1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng

101 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bồi Dưỡng Kỹ Năng Tư Vấn Hướng Nghiệp Cho Giáo Viên Trung Học Phổ Thông Thành Phố Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Ngọc Long
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (14)
    • 4. Giả thuyết khoa học (14)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 6. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 7. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 8. Cấu trúc của luận văn (16)
  • Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (41)
    • 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề (17)
      • 1.1.1. Trên thế giới (17)
      • 1.1.2. Ở Việt Nam (18)
    • 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài (20)
      • 1.2.1. Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp (20)
      • 1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (23)
      • 1.2.3. Bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT (25)
    • 1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (27)
      • 1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc Sở GD & ĐT Trong việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT (27)
      • 1.3.2. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng KN TVHN cho GV THPT (27)
      • 1.3.3. Nội dung bồi dưỡng KN TVHN cho GV THPT (28)
      • 1.3.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng KNTVHN cho GV THPT (30)
    • 1.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT (31)
      • 1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng (31)
      • 1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng (32)
      • 1.4.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng (33)
      • 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng (35)
      • 1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông (36)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (65)
    • 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng (41)
      • 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế của thành phố Hải Phòng (41)
    • 2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng (42)
      • 2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng (42)
      • 2.2.2. Đối tượng khảo sát (42)
      • 2.2.3. Nội dung khảo sát (42)
      • 2.2.4. Phương pháp khảo sát (42)
    • 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVTHPT thành phố Hải phòng về kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (42)
      • 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THPT thành phố Hải Phòng về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tư vấn hướng nghiệp (42)
      • 2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THPT thành phố Hải Phòng về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (44)
      • 2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của GV THPT thành phố Hải Phòng (49)
      • 2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của GV THPT thành phố Hải Phòng (50)
      • 2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của GV THPT thành phố Hải Phòng (50)
      • 2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin của GV THPT thành phố Hải Phòng (51)
      • 2.4.5. Thực trạng kỹ năng thông đạt của GV THPT thành phố Hải Phòng (52)
      • 2.4.6. Thực trạng kỹ năng nói của GV THPT thành phố Hải Phòng (52)
      • 2.4.7. Thực trạng kỹ năng sử dụng các công cụ tư vấn của GV THPT thành phố Hải Phòng (53)
    • 2.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho (54)
      • 2.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV (54)
      • 2.5.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho (56)
      • 2.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng (59)
      • 2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng (60)
      • 2.5.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng (61)
  • Chương 3. BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (0)
    • 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp (65)
      • 3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng (69)
      • 3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò chủ thể của giáo viên THPT tham gia bồi dưỡng (71)
      • 3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT (74)
      • 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng (75)
    • 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp (76)
    • 3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp (78)
      • 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm (78)
      • 3.5.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm (78)
      • 3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm (78)
      • 3.5.4. Kết quả khảo nghiệm (78)
  • Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (84)
    • 1. Kết luận (84)
    • 2. Kiến nghị (85)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN

HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi bồi dưỡng giáo viên là yếu tố then chốt trong phát triển giáo dục Việc tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội học tập suốt đời và thường xuyên cập nhật kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu quan trọng của các cấp quản lý giáo dục Đặc biệt, giáo dục hướng nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

Tại Pakistan, chương trình bồi dưỡng sư phạm kéo dài 3 tháng do nhà nước quy định, tập trung vào các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy học, tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu và đánh giá học sinh, dành cho giáo viên mới vào nghề dưới 3 năm Trong khi đó, tại Philippines, công tác bồi dưỡng giáo viên không diễn ra trong năm học mà được tổ chức trong các khóa học vào mùa hè khi học sinh nghỉ học.

Hè thứ nhất tập trung vào các môn học cơ bản như nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục Hè thứ hai nghiên cứu về quan hệ con người, triết học giáo dục cùng với nội dung và phương pháp giáo dục Hè thứ ba chú trọng vào nghiên cứu giáo dục và viết tài liệu trong giáo dục Cuối cùng, hè thứ tư bao gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy và viết tài liệu giảng dạy như sách giáo khoa và sách tham khảo.

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại giáo viên THPT là nhiệm vụ bắt buộc đối với đội ngũ lao động sư phạm Các cấp quản lý giáo dục sẽ thiết lập các phương thức bồi dưỡng khác nhau, tùy thuộc vào thực tế của từng đơn vị, trong khuôn khổ yêu cầu nhất định.

Mỗi trường sẽ cử từ 3 đến 5 giáo viên tham gia chương trình đào tạo lại, tập trung vào chuyên môn mới và đổi mới phương pháp dạy học.

Từ năm 1998, Thái Lan đã triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên tại các trung tâm học tập cộng đồng, nhằm cung cấp giáo dục cơ bản, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và tư vấn thông tin cho tất cả mọi người trong xã hội.

Triều Tiên thực hiện chính sách thiết thực trong việc bồi dưỡng và đào tạo lại giáo viên, yêu cầu tất cả giáo viên tham gia đầy đủ các chương trình nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn Trong thập kỷ qua, nhà nước đã triển khai hai chương trình lớn: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” kéo dài 10 năm và “Chương trình trao đổi” nhằm đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài.

Giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng được các quốc gia trên thế giới đặc biệt chú trọng Việc bồi dưỡng giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên không chỉ là nhiệm vụ cần thiết mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thế hệ tương lai trong mỗi quốc gia.

Ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên gặp nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh chống Mỹ Chương trình đào tạo giáo viên ở các vùng miền được tổ chức theo nhiều hình thức và nội dung khác nhau, dẫn đến sự chênh lệch về trình độ chuyên môn giữa các giáo viên Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước đã triển khai các chủ trương cấp bách nhằm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giáo dục hướng nghiệp, đặc biệt là giáo viên THPT, thông qua các hình thức đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc, tạo ra sự không đồng đều trong trình độ của giáo viên THPT.

Kể từ năm 1986, Việt Nam đã bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó giáo dục được xem là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên đã có nhiều chuyển biến tích cực, mặc dù ngân sách giáo dục còn hạn chế Hai chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên từ 1992 đến 2000 đã mang lại nhiều kinh nghiệm quý giá nhưng cũng chỉ ra những bất cập về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức và quản lý, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng chưa cao và chưa đáp ứng kịp thời sự phát triển của giáo dục.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên, đặc biệt là giáo viên tư vấn hướng nghiệp, cần được nghiên cứu sâu hơn để tìm ra những biện pháp hiệu quả và khả thi, phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới.

Khái quát các kết quả nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra kết luận:

Nghiên cứu về giáo dục hòa nhập (GDHN) và thể dục thể thao (TVHN) cho học sinh đã thu hút sự chú ý đáng kể, tuy nhiên, lĩnh vực nghiên cứu về TVHN cho học sinh vẫn gặp nhiều thăng trầm Các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này không được tiến hành thường xuyên và đã có giai đoạn, đặc biệt từ giữa những năm 90 trở đi, khi mà sự vắng bóng của các nghiên cứu về vấn đề này trở nên rõ rệt.

Các công trình nghiên cứu hiện tại đã tác động tích cực đến lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, nhưng vẫn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là ở các khu vực và miền cụ thể Điều này cho thấy sự cần thiết phải triển khai nghiên cứu luận văn trong lĩnh vực này.

1.2 Một số khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1 Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp

Trong tài liệu quốc tế, khái niệm tư vấn bao gồm hai khía cạnh chính: tư vấn thông tin và tư vấn tâm lý Tư vấn thông tin chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức chuyên môn, trong khi tư vấn tâm lý liên quan đến sự hỗ trợ cá nhân và riêng tư cho những vấn đề riêng tư của con người.

Tư vấn là một khái niệm đa dạng và được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo nghiên cứu của Kell & Burown (1998), tư vấn được định nghĩa là sự trợ giúp cá nhân và riêng tư liên quan đến các vấn đề giáo dục và nghề nghiệp Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò của nhận thức và sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài trong quá trình tư vấn Một quan niệm khác cho rằng tư vấn là một mối quan hệ giữa người cố gắng giúp đỡ và người cần được hỗ trợ, thường gặp trong lĩnh vực tư vấn tâm lý giáo dục và xã hội Tư vấn là một quá trình hai chiều, liên quan đến cả người tư vấn và người được tư vấn Định nghĩa phổ biến trong trường học do nhà tâm lý học Wrenn đưa ra cho rằng tư vấn là mối quan hệ có mục đích giữa hai người, trong đó cách thức tương tác thay đổi theo nhu cầu của học sinh, nhưng luôn đảm bảo sự tham gia tương hỗ, tập trung vào việc giúp học sinh phân biệt và tự quyết định.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hầu hết các quốc gia đều xem việc bồi dưỡng giáo viên là yếu tố then chốt trong phát triển giáo dục Tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội học tập suốt đời và thường xuyên cập nhật kiến thức là mục tiêu của các cấp quản lý giáo dục Đặc biệt, giáo dục hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Tại Pakistan, chương trình bồi dưỡng sư phạm kéo dài 3 tháng do nhà nước quy định, bao gồm các nội dung như giáo dục nghiệp vụ dạy học, tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, và đánh giá học sinh, dành cho giáo viên mới vào nghề dưới 3 năm Trong khi đó, tại Philippines, việc bồi dưỡng giáo viên không diễn ra trong năm học mà được tổ chức vào các khóa học trong kỳ nghỉ hè của học sinh.

Hè thứ nhất tập trung vào các môn học như nguyên tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục; hè thứ hai bao gồm các môn về quan hệ con người, triết học giáo dục, cùng nội dung và phương pháp giáo dục; hè thứ ba chú trọng vào nghiên cứu giáo dục và viết tài liệu trong giáo dục; trong khi hè thứ tư cung cấp kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy, và viết tài liệu giảng dạy như sách giáo khoa và sách tham khảo.

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên THPT là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm Các cấp quản lý giáo dục áp dụng các phương thức bồi dưỡng khác nhau tùy thuộc vào thực tế của từng đơn vị, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhất định.

Mỗi trường sẽ cử từ 3 đến 5 giáo viên tham gia chương trình đào tạo lại theo chuyên môn mới, với trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học.

Từ năm 1998, Thái Lan đã triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên tại các trung tâm học tập cộng đồng, nhằm cung cấp giáo dục cơ bản, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp và tư vấn thông tin cho mọi người trong xã hội.

Triều Tiên có chính sách mạnh mẽ trong việc bồi dưỡng và đào tạo lại giáo viên, yêu cầu tất cả giáo viên tham gia đầy đủ các chương trình nâng cao trình độ chuyên môn Trong thập kỷ qua, nhà nước đã triển khai hai chương trình lớn: “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” kéo dài 10 năm và “Chương trình trao đổi” nhằm đưa giáo viên đi tập huấn tại nước ngoài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Giáo dục hướng nghiệp là vấn đề quan trọng được các quốc gia trên thế giới đặc biệt chú trọng Việc bồi dưỡng giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên không chỉ là nhiệm vụ thiết yếu mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến thế hệ tương lai của mỗi quốc gia.

Sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên gặp nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh chống Mỹ Chương trình đào tạo giáo viên ở các vùng miền có sự khác biệt về hình thức và nội dung, dẫn đến trình độ chuyên môn không đồng đều Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước đã triển khai các chủ trương cấp bách nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên giáo dục hướng nghiệp, đặc biệt là giáo viên THPT, thông qua nhiều hình thức như đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc, tạo ra sự đa dạng trong trình độ của giáo viên.

Từ năm 1986, Việt Nam đã bước vào thời kỳ đổi mới nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong đó phát triển giáo dục được coi là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến tích cực, mặc dù ngân sách giáo dục còn hạn chế Hai chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên từ 1992-1996 và 1997-2000 đã cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu, nhưng cũng chỉ ra nhiều bất cập về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức và quản lý, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng chưa cao và chưa đáp ứng kịp thời với sự phát triển của giáo dục.

Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên tư vấn hướng nghiệp, cần được nghiên cứu sâu hơn để đề xuất những biện pháp hiệu quả và khả thi, phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới.

Khái quát các kết quả nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra kết luận:

Nghiên cứu về giáo dục hòa nhập (GDHN) và tư vấn học đường (TVHN) cho học sinh đã thu hút sự chú ý, nhưng vẫn gặp nhiều thách thức Mặc dù TVHN là một phần quan trọng của GDHN, nhưng các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này không được thực hiện thường xuyên và có giai đoạn từ giữa những năm 90 trở đi, sự thiếu vắng các nghiên cứu đã ảnh hưởng đến sự phát triển của vấn đề này.

Các nghiên cứu hiện có đã tác động tích cực đến lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trong các trường phổ thông, nhưng vẫn thiếu các công trình chuyên sâu về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là liên quan đến các khu vực và vùng miền cụ thể Điều này nhấn mạnh tính cấp thiết của việc triển khai nghiên cứu luận văn trong lĩnh vực này.

Một số khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1 Khái niệm tư vấn, tư vấn hướng nghiệp

Trong các tài liệu quốc tế, khái niệm tư vấn bao gồm hai khía cạnh chính: tư vấn thông tin và tư vấn tâm lý Tư vấn thông tin chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức chuyên môn, trong khi tư vấn tâm lý liên quan đến việc hỗ trợ cá nhân một cách riêng tư về các vấn đề riêng tư của con người.

Khái niệm tư vấn được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo nghiên cứu của Kell & Burown (1998), tư vấn được định nghĩa là một loại trợ giúp cá nhân và riêng tư liên quan đến vấn đề giáo dục và nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò của nhận thức và sự hỗ trợ từ nguồn lực bên ngoài Một quan niệm khác cho rằng tư vấn là mối quan hệ giữa người cố gắng giúp đỡ và người cần giải quyết vấn đề, thường liên quan đến tư vấn tâm lý giáo dục và xã hội Tư vấn là một quá trình tương tác hai chiều giữa tư vấn viên và thân chủ Định nghĩa phổ biến trong trường học do nhà tâm lý học Wrenn đưa ra cho rằng tư vấn là mối quan hệ có mục đích giữa hai người, trong đó cách thức tương tác thay đổi theo nhu cầu của học sinh, với sự tham gia tương hỗ nhằm giúp học sinh phân biệt và tự quyết định.

Tư vấn được hiểu là một quá trình học hỏi hướng tới sự tương tác xã hội giữa hai người, trong đó tư vấn viên là người có chuyên môn cao và kỹ năng thành thạo Họ tìm cách hỗ trợ thân chủ bằng những phương pháp phù hợp với nhu cầu của họ, trong bối cảnh nghiên cứu về chính bản thân.

Tư vấn là một hoạt động thông tin và tương tác xã hội giữa nhà tư vấn và người được tư vấn Trong quá trình này, nhà tư vấn cung cấp những lời khuyên và gợi ý hữu ích, giúp đối tượng nhận được thông tin và tri thức cần thiết về các vấn đề mà họ quan tâm.

Công tác tư vấn hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và tuyển chọn nghề nghiệp, diễn ra trong bối cảnh kinh tế xã hội cụ thể Nó không chỉ tuân theo những quy luật phát triển đặc thù mà còn tác động trực tiếp đến con người Qua đó, tư vấn hướng nghiệp giúp hình thành hệ thống thái độ tích cực đối với thế giới nghề nghiệp và bản thân mỗi cá nhân.

Tùy thuộc vào từng quốc gia, khái niệm và cách gọi về tư vấn hướng nghiệp có sự khác biệt Tại Mỹ và Canada, thuật ngữ "Hướng dẫn chọn nghề" hay "Hướng dẫn con đường mưu sinh" được sử dụng, nhấn mạnh rằng đây là quá trình hỗ trợ học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp và chuẩn bị cho bước vào thị trường lao động, nhằm giúp họ thành công trong sự nghiệp Trong khi đó, ở Liên Xô cũ, các nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ "Hướng nghiệp" để chỉ quá trình tương tự.

Hướng nghiệp bao gồm ba giai đoạn chính: định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn nghề Mục tiêu của quá trình này là chuẩn bị cho học sinh tốt nghiệp trung học về cả tư tưởng lẫn thực tế, giúp họ sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.

Theo K.K Platonov, tư vấn hướng nghiệp là hệ thống các hình thức y học và những phương pháp tác động đa dạng nhằm phát hiện và khai thác khả năng tinh thần cũng như thể lực của học sinh trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp.

Tư vấn hướng nghiệp, theo từ điển Tâm lý học Đức, là hoạt động hỗ trợ cá nhân, đặc biệt là thanh niên, trong việc định hướng, lựa chọn và thay đổi nghề nghiệp Tại Việt Nam, mặc dù đã có đề cập đến tư vấn hướng nghiệp, nhưng vấn đề này chưa được nghiên cứu đầy đủ Tư vấn hướng nghiệp là một phần quan trọng trong công tác hướng nghiệp, và trong những năm gần đây, do nhu cầu xã hội và sự bất cập trong phân công lao động, vấn đề này đang thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, tư vấn hướng nghiệp là hoạt động cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm người về một nghề nghiệp mà họ chưa có cơ hội tiếp cận đầy đủ.

Theo Đặng Danh Ánh, tư vấn nghề là hệ thống biện pháp tâm lý, giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh giá nhân cách học sinh Mục tiêu của tư vấn nghề là giúp học sinh chọn nghề dựa trên cơ sở khoa học, bằng cách đối chiếu yêu cầu của nghề và thị trường lao động với hứng thú, khuynh hướng của các em Qua đó, tư vấn nghề cung cấp lời khuyên phù hợp về nghề nghiệp cho học sinh.

Tư vấn hướng nghiệp là hoạt động cung cấp thông tin về nghề nghiệp, giúp đối tượng tư vấn, bao gồm cá nhân hoặc nhóm, hiểu rõ hơn về các hoạt động nghề nghiệp mà họ chưa có điều kiện tìm hiểu Qua đó, tư vấn viên giúp họ nhận thức được đặc điểm tâm sinh lý của bản thân và nhu cầu xã hội, từ đó đưa ra lựa chọn nghề nghiệp phù hợp Hoạt động tư vấn này dựa trên nghiên cứu nhân cách và kiến thức về nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, nhằm hỗ trợ toàn diện cho học sinh trong việc lựa chọn nghề nghiệp thông qua các phương pháp và hình thức giúp đỡ sư phạm.

Tư vấn hướng nghiệp là hoạt động cung cấp thông tin cho những người chưa hiểu rõ về nghề nghiệp, dựa trên việc đối chiếu giữa năng lực, sở thích cá nhân và nhu cầu xã hội, nhằm giúp họ lựa chọn nghề phù hợp.

1.2.2 Kỹ năng, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

Trong Tâm lý học, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kỹ năng;

Quan niệm thứ nhất về kỹ năng nhấn mạnh vào cách thức hành động, cho rằng việc hiểu và thực hiện các phương pháp hành động là biểu hiện của kỹ năng Tác giả A.G Covaliôp định nghĩa kỹ năng là khả năng thực hiện các hoạt động mà con người đã thành thạo.

Kỹ năng không chỉ đơn thuần là khía cạnh kỹ thuật của hành động mà còn là biểu hiện của năng lực con người, theo quan niệm của A.V Pêtrôpxki Kỹ năng mang tính ổn định nhưng cũng linh hoạt, mềm dẻo và có mục đích rõ ràng Nó được hiểu là khả năng sử dụng tri thức, dữ kiện và khái niệm hiện có để lựa chọn phương thức hành động phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam, kỹ năng được hiểu là khả năng của con người để thực hiện hiệu quả các hành động phù hợp với mục đích và điều kiện cụ thể Kỹ năng không chỉ mang tính khái quát mà còn có thể được áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau.

Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc Sở GD & ĐT Trong việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT

- Là vai trò chủ đạo trong việc Bồi dưỡng cho CBGV - Là cơ quan tham mưu với UBND Thành phố về lĩnh vực giáo dục

Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo thông tư 26/2012 của Bộ

Hàng năm Giáo viên bồi dưỡng là 120 tiết: Trong đó Bồi dưỡng thực hiện trong năm học là 30 tiết: Bồi dưỡng Phát triển giáo dục của địa phương là

30 tiết: Bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp là 60 tiết, trong đó có tự bồi dưỡng và bồi dưỡng thường xuyên

1.3.2 Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng KN TVHN cho GV THPT

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, cùng với sự phát triển kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa, đã tác động mạnh mẽ đến đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của xã hội Khoảng cách giữa nghiên cứu và ứng dụng ngày càng được rút ngắn, với con người là trung tâm của sự phát triển Một xã hội dựa vào sức mạnh tri thức, khai thác tiềm năng con người, coi việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững Điều này đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục và tư vấn hướng nghiệp, không chỉ trang bị kiến thức mà còn hình thành các hành vi, thái độ và khả năng thích ứng cho thế hệ trẻ, nhằm xây dựng một thế giới chung ổn định và bền vững.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay, nhiều ngành nghề mới xuất hiện trong khi nhiều nghề khác dần bị mai một, học sinh THPT thường cảm thấy bỡ ngỡ trước thế giới nghề nghiệp đa dạng và phức tạp Thiếu hiểu biết về nghề nghiệp và cái nhìn thực tế về tình hình xã hội, các em dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và thành kiến Do đó, sự hướng dẫn từ thầy cô giáo là rất cần thiết Để hỗ trợ học sinh hiệu quả, giáo viên cần có kiến thức vững về các ngành nghề và kỹ năng tư vấn, giúp học sinh nhận thức được năng lực bản thân và nhu cầu xã hội Việc bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay, nhằm phân luồng học sinh sau THPT và đáp ứng yêu cầu giáo dục xã hội.

1.3.3 Nội dung bồi dưỡng KN TVHN cho GV THPT

1.3.3.1 Tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT

Các kỹ năng quan trọng cho người làm công tác tư vấn, đặc biệt là tư vấn hướng nghiệp, đã được nhiều tác giả thảo luận trong thời gian dài Đây là những kỹ năng cần thiết để bồi dưỡng và phát triển cho các chuyên gia trong lĩnh vực này.

GV để họ có thể làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS trong nhà trường THPT bao gồm:

Nghe không chỉ là việc sử dụng thính giác mà còn bao gồm khả năng quan sát và thể hiện sự cảm thông với thân chủ Kỹ năng này giúp nắm bắt ý kiến, cảm xúc và theo dõi sắc thái tình cảm qua giọng nói Để đạt được hiệu quả, việc nghe cần phải thu thập thông tin và khuyến khích sự thoải mái, chân thật từ thân chủ, giúp họ tự do diễn đạt suy nghĩ và lo lắng của mình.

Kỹ năng giao tiếp không lời đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện trạng thái nội tâm của thân chủ và là công cụ cần thiết cho những người làm công tác tư vấn tâm lý Việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ giao tiếp không lời không chỉ giúp tạo điều kiện cho giao tiếp bằng lời mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ tư vấn tâm lý vững chắc Qua các biểu hiện như cử chỉ, nét mặt và giọng nói, người tư vấn có thể truyền đạt thái độ của mình đối với thân chủ và nhận được phản hồi tương tự từ họ.

Khả năng tiếp nhận và truyền đạt thông tin thông qua hành vi là rất quan trọng Điều này bao gồm việc diễn đạt lại thông tin bằng ngôn ngữ của chính mình hoặc tóm tắt và làm rõ những gì mà thân chủ đã chia sẻ, đồng thời nhận được sự đồng thuận từ họ.

- Kỹ năng thu thập thông tin

Để hỗ trợ người làm công tác tư vấn tâm lý trong việc thu thập thông tin đầy đủ về thân chủ và cảm xúc của họ, việc phát triển các kỹ năng thu thập thông tin là rất quan trọng Hai kỹ năng cơ bản cần chú trọng là kỹ năng đặt câu hỏi hiệu quả và kỹ năng tóm lược thông tin một cách chính xác Những kỹ năng này sẽ giúp tư vấn viên hiểu rõ hơn về nhu cầu và tâm trạng của thân chủ, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.

Thể hiện sự hiểu biết một cách chân thành và không lấn át thân chủ là rất quan trọng Khả năng thông đạt giúp thân chủ nhận diện rõ ràng cảm xúc và giá trị của bản thân, từ đó hỗ trợ họ đối mặt với những vấn đề gặp phải Điều này không chỉ giúp thân chủ hiểu rõ hơn về nội dung sự kiện mà còn xây dựng lòng tin giữa hai bên.

Nói là quá trình truyền đạt thông tin, ý tưởng, cảm xúc bằng lời nói, giúp thân chủ hiểu rõ nguyên nhân và nguồn gốc lo lắng của họ Qua đó, nó hỗ trợ họ giải quyết vấn đề dựa trên lý trí và tình cảm Nói cũng thể hiện sự thiện chí và đảm bảo với đối tượng Để đạt hiệu quả cao, cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng, có sức biểu cảm và thu hút, đồng thời nói những điều thân chủ cần nghe, tránh từ ngữ gây sợ hãi, nhằm bảo vệ trạng thái tâm lý và tinh thần của họ trong quá trình tư vấn.

- Kỹ năng sử dụng các công cụ tư vấn:

Sử dụng các Test đo đặc điểm nhân cách (khí chất, xu hướng, năng lực, tính cách), sử dụng dụng cụ đo đặc điểm sinh lý…

1.3.4 Phương pháp và hình thức bồi dưỡng KNTVHN cho GV THPT

Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông cần áp dụng nhiều phương pháp và hình thức đa dạng, phong phú và thiết thực, nhằm đảm bảo hiệu quả và phù hợp với thực tiễn giáo dục hiện nay.

Phương pháp thuyết trình là một công cụ hiệu quả để cung cấp kiến thức chuyên đề, giúp phân tích, giải thích và lý giải các vấn đề mới trong nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau.

Phương pháp thực hành cho giáo viên là cách thức trực tiếp xử lý tình huống và tự tổ chức các hoạt động Qua đó, giáo viên có thể phân tích và rút ra kinh nghiệm quý báu về việc tổ chức các hoạt động tư vấn một cách hiệu quả.

Phương pháp cùng tham gia tạo ra sự tương tác linh hoạt giữa giảng viên và học viên, trong đó giảng viên giữ vai trò điều hành và định hướng, trong khi học viên tham gia thảo luận, thực hành và rút ra kinh nghiệm Các hình thức như đối thoại, thảo luận nhóm, hỏi đáp và trò chơi giúp tăng cường hiệu quả học tập và khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình học.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp giúp giáo viên nhận diện và thảo luận về các tình huống thực tế, từ đó rút ra kinh nghiệm và nhận diện vấn đề một cách sâu sắc hơn Qua việc phân tích các hoạt động cụ thể, giáo viên có thể khái quát hóa và hiểu rõ hơn về các vấn đề rộng lớn hơn liên quan đến tình huống được nghiên cứu.

- Phương pháp xử lý tình huống và phương pháp dự án

1.3.4.2 Hình thức bồi dưỡng

- Cử GV tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng tại Bộ Giáo dục và đào tạo, tại Sở Giáo dục và Đào tạo

- Mời các chuyên gia bồi dưỡng tại trường

- Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho

- Hỗ trợ nguồn lực, trực tiếp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV tại trường

- Bồi dưỡng qua các thức thức tham quan hoạt động thực tế

- Trang bị tài liệu cho GV tự nghiên cứu, tự học, tự rèn luyện.

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT

1.4.1 Lập kế hoạch bồi dưỡng

Trong hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên ở bậc trung học phổ thông, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là yếu tố quan trọng hàng đầu, đóng vai trò định hướng cho tất cả các hoạt động liên quan Kế hoạch này cần phải phản ánh đầy đủ các yêu cầu chủ yếu để đảm bảo hiệu quả của quá trình bồi dưỡng.

1) Khảo sát tình hình đội ngũ giáo viên để phân loại thành các nhóm khác nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi nhóm

Có thể tổ chức việc khảo sát và phân loại theo các cách tiếp cận sau:

Bồi dưỡng giáo viên được phân loại theo nhiều nội dung quan trọng, bao gồm: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức chuyên sâu; bồi dưỡng năng lực và phương pháp sư phạm để cải thiện kỹ năng giảng dạy; bồi dưỡng việc thực hiện và đảm bảo chương trình cũng như sách giáo khoa mới; và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại.

- Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng: bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng chuẩn hoá; bồi dưỡng hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ)

Bồi dưỡng giáo viên được phân loại theo đối tượng, bao gồm giáo viên mới ra trường, giáo viên lâu năm, giáo viên phụ trách công tác Đoàn, và giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp Mỗi nhóm đối tượng sẽ có những nhu cầu và chương trình bồi dưỡng phù hợp nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng giảng dạy.

- Phân loại theo tính chất và quy mô: bồi dưỡng giáo viên giỏi, bồi dương giáo viên cốt cán, bồi dưỡng đại trà,

- Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn; bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề,

2) Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng cần xác định rõ đối tượng tham gia, nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết Cụ thể, sau quá trình bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên cần đạt được các tiêu chí đã đề ra, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của chương trình giáo dục.

3) Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động bồi dưỡng Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng sẽ ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường máy móc thiết bị, ) được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình bồi dưỡng và tổ chức vào thời gian nào trong năm học,

4) Dự kiến các biện pháp thực và hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng

Các biện pháp và hình thức tổ chức trong chương trình bồi dưỡng là rất quan trọng, bao gồm việc tập trung thời gian, tổ chức theo từng giai đoạn, thành lớp hoặc theo nhóm, và có thể diễn ra tại huyện hoặc kết hợp với tham quan thực tế Cuối cùng, việc đánh giá hiệu quả của chương trình cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

1.4.2 Tổ chức hoạt động bồi dưỡng

Tổ chức bồi dưỡng là quá trình thực hiện các hoạt động cụ thể trong kế hoạch đã được xác định Để tổ chức bồi dưỡng hiệu quả, cần xác định các hoạt động cụ thể, phân công phối hợp hợp lý và đảm bảo chi phí phù hợp nhằm đạt được kết quả cao.

Để tổ chức bồi dưỡng hiệu quả, cần phân tích kế hoạch thành các công việc cụ thể như ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi hoạt động giảng dạy, thanh toán chi phí, đánh giá kết quả đầu vào, kết thúc khóa học, và báo cáo tổng kết.

Mối quan hệ phối hợp giữa Giám đốc Sở GD&ĐT, nhà trường và giáo viên là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông Sự hợp tác chặt chẽ này đảm bảo rằng giáo viên được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp Việc nâng cao năng lực tư vấn hướng nghiệp không chỉ giúp giáo viên phát triển chuyên môn mà còn góp phần vào sự thành công của học sinh trong tương lai.

- Thực hiện quy trình hóa: Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định

- Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể

- Phối hợp các đơn vị, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng (tổ chức bồi dưỡng)

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng

1.4.3 Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng

Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động đến hành vi và thái độ của những người tham gia bồi dưỡng, nhằm đạt được các mục tiêu và chất lượng bồi dưỡng đã đề ra.

Chức năng chỉ đạo trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các mục tiêu bồi dưỡng Nó bao gồm việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả Chức năng này thể hiện sự tác động của nhà trường và Giám đốc Sở GD&ĐT đến giáo viên THPT, nhằm biến đổi các yếu tố chung thành nhu cầu cụ thể của từng giáo viên Điều này khuyến khích mọi người tích cực và tự giác nâng cao năng lực cá nhân Do đó, chức năng chỉ đạo là nền tảng để phát huy động lực thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT.

Chức năng chỉ đạo là yếu tố quan trọng trong quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng Để đảm bảo hiệu quả, cần quán triệt phương châm “duy trì - ổn định - đổi mới - phát triển” trong hoạt động bồi dưỡng Đặc biệt, trong việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT, chức năng chỉ đạo cần thực hiện đầy đủ các nội dung thiết yếu.

(1) Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng của nhà trường tới giáo viên

Thường xuyên khuyến khích và hỗ trợ các giáo viên trong việc triển khai và duy trì các hoạt động bồi dưỡng có hệ thống, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên tư vấn hướng nghiệp.

Giám sát hoạt động bồi dưỡng là cần thiết để đánh giá kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại Qua đó, cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình bồi dưỡng.

THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THPT THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 08/04/2022, 19:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”, Tạp chí giáo dục số 121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”
Tác giả: Đặng Danh Ánh
Năm: 2005
2. Nguyễn Trọng Bảo (1985), “Giáo dục lao động - Kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông”, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục lao động - Kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Trọng Bảo
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1985
3. Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý
Tác giả: Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên)
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1999
4. Bộ GD&ĐT (1981), Thông tư số 33/TT ngày 17 tháng 01 năm 1981 của Sở Giáo dục, Hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP của Xã hội đồng Chính Phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 33/TT ngày 17 tháng 01 năm 1981 của Sở Giáo dục
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Năm: 1981
5. Bộ GD&ĐT (2003), Chỉ thị số 33/CT-Bộ GD&ĐT, ký ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 33/CT-Bộ GD&ĐT
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Năm: 2003
6. Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Trường Giáo viên THPT quản lý GD & ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương về quản lý, Trường Giáo viên THPT quản lý GD & ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm: 1996
8. Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI (2003), Kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm của các quốc gia
Tác giả: Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ - TT ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2012
10. Phạm Tất Dong (2006), "Tư vấn chọn nghề trong quá trình hướng nghiệp cho học sinh phổ thông", Kỷ yếu xã hội thảo xây dựng và phát triển mạng lưới tham vấn trong trường học, Hà Nội, tr. 93 - 99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư vấn chọn nghề trong quá trình hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
Tác giả: Phạm Tất Dong
Năm: 2006
11. Phạm Tất Dong (1982), “Hướng nghiệp cho thanh niên”, Tạp chí Thanh niên số 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng nghiệp cho thanh niên”
Tác giả: Phạm Tất Dong
Năm: 1982
12. Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Trần Mai Thu (2006), Hoạt động tư vấn hướng nghiệp hướng nghiệp (sách giáo viên lớp 10), NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động tư vấn hướng nghiệp hướng nghiệp
Tác giả: Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Trần Mai Thu
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại xã hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại xã hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại xã hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại xã hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
15. Phạm Minh Hạc chủ biên (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH-HĐH, Nxb CTQG, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH-HĐH
Tác giả: Phạm Minh Hạc chủ biên
Nhà XB: Nxb CTQG
Năm: 2001
16. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học-tập..., NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những bài giảng về quản lý trường học-tập
Tác giả: Hà Sỹ Hồ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1985
17. Nguyễn Văn Hộ (2004), "Đội ngũ giáo viên yếu tố góp phần tạo nên chất lượng giáo dục", Tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đội ngũ giáo viên yếu tố góp phần tạo nên chất lượng giáo dục
Tác giả: Nguyễn Văn Hộ
Năm: 2004
18. Trần Bá Hoành (1994), Tổng quan về đội ngũ giáo viên, Viện Khoa học GD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về đội ngũ giáo viên
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 1994
19. Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Quản lý nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1997
20. Bùi Văn Huệ (2002), "Công tác BDGV dạy thay sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục dạy học", Tạp chí giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác BDGV dạy thay sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu đổi mới phát triển giáo dục dạy học
Tác giả: Bùi Văn Huệ
Năm: 2002
23. K Mác - Ăng ghen (1993), Toàn tập - tập 5, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập - tập 5
Tác giả: K Mác - Ăng ghen
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GVTHPT về mức độ cần thiết của các yêu cầu đối với cán bộ làm công tác TV hướng nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GVTHPT về mức độ cần thiết của các yêu cầu đối với cán bộ làm công tác TV hướng nghiệp (Trang 43)
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL thành phố Hải phòng về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL thành phố Hải phòng về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (Trang 44)
Bảng 2.3. Nhận thức của Giáo viên THPT thành phố Hải phòng  về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.3. Nhận thức của Giáo viên THPT thành phố Hải phòng về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (Trang 45)
Kết quả thu đươc thể hiện qua 2 bảng số liệu 2.4 và 2.5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
t quả thu đươc thể hiện qua 2 bảng số liệu 2.4 và 2.5 (Trang 47)
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL thành phố Hải phòng về thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của GV THPT - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL thành phố Hải phòng về thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của GV THPT (Trang 47)
Bảng 2.5. Tự đánh giá của GVTHPT thành Phố Hải phòng về thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.5. Tự đánh giá của GVTHPT thành Phố Hải phòng về thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (Trang 48)
Bảng 2.6. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.6. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông (Trang 55)
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về các nội dung bồi dưỡng KNTVHN cho GV THPT thành phố Hải Phòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về các nội dung bồi dưỡng KNTVHN cho GV THPT thành phố Hải Phòng (Trang 56)
Nhìn vào kết quả ở bảng 2.7 và biểu đồ 2.3 cho thấy, các nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GVTHPT thành phố Hải Phòng đều  được  đánh  giá  là  rất  thiết  thực  và  thiết  thực - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
h ìn vào kết quả ở bảng 2.7 và biểu đồ 2.3 cho thấy, các nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GVTHPT thành phố Hải Phòng đều được đánh giá là rất thiết thực và thiết thực (Trang 57)
2.5.2.2. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
2.5.2.2. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng (Trang 58)
cho GVTHPT thực hiện. Đây cũng là hình thức khá hiệu quả, tuy nhiên cũng gây tốn kém nguồn lực, kinh phí, vì vậy hoạt động này chưa được thường xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
cho GVTHPT thực hiện. Đây cũng là hình thức khá hiệu quả, tuy nhiên cũng gây tốn kém nguồn lực, kinh phí, vì vậy hoạt động này chưa được thường xuyên (Trang 59)
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho GV THPT thành phố Hải Phòng (Trang 62)
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố (Trang 80)
3 Hình thức tư vấn hướng - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
3 Hình thức tư vấn hướng (Trang 93)
3 Hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố hải phòng
3 Hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w