1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh

113 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Sử Dụng Bình Nước Cá Nhân Của Sinh Viên Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Vưu Khai Triển, Lưu Ngọc Diễm Quyên, Lý Gia Huy, Thiều Minh Trung, Trương Thị Trang Thi
Trường học Trường Đại Học Tài Chính Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 15,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: T ỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN C Ứ U (12)
    • 1.1. LÝ DO CH ỌN ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2. M C TIÊU NGHIÊN C U ............................................................................................... 2 Ụ Ứ 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.4.1. Nghiên c ứu sơ bộ (14)
      • 1.4.2. Nghiên c u chính th ứ ức (14)
    • 1.5. N I DUNG NGHIÊN C U ............................................................................................... 4 Ộ Ứ 1.6. ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.7. K T C Ế ẤU ĐỀ TÀI (16)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1. VẬT DỤNG KHÓ PHÂN HỦY (18)
      • 2.1.1. K hái niệm vật dụng khó phân hủy (18)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng của vật dụng khó phân hủy tới môi trường (18)
      • 2.1.3. Phân loại vật dụng khó phân hủy (19)
    • 2.2. BÌNH NƯỚC CÁ NHÂN (20)
      • 2.2.1. Khái niệm bình nước cá nhân (20)
      • 2.2.2. Phân loại các dạng bình nước cá nhân (20)
    • 2.3. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM (23)
      • 2.3.1. Th c tr ng ...................................................................................................................... 12 ự ạ 2.3.2. Nguyên nhân (0)
      • 2.3.3. H u qu .......................................................................................................................... 16 ậ ả 2.3.4. Đề xuất, giải pháp (27)
    • 2.4. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI (27)
      • 2.4.1. Mô hình lý thuyết và hành vi hợp lý của Ajzen và Fishbein (2005) (27)
      • 2.4.2. Mô hình lý thuyết giá trị niềm tin chuẩn mực của Stern năm 2000 - (29)
      • 2.4.3. Mô hình lý thuyết kích hoạch chuẩn mực của Schwartz năm 1997 (30)
    • 2.5. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY (31)
      • 2.5.1. Nghiên cứu trong nước (31)
      • 2.5.2. Nghiên cứu ngoài nước (35)
    • 2.6. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (38)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ (44)
      • 3.2.1. Các bước nghiên cứu sơ bộ một bài nghiên cứu (44)
      • 3.2.2. Kết quả xây dựng thang đo nháp và thang đo sơ bộ (44)
      • 3.2.3. Xây dựng thang đo và mã hóa dữ liệu (46)
      • 3.2.4. Kết quả điều chỉnh thang đo chính thức (50)
    • 3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC (51)
      • 3.3.1. Phương pháp lấy mẫu (51)
      • 3.3.2. Kích thước mẫu (51)
      • 3.3.3. Thu th p thông tin m u nghiên c u ............................................................................... 40 ậ ẫ ứ 3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu (51)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ (56)
      • 4.1.1. Mô t m u kh o sát ........................................................................................................ 45 ả ẫ ả 4.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO (56)
      • 4.2.1. Ki ểm định Cronbach’s Alpha cho biế n Quan tâm v ề môi trường (MT) (0)
      • 4.2.2. Ki ểm định Cronbach’s Alpha cho biế n Nh n th c v tính hi u qu và c u t o c a bình ậ ứ ề ệ ả ấ ạ ủ nước cá nhân (HQ) (0)
      • 4.2.3. Ki ểm định Cronbach’s Alpha cho biến Tác độ ng v giá (TG) ...................................... 49 ề 4.2.4. Ki ểm định Cronbach’s Alpha cho biế n Tính s n có c a s n ph m và thu n ti n khi mua ẵủ ảẩậệ hàng (SC) (60)
      • 4.2.5. Ki ểm đị nh Cronbach’s Alpha cho biến Tác độ ng v chiêu th (CT) ............................. 51 ề ị 4.2.6. Ki ểm định Cronbach’s Alpha cho biế n Nhóm tham kh o (TK).................................... 52ả 4.2.7. Ki ểm định Cronbach’s Alpha cho biế n Quy ết đị nh s d ử ụng bình nướ c cá nhân (62)
    • 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA (64)
      • 4.3.1. Đánh giá phân tích nhân tố khám phá EFA các bi ến độ c lập lần 1 (65)
      • 4.3.2. Đánh giá phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc (69)
      • 4.3.3. Điều chỉnh mô hình từ kết quả EFA (0)
    • 4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY (71)
      • 4.4.1. Phân tích tương quan (71)
      • 4.4.2. Phân tích h i qui ............................................................................................................ 62 ồ 4.5. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT (73)
      • 4.5.1. S khác bi t v ự ệ ề Quy ết đị nh s d ử ụng bình nướ c cá nhân và gi i tính ............................ 66 ớ 4.5.2. S khác bi t v Quyựệ ề ết đị nh s d ử ụng bình nướ c cá nhân và sinh viên ở các năm học khác nhau (0)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KIẾN NGHỊ (82)
    • 5.1. KẾT LUẬN (82)
      • 5.1.1. Tóm tắt nghiên cứu (82)
      • 5.1.2. Kết quả nghiên cứu (82)
    • 5.2. ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU (84)
      • 5.2.1. V ề lý thuyết (84)
      • 5.2.2. Về thực tiễn (85)
    • 5.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ (86)
      • 5.3.1. Đối với yếu tố “Quan tâm về môi trường” (86)
      • 5.3.2. Đố i với yếu tố “Tính hiệ u quả và cấu tạo của sản ph ẩm bình nước cá nhân” (0)
      • 5.3.3. Đố i với yếu tố “Tác độ ng về giá” (0)
      • 5.3.4. Đối với yếu tố “Tính sẵn có và thuận tiện khi mua hàng” (87)
      • 5.3.5. Đố i với yếu tố “Tác độ ng về chiêu thị” (0)
      • 5.3.6. Đối với yếu tố “Nhóm tham khảo” (89)
    • 5.4. HẠN CHẾ ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (90)
      • 5.4.1. H n ch ạ ế đề tài (0)
      • 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (90)

Nội dung

T ỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN C Ứ U

LÝ DO CH ỌN ĐỀ TÀI

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải nhựa, với ước tính hơn 1,8 triệu tấn rác thải nhựa được thải ra mỗi năm, trong đó chỉ 27% được tái chế Lượng tiêu thụ nhựa bình quân đầu người đã tăng lên hơn 40kg, khiến Việt Nam trở thành một trong bốn quốc gia tại châu Á phát sinh chất thải nhựa nhiều nhất Sự gia tăng sử dụng bao bì nhựa và túi nilon dẫn đến lượng rác thải ngày càng tăng, trong khi chất thải nhựa khó phân hủy có thể tồn tại hàng trăm năm, gây ô nhiễm môi trường và đe dọa hệ sinh thái Điều này tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe người dân và sự phát triển bền vững của quốc gia.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 33/CT-TTg nhằm tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, một vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng mà các quốc gia đang đối mặt Mỗi năm, lượng chất thải nhựa do con người thải ra đủ để phủ kín 4 lần diện tích bề mặt trái đất, trong đó có 13 triệu tấn chất thải nhựa đổ ra đại dương, gây thiệt hại lớn cho môi trường sinh thái Việc lạm dụng sản phẩm nhựa, đặc biệt là túi nilon khó phân hủy, đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho môi trường Năm 2019, Thủ tướng đã phát động phong trào chống ô nhiễm chất thải nhựa, thu hút nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, hành vi tiêu dùng đã thay đổi, với 75% người dân tại TP.HCM và Hà Nội sử dụng dịch vụ mua đồ ăn trực tuyến, dẫn đến sự gia tăng đáng kể rác thải nhựa Việc giao hàng tận nơi và đóng gói bằng túi nilon đã làm cho vấn đề rác thải nhựa trở nên khó khăn hơn cho các cơ quan chức năng.

Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng xã hội đã chú trọng đến tác hại của các sản phẩm khó phân hủy Nhiều giải pháp đã được triển khai, bao gồm cả các biện pháp hành chính và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng Các chiến dịch truyền thông như “nói không với túi ni lông” đã được tổ chức để khuyến khích người dân giảm sử dụng sản phẩm nhựa.

Trong bối cảnh hiện nay, việc giảm thiểu sử dụng túi ni lông và khuyến khích tái chế chất thải đang trở thành một phong trào quan trọng Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các giải pháp như túi sinh học phân hủy và khuyến khích sử dụng bình nước cá nhân thay cho chai nhựa để hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường Mặc dù có nhiều nghiên cứu chỉ ra tác hại của sản phẩm khó phân hủy, và các chiến dịch tuyên truyền nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng, nhưng nhận thức và hành vi của người dân vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn Do đó, nhóm tác giả quyết định nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên về tác hại của các sản phẩm nhựa gây ô nhiễm môi trường, từ đó đề xuất giải pháp khuyến khích sử dụng sản phẩm xanh, đặc biệt là bình nước xách tay Sinh viên, với vai trò là một nhóm đối tượng đông đảo và có ý thức về môi trường, có thể đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững Các doanh nghiệp và cơ quan chức năng cần phát triển chiến lược phù hợp để khuyến khích tiêu dùng xanh, hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường trong ngắn hạn và dài hạn.

M C TIÊU NGHIÊN C U 2 Ụ Ứ 1.3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng nước của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các nghiên cứu cụ thể nhằm làm rõ các yếu tố liên quan.

− Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành ph H Chí Minh ố ồ

Đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ tác động của những yếu tố này, từ đó giúp nâng cao ý thức và thói quen sử dụng bình nước cá nhân trong cộng đồng sinh viên Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược khuyến khích sinh viên sử dụng bình nước cá nhân một cách hiệu quả hơn.

− Mô hình hóa các y u tế ố ảnh hưởng đến hành vi s d ng ử ụ bình nước cá nhân c a sinh viên ủ tại Thành ph Hố ồ Chí Minh

Đề xuất giải pháp cho sinh viên nhằm bảo vệ sức khỏe, nâng cao ý thức sống xanh và bảo vệ môi trường khỏi những tác hại của các sản phẩm khó phân hủy và sử dụng một lần.

1.3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đố tượi ng và khách th nghiên c u ể ứ

− Đối tượng nghiên cứu: Hành vi s dử ụng bình nước cá nhân c a sinh viên tủ ại Thành ph H ố ồ Chí Minh

− Khách th nghiên cể ứu: Sinh viên đã, đang và sẽ ử ụng bình nướ s d c cá nhân t i Thành ph ạ ố

− Thời gian nghiên cứu: 22/03/2021 đến 30/05/2021

− Không gian nghiên cứu: Sinh viên đã, đang và sẽ sử dụng bình nước cá nhân t i Thành ph ạ ố

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn nhóm tập trung với sự tham gia của các tác giả và sinh viên đã sử dụng bình nước cá nhân thay vì ly nhựa tại TP.HCM Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi và mô hình nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM, với mục tiêu khảo sát 500 mẫu Kết quả thu được sẽ là cơ sở dữ liệu để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, nhằm xác định sự khác biệt về cường độ tác động của các yếu tố đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân theo các đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu.

Các giai đoạn thu thập dữ liệu trong nghiên cứu sẽ được triển khai chi tiết như sau:

− Thu th p dậ ữ liệu nghiên c u b ng b ng câu h i và k thu t ph ng vứ ằ ả ỏ ỹ ậ ỏ ấn sinh viên có độ tuổi từ 18-22 tại địa bàn TP.HCM

Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS 25.0 Quá trình này giúp loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị, đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại thành các yếu tố phù hợp Điều này tạo cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, cũng như các nội dung phân tích tiếp theo.

Phân tích hồi quy đa biến là phương pháp quan trọng trong việc kiểm định mô hình nghiên cứu, giúp xác định các giả thuyết và đo lường cường độ tác động của các yếu tố khác nhau Thông qua việc áp dụng kỹ thuật này, các nhà nghiên cứu có thể hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các biến và đưa ra những kết luận chính xác hơn cho các vấn đề nghiên cứu.

Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp kiểm định T-Tests và ANOVA để phân tích sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là việc sử dụng bình nước cá nhân Các yếu tố nhân khẩu học như giới tính và độ tuổi được xem xét để xác định có sự khác biệt đáng kể trong hành vi tiêu dùng giữa các nhóm sinh viên.

N I DUNG NGHIÊN C U 4 Ộ Ứ 1.6 ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU

− Những y u t ế ố ảnh hưởng đến hành vi s d ng ử ụ bình nước cá nhân c a sinh viên tủ ại TP.HCM

− Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đế n hành vi s d ng ử ụ bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM

− Đề xu t giấ ải pháp để thúc đẩy hành vi sử ụ d ng bình nước cá nhân thay thế cho các chai, ly nhựa và sản ph m s d ng 1 l n t i TP.HCM ẩ ử ụ ầ ạ

1.6 ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: V m t khoa hề ặ ọc, đây là nghiên cứu th c nghiự ệm về những yếu t ố ảnh hưởng đến hành vi sử d ng vụ ật dụng thay th sế ản phẩm khó phân h y tủ ại TP.HCM Nhóm tác gi s d ng nhả ử ụ ững thang đo từ các nghiên c u th c nghi m trong và ngoài ứ ự ệ nước c a nhi u tác gi ủ ề ảtrên các lĩnh vực khác nhau Những nghiên cứu này đã ứng dụng thành công mô hình Hành động hợp lý TRA - Theory of Reasoned Action của Fishbein & Ajzen

Nghiên cứu này áp dụng Thuyết Hành vi Có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) nhằm cung cấp những hiểu biết thực tiễn cho các tổ chức và cơ quan liên quan đến lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thay thế bình nước nhựa Kết quả nghiên cứu sẽ giúp họ có cái nhìn đúng đắn và điều chỉnh chiến lược để đáp ứng xu hướng tiêu dùng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về việc sử dụng bình nước cá nhân, từ đó góp phần bảo vệ môi trường.

Những đóng góp của đề tài nghiên c u: ứ

Nghiên cứu này nhằm xây dựng một mô hình lý thuyết và thang đo các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp các kết quả kiểm định khách quan để làm rõ các giả thuyết từ mô hình.

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại TP.HCM Qua đó, nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nhận thức rõ hơn về tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng quá nhiều sản phẩm khó phân hủy, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm bình nước cá nhân cần thay thế các sản phẩm ly nhựa và chú trọng đến nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên hiện nay đã được xác định Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp nhằm hình thành và phát triển những chiến lược phù hợp với nhóm khách hàng tiềm năng.

K T C Ế ẤU ĐỀ TÀI

Nội dung đề tài được trình bày gồm 5 chương cụthể sau:

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu: Cung cấp những thông tin tổng quan về đề tài, những lý do nhóm tác giả chọn đề tài, các vấn đề và m c tiêu nghiên c u ụ ứ

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, các mô hình nghiên c u lý thuy t và các bài nghiên cứ ế ứu trước đây ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu để dựa trên tiền đề đó kế ừa và đư th a ra mô hình nghiên cứu đề xuất Trong đó biến phụ thu c là hành vi sử dộ ụng bình nước cá nhân và biến độc lập là các yếu t ố ảnh hưởng đến quyết định này

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu của đề tài bao g m thi t k nghiên c u, xây dồ ế ế ứ ựng thang đo và bảng hỏi điều tra kh o sát, thu th p dả ậ ữ u, liệ thông tin v mề ẫu và các bước phân tích d u ữliệ

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Từ kết quả của dữ liệu được thu thập và thiết kế ở chương 3, chương 4 sẽ ần lượ l t th c hi n các phân tích g m có kiự ệ ồ ểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích h i quy và kiồ ểm định các giả thuy t c a mô hình nghiên c u ế ủ ứ

Chương 5: Kết luận, hàm ý quản tr và ki n ngh : D a trên k t qu ị ế ị ự ế ả thu được ở chương 4, chương 5 sẽ phân tích kết quả nghiên cứu, đóng góp của đề tài, ý nghĩa thực tiễn của đề tài và đề xu t một số gi i pháp áp d ng k t qu nghiên c u vào th c tiấ ả ụ ế ả ứ ự ễn Đồng thời trình bày các hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu m i cho các bài nghiên cớ ứu tiếp theo

Việc sử dụng sản phẩm nhựa không thân thiện với môi trường đã trở thành thói quen của người Việt Nam do tính tiện lợi và dễ dàng sử dụng Tuy nhiên, những sản phẩm này khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường Với sự phát triển của truyền thông đại chúng, việc truyền thông về các biện pháp sử dụng vật dụng thay thế cho các sản phẩm này đã dần được lan rộng và đón nhận từ công chúng Đây là một thị trường tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro khi người tiêu dùng phải thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm quá lâu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan để đưa ra các chiến lược tiếp cận khách hàng và phát triển sản phẩm phù hợp.

Trong phần đầu chương một, lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu đã được nêu rõ Dựa trên mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ xác định các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chương tiếp theo sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây có liên quan, phục vụ cho đề tài này.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

VẬT DỤNG KHÓ PHÂN HỦY

2.1.1 Khái niệm vật dụng khó phân hủy

Vật dụng khó phân hủy là những chất thải sử dụng các chất liệu khó phân hủy như nhựa tổng hợp, ống hút, ly nhựa và bao nilon Những vật dụng này có thể được tái chế để phục vụ cho con người hoặc, trong trường hợp không thể tái chế, sẽ được xử lý bằng cách mang ra các khu chôn lấp rác thải Việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này là cần thiết nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

2.1.2 Ảnh hưởng của vật dụng khó phân hủy tới môi trường

Các vật dụng khó phân hủy đang trở thành mối nguy hại đối với sức khỏe con người và môi trường Ý thức bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp còn thấp, dẫn đến việc xử lý chất thải độc hại tại Việt Nam chưa hiệu quả Những vật dụng này không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn tạo điều kiện cho các loại nấm, vi khuẩn và côn trùng độc hại phát triển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.

Rác thải nhựa và các vật dụng khó phân hủy thường được thải ra môi trường nước như sông, hồ, ao, và cống rãnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước Khi bị phân hủy chậm, những chất thải này có thể cuốn trôi theo nước mưa, làm ô nhiễm nguồn nước mặt trong khu vực Lâu dần, rác thải tích tụ sẽ làm giảm diện tích mặt nước và khả năng tự làm sạch của nó, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng hơn Hệ sinh thái nước trong các ao hồ sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, thậm chí có thể bị hủy diệt.

Khí hậu nhiệt đới ẩm và mưa nhiều ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân hủy các thành phần hữu cơ trong rác thải, dẫn đến quá trình lên men và thối rữa, gây ra mùi khó chịu cho con người Các chất thải khí phát sinh từ những quá trình này bao gồm H2S, NH3, CH4, SO2 và CO2, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng không khí.

Việc không thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đúng cách gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan môi trường Những đống rác bừa bãi, chất chồng lộn xộn không chỉ làm giảm vẻ đẹp mỹ quan mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng Do đó, việc quản lý rác thải hiệu quả là cần thiết để bảo vệ và cải thiện hình ảnh đô thị.

Việc sử dụng các vật liệu chứa chất độc hại trong môi trường đất đang gây ra những tác động nghiêm trọng Khi những chất này không được xử lý đúng cách, chúng có thể xâm nhập vào đất, ảnh hưởng đến sự sống của nhiều loài sinh vật có ích như giun, vi sinh vật và động vật không xương sống Điều này dẫn đến sự giảm thiểu đa dạng sinh học trong đất và làm phát sinh nhiều sâu bệnh, gây hại cho cây trồng Sự gia tăng sử dụng các chất độc hại hiện nay đang trở thành một mối đe dọa lớn đối với môi trường đất.

Túi nilon, một vật liệu phổ biến trong sinh hoạt hàng ngày, cần tới 50 – 60 năm mới phân hủy trong đất Sự tồn tại lâu dài của chúng tạo ra các bức tường ngăn cách trong đất, cản trở quá trình phân hủy tự nhiên và tích tụ các chất độc hại Hệ quả là đất đai mất đi độ phì nhiêu, trở nên bão hòa axit và làm giảm năng suất cây trồng.

2.1.3 Phân loại vật dụngkhó phân hủy

Loại Nguồn g c ố Ví d ụ Cách x ửlý

Vật dụng khó phân hủy là các loại chất thải tái chế không dễ phân hủy, nhưng có thể được đưa vào quy trình tái chế để phục vụ cho nhu cầu của con người.

-Các loại hộp/chai/vỏ lon thực phẩm bỏ đi

-Thùng carton, sách báo cũ

-Hộp giấy, bì thư, bưu thiếp đã qua sử dụng

- Các lo i v ạ ỏ lon nước ngọt/lon bia/v hỏ ộp trà…

- Các lo i gh nh a, ạ ế ự thau/chậu nh a, quự ần áo và vải cũ…

Cần được tách riêng, đựng trong túi vải để bán lại cho cơ sở tái chế

Vật liệu không thể phân hủy là các loại chất thải vô cơ không còn giá trị sử dụng và không thể tái chế Những chất thải này chỉ có thể được xử lý bằng cách mang đến các khu chôn lấp rác thải.

- Các lo i vạ ật li u xây dệ ựng không th s d ng hoể ử ụ ặc đã qua s dử ụng và được b ỏ đi

- Các lo i bao bì b c bên ạ ọ ngoài h p/chai th c phộ ự ẩm

- Các loại túi nilon được b ỏ đi sau khi con người dùng đựng th c phẩm ự

- M t sộ ố loạ ậ ụng/thiết i v t d bị trong đời s ng hàng ngày ố của con người

- Gạch/ đá, đồ sành/s ứ vỡ ho c không còn giá ặ trị ử s dụng

- Ly/ c c/ bình thố ủy tinh vỡ…

- Đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng, băng đĩa nhạc, radio… không th s dể ử ụng

Thu gom chất thải vào các thùng chứa và chuyển đến điểm tập kết, từ đó xe chuyên dụng sẽ vận chuyển đến các khu xử lý chất thải tập trung theo quy định hiện hành.

BÌNH NƯỚC CÁ NHÂN

2.2.1 Khái niệm bình nước cá nhân

Bình nước là vật chứa dùng để đựng nước hoặc chất lỏng, và bình nước cá nhân là sản phẩm thuộc về từng cá nhân Việc sử dụng bình nước cá nhân thay vì chai nhựa dùng một lần giúp giảm thiểu ô nhiễm rác thải nhựa Bình nước không chỉ cho phép người dùng uống mà còn dễ dàng vận chuyển đồ uống từ nơi này đến nơi khác Thông thường, bình nước được làm từ nhựa, thủy tinh hoặc kim loại.

Bình nước có nhiều hình dáng, màu sắc và kích cỡ khác nhau, thường được làm từ các chất liệu như gỗ, vỏ cây, hoặc da động vật Những bình nước này có thể được sử dụng một lần hoặc tái sử dụng cho nhiều loại chất lỏng như nước trái cây, trà đá, đồ uống có cồn hoặc nước ngọt Việc sử dụng bình nước tái sử dụng không chỉ giúp giảm thiểu rác thải mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Bình đựng nước cá nhân là một sản phẩm quen thuộc và thân thiện với môi trường, ngày càng đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng, được nhiều người yêu thích Trong cuộc sống hiện đại, sản phẩm này không chỉ cung cấp đủ nước và khoáng chất cho cơ thể ở mọi lúc, mọi nơi, mà còn có thể được dùng làm quà tặng cho khách hàng và đối tác, giúp quảng bá thương hiệu Hàng ngày, bình đựng nước cá nhân trở thành vật dụng thiết yếu, từ việc trẻ em mang theo đến trường cho đến việc sử dụng trong các chuyến đi xa, đảm bảo cung cấp năng lượng cho hành trình.

2.2.2 Phân loại các dạng bình nước cá nhân

Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều loại bình nước cá nhân được phân loại dựa vào các yếu tố như chất liệu và nhóm tác dụng Các dạng bình nước cá nhân này rất đa dạng, phục vụ nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.

Chất li u ệ Điểm m nh ạ Điểm y u ế Hình ảnh minh ho ạ

Bình nước cá nhân bằng nhựa là lựa chọn lý tưởng cho việc sử dụng hàng ngày, như đi làm, đến lớp hoặc thực hiện các công việc vặt Sản phẩm này không chỉ có giá cả phải chăng mà còn dễ dàng vệ sinh, giúp bạn duy trì thói quen sử dụng bền vững và tiện lợi.

- Trọng lượng nh ẹ và d mang theo ễ

- Đa dạng màu sắc, kiểu dáng, kích c ỡ

- Có hình dạng độc đáo và các tùy chọn mới lạ

- Có th d dàng ể ễ cho tr em s ẻ ử dụng

- Có thể tuỳ chỉnh với thi t k , thông ế ế điệp ho c logo ặ

- Nước không có vị tươi như trong chai thu tinh ỷ

- Nhi u loề ại không được cách nhiệt để kiểm soát nhiệt độ

- Bình nước có thể ị ố b b c mùi

- Màu s c cắ ủa bình nước có thể bị phai dần dưới ánh m t tr ặ ời.

- Cần được thay thế đị nh k ỳ

- Thi t k có th ế ế ể bị bong tróc theo thời gian s ử dụng

Nhôm: Những người đi xe đạp, đi bộ đường dài và những người thích hoạt động ngoài trời khác thường sử dụng chai nước bằng nhôm

Những chai b n này ề thường có dung tích lớn, có nghĩa là có thể giữ nước trong thời gian dài hơn mà không phải lo

- Trọng lượng nh ẹ và d dàng mang ễ theo

- Đa dạng kích c ỡ để chúng ta l a ự chọn

- Những m u thiẫ ết kế v i màu sớ ắc của bình thời thượng

- Không quá d ễ dàng để rửa sạch

- Đôi khi để ại l dư vị đắng của kim lo ại.

- Nóng lên ở nhiệt độ cao

- Yêu c u mầ ột lớp lót bằng

11 lắng về việc n c mất đi ướ nhiệt độ vốn có của nó - Bền bĩ theo thời gian

- Kéo dài được tuổi thọ của bình nước cá nhân

- Có thể tuỳ chỉnh thiết kế, thông điệp hoặc logo nhựa có chứa hoá ch ất.

- D b lõm nễ ị ếu bị r i hoớ ặc va đập

- Thi t k có th ế ế ể bị phai xước hoặc phai màu theo th i gian ờ

Thép không gỉ là lựa chọn ưa thích của nhiều người, từ những nhà thiết kế xu hướng đến những tín đồ thời trang Chai thép không gỉ giúp giữ lạnh nước trong thời gian dài, cho phép mọi người, từ các chuyên gia bận rộn đến vận động viên chạy marathon, thưởng thức đồ uống sảng khoái suốt cả ngày.

- Được cách nhiệt tốt, giúp gi u nhiữ ệt độ ủ c a th c u ng ứ ố lâu hơn

- Nhi u màu s c và ề ắ kích thước để lựa chọn

- Không r a trôi ử bất kì hoá ch t nào ấ

- Chống g và nỉ ấm mốc

- Chất li u bệ ền bĩ theo th i gian ờ

- Kéo dài được tuổi thọ của bình nước cá nhân

- Phong cách và hợp th i trang ờ

- Có thể tuỳ chỉnh với thi t k , thông ế ế điệp ho c logo ặ

- Có th khá ể nặng để mang theo

- Đôi khi để ại l dư vị kim loại

- Thường đắt hơn hơn các bình nước ch t li u ấ ệ khác

- Nóng lên ở nhiệt độ cao

- Có th b lõm ể ị nếu va đập, rơi rớt

- Thi t k có th ế ế ể bị phai xước hoặc phai màu theo th i gian ờ

Thủy tinh nặng và khó mang theo, nhưng nổi bật với khả năng giữ nước luôn mát và trong lành.

- Thi t k khá ế ế phong cách, thời thượng

- Nhi u lo i kích ề ạ thước để lựa chọn

- B o quả ản được nước uống tươi nhất

- D dàng làm s ch ễ ạ bình nước.

- Không r a trôi ử bất kì hoá ch t nào ấ

- Có thể tuỳ chỉnh với thi t k , thông ế ế điệp ho c logo ặ

- Không nhiều tuỳ chọn màu sắc như các chất liệu khác

- Đắt hơn các loại bình nước khác

- Khá nặng để mang theo

- Không an toàn khi cho trẻ em s ử dụng

- Nóng lên ở nhiệt độ ấm

- Thi t k có th ế ế ể bị xước hoặc phai màu theo thời gian.

THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

Theo thống kê của Tổng cục Môi trường Việt Nam, ô nhiễm môi trường ở nước ta chủ yếu bao gồm ba loại: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và ô nhiễm đất Trong đó, ô nhiễm không khí đang ở mức báo động, đặc biệt tại các khu đô thị lớn và các làng nghề, với mức ô nhiễm vượt xa tiêu chuẩn cho phép.

Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi năm Việt Nam có hơn 2000 dự án đầu tư cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Việc không thực hiện đánh giá đầy đủ và không áp dụng các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát hiệu quả có thể gây ra nguy cơ lớn đối với môi trường.

Trên toàn quốc, hiện có 283 khu công nghiệp với tổng lượng nước thải lên tới hơn 550.000m³ mỗi ngày Trong số 615 cụm công nghiệp, chỉ khoảng 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung, trong khi nhiều cụm công nghiệp khác vẫn còn lạc hậu, khiến các cơ sở sản xuất thải nước thải trực tiếp ra môi trường.

Việt Nam hiện có hơn 5 triệu cơ sở sản xuất, trong đó nhiều cơ sở hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gây ô nhiễm môi trường Đồng thời, hơn 13.500 cơ sở y tế phát sinh hàng ngày hơn 47 tấn chất thải nguy hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Việt Nam hiện có 787 đô thị, tạo ra khoảng 3.000.000m³ nước thải mỗi ngày nhưng phần lớn chưa được xử lý Bên cạnh đó, có khoảng 43 triệu xe máy và hơn 2 triệu ô tô lưu hành, góp phần gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng.

Hàng năm, Việt Nam sử dụng khoảng 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật, trong đó 80% được sử dụng không đúng quy định Hiệu suất sử dụng chỉ đạt từ 25-60%, và công tác thu gom, lưu giữ, xử lý bao bì chưa được chú trọng Nhiều nơi thải bỏ bao bì ngay tại đồng ruộng, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh mùi, khí thải.

Hơn 23 triệu rác th i sinh ho t, 7 tri u t n ả ạ ệ ấ chất th i r n công nghiả ắ ệp, hơn 630.000 tấn chất th i nguy h i, hi n có 458 bãi chôn l p rác thả ạ ệ ấ ải, trong đó có 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, có hơn 100 lô đốt rác sinh ho t công su t nhạ ấ ỏ, có nguy cơ phát sinh khí dioxin, furan Đó là những nguồn tác động rất lớn đến môi trường ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội đã phát triển mạnh mẽ, cải thiện rõ rệt mức sống của người dân Sự gia tăng xây dựng khu đô thị và nhà máy nhằm đáp ứng nhu cầu và tạo công ăn việc làm cho lao động Tuy nhiên, cùng với sự phát triển này, ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề nóng, gây nhiều bức xúc trong xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người, sinh vật và thiên nhiên.

Một s nguyên nhân chố ủ yếu dẫn đến tình tr ng ô nhiạ ễm môi trường hiện nay:

− Rác th i t các khu công nghiả ừ ệp, đô thị

Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do hoạt động của các nhà máy tại các khu công nghiệp, cùng với sự gia tăng đô thị hóa và tác động từ các phương tiện giao thông.

− Phân bón dùng trong nông nghi p ệ

Nước thải và bùn thải từ nuôi trồng thủy sản, cũng như từ chế biến thủy sản, đang gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường Để bảo vệ sức khỏe con người, tài nguyên sinh vật và đảm bảo sự phát triển bền vững, cần thiết phải thực hiện các biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng này.

Nguyên nhân ô nhi m c ễ ụthể ừng môi trường: t

Ô nhiễm không khí hiện đang là một vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng ở Việt Nam Tại đây, tình trạng ô nhiễm không khí đang thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ dư luận và gây ra nhiều bức xúc Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm không khí bao gồm các hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải, đang trở thành những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến môi trường không khí tại nước ta.

Các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nông nghiệp và nông nghiệp là những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí Quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch như than, dầu, và khí đốt tạo ra các khí độc hại như CO2, CO, SO2, và NOx, cùng với các chất hữu cơ chưa cháy hết Ngoài ra, việc thất thoát và rò rỉ trong hệ thống truyền tải công nghiệp, cũng như các hoạt động vận chuyển hóa chất bay hơi và bụi, đều góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm không khí.

Ô nhiễm không khí chủ yếu xuất phát từ hoạt động công nghiệp, nơi có nồng độ chất độc hại cao và thường tập trung trong không gian hạn chế Mức độ và loại chất độc hại phát thải phụ thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và loại nhiên liệu được sử dụng.

Hoạt động giao thông vận tải là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí Quá trình đốt nhiên liệu động cơ sản sinh ra các khí độc hại như CO, CO2, SO2, NOx, Pb và CH4, cùng với bụi đất đá từ việc di chuyển Mặc dù nồng độ ô nhiễm từ từng phương tiện có thể nhỏ, nhưng khi mật độ giao thông cao và cơ sở hạ tầng không tốt, tình trạng ô nhiễm không khí sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Ngoài nguyên nhân v công nghi p và giao thông v n t i, tình tr ng ô nhi m không khí ề ệ ậ ả ạ ễ còn có m t s ộ ố nguyên nhân khác như nguyên nhân tự nhiên, sinh hoạt…

Ô nhiễm môi trường do con người là một trong những nguyên nhân chính gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe và đời sống con người Các tác nhân chủ yếu bao gồm chất thải sinh hoạt như phân, nước thải và rác, cùng với chất thải từ các nhà máy và khu công nghiệp Ngoài ra, việc khai thác khoáng sản và sử dụng nhiên liệu hóa thạch cũng góp phần làm gia tăng ô nhiễm.

CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI

2.4.1 Mô hình lý thuyết và hành vi hợp lý của Ajzen và Fishbein (2005)

Mô hình hành vi có kế hoạch được đề xuất bởi Ajzen lần đầu tiên vào năm 1980, nhằm làm rõ các cơ chế chịu trách nhiệm cho các hành vi phân loại Mô hình này phù hợp để nghiên cứu hành vi phân loại chất thải, cung cấp khung lý thuyết để kiểm tra các hành vi liên quan Theo lý thuyết, hành vi cá nhân dựa trên sự sẵn sàng của họ để thực hiện hành vi (ý định), mà ý định này lại phụ thuộc vào ba yếu tố: (1) thái độ, tức là nhận thức tích cực hay tiêu cực về hành vi; (2) chuẩn mực chủ quan, là nhận thức về áp lực xã hội để tham gia hay không tham gia vào hành vi; và (3) nhận thức về kiểm soát hành vi, tức là khả năng thực hiện hành vi cụ thể Mô hình này chứng minh mối quan hệ giữa ý định và hành vi.

Mối quan hệ thuận chiều giữa hành vi và ý định được xác định bởi ba yếu tố chính, theo nghiên cứu của Ajzen và Fishbein vào năm 2005 Mô hình này đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi, đồng thời nêu bật một số giả thuyết liên quan.

− Ý định là tiền đề của hành vi thực tế

− Ý định khi đó được xác định bởi thái độ đối v i hành vi, chu n mớ ẩ ực ch quan và kiủ ểm soát hành vi nh n thậ ức

− Những nhân tố này l i là k t qu c a ni m tin hành vi, ni m tin chu n tạ ế ả ủ ề ề ẩ ắc và ni m tin kiểm ề soát

Niềm tin hành vi, niềm tin chuẩn tắc và niềm tin kiểm soát là những khái niệm khác nhau, được hình thành dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố tiền đề, bao gồm cá nhân, xã hội và thông tin.

Trong mô hình của Ajzen, kiểm soát hành vi nhận thức được xem là yếu tố ảnh hưởng đến ý định và mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng Các nhân tố kiểm soát hành vi thực tế có thể tác động đến mối quan hệ này, cho thấy rằng tác động của ý định đến hành vi sẽ mạnh mẽ hơn khi các yếu tố tác động trở nên mạnh mẽ hơn Mô hình này được tóm tắt trong hình dưới đây.

Hình 2.1 Mô hình lý thuy t v hành vi có k ho ch (TPB) ế ề ế ạ Nguồn: Ajzen và Fishbein (2005), 'The influence of attitudes on behavior', Trong The handbook of attitudes

2.4.2 Mô hình lý thuyết giá trị niềm tin chuẩn mực của Stern năm 2000-

Năm 2000, Stern đã giới thiệu mô hình lý thuyết giá trị - niềm tin, liên kết hành vi ủng hộ môi trường của con người Lý thuyết này chỉ ra rằng thái độ tích cực và định hướng mạnh mẽ đối với các giá trị sinh thái có ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin về môi trường, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng bình nước cá nhân trong sinh viên.

Hình 2.2 Mô hình thuy t giá tr ế ịniềm tin chu n m c (VBN) ẩ ự

Nguồn: Pau C Stern (2000: 412) “Environmental Problems and

Mô hình lý thuyết về cơ sở hỗ trợ cho phong trào xã hội nhấn mạnh vai trò của nhận thức và hành vi ủng hộ môi trường Các cá nhân chấp nhận giá trị cốt lõi của phong trào và tin tưởng rằng những đối tượng có giá trị đang bị đe dọa Họ nhận thức được rằng hành động của mình có thể góp phần khôi phục những giá trị này, từ đó thúc đẩy việc thực hiện các hành động cá nhân nhằm hỗ trợ môi trường Điều này tạo ra một xu hướng tích cực trong việc tham gia vào phong trào xã hội.

Mô hình này cho phép nghiên cứu sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa niềm tin chủ yếu và hành vi bảo vệ môi trường Theo lý thuyết hành vi của Fishbein và Ajzen (2005), niềm tin chủ yếu có vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi của con người đối với môi trường.

Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi sử dụng bình nước của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh Cụ thể, bài viết sẽ phân tích cách mà các yếu tố này tác động đến ý định hành vi và thái độ của sinh viên, từ đó làm rõ mức độ ảnh hưởng của chúng đối với hành vi thực tế.

2.4.3 Mô hình lý thuyết kích hoạch chuẩn mực của Schwartz năm 1997

Năm 1977, Schwartz đã phát triển mô hình kích thích hành vi bảo vệ môi trường, tập trung vào các quy tắc cá nhân và hai yếu tố kích thích tình huống, bao gồm nhận thức về nhu cầu và trách nhiệm với môi trường (Vining & Ebreo, 1992) Mô hình này mô tả các tiêu chuẩn cá nhân quyết định ý thức hành vi của con người đối với môi trường.

Hình 2.3 Mô hình kích ho t chu n m c (NAM)ạ ẩ ự

Nguồn: Schwartz (1977) Schwartz, S H (1977) Normative influence on altruism In L Berkowitz (Ed.) Advances in experimental social psychology (Vol 10, pp 221 279) New –

Mô hình kích hoả Norm (NAM) do Schwartz phát triển vào năm 1977 là một công cụ lý thuyết giúp giải thích hành vi và thái độ của con người đối với môi trường NAM tập trung vào chuẩn mực cá nhân, được coi là cốt lõi của mô hình, với việc Schwartz nhấn mạnh rằng những chuẩn mực này được trải nghiệm tích cực thông qua cảm giác nghĩa vụ đạo đức, không chỉ đơn thuần là ý định Các chuẩn mực cá nhân này đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hành vi của con người trong bối cảnh bảo vệ môi trường.

Mô hình nói ràng những cá nhân có chuẩn mực được xác định bởi hai yếu tố: nhận thức về hành vi cụ thể và cảm giác trách nhiệm khi thực hiện hành vi đó (Schwartz, 1977) Hầu hết các nghiên cứu giải thích NAM là mô hình hòa giải, cho thấy nhận thức ảnh hưởng đến chuẩn mực cá nhân thông qua trách nhiệm được quy định.

Mô hình NAM (Norm Activation Model) do De Groot và Steg (2009) phát triển, nghiên cứu mối liên hệ giữa nhận thức và trách nhiệm cá nhân đối với hành vi Mô hình này chỉ ra rằng, trước khi cảm thấy có trách nhiệm về hành vi của mình, cá nhân cần nhận thức được hậu quả của hành vi đó Cảm giác trách nhiệm sẽ kích thích cá nhân tuân thủ các tiêu chuẩn cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến hành vi của họ NAM cố gắng tổng hợp các tiêu chuẩn cá nhân tác động đến hành vi, đồng thời giúp xác định các yếu tố nào trong các tiêu chuẩn cá nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến nhận thức và trách nhiệm của hành vi.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.5.1.1 Nghiên c u nh ng nhân t ứ ữ ố tác độ ng t i m i quan h gi ớ ố ệ ữa ý đị nh và hành vi tiêu dùng xanh c ủa ngườ i tiêu dùng Vi t Nam (Lu n án ti ệ ậ ến sĩ kinh tế , Hoàng Th B o Thoa, ị ả

Mô hình nghiên c u m t s nhân t có thứ ộ ố ố ể ảnh hưởng t i m i quan h giớ ố ệ ữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng xanh Vi t Nam ệ

Hình 2.4: Nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng

Nguồn: Lu n án tiậ ến sĩ kinh tế, Hoàng Thị Bảo Thoa, Hà N i 2016) ộ

Mô hình nghiên cứu tập trung vào 400 người tiêu dùng, với kích thước mẫu được tính theo công thức của Yamane (1973) Dự kiến phát ra 500 phiếu điều tra, trong đó 400 phiếu sẽ được thu về Bên cạnh đó, một cuộc phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện với 10 khách hàng thường xuyên của sản phẩm thực phẩm sạch, nhằm tìm hiểu thói quen mua sắm hàng ngày và ảnh hưởng của bạn bè, đồng nghiệp, cũng như các yếu tố khác đến hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam.

2.5.1.2 Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh của Millennials Việt Nam (T.S Phạm Thị Huyên – Nguyễn Thị Vân Anh – Đào Ngọc Hân – Trần Trung

Kiên – Đỗ Thị Tú, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2020)

Hình 2.5: các yếu tố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh

Nguồn: Tạp chí công thương

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các cá nhân từ 20 đến 40 tuổi, sinh sống tại Hà Nội, nhằm tìm hiểu về nhận thức, thái độ của khách hàng nghiên cứu về tình trạng môi trường Việt Nam hiện nay Nghiên cứu cũng xác định quan điểm của họ đối với việc sống xanh và khám phá hành vi tiêu dùng xanh hiện tại cũng như nhu cầu trong tương lai Kết quả của cuộc nghiên cứu định tính sẽ được sử dụng làm cơ sở để điều chỉnh bảng câu hỏi khảo sát định lượng đã được xây dựng, giúp thu thập thông tin thực tế và phong phú hơn.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát cá nhân bằng bảng hỏi Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tuyến và phát phiếu khảo sát trực tiếp Đối tượng nghiên cứu là những người trong độ tuổi từ 20 đến 40, được chia thành ba nhóm: nhóm từ 20 đến 23 tuổi, nhóm từ 24 đến 30 tuổi và nhóm từ 31 đến 40 tuổi.

Nghiên cứu được thực hiện với nhóm tuổi từ 24 đến 30 và từ 31 đến 40, với hơn 800 bảng hỏi được phát trực tiếp và qua đường link trên Google Docs Nhóm tác giả đã thu thập được 401 phiếu khảo sát chất lượng, trong đó có 197 phiếu được thu thập trực tiếp thông qua các cuộc gặp gỡ với đối tượng.

23 tượng và nhờ h l i) và ph n còn lọtrả ờ ầ ại được thu thập dưới d ng gián tiạ ếp (đăng tải bảng kh o ả sát online lên các trang m ng xã hạ ội)

2.5.1.3 Nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng cá nhân – trường hợp tại Đà Nẵng (Đào Thị Thu Hường KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CITA 2020 -

“CNTT VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LĨNH VỰC”)

Hình 2.6: Mô hình hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng cá nhân

Nguồn: Thư viện Đạ ọc Đà Nẵi h ng

Mục đích của bài viết là nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế và xã hội đang phát triển, đồng thời chỉ ra rằng vấn đề môi trường đang trở thành một thách thức lớn Sự gia tăng nhận thức của người tiêu dùng về môi trường đã dẫn đến việc họ ưu tiên các sản phẩm xanh và hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường Tiêu dùng xanh đang dần phổ biến ở các nước phát triển và có những dấu hiệu tích cực tại các quốc gia đang phát triển Đặc biệt, tại Đà Nẵng, sự phát triển kinh tế và xã hội mạnh mẽ đã thu hút nhiều khách du lịch và lao động, tuy nhiên cũng làm gia tăng các nguy cơ về môi trường Do đó, việc thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng” cần được chú trọng để bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển.

Thành phố đang triển khai mô hình "thành phố môi trường", trong đó nghiên cứu hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng cá nhân là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Việc hiểu rõ hành vi tiêu dùng của người dân sẽ hỗ trợ lãnh đạo thành phố trong việc xây dựng các chính sách phù hợp và hiệu quả.

Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, việc sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm xanh cần được chú trọng hơn nữa trong xã hội Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tầm quan trọng của việc này trong việc bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Bài báo này phân tích các yếu tố quyết định hành vi mua hàng xanh tại TP Đà Nẵng, dựa trên mô hình lý thuyết TPB với 7 nhân tố và 26 biến quan sát Đóng góp chính là việc cung cấp đánh giá về các nghiên cứu trước đó và đề xuất một mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng cá nhân Mặc dù nội dung hiện tại chỉ dừng lại ở mức độ đề xuất mô hình và thang đo nghiên cứu, tác giả dự kiến sẽ tiến hành điều tra thực tế trong tương lai để cung cấp thêm thông tin chi tiết cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý, nhằm thúc đẩy hành vi mua hàng xanh tại Đà Nẵng.

2.5.2.1 Factors that influence waste separation behaviour of students living in student housing (Các y u t ế ố ảnh hưởng đế n hành vi phân lo i rác c a h c sinh/ sinh viên t ạ ủ ọ ại nơi sinh ho ạ t)

Tác gi : Sanne Verhoeven - B ng ch ng nghiên cả ằ ứ ứu được th c hi n t i Nijmegen, ự ệ ạ Netherlands

Nghiên cứu này đề xuất hai phương pháp phân tích nhằm tìm ra giải pháp giảm thiểu chất thải vô cơ và tái chế rác thải hữu cơ, góp phần giảm ô nhiễm môi trường trong bối cảnh kinh tế và dân số đang tăng trưởng mạnh mẽ Luận điểm đầu tiên phân tích hành vi của sinh viên tại hai loại hình nhà ở khác nhau trong thành phố Luận điểm thứ hai xem xét các điều kiện và tác động của phụ huynh đối với hành vi phân loại rác của sinh viên Kết quả cho thấy, việc cung cấp thùng rác phân loại tại các khu nhà ở giúp sinh viên duy trì thói quen phân loại rác hiệu quả Tuy nhiên, các yếu tố môi trường và tác động của phụ huynh không ảnh hưởng đến hành vi phân loại của họ Từ đó, nghiên cứu khuyến nghị rằng các nhà cung cấp nhà ở cho sinh viên nên chủ động trang bị thùng rác phân loại để khuyến khích sinh viên thực hiện hành động này trong bối cảnh ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động.

Mô hình nghiên cứu: (chú thích hình: mô hình nghiên c u cho th y m i quan h giứ ấ ố ệ ữa các y u tế ố tác động đến hành vi phân loại rác)

Hình 2.7: Các y u t ế ố ảnh hưởng đến hành vi phân lo i rác ạ

2.5.2.2 Environmental attitudes and behaviour: values, actions and waste management

(Thái độ và hành vi đối với môi trường: giá trị, hành động và quản lý rác thải)

Tác giả: nhóm nghiên cứu của Ts Anna Davies Tại Ireland

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi môi trường, bao gồm mối quan hệ xã hội, nhân cách, tri thức, trách nhiệm và văn hóa Các yếu tố này có thể thay đổi hành vi môi trường thông qua tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ giáo dục, nghiên cứu và phát triển Bài viết làm rõ sự tác động qua lại giữa việc hình thành và thay đổi hành vi trong quá trình tiếp xúc với các điều kiện nội tại và ngoại tại.

Trong tổng số 1500 băng câu hỏi, có 500 băng từ Kerry và Fingal, 250 băng từ khu vực thành phố Galway, và 250 băng từ khu vực nông thôn Galway Dữ liệu thu được cho thấy sự không đối xứng giữa thái độ và hành vi của các yếu tố khác nhau, dựa theo mô hình đã đề xuất.

Hình 2.8: Mô hình nghiên c u tứ hái độ và hành vi đối với môi trường: giá trị, hành động và quản lý rác thải

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Quan tâm đến môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tiêu dùng bình nước cá nhân của sinh viên Nghiên cứu của Hoàng Thị Bảo Thoa (Hà Nội 2016) chỉ ra rằng sự ý thức về môi trường là yếu tố quyết định giúp sinh viên lựa chọn sử dụng bình nước cá nhân, từ đó góp phần giảm thiểu rác thải nhựa và bảo vệ môi trường.

Quyết định sử dụng bình nước cá nhân

Quan tâm đến môi trường

Tác động về chiêu thị

Nhận thức về tính hiệu quả và cấu tạo của bình nước cá nhân

Tính sẵn có của sản phẩm và thuận tiện khi mua hàng

Nhóm tham khảo Đặc điểm nhân khẩu học: Giới tính, năm học, độ tuổi,v v

Nhận thức về tính hiệu quả và cấu trúc tác động của bình nước cá nhân dựa vào nhận thức của người tiêu dùng về việc sử dụng sản phẩm xanh là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu Luận án tiến sĩ kinh tế của Hoàng Thị Bảo Thoa tại Hà Nội đã chỉ ra rằng việc sử dụng bình nước cá nhân không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao ý thức tiêu dùng bền vững Thông qua việc phân tích hành vi và thái độ của người tiêu dùng, nghiên cứu này khẳng định rằng sản phẩm xanh có thể tạo ra những tác động tích cực đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Theo lý thuyết, một công dân có ý thức cao về nghĩa vụ đạo đức sẽ tự điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của bản thân trong cuộc sống Họ cũng có hiểu biết về các thành phần cấu tạo của sản phẩm có lợi cho môi trường, từ đó phát triển thái độ tích cực đối với môi trường xung quanh.

Nghiên cứu của nhóm tác giả tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2020) chỉ ra rằng giá cả ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng bình nước cá nhân của người tiêu dùng, đặc biệt là Millennials tại Việt Nam Các doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư vào chất liệu, công dụng, độ bền và thiết kế sản phẩm xanh, vì đây là những yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng quan tâm Đồng thời, việc bổ sung các chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn cho sức khỏe và thân thiện với môi trường sẽ tăng cường sự yên tâm và niềm tin của người tiêu dùng Cuối cùng, yếu tố giá cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định tiêu dùng, do tính nhạy cảm của người tiêu dùng Việt Nam đối với chi phí sản phẩm.

H4: Tính s n có c a s n ph m và thu n ti n khi mua hàng, Nghiên c u các y u tẵ ủ ả ẩ ậ ệ ứ ế ố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh c a Millennials Vi t Nam (T.S Ph m Th Huyên ủ ệ ạ ị – Nguyễn

Tính sẵn có của sản phẩm xanh ảnh hưởng đến mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Việc thiếu hụt sản phẩm xanh có thể là một rào cản lớn đối với người tiêu dùng có động cơ mua sắm sản phẩm bền vững và thân thiện với môi trường Thực tế cho thấy, sự vắng mặt của các sản phẩm xanh có thể cản trở việc chuyển đổi ý định mua hàng tích cực thành hành vi thực tế.

Tác động của chiêu thị ảnh hưởng đến quyết định sử dụng bình nước cá nhân, đặc biệt trong bối cảnh nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh của Millennials tại Việt Nam Nghiên cứu này của T.S Phủ ệ ạm chỉ ra rằng sự thay đổi trong nhận thức và thói quen tiêu dùng có thể dẫn đến việc tăng cường sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường.

Nhóm tác giả từ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2020) khuyến nghị các doanh nghiệp cần chú trọng vào chất liệu, công dụng, độ bền và thiết kế của sản phẩm khi phát triển các sản phẩm xanh thay thế đồ dùng một lần Đồng thời, việc bổ sung các chứng nhận an toàn và thân thiện với môi trường sẽ giúp tăng cường niềm tin của người tiêu dùng Ngoài ra, các yếu tố marketing cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định sử dụng bình nước cá nhân, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ phát triển và các kênh truyền thông ngày càng phổ biến.

29 H6: Nhóm tham khảo: Người tiêu dùng Vi t Nam ệ chịu tác động tích c c b i nh ng ý ự ở ữ kiến của người thứ 3 (Hoàng Thị Bảo Thoa Hà Nội 2016)

Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết về bình nước cá nhân, bao gồm tổng quan lý thuyết và mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến hành vi sử dụng của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh Phân tích thực trạng môi trường Việt Nam cũng được thực hiện trong chương này Các giả thuyết, thang đo và mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên các lý thuyết như lý thuyết hành vi người tiêu dùng, thuyết hành động hợp lý (TRA), mô hình giá trị niềm tin chuẩn mực (VBN), và mô hình kích hoạt chuẩn mực (NAM) Tác giả xác định 6 biến độc lập ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân, bao gồm quan tâm đến môi trường, nhận thức về hiệu quả của bình nước cá nhân, các yếu tố quyết định sử dụng, tính sẵn có của sản phẩm, kinh tế và môi trường, cùng với nhóm tham khảo Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cũng được trình bày chi tiết trong chương này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 08/04/2022, 20:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mô hình lý thuy t v  hành vi có k  ho ch (TPB)  ế ề ế ạ - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.1. Mô hình lý thuy t v hành vi có k ho ch (TPB) ế ề ế ạ (Trang 28)
Hình 2.2 Mô hình thuy t giá tr   ế ị niề m tin chu n m c (VBN)  ẩ ự - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.2 Mô hình thuy t giá tr ế ị niề m tin chu n m c (VBN) ẩ ự (Trang 29)
Hình 2.3 Mô hình kích ho t chu n m c (NAM) ạ ẩ ự - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.3 Mô hình kích ho t chu n m c (NAM) ạ ẩ ự (Trang 30)
Hình 2.4: Nhân tố tác độ ng tới mối quan hệ gi ữa ý đị nh và hành vi tiêu dùng xanh của  người tiêu dùng - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.4 Nhân tố tác độ ng tới mối quan hệ gi ữa ý đị nh và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng (Trang 32)
Hình 2.5 : các yếu tố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh Nguồn: T ạp chí công thương - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.5 các yếu tố thúc đẩy ý định và hành vi tiêu dùng xanh Nguồn: T ạp chí công thương (Trang 33)
Hình 2.7: Các y u t   ế ố ảnh hưởng đế n hành vi phân lo i rác  ạ - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.7 Các y u t ế ố ảnh hưởng đế n hành vi phân lo i rác ạ (Trang 36)
Hình 2.8: Mô hình nghiên c u t ứ hái độ và hành vi đối với môi trường: giá trị, hành động và  quản lý rác thải - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 2.8 Mô hình nghiên c u t ứ hái độ và hành vi đối với môi trường: giá trị, hành động và quản lý rác thải (Trang 37)
Bảng 3.1 : Các giai đoạ n th c hi n nghiên c u  ự ệ ứ - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 Các giai đoạ n th c hi n nghiên c u ự ệ ứ (Trang 42)
Hình 3.1 : Sơ đồ các giai đoạ n th c hi n nghiên c u  ự ệ ứ - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Hình 3.1 Sơ đồ các giai đoạ n th c hi n nghiên c u ự ệ ứ (Trang 43)
Bảng 3.3 : Quan tâm đến môi trườ ng - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.3 Quan tâm đến môi trườ ng (Trang 46)
Bảng 3.5 : Tác độ ng v  giá  ề - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.5 Tác độ ng v giá ề (Trang 47)
Bảng 3.6: Tính s n có c a s n ph m và thu n ti n khi mua hàng  ẵ ủ ả ẩ ậ ệ - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.6 Tính s n có c a s n ph m và thu n ti n khi mua hàng ẵ ủ ả ẩ ậ ệ (Trang 48)
Bảng 3.7 : Tác độ ng v  chiêu th   ề ị - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.7 Tác độ ng v chiêu th ề ị (Trang 48)
Bảng 3.8: Nhóm tham kh o  ả - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.8 Nhóm tham kh o ả (Trang 49)
Bảng 3.9: Quy ết đị nh hành vi s  d ử ụng bình nướ c cá nhân - Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bình nước cá nhân của sinh viên tại thành phố hồ chí minh
Bảng 3.9 Quy ết đị nh hành vi s d ử ụng bình nướ c cá nhân (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN