1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bài tập trắc nghiệm môn tài chính quốc tế

44 89 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Tập Tài Chính Quốc Tế
Tác giả Pgs.Ts Hồ Thủy Tiên, Ts. Vũ Nhữ Thăng, Ts. Phan Thị Mỹ Hạnh, Ts. Trần Thị Kim Oanh, Ths. Nguyễn Thị Hoa, Ths. Phạm Thị Thu Hồng, Ths. Hồ Thu Hoài, Ths. Hồ Thị Lam, Ths. Nguyễn Thị Ngọc Loan, Ths. Nguyễn Phú Quốc
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Tài Chính Quốc Tế
Thể loại Bài Tập
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 667,15 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 2: CHU CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ (0)
  • CHƯƠNG 3: PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH (13)
  • CHƯƠNG 4: KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ VÀ NGANG GIÁ LÃI SUẤT IRP (19)
  • CHƯƠNG 5: NGANG GIÁ SỨC MUA VÀ HIỆU ỨNG FISHER - QUỐC TẾ (25)
  • CHƯƠNG 6: XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (29)
  • CHƯƠNG 7: CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ LÊN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (34)
  • CHƯƠNG 8: BỘ BA BẤT KHẢ THI (38)
  • CHƯƠNG 9: KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH (42)

Nội dung

PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ BẰNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH

Câu 1: Phân biệt giao dịch kỳ hạn và giao dịch tương lai.

Câu 2: So với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn có những ưu điểm gì?

Một công ty ở Mỹ xuất khẩu hàng hóa sang Anh và nhận thanh toán bằng Bảng Anh Nếu công ty dự đoán rằng đồng Bảng Anh sẽ tăng giá so với Đô la Mỹ trong tương lai, thì việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn là một quyết định hợp lý Điều này giúp công ty bảo vệ lợi nhuận của mình trước những biến động không lường trước trong tỷ giá hối đoái, đảm bảo rằng giá trị thu về từ Bảng Anh sẽ không bị giảm sút khi quy đổi sang Đô la Mỹ.

Câu 4: Giả định rằng hợp đồng tương lai đồng peso của Mexico đáo hạn tháng trong tháng

Vào tháng Một, tỷ giá MXN/USD được niêm yết là 0,09, trong khi giá hợp đồng kỳ hạn cùng thời hạn đáo hạn là 0,092 Các nhà đầu cơ có thể kiếm lời từ sự chênh lệch này mà không cần chi phí giao dịch Hoạt động đầu cơ sẽ góp phần điều chỉnh sự chênh lệch giữa giá hợp đồng kỳ hạn và giá hợp đồng tương lai, tạo ra sự cân bằng trên thị trường.

Larobi, một tập đoàn đa quốc gia (MNC) có trụ sở tại Mỹ, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu thô từ Trung Quốc và thanh toán bằng Nhân dân tệ (CNY) Công ty này đang lo ngại về khả năng tăng giá của đồng CNY trong tương lai gần Trong tình huống này, cần xác định kỹ thuật phòng ngừa rủi ro nào không phù hợp để bảo vệ khỏi biến động tỷ giá.

B mua hợp đồng tương lai CNY.

C mua quyền chọn bán CNY.

D mua quyền chọn mua CNY.

Công ty A, có trụ sở tại Mỹ, xuất khẩu sản phẩm cho một công ty Đức và sẽ nhận khoản thanh toán € 200.000 trong ba tháng Vào ngày 1 tháng Sáu, tỷ giá giao ngay EUR/USD là 1,12 và tỷ giá kỳ hạn 3 tháng là 1,10 Công ty A đã ký hợp đồng kỳ hạn với một ngân hàng để bán € 200.000 với tỷ giá kỳ hạn Đến ngày 1 tháng 9, tỷ giá giao ngay EUR/USD tăng lên 1,15 Doanh thu trên EUR của công ty A sẽ được tính toán dựa trên tỷ giá kỳ hạn đã thỏa thuận.

Câu 3: Hợp đồng tương lai tiền tệ được giao dịch trên sàn giao dịch:

A bao gồm nghĩa vụ của chủ sở hữu, và được tiêu chuẩn hóa.

B bao gồm nghĩa vụ của chủ sở hữu, và có thể được điều chỉnh theo mong muốn của chủ sở hữu.

C cung cấp quyền nhưng không phải nghĩa vụ của chủ sở hữu và có thể được điều chỉnh theo mong muốn của chủ sở hữu.

D cung cấp quyền nhưng không phải nghĩa vụ của chủ sở hữu và được tiêu chuẩn hóa.

Câu 4: Hợp đồng tương lai tiền tệ được bán trên sàn giao dịch:

A bao gồm nghĩa vụ của chủ sở hữu, và được tiêu chuẩn hóa.

B bao gồm nghĩa vụ của chủ sở hữu, và có thể được điều chỉnh theo mong muốn của chủ sở hữu.

C cung cấp quyền nhưng không phải nghĩa vụ của chủ sở hữu và có thể được điều chỉnh theo mong muốn của chủ sở hữu.

D cung cấp quyền nhưng không phải nghĩa vụ của chủ sở hữu và được tiêu chuẩn hóa.

Câu 5: Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ:

A bao gồm nghĩa vụ của chủ sở hữu, và được tiêu chuẩn hóa.

B bao gồm nghĩa vụ của chủ sở hữu, và có thể được điều chỉnh theo mong muốn của chủ sở hữu.

C cung cấp quyền nhưng không phải nghĩa vụ của chủ sở hữu và có thể được điều chỉnh theo mong muốn của chủ sở hữu.

D cung cấp quyền nhưng không phải nghĩa vụ của chủ sở hữu và được tiêu chuẩn hóa. Câu 6: Điều nào sau đây là đúng?

Thị trường tương lai chủ yếu phục vụ cho các nhà đầu cơ, trong khi đó, thị trường kỳ hạn được sử dụng chủ yếu để phòng ngừa rủi ro.

B Thị trường tương lai chủ yếu được sử dụng để phòng ngừa rủi ro trong khi thị trường kỳ hạn chủ yếu được sử dụng để đầu cơ.

C Thị trường tương lai và thị trường kỳ hạn chủ yếu được sử dụng để đầu cơ.

D Thị trường tương lai và thị trường kỳ hạn chủ yếu được sử dụng để phòng ngừa rủi ro. Câu 7: Điều nào sau đây là đúng?

A Hầu hết các hợp đồng kỳ hạn giữa các công ty và ngân hàng là dành cho mục đích đầu cơ.

B Hầu hết các hợp đồng tương lai được các công ty sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

C Các hợp đồng kỳ hạn được cung cấp bởi các ngân hàng chỉ có 4 loại kỳ hạn có thể có trong tương lai.

Câu 8: So với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai có ưu điểm hơn là:

Một công ty có kế hoạch sử dụng quyền chọn để phòng ngừa khoản phải thu 12,5 triệu NZ từ các công ty New Zealand Phí quyền chọn là 0,03 USD với tỷ giá thực hiện là 0,5 Nếu quyền chọn được thực hiện, tổng số USD nhận được sau khi trừ phí quyền chọn sẽ là 6,247,500 USD.

Câu 10: Tỷ giá giao ngay USD/CAD hiện tại là 0,82 Phí quyền chọn mua CAD là 0,04

Tỷ giá thực hiện của quyền chọn kiểu châu Âu là 0,81 Nếu tỷ giá giao ngay vào ngày đáo hạn đạt 0,87, lợi nhuận tính theo phần trăm trên khoản đầu tư ban đầu, sau khi trừ phí quyền chọn, sẽ được xác định.

Bài 1: Tính tỷ giá kỳ hạn a)S (USD/VND) = 22.200 22.280; r- USD= 1,0% 2,4%; r- VND= 5,5% 7,5%-

Tính tỷ giá kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng F(USD/VND) b)S (EUR/USD) = 1,1394 1,1415; r- EUR= 0,2% 1,5%; r- USD= 1,0% 2,5%-

Tính tỷ giá kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng F(EUR/USD)

Công ty xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản dự kiến thu về 5 triệu JPY trong 6 tháng tới Để bảo vệ khoản thanh toán này, công ty đã sử dụng hợp đồng kỳ hạn bán JPY để đổi lấy USD, nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Tỷ giá USD/JPY hiện tại là 112,00, trong khi tỷ giá USD/JPY trong hợp đồng kỳ hạn là 114,00, với mức ký quỹ 2% giá trị hợp đồng Khi hợp đồng đáo hạn, tỷ giá kỳ hạn USD/JPY là 113,00, cho thấy sự thay đổi trong chiến lược Đối với giao dịch 50.000 GBP kỳ hạn 6 tháng với tỷ giá F(GBP/USD) = 1,6500, khi đáo hạn tỷ giá giao ngay GBP/USD là 1,6800, công ty sẽ ghi nhận lợi nhuận.

Lãi suất VND trên thị trường liên ngân hàng trong 6 tháng đã giảm đột ngột xuống còn 6,00% - 6,50%, trong khi tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn vẫn giữ nguyên Điều này đặt ra câu hỏi về cách thức kinh doanh trong bối cảnh hiện tại Các thông số thị trường hiện tại cần được xem xét kỹ lưỡng để đưa ra quyết định phù hợp.

Lãi suất VND trên thị trường liên ngân hàng đã tăng đột ngột lên mức 8,00% - 8,50% trong vòng 6 tháng qua, trong khi tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn vẫn giữ nguyên Điều này đặt ra câu hỏi về cách thức kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh biến động này Hãy lựa chọn phương án có lợi nhất cho bạn trong những tình huống tương ứng.

Mua Bán Mua Bán Long call

Công ty Mỹ có kế hoạch mua hàng hóa Nhật bằng đồng yen.

Công ty Mỹ bán hàng cho

Nhật, thu bằng tiền yên.

Chinhánh công ty tại Úc sẽ hoàn trả vốn cho công ty mẹ ở Mỹ.

Công ty cần phải trả hết các khoản vay nợ nước ngoài bằng đô la Canada.

Công ty sắp mua một công ty contại Nhật (nhưng thỏa thuận có thể không thành công).

Một năm trước, bạn đã bán quyền chọn bán 100.000 EUR với phí quyền chọn 0,04 EUR và giá thực hiện 1,22 Tỷ giá giao ngay EUR/USD lúc đó là 1,20, với tỷ giá kỳ hạn một năm giảm 2% Trong một năm qua, đồng EUR đã mất giá 4% so với USD, dẫn đến việc quyền chọn đặt có thể được thực hiện Tổng số lãi hoặc lỗ từ vị trí quyền chọn của bạn cần được xác định Nếu thay vì quyền chọn, bạn đã bán hợp đồng tương lai 100.000 EUR, bạn cũng cần xác định tổng số lãi hoặc lỗ từ giao dịch này.

Công ty Đại Thắng đã nhập khẩu một lô hàng từ Mỹ trị giá 500.000 USD và sẽ thanh toán trong 3 tháng Vào ngày 01/10/2019, công ty đã ký hợp đồng mua kỳ hạn USD với ngân hàng, với tỷ giá giao ngay là S(USD/VND) = 23.140 – 23.260 Cần xử lý hợp đồng kỳ hạn trong ba trường hợp: hủy bỏ, gia hạn và kết thúc sớm Các thông số thị trường sẽ được xem xét để đưa ra quyết định phù hợp.

- Ngày 01/12/2020, S(USD/VND) = 23.340 – 23.460 a Hủy bỏ hợp đồng kỳ hạn b Gia hạn hợp đồng kỳ hạn c Kết thúc sớm hợp đồng kỳ hạn.

KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ VÀ NGANG GIÁ LÃI SUẤT IRP

Arbitrage địa phương là hình thức kiếm lợi từ sự chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau trong cùng một khu vực, trong khi arbitrage 3 bên liên quan đến việc tận dụng sự chênh lệch giá giữa ba thị trường khác nhau Để thực hiện arbitrage địa phương và arbitrage 3 bên, cần có điều kiện như sự khác biệt về giá cả, chi phí giao dịch thấp và khả năng thực hiện giao dịch nhanh chóng Đặc điểm của arbitrage địa phương thường là tính đơn giản và nhanh chóng, trong khi arbitrage 3 bên yêu cầu phân tích phức tạp hơn và có thể mang lại lợi nhuận lớn hơn Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (CIA) là chiến lược đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro từ biến động lãi suất, và CIA khả thi khi nhà đầu tư có thể xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất và có khả năng quản lý rủi ro hiệu quả.

Câu 3.Hãy so sánh các loại hình arbitrage: arbitrage địa phương, arbitrage 3 bên, và kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (CIA)?

Ngang giá lãi suất là lý thuyết cho rằng tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền sẽ điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt về lãi suất giữa hai quốc gia Ngang giá lãi suất tồn tại khi không có rào cản giao dịch và các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi giữa các đồng tiền Khi điều kiện này không được thỏa mãn và IRP không tồn tại, nhà đầu tư nên xem xét các yếu tố khác như rủi ro chính trị, kinh tế và tìm kiếm các cơ hội đầu tư có lợi hơn trong thị trường tài chính.

Câu 5.Vì sao IRP không duy trì liên tục?

Dựa vào 3 cặp tỷ giá được niêm yết tại 3 ngân hàng khác nhau: GBP/USD = 1,2205 – 1,2212, EUR/USD = 1,1105 – 1,1109, và GBP/EUR = 1,1017 – 1,1022, có thể xác định rằng tồn tại cơ hội arbitrage Bắt đầu với 200.000 USD, nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch chuyển đổi giữa các loại tiền tệ để tối đa hóa lợi nhuận Sau khi tính toán, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư này có thể đạt được là một con số cụ thể, phản ánh sự chênh lệch tỷ giá giữa các cặp tiền tệ.

A Có tồn tại arbitrage, lợi nhuận 366,5 USD

B Có tồn tại arbitrage, lợi nhuận 376,5 EUR

C Có tồn tại arbitrage, lỗ 642,6 USD-

Câu 2 Hình thức arbitrage nào sau đây cần phải xem xét tỷ giá chéo?

A Arbitrage lãi suất có phòng ngừa.

D Arbitrage tỷ giá phòng ngừa.

Giả sử lãi suất hiện tại của USD là 2.5%/năm và lãi suất của CHF là 5.3%/năm, phần bù hay chiết khấu của hợp đồng kỳ hạn với nhà đầu tư Mỹ sau 1 năm sẽ được xác định theo lý thuyết Parity lãi suất (IRP).

Câu 4 Điểm ở dưới (bên phải) đường IRP mô tả:

A CIA khả thi cho nhà đầu tư nước ngoài

B CIA khả thi cho nhà đầu tư trong nước

C CIA không khả thi cho cả nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài

D Ngang giá lãi suất tồn tại

Câu 5 Nguyên nhân nào sau đây khiến cho ngang giá lãi suất không tồn tại nhưng CIA lại không khả thi

A Chi phí giao dịch, những hạn chế tiền tệ tiềm ẩn

B Không có chi phí giao dịch, luật thuế khác nhau giữa các quốc gia.

C Chi phí giao dịch, thuế xuất nhập khẩu

Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, khi đầu tư kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa và đầu tư trong nước trên thị trường tiền tệ, lãi suất kỳ vọng từ hai hình thức đầu tư này sẽ bằng nhau.

A Tỷ trọng vốn đầu tư

Câu 7 Theo IRP, câu nào trong các câu sau là đúng:

A Khi IRP tồn tại thì CIA không khả thi.

B Khi lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong nước, tỷ giá kỳ hạn của đồng tiền trong nước sẽ (niêm yết trực tiếp) sẽ tăng.

C Khi lãi suất nước ngoài thấp hơn lãi suất trong nước, tỷ giá kỳ hạn của đồng tiền trong nước sẽ (niêm yết trực tiếp) sẽ giảm.

D Khi CIA không tồn tại thì IRP chắc chắc sẽ tồn tại.

Nhà đầu tư có 2.000.000 USD để đầu tư, với tỷ giá giao ngay GBP/USD là 1,2230 và tỷ giá kỳ hạn 90 ngày là 1,2228 Lãi suất tiền gửi 3 tháng cho USD là 1,5% và cho GBP là 3,4% Nếu nhà đầu tư thực hiện giao dịch CIA trong 90 ngày, tỷ suất sinh lời từ hoạt động này sẽ được tính toán dựa trên các thông số trên.

Câu 9 Giả sử IRP được duy trì, lãi suất USD là 5% và lãi suất GBP là 2%, tỷ giá kỳ hạn GBP/USD sẽ:

Câu 10.Ngân hàng X yết giá GBP/USD = 1,6500/20; ngân hàng Y yết giá GBP/USD 1,6475/98 Giả sử phí giao dịch = 0, nhà đầu tư Mỹ sẽ:

A Mua GBP ở ngân hàng Y, bán USD ở ngân hàng X.

B Mua GBP ở ngân hàng X, bán GBP ở ngân hàng Y.

C Mua USD ở ngân hàng X, mua GBP ở ngân hàng Y.

D Không tồn tại cơ hội arbitrage.

Bài 1.Có thông tin sau:

Ngân hàng ABC Ngân hàng XYZ

Tỷ giá mua GBP/USD 1,65 1,68

Tỷ giá bán GBP/USD 1,67 1,70

Nhà đầu tư có thể kiếm lời từ việc thực hiện arbitrage địa phương, và để làm điều này, họ cần xác định các cơ hội chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau Khi sử dụng 1,000,000 USD cho chiến lược arbitrage, nhà đầu tư sẽ cần phân tích kỹ lưỡng để tối ưu hóa lợi nhuận từ các giao dịch Bằng cách thực hiện các giao dịch mua bán đồng thời tại các thị trường khác nhau, nhà đầu tư có thể thu về lợi nhuận đáng kể từ sự chênh lệch giá này.

Bài 2.Có thông tin sau:

Ngân hàng ABC Ngân hàng XYZ

Tỷ giá mua CHF/USD 0,810 0,780

Tỷ giá bán CHF/USD 0,820 0,800

Nhà đầu tư có thể đạt được lợi nhuận từ việc sử dụng 600.000 USD để thực hiện arbitrage địa phương bằng cách tận dụng sự chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau Cơ chế tự điều chỉnh của arbitrage địa phương giúp cân bằng giá cả, khi các nhà đầu tư mua vào tài sản ở thị trường giá thấp và bán ra ở thị trường giá cao, từ đó làm giảm sự khác biệt giá và tối ưu hóa lợi nhuận.

Bài 3.Hãy xác định tỷ giá chéo của MYR/GBP, CHF/GBP, AUD/USD, EUR/USD, dựa vào các tỷ giá được niêm yết sau:

Bài 4 Giả sử có thông tin sau đây:

Arbitrage 3 bên có thể thực hiện được và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư Nếu bạn có 1000 USD, bạn có thể kiếm lời bằng cách tận dụng sự chênh lệch giá giữa ba thị trường khác nhau Để điều chỉnh chiến lược arbitrage 3 bên, bạn cần theo dõi biến động giá và chi phí giao dịch để tối ưu hóa lợi nhuận.

Bài 5 Giả sử có thông tin sau đây:

Nếu nhà đầu tư có 3000 USD, họ có thể kiếm lời từ việc thực hiện arbitrage ba bên giữa các cặp tiền tệ AUD/USD, GBP/USD và AUD/GBP Tỉ suất sinh lợi từ đầu tư này có thể được tính toán dựa trên sự chênh lệch tỷ giá giữa các cặp Để điều chỉnh do arbitrage, nhà đầu tư cần theo dõi sát sao biến động tỷ giá và thực hiện giao dịch nhanh chóng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Bài 6 Giả sử có thông tin sau đây:

Nếu nhà đầu tư có 5.000 GBP và tỷ giá CHF/GBP là 0,68 và 0,70, ông có thể kiếm lời thông qua việc thực hiện arbitrage ba bên Tỷ suất sinh lời từ khoản đầu tư này sẽ phụ thuộc vào sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường Để điều chỉnh do arbitrage, nhà đầu tư cần tính toán kỹ lưỡng các tỷ giá và chi phí giao dịch để tối ưu hóa lợi nhuận.

Để xác định phần bù (hay chiết khấu) kỳ hạn, chúng ta xem xét hai trường hợp sau: Thứ nhất, với tỷ giá kỳ hạn Fn (GBP/USD) là 1,65 và tỷ giá giao ngay S (GBP/USD) là 1,6, phần bù kỳ hạn sẽ được tính toán dựa trên sự chênh lệch giữa hai tỷ giá này Thứ hai, trong trường hợp tỷ giá kỳ hạn Fn (CHF/GBP) là 0,75 và tỷ giá giao ngay S (CHF/GBP) là 0,79, chúng ta cũng sẽ áp dụng phương pháp tương tự để xác định phần bù kỳ hạn.

Bài 8 Giả sử có thông tin sau đây:

Tỷ giá giao ngay đồng euro = 1,45USD

Tỷ giá kỳ hạn 180 ngày đồng euro = 1,5USD

Lãi suất 180 ngày tại Pháp = 2%

Lãi suất 180 ngày tại Mỹ hiện là 5% Dựa trên thông tin này, việc kinh doanh chênh lệch lãi suất với phương thức phòng ngừa có thể khả thi Nếu nhà đầu tư Mỹ có 1.000.000 USD, họ nên xem xét các cơ hội đầu tư phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận, có thể thu về lợi nhuận đáng kể tùy thuộc vào chiến lược đầu tư và điều chỉnh theo CIA nếu cần thiết.

Tỷ giá giao ngay: S t (GBP/AUD) = 1,672 – 1,700, tỷ giá kỳ hạn 6 tháng Fn(GBP/AUD) 1,702 – 1,705

Giả sử 6 tháng sau tỷ giá GBP/AUD trên thị trường giao ngay là 1,701 – 1,703

Lãi suất tiền gửi ở Anh và ở Úc lần lượt là 1%/ 6 tháng và 2%/6 tháng

1 Ngang giá lãi suất có tồn tại không?

Nhà đầu tư Úc có thể thực hiện CIA với số vốn 2.000.000 AUD Để tối ưu hóa lợi nhuận, họ nên xem xét các cơ hội đầu tư đa dạng như bất động sản, chứng khoán hoặc quỹ đầu tư Tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư này thu được sẽ phụ thuộc vào chiến lược đầu tư và tình hình thị trường.

3 Hãy trình bày cơ chế tự điều chỉnh do CIA

Bài 10 Có các thông tin sau:

Tỷ giá giao ngay cho cặp JPY/USD hiện tại là 0,0082 - 0,0085, trong khi tỷ giá kỳ hạn 9 tháng dao động từ 0,0086 đến 0,0089 Lãi suất tiền gửi tại Mỹ là 1% cho kỳ hạn 9 tháng, trong khi lãi suất tại Nhật Bản là 3% cho cùng kỳ hạn.

1 Ngang giá lãi suất có tồn tại không?

2 CIA khả thi với nhà đầu tư nào?

NGANG GIÁ SỨC MUA VÀ HIỆU ỨNG FISHER - QUỐC TẾ

Lý thuyết ngang giá sức mua cho rằng tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền sẽ điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt về mức giá giữa hai quốc gia Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có lạm phát cao, giá trị đồng tiền của quốc gia đó sẽ giảm so với các đồng tiền khác, dẫn đến việc dự báo tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên.

Chênh lệch lạm phát giữa Mỹ và các nước công nghiệp phát triển khác thường chỉ khoảng vài điểm phần trăm trong nhiều năm Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái hàng năm giữa USD và các đồng tiền khác đã biến động từ 10% trở lên Thông tin này gợi ý rằng lý thuyết sức mua tương đương (PPP) có thể không hoàn toàn chính xác trong việc dự đoán tỷ giá hối đoái trong bối cảnh lạm phát ổn định.

Nếu lãi suất của Mỹ cao hơn lãi suất nước ngoài, theo lý thuyết kỳ vọng quốc tế (IFE), giá trị của đồng USD trong tương lai có khả năng tăng lên Trong bối cảnh này, nhà đầu tư Mỹ có thể xem xét việc đầu tư vào chứng khoán nước ngoài, tuy nhiên, họ cần cân nhắc rủi ro và lợi suất so với việc đầu tư trong nước Ngược lại, nhà đầu tư nước ngoài có thể tìm kiếm cơ hội đầu tư vào chứng khoán của Mỹ nếu họ tin rằng IFE sẽ được duy trì, vì điều này có thể mang lại lợi ích từ sự gia tăng giá trị của đồng USD.

Đồng tiền của nhiều quốc gia ở Châu Mỹ Latinh, chẳng hạn như Brazil và Venezuela, thường xuyên rơi vào tình trạng mất giá so với các đồng tiền khác Điều này có thể được giải thích bằng lý thuyết kinh tế, cho thấy sự bất ổn định kinh tế, lạm phát cao và các yếu tố chính trị ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền.

Câu 5:Điều gì khiến cho PPP có thể tồn tại trong khi IFE lại không được duy trì tại cùng một thời điểm?

Câu 1:Có những hình thức khác nhau của lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) Hình thức nào được xem như “Luật một giá”:

Câu 2.Phát biểu nào sau đây là ĐÚNG:

A Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) sử dụng lãi suất để dự đoán tỷ giá kỳ hạn.

B Hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) sử dụng lãi suất để dự đoán tỷ giá giao ngay tương lai.

C Ngang giá lãi suất (IRP) sử dụng lãi suất để dự đoán tỷ giá giao ngay tương lai.

Thuyết ngang giá sức mua (PPP) sử dụng lãi suất để dự đoán tỷ giá giao ngay tương lai Tuy nhiên, một số nhược điểm của thuyết này bao gồm: không tính đến sự khác biệt về chất lượng hàng hóa giữa các quốc gia, sự biến động của thị trường tài chính, và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ Những yếu tố này có thể làm giảm độ chính xác của dự đoán tỷ giá, dẫn đến những sai lệch trong việc áp dụng thuyết PPP.

A So sánh giá cả rổ hàng hoá tính bằng nội tệ và giá cả số hàng hoá tính bằng ngoại tệ.

B Tôn trọng giả thiết của luật một giá.

C Tỷ trọng hàng hoá trong rổ.

D Chênh lệch trình độ dân trí.

Câu 4.Theo IFE, nếu lãi suất GBP cao hơn lãi suất USD thì:

A Giá trị đồng GBP không đổi.

B Giá trị đồng GBP sẽ giảm so với USD.

C Lạm phát tại Anh sẽ tăng.

D Tỷ giá kỳ hạn của GBP sẽ tăng.

Câu 5 Tỷ lệ lạm phát ở Mỹ là 3%, ở Nhật là 10% Tỷ giá giao ngay JPY/USD=0,0075. Sau khi điều chỉnh theo PPP, tỷ giá JPY/USD mới sẽ là:

Câu 6.Lãi suất ở Anh là 7%, lãi suất ở Mỹ là 5% Tỷ giá giao ngay GBP/USD=1,50 Theo IFE, tỷ giá sẽ điều chỉnh thành:

Câu 7.Lý thuyết ngang giá sức mua tương đối phát biểu rằng:

A Đồng tiền nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền đó có xu hướng giảm giá.

B Đồng tiền nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn đồng tiền đó sẽ có lãi suất cao hơn.

C Chênh lệch tỷ giá phản ánh chênh lệch lạm phát.

D Lãi suất bao giờ cũng lớn hơn tỷ lệ lạm phát.

Nhà đầu tư có USD 100.000 để đầu tư và lãi suất USD là 3%/năm trong khi lãi suất AUD là 6%/năm Với lạm phát kỳ vọng hàng năm ở Mỹ là 5% và ở Úc là 7%, nhà đầu tư tin rằng nguyên tắc sức mua tương đương (PPP) được duy trì Tỷ giá giao ngay AUD/USD là 0,689 Từ các yếu tố này, tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư khi đầu tư vào AUD có thể được tính toán để đánh giá hiệu quả đầu tư.

Câu 9.Lãi suất ở Mỹ là 7%/năm, lãi suất ở Anh là 5%/năm Theo IFE, tỷ giá giao ngay GBP/USD sau một năm sẽ:

Kiểm định thống kê đơn giản về sức mua có thể thực hiện thông qua việc áp dụng phân tích hồi quy dựa trên các số liệu lịch sử liên quan đến chênh lệch lạm phát và tỷ giá.

Mỹ và Rueland đều có lãi suất thực dương 3%, với lạm phát kỳ vọng lần lượt là 6% và 21% Giả sử nguyên tắc tỷ giá kỳ vọng (IRP) tồn tại, hợp đồng tương lai 1 năm của đồng Rueland (ru) được bán với giá $0,40 mỗi ru Để xác định tỷ giá giao ngay của ru, cần phân tích mối quan hệ giữa lãi suất, lạm phát và giá hợp đồng tương lai.

Tỷ suất sinh lợi mong muốn 2% 2%

Tỷ giá giao ngay MXN/USD 0,20

Tỷ giá kỳ hạn 1 năm MXN/USD là 0,19, cho phép dự báo tỷ lệ phần trăm thay đổi giá trị đồng peso Mexico trong năm tới Để đưa ra dự báo chính xác hơn, có thể sử dụng sự khác biệt trong lạm phát dự kiến, từ đó xác định tỷ lệ phần trăm thay đổi giá trị đồng peso Ngoài ra, tỷ giá giao ngay cũng có thể được áp dụng để dự đoán sự biến động của đồng peso Mexico trong năm tới.

Bài 3:Cho các thông số sau

Tỷ giá giao ngay EUR/USD 1,13

Tỷ giá kỳ hạn 1 năm cho cặp tiền tệ EUR/USD là 1,10 Cần xem xét liệu lý thuyết đồng bằng lãi suất (IRP) có áp dụng trong trường hợp này hay không Theo lý thuyết sức mua tương đương (PPP), tỷ giá giao ngay EUR/USD sau 1 năm sẽ được xác định như thế nào? Đồng thời, theo lý thuyết kỳ vọng phi rủi ro (IFE), tỷ giá giao ngay EUR/USD sau 1 năm sẽ ra sao? Cuối cùng, cần so sánh kết quả của hai lý thuyết IRP và IFE để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình tỷ giá.

Nhà đầu tư không tin vào hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) khi lãi suất một năm ở châu Âu là 5% và ở Mỹ là 3% Họ chuyển đổi 100.000 $ sang euro để đầu tư tại Đức Sau một năm, nếu tỷ giá giao ngay của euro là $ 1,10, theo IFE, tỷ giá này sẽ phản ánh sự chênh lệch lãi suất Nếu tỷ giá giao ngay của euro một năm sau là $ 1,00, nhà đầu tư sẽ chịu tỷ lệ lợi nhuận âm Ngược lại, nếu tỷ giá là $ 1,08, tỷ lệ lợi nhuận sẽ thấp hơn so với kỳ vọng Để nhà đầu tư có thể thu lợi, tỷ giá giao ngay của euro một năm sau cần phải cao hơn $ 1,10.

Tỷ giá giao ngay của đồng peso Mexico hiện tại là $0,10 Nếu giả sử rằng sức mua tương đương (PPP) được duy trì, với tỷ lệ lạm phát dự kiến của Mỹ là 7% và của Mexico là 3%, công ty Mỹ cần 20 triệu peso để nhập khẩu từ Mexico trong một năm Do đó, giá trị USD dự kiến mà công ty sẽ sử dụng để thanh toán cho hàng hóa sau một năm sẽ được xác định dựa trên những yếu tố này.

XÁC ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Câu 1:Mô tả sự tác động của các biến số kinh tế lên tỷ giá.

Câu 2:Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, đồng nội tệ của một nước sẽ tăng giá khi nào và giảm giá khi nào?

Sự thay đổi gần đây trong chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và quốc gia A đã tác động mạnh mẽ đến giá trị của ngoại tệ A, trong khi sự thay đổi tương tự giữa Mỹ và quốc gia B lại không ảnh hưởng đến giá trị của ngoại tệ B Nguyên nhân có thể là do các yếu tố kinh tế, chính trị và tâm lý thị trường khác nhau giữa hai quốc gia, khiến cho phản ứng của thị trường đối với lãi suất không đồng nhất.

Trong những năm 1990, Nga phải đối mặt với tình trạng nhập khẩu nhiều hàng hóa trong khi khả năng xuất khẩu lại rất hạn chế Điều này, kết hợp với tỷ lệ lạm phát cao, đã tạo ra áp lực lớn lên đồng tiền Nga Sự mất cân bằng trong thương mại và giá cả leo thang đã làm suy yếu giá trị đồng ruble, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc gia.

Kể từ ngày 04/01/2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm với biên độ dao động không quá 3% nhằm ổn định tỷ giá và kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của đồng Việt Nam (VNĐ) Cơ chế này đã có tác động đáng kể đến thị trường ngoại hối và nền kinh tế Việt Nam, giúp giảm thiểu biến động tỷ giá, tạo niềm tin cho nhà đầu tư và góp phần vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Câu1:Tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào:

A Tỷ lệ lạm phát tương đối B Lãi suất tương đối

C Thâm hụt mậu dịch tương đối D Tất cả các câu trên đều đúng

Câu 2: Giao dịch nào dưới đây không làm phát sinh cầu ngoại tệ:

A Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

B Các nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài.

C Các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nước.

D Các nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn và lợi nhuận về nước.

Câu 3: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: “Nếu lãi suất ở Mỹ tăng so với lãi suất ở Đức thì cầu EUR ở Mỹ sẽ và cung EUR ở Mỹ sẽ ”

Nếu đồng yên Nhật (JPY) dự kiến sẽ tăng giá so với đồng đô la Mỹ (USD) trong bối cảnh lãi suất ở Mỹ và Nhật Bản tương tự nhau, các nhà đầu tư sẽ tiến hành vay đồng đô la Mỹ (USD) và đầu tư vào đồng yên Nhật (JPY).

Quốc gia X thường xuyên tham gia vào giao dịch thương mại với Mỹ, bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu, trong khi quốc gia Y chủ yếu thực hiện các giao dịch tài chính như đầu tư Khi lãi suất ở Mỹ tăng, ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái giữa Mỹ và quốc gia X sẽ mạnh mẽ hơn so với quốc gia Y, do sự khác biệt trong loại hình giao dịch mà mỗi quốc gia tham gia.

Khi tỷ lệ lạm phát ở Úc tăng so với Mỹ, cung và cầu của đô la Úc sẽ bị ảnh hưởng đáng kể Lạm phát cao có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng, dẫn đến giảm cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, từ đó làm giảm giá trị của đô la Úc Đồng thời, lạm phát cao cũng có thể khiến các nhà đầu tư lo ngại, dẫn đến việc rút vốn khỏi Úc, gây áp lực lên tỷ giá hối đoái Kết quả là, tỷ giá cân bằng của đô la Úc có thể giảm, làm cho hàng hóa xuất khẩu của Úc trở nên rẻ hơn, nhưng hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên đắt đỏ hơn, ảnh hưởng đến cán cân thương mại của nước này.

A Cung đô la Úc sẽ tăng, cầu đô la Úc sẽ giảm và đồng đô la Úc sẽ giảm giá

B Cung đô la Úc sẽ tăng, cầu đô la Úc sẽ giảm và đồng đô la Úc sẽ tăng giá

C Cung đô la Úc sẽ giảm, cầu đô la Úc sẽ tăng và đồng đô la Úc sẽ giảm giá

D Cung đô la Úc sẽ tăng, cầu đô la Úc sẽ giảm và đồng đô la Úc sẽ tăng giá

Câu 7: Lãi suất thực điều chỉnh lãi suất danh nghĩa thông qua:

A Thay đổi tỷ giá C Lạm phát

B Tăng thu nhập D Kiểm soát của Chính Phủ

Câu 8: Giả sử các yếu tố khác không đổi, sự kết hợp nào sau đây ít ảnh hưởng đến giá trị USD nhất?

A Lạm phát tại Mỹ giảm đi kèm với lãi suất thực ở Mỹ tăng.

B Lạm phát tại Mỹ giảm đi kèm với lãi suất danh nghĩa ở Mỹ tăng.

C Lạm phát tại Mỹ tăng đi kèm với lãi suất danh nghĩa ở Mỹ tăng.

D Lạm phát tại Singapore tăng đi kèm với lãi suất thực ở Mỹ tăng.

Câu 9: Tỷ giá AUD/USD hôm nay là 0,73 Ngày hôm qua tỷ giá AUD/USD là 0,69 So với hôm qua giá trị AUD đã:

Nếu lạm phát và lãi suất tại Mỹ tăng mà lạm phát và lãi suất tại Nhật không thay đổi, giá trị của đồng Yen so với USD sẽ giảm Sự chênh lệch này có thể dẫn đến việc nhà đầu tư chuyển hướng sang USD, làm giảm sức mạnh của đồng Yen.

B Giảm D Không xác định được

Một công ty đa quốc gia có chi nhánh tại Anh và Mỹ đang dự đoán sự thay đổi phần trăm của đồng bảng Anh so với đô la Mỹ trong quý IV/2019 Dự đoán này của công ty chỉ dựa vào hai yếu tố chính ảnh hưởng đến đồng bảng Anh.

- Lạm phát tại Mỹ so với lạm phát tại Anh;

Sự gia tăng thu nhập tại Mỹ đã có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi giá trị đồng bảng Anh Dựa trên dữ liệu quá khứ, có thể thấy rằng sự chênh lệch trong tăng trưởng thu nhập giữa hai quốc gia đã tác động trực tiếp đến tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng bảng Khi thu nhập ở Mỹ tăng nhanh hơn so với Anh, đồng bảng thường có xu hướng giảm giá trị Điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tình hình kinh tế và giá trị tiền tệ, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Ngân hàng Credit Suisse dự đoán rằng đồng franc Thụy Sĩ sẽ tăng giá so với USD, với tỷ giá USD/CHF giảm từ 1,02 xuống còn 1 trong vòng 10 ngày tới Lãi suất thị trường hiện tại được công bố như sau: đồng tiền, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.

Giả sử Credit Suisse có thể vay tối đa 30 triệu USD hoặc 20 triệu CHF trên thị trường liên ngân hàng Để thu lãi mà không cần bỏ vốn đầu tư, ngân hàng này có thể thực hiện các giao dịch cho vay ngắn hạn, sử dụng số tiền vay để đầu tư vào các tài sản có lợi suất cao hơn Khoản lãi mà Credit Suisse thu được sẽ phụ thuộc vào lãi suất cho vay và lãi suất thị trường Trong trường hợp Credit Suisse kỳ vọng tỷ giá USD/CHF tăng từ 1,02 lên 1,05 trong 10 ngày tới, ngân hàng có thể tận dụng sự chênh lệch tỷ giá để thu lợi từ các giao dịch ngoại hối, tối ưu hóa lợi nhuận từ việc vay USD và chuyển đổi sang CHF khi tỷ giá tăng.

Một nhà đầu tư tại New Zealand dự đoán rằng tỷ giá NZD/USD sẽ tăng từ 0,50 lên 0,55 trong vòng 30 ngày tới Hiện tại, lãi suất thị trường được công bố cho đồng tiền này bao gồm lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.

Nhà đầu tư có thể vay 10.000.000 USD hoặc 7.000.000 NZD trên thị trường liên ngân hàng để thực hiện các giao dịch đầu tư Sau 30 ngày, lãi (lỗ) của nhà đầu tư sẽ được tính toán dựa trên tỷ lệ lạm phát tại Mỹ là 5% và tại Anh là 15%, cùng với tỷ giá giao ngay GBP/USD là 1.345.

1 Tỷ giá giao ngay đồng Bảng Anh sau 1 năm dự báo sẽ là bao nhiêu nếu ngang giá sức mua tồn tại giữa hai thị trường Anh và Mỹ?

Giả sử tỷ giá giao ngay của đồng Bảng Anh sau 1 năm là 1, câu hỏi đặt ra là tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng Bảng Anh so với giá trị thực là bao nhiêu Điều này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự biến động của đồng tiền này trong thời gian qua.

Nếu lãi suất thực tại hai thị trường Anh và Mỹ đều là 3%, tỷ giá đồng Bảng Anh sẽ biến đổi theo hiệu ứng Fisher quốc tế Điều này có nghĩa là sự thay đổi tỷ giá sẽ phản ánh mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia Khi lãi suất thực không thay đổi, tỷ giá sẽ ổn định, nhưng nếu có sự chênh lệch lãi suất thực giữa hai thị trường, tỷ giá sẽ điều chỉnh để cân bằng.

CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ LÊN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Chế độ tỷ giá cố định duy trì tỷ giá hối đoái ổn định bằng cách liên kết với một đồng tiền khác, trong khi chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn cho phép tỷ giá biến động tự do theo thị trường mà không có can thiệp từ chính phủ Ngược lại, chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý kết hợp cả hai phương pháp, cho phép tỷ giá tự do biến động nhưng vẫn có sự can thiệp của ngân hàng trung ương nhằm ổn định nền kinh tế Sự khác biệt này ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ và sự ổn định kinh tế của mỗi quốc gia.

Câu 2:Nêu đặc điểm của hệ thống tiền tệ theo Bretton Woods

Câu 3:NHTW can thiệp trực tiếp lên tỷ giá như thế nào?

Câu 4:NHTW can thiệp gián tiếp lên tỷ giá như thế nào?

Câu 5:Nêu sự khác biệt giữa can thiệp vô hiệu và can thiệp không vô hiệu?

Câu 1: Một vài quốc gia sử dụng sẽ duy trì giá trị đồng bản tệ theo một đồng ngoại tệ hoặc một nhóm các đồng ngoại tệ.

A Chế độ tỷ giá cố định

B Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn

C Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý

D Chế độ neo tỷ giá

Câu 2: Hiện tại chính phủ Việt Nam đang thực thi chính sách tỷ giá hối đoái nào sau đây?

C Thả nổi có quản lý

Câu 3: Đồng đô la Mỹ đang được điều hành theo chế độ tỷ giá hối đoái nào từ năm 1944 đến 1971?

C Thả nổi có quản lý

Câu 4: Chiến lược nào sau đây sẽ thành công trong việc can thiệp vô hiệu hoá của FED nếu họ muốn làm giảm giá đồng đô la?

A Bán đô la trên thị trường tiền tệ và mua trái phiếu chính phủ

B Bán đô la trên thị trường tiền tệ và bán trái phiếu chính phủ

C Mua đô la trên thị trường tiền tệ và mua trái phiếu chính phủ

D Mua đô la trên thị trường tiền tệ và bán trái phiếu chính phủ

Câu 5: Giả sử FED muốn làm tăng xuất khẩu của Mỹ, chiến lược nào sau đây sẽ giúp làm tăng xuất khẩu của Mỹ?

B Tăng cung tiền bằng cách bán trái phiếu chính phủ

D Giảm cung tiền bằng cách bán trái phiếu chính phủ

Câu 6: Giả sử FED muốn làm giảm lạm phát ở Mỹ Chiến lược nào sau đây sẽ giúp làm giảm lạm phát?

B Tăng cung tiền bằng cách bán trái phiếu chính phủ

D Giảm cung tiền bằng cách bán trái phiếu chính phủ

Câu 7: Hệ thống tiền tệ Châu Âu (European Monetary System) được mô tả là

B Vùng mục tiêu tỷ giá

C Thả nổi không hoàn toàn

D Thả nổi có quản lý

Dưới hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao hơn so với nước có quan hệ thương mại với nó, thì giá hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó sẽ trở nên đắt đỏ hơn, dẫn đến giảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế Điều này có thể gây ra thâm hụt thương mại và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

A Cán cân thanh toán quốc tế sẽ thâm hụt vì giá cả hàng hoá của nó trở nên đắt đỏ hơn

B Cung đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối sẽ gia tăng

C Làm tăng áp lực giảm giá lên đồng nội tệ

D Tấtcả các câu trên đều đúng

Câu 9: Hệ thống Bretton Woods sụp đổ một phần là do

A Cuộc khủng hoảng dầu lửa

B Chính sách tiền tệ của Mỹ quá nới lỏng

C Thâm hụt mậu dịch của Mỹ quá lớn

D Mỹ không còn ủng hộ cho chế độ bản vị vàng

Câu 10: Dưới chế độ tỷ giá hối đoái cố định, ngân hàng trung ương sẽ giữ giá trị đồng tiền bằng cách

A Giảm cung tiền đối với những đồng tiền được định giá cao, tăng cung tiền đối với những đồng tiền bị định giá thấp

B Mua vào những đồng tiền được định giá cao trên thị trường ngoại hối, bán ra những đồng tiền bị đánh giá thấp trên thị trường ngoại hối

C Tất cả các câu trên đều đúng

D Tất cả các câu trên đều sai

Trong tình huống 1, Bỉ, một quốc gia châu Âu sử dụng đồng Euro, có thể can thiệp thông qua Ngân hàng Trung ương để giảm giá trị đồng tiền so với đồng đôla Mỹ Việc này có thể thực hiện bằng cách điều chỉnh lãi suất hoặc thực hiện các biện pháp tài chính khác Trong tình huống 2, nếu có lo ngại về khả năng Mỹ rơi vào suy thoái, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cần can thiệp để ổn định giá trị đồng USD, có thể thông qua việc giảm lãi suất hoặc thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế nhằm hỗ trợ các công ty xuất khẩu.

Mỹ phản ứng với chính sách này như thế nào (ủng hộ hay không ửng hộ)? Các công ty nhập khẩu của Mỹ thì thế nào?

Sự tăng giá của đồng yên Nhật so với đồng đô la Mỹ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của Hồng Kông theo hai chiều hướng Đầu tiên, Hồng Kông xuất khẩu sang Nhật Bản sẽ gặp lợi thế cạnh tranh hơn, vì hàng hóa của Hồng Kông sẽ trở nên rẻ hơn đối với người tiêu dùng Nhật Bản Ngược lại, khi xuất khẩu sang Mỹ, Hồng Kông có thể gặp khó khăn hơn do giá trị hàng hóa tính bằng yên Nhật tăng lên, làm giảm sức mua của người tiêu dùng Mỹ Do đó, sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa đồng yên và USD sẽ có tác động rõ rệt đến xuất khẩu của Hồng Kông.

Tình huống 4:Trong vòng vài ngày sau sự kiện tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm

Vào năm 2001, khi Fed giảm lãi suất ngắn hạn để kích thích nền kinh tế Mỹ, điều này đã tác động đến dòng vốn ngoại vào Mãy và giá trị của đồng đô la Mỹ Giả sử bạn có một công ty con tại Úc chuyên bán nhà di động cho người tiêu dùng địa phương, họ chủ yếu vay mượn từ ngân hàng địa phương Công ty con này mua vật liệu từ Hồng Kông, nơi đồng đô la Hồng Kông được neo vào đô la Mỹ Khi công ty con mượn tiền từ công ty mẹ ở Mỹ và phải trả lãi $100,000 mỗi tháng, sự tăng lãi suất tại Úc đã làm tăng giá trị đồng đô la Úc so với đô la Mỹ Hành động này có thể làm giảm khối lượng bán hàng của công ty con tại Úc (tính bằng AUD) do giá sản phẩm tăng lên, trong khi chi phí mua nguyên vật liệu của công ty con tại Úc (tính bằng AUD) có thể tăng lên do tỷ giá hối đoái bất lợi.

BỘ BA BẤT KHẢ THI

Câu 1:Phát biểu lý thuyết Bộ ba bất khả thi.

Câu 2:Liệt kê và phân tích các lựa chọn mà một quốc gia có thể thực hiện theo lý thuyết

Bộ ba bất khả thi.

Câu 3:Giải thích tại sao chính phủ không thể kiểm soát được cả cung tiền và tỷ giá khi có sự di chuyển của dòng vốn quốc tế.

Câu 4: Nêu các thước đo mức độ đạt được các mục tiêu của Bộ ba bất khả thi và cách tính các thước đo này.

Câu 5: Vai trò của dự trữ ngoại hối trong nền kinh tế?

Câu 1:Các yếu tố trong bộ ba bất khả thi bao gồm:

Câu 2:Thông điệp chính của Lý thuyết Bộ ba bất khả thi là gì:

A Nên chọn Hội nhập tài chính.

B Không thể thỏa mãn đồng thời cả ba mục tiêu: Độc lập tiền tệ, Ổn định tỷ giá và Hội nhập tài chính

C Sự thiếu hụt các công cụ trong quản lý kinh tế vĩ mô.

Câu 3:Khi chính phủ lựa chọn Ổn định tỷ giá và Hội nhập tài chính đồng nghĩa với:

A Gia tăng mức độ độc lập tiền tệ.

B Mất đi công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất nước ngoài.

C Tỷ giá vận hành theo nguyên tắc thị trường

Câu 4:Khi chính phủ lựa chọn Độc lập tiền tệ và Hội nhập tài chính đồng nghĩa với:

A Từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá.

B Chính phủ có quyền ấn định lãi suất.

C Tỷ giá vận hành theo nguyên tắc thị trường

Câu 5:Khi chính phủ lựa chọn Ổn định tỷ giá và Độc lập tài chính đồng nghĩa với:

A Chính phủ thiết lập kiểm soát vốn.

B Chính phủ có quyền ấn định lãi suất.

C Tỷ giá vận hành theo nguyên tắc thị trường

Câu 6:Các nghiên cứu mở rộng của Bộ ba bất khả thi

A Thuyết tam giác mở rộng

C Bô ba bất khả thi và Dự trữ ngoại hối

D Các câu trên đều đúng

Câu 7:Trong nghiên cứu năm 2008, Chinn và Ito sử dụng KAOPEN, MI và ERS lần lượt đo lường cho:

A Mức độ độc lập tiền tệ, Mức độ ổn định tỷ giá, Mức độ hội nhập tài chính.

B Mức độ độc lập tiền tệ, Mức độ hội nhập tài chính, Mức độ ổn định tỷ giá.

C Mức độ ổn định tỷ giá, Mức độ hội nhập tài chính, Mức độ độc lập tiền tệ.

D Mức độ hội nhập tài chính, Mức độ độc lập tiền tệ, Mức độ ổn định tỷ giá.

Câu 8:Trong Bộ ba bất khả thi, chế độ tỷ giá trung gian được hiểu là:

A Tỷ giá cố định và Kiểm soát vốn.

B Tỷ giá thả nổi và Kiểm soát vốn

Câu 9:Mặt trái của Hội nhập tài chính là:

B Nguy cơ lạm phát cao

C Chính phủ không thể chủ động sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ

Câu 10: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi được phát triển dựa trên:

Bài 1:Tính chỉ số MI đại diện cho Mức độ độc lập tiền tệ tại Việt Nam (với quốc gia cơ – sở là Mỹ).

Năm Lãi suất Việt Nam Lãi suất Mỹ

Bài 2: Tính chỉ số MI cho các quốc gia Singapore, Thái Lan và Malaysia với số liệu được cho như sau:

Bài 3:Tính chỉ số ERS đại diện cho Mức độ ổn định tỷ giá tại Việt Nam năm 2018 (với – quốc gia cơ sở là Mỹ).

Bài 4: Tính chỉ số ERS cho các quốc gia Singapore, Thái Lan và Malaysia với số liệu được cho như Bài 2.

Tình huống 1: Nếu quan sát những diễn biến của thị trường tiền tệởViệt Nam giai đoạn

Trong giai đoạn 2006 – 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện hai chính sách quan trọng: một là phát hành tiền đồng để mua vào đô la, và hai là tăng gấp đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm thu hồi lượng tiền đã phát hành Những động thái này nhằm điều chỉnh cung tiền và ổn định tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc dân.

Từ 2003 đến 2009, Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBC đã can thiệp mạnh mẽ vào thị trường ngoại hối, tích lũy hơn 2 ngàn tỷ USD dự trữ ngoại hối Chính sách này được thực hiện thông qua việc mua dự trữ bù trừ, đồng thời bán "trái phiếu vô hiệu hóa" và tăng dự trữ bắt buộc của ngân hàng, giúp tránh những hậu quả tiền tệ Câu hỏi đặt ra là cơ sở nào cho chính sách can thiệp này và chi phí cũng như lợi ích của nó là gì?

KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH

Câu 1: Phân biệt toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính

Câu 2:Nêu các dấu hiệu của khủng hoảng tài chính

Câu 3:Phân biệt các loại mô hình khủng hoảng tài chính

Câu 4: Dự trữ ngoại hối đóng vai trò như thế nào đối với các quốc gia.

Câu 5: Tóm tắt nguyên nhân xảy ra Khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 và Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.

Câu 1:Nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng tiền tệ là gì:

A Sự mất thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại

Sự mất cân đối trong cán cân thanh toán xảy ra khi tài khoản vãng lai bị thâm hụt quá lớn, điều này dẫn đến sự mất cân đối cung cầu trên thị trường ngoại hối.

C Người dân rút tiền hàng loạt.

D Ngân hàng Trung Ương thắt chặt cung tiền quá mức.

Câu 2:Nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng ngân hang là gì:

A Sự mất thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại.

Sự mất cân đối trong cán cân thanh toán, đặc biệt là khi tài khoản vãng lai thâm hụt quá lớn, gây ra sự mất cân đối cung cầu trên thị trường ngoại hối.

C Người đi vay không sử dụng vốn vây đúng mục đích.

D Ngân hàng Trung Ương thắt chặt cung tiền quá mức.

Câu 3:Khủng hoảng tiền tệ còn có tên gọi khác là:

A Khủng hoảng tỷ giá hối đoái.

B Khủng hoảng cán cân thanh toán.

Câu 4:Theo mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất, xuất phát điểm dẫn đến khủng hoảng là do:

A Chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định.

C Chính phủ theo đuổi chế độ tỷ giá hối đoái cố định

Câu 5:Khủng hoảng tài chính bao gồm:

Câu 6:Lựa chọn đối nghịch là:

A Vấn đề bất cân xứng thông tin xuất hiện sau khi giao dịch được thực hiện.

B Xảy ra khi người cho vay có ít thông tin từ người đi vay.

C Vấn đề bất cân xứng thông tin xuất hiện trước khi giao dịch thực hiện

Câu 7:Rủi ro đạo đức xảy ra khi:

A Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích và đầu tư vào những dự án có rủi ro cao.

B Người đi vay đã tham gia vào những dự án có rủi ro cao và đang chủ động tìm kiếm những khoản vay.

C Người cho vay cố gắng theo dẫn dắt của người mà họ tin tưởng trên thị trường.

Câu 8:Nguyên nhân của khủng hoảng ngân hàng:

A Vấn đề bất cân xứng thông tin.

B Những cú sốc bất lợi từ bên ngoài.

C Quá trình tự do hóa tài chính

Câu 9:Nguyên nhân trực tiếp khủng hoảng tài chính Thái Lan năm 1997 là:

A Tấn công tiền tệ đồng Bath

Chính phủ Mỹ quyết định cứu trợ tập đoàn bảo hiểm AIG trong cuộc khủng hoảng năm 2008 do lo ngại về những hậu quả nghiêm trọng đối với thị trường tài chính Sự sụp đổ của AIG có thể dẫn đến tình trạng domino, gây ra khủng hoảng cho nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính khác, ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu Việc cứu trợ nhằm ổn định hệ thống tài chính và ngăn chặn sự lan rộng của khủng hoảng.

A Tập đoàn AIG có một lượng khách hàng rất lớn trên 100 quốc gia

Ngày đăng: 08/04/2022, 17:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

h. Tạo shortcut cho BAITAP ( Kéo thả ra nền màn hình) - Bài tập trắc nghiệm môn tài chính quốc tế
h. Tạo shortcut cho BAITAP ( Kéo thả ra nền màn hình) (Trang 5)
B. Mô hình IS-LM C. Cả A và B đúng D. Cả A và B sai - Bài tập trắc nghiệm môn tài chính quốc tế
h ình IS-LM C. Cả A và B đúng D. Cả A và B sai (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w