chính sách hỗ trợ tại dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
Bảng 4.8. Tổng hợp về chính sách hỗ trợ tại dự án (Trang 72)
4.3.5. Ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội thông qua dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
4.3.5. Ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội thông qua dự án (Trang 77)
Bảng 4.9. So sánh giá bồi thƣờng đất ở của UBND Thành phố Hà Nội ban hành với giá thị trƣờng tại thời điểm bồi thƣờng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
Bảng 4.9. So sánh giá bồi thƣờng đất ở của UBND Thành phố Hà Nội ban hành với giá thị trƣờng tại thời điểm bồi thƣờng (Trang 77)
23. Tình hình ổn định công việc, SDĐ sau khi nhận tiền BT - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường quốc lộ 6 tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội​
23. Tình hình ổn định công việc, SDĐ sau khi nhận tiền BT (Trang 96)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w