1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Văn học trung đại

14 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 14
Dung lượng 30,71 KB

Nội dung

Văn học trung đại I.Câu điểm Câu 1: Tại nói VH viết thời trung đại cịn gọi VH bác học ? Bác học tri thức có học vấn cao văn hóa việt nam thời trung đại chủ yếu phật học nho học Đặc điểm văn chương: Văn học mang tính uyên bác; trọng chữ hán chữ nôm lúc chữ nôm đạt nhiều thành tựu VD: “Quốc âm thi tập” – Nguyễn Trãi; “Bánh trôi nước” – Hồ Xuân Hương; Tư văn học: trọng dùng điển cố trọng dụng lí lẻ, thi liệu, văn liệu, thơ phú, câu từ sử sách câu nói trước coi chân lí chuẩn mực văn chương VD: Trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm Khúc” tác giả Đoàn Thị Điểm dùng điển cố nói tình u “Xương búa bổ mòn gốc liễu”, Câu 2: Thế Văn học chức văn học nghệ thuật? Nêu số tác phẩm *Văn học chức -Còn gọi văn học phương hay cịn gọi hành chức mang tính đơn phương chiều tác giả độc giả VD: Chiếu có vua viết, ngược lại tấu, sớ có quân - thần viết cịn vua khơng viết -Văn học chức chia làm loại: Mang tính hành nhà nước VD: Chiếu, cáo, hịch, sớ, Mang chức lễ nghi tơn giáo VD: Văn tế, câu hiếu hỉ, văn học phật giáo, văn bia, Mang tính cơng thức Các thể loại có quy định rõ rệt mang tính khn mẫu VD: Văn tế có phần *Văn học Nghệ thuật -Mang tính đa chiều, tác độc giả khơng có quy định khơng có giới hạn -Thể loại: thơ, văn xi, -Khơng có tính cơng thức, tác phẩm mang dấu ấn riêng tác giả Chỉ có tính quy ước thể loại VD: Sáng tác truyện nơm có bố cục đơi ta gặp bị chia rẽ cuối tụ họp; sáng tác thơ đường phải nghiêm túc theo niên luật Câu 3: Cách phân kì VHTĐ VN chương trình THPT dựa tiêu chí nào? Các gđ cụ thể cách phân kì ấy? Trong lịch sử nghiêm cứu VHVN có cách phân kì -Phân kì theo triều đại: Văn học thời Lý - Trần Văn học thời Lê Văn học thời Nguyễn -Phân kì theo lịch sử: Giai đoạn từ TK X - XV (Ngô Quyền dành độc lập thời kỳ xây dựng nhà nước) Giai đoạn từ TK XVI - Nữa đầu TK XVII (Bắt đầu khủng hoảng chế đọ pk) Giai đoạn từ TK XVIII - Nữa cuối TK XIX (Chế đọ pk suy tàn cuối TK XIX) Nữa cuối TK XIX Tuy hai cách phân kì theo triều đại lịch sử có bất cập, VD: phân kì theo lịch sử tác phẩm “Chinh phụ ngâm” Đoàn Thị Điểm đời giai đoạn lại bị xết vào giai đoạn Chính mà có cách thứ dựa tiêu chí văn học cách khắc phục lỗi Cũng mà chương trình THPT lấy cách phân chia để giảng dạy -Phân loại dựa tiêu chí văn học: Từ TK X - TK XIV (Giai đoạn đặt móng cho văn học trung đại) Từ TK XV - TK XVII (VH phát triển cách vượt bậc đạt hồn thiện nó)Từ TK XVIII - Nữa đầu TK XIX (Giai đoạn phát triển rực rỡ VHTĐ VN) Nữa cuối TK XIX (Giai đoạn lề bắt sang VH đại bây giờ) Câu 4: “Điển cố” gì? Cho VD VHTĐ? -Điển cố tích truyện xưa kể NV lịch sử, bao hàm câu văn, câu thơ từ dùng danh ngày xưa, Điển cố bao hàm điển tích thi liệu hán học -Việc dụng điển cố phương pháp sáng tạo quen thuộc VHTĐ VN nhằm diễn đạt cho ngắn gọn hàm xúc đọng, trí tuệ trang nhã vấn đề mà tác giả muốn gửi gắn VD: Khi Đồn Thị Điểm nói đến tình u tác phẩm “Chinh phụ ngâm” tác giả có viết “Xương búa bổ nòn gốc liễu” Hay Nguyễn Du tác phẩm “Truyện Kiều” mô tả Thúy Kiều tắm sau bình phong “Dày dày xã đúc tào thiên nhiên” -Có hai cách dụng điển cố Dụng điển cố từ nhóm từ bao hàm câu chuyện nhân vật lịch sử, kiện lịch sử, địa danh quan niệm sống lấy kinh sử, truyện; sách ngoại thương VD: điển tích “Thái ơng thất mã” (trong rủi có may, may có rủi) -lấy chữ lấy từ Nhóm từ mượn ý lời từ câu thơ thơ người trước, hay trích từ thành ngữ ca dao tích truyện tiếng lưu truyền VD: Trong thơ “thu vịnh”vủa Nguyễn Khuyến có câu “Nghĩ thẹn với ơng đào” → Ơng đào nhân vật lịch sử sống đời Tấn bên Trung Quốc Hay Nguyễn Du dụng điển cố đoạn miêu tả kiều lầu Ngưng Bích tác phẩm “Truyện Kiều” Xót người tựa cửa hơm mai, Quạt nồng ấp lạnh giờ? Sân lai cách nắng mưa Có gốc tử vừa người ơm Câu 5: Tại nói “VHVN từ TK XVIII - Nữa đầu TK XĨ giai đoạn phát triển rực rở đỉnh cao VHTĐ”? VHVN từ TK XVIII đến đầu TK 19 gđ phát triển rực rỡ đỉnh cao VHTĐ -VH TK XVIII đến đầu TK 19 có bùng nổ số lượng sáng tác chưa lực lượng sáng tác lại phong phú, tài giai đoạn Mà cụ thể lực lượng sáng tác: Vua, quan, tương tưởng tri thức gia, tác giả nữ (đây tg VH TK 18 - đầu 19), -Nội dung tiến đặc sắc: Khuynh hướng dân chủ nhân văn đời Đây khuynh hướng tư tưởng nhằm bảo vệ, khẳng định quyền sống giá trị phẩm chất người Lúc có dòng tư tưởng bật ảnh hưởng đến dòng chảy VH; tư tưởng bạo thủ tư tưởng tiến Tư tưởng bạo thủ hình thành dựa Nho giáo lấy chủ nghĩa cộng đồng lớn chủ nghĩa nhân sau tư tưởng bị khủng hoảng, người ý thức khác vọng nhân đề cao cá nhân cộng đồng Chính tư tưởng tiến (nhân văn ) sinh tư tưởng lại không đủ mạnh để lấn áp tư tưởng bảo thủ khủng hoảng khơng chịu đi, mà sinh bi kịch thời đại bi kịch cá nhân nỗi xót thương Đồng thời đời khuynh hướng xã hội thị dân bắt đầu phát triển hình thành người bn bán tiếp xúc nhiều nề văn hóa móng thay đổi -Về thể loại hầu hết thể loại đạt tới đỉnh cao dân tộc VD: Truyện nôm (“Truyện kiều” - Nguyễn Du, ); Ngâm khúc (“Chinh phụ ngâm” - Đồn Thị Điểm, ); hát nói (tác giả Ngun Công Trứ, ) -Ngôn ngữ chữ Hán đạt đến chuẩn mực với nhiều bút tài VD: Tiểu thuyết chương hồi - Hồn lê thống trí Thơ chữ Hán - Cao Bá Quát Chữ nôm đạt tới thành tựu đặc biệt xuất sắc (bà chúa thơ nôm, Nguyễn Du, ) → Từ tất lý trên, ta thấy lý VH từ TK 18 - Nữa đầu TK 19 giai đoạn phát triển rực rỡ nhất, đỉnh cao VHTĐ VH gđ có đóng góp vô quan trọng cho phát triển VHTĐ VN Câu 6: Những nội dung khunh hướng dân chủ nhân văn giai đoạn VN từ TK 18 - đầu 19 ? II Câu điểm Câu 1: Hào khí đơng a VH thời trần? Nc ta có bề dày lịch sử lâu đời trình dựng nc giữ nc đầy gian lao, hi sinh, mát đầy kiên cường, bất khuât làm nên trang sử vẻ vang dân tộc & triều đại nhà trần -1 vương triều pk hương thịnh, góp phần làm cho trang sử vẻ vang dân tộc thêm chói lọi Vs lần đánh bại vó ngựa xâm lược quân Nguyên - Mông đế quốc đc coi hùng mạnh QG lúc h Điều j làm nên kì tích đó? Phải câu trả lời mằn chữ “Hào khí Đơng A” Vậy “Hào khí đơng a” j? Theo triết tự “Hào khí” có nghĩa khí hà hùng Cịn “Đông A” chữ trần Bởi chữ Trần( ) bao gồm chữ Đông ( ) A( ) ghép lại Vì ta hiểu “Hào khí Đơng A” “Hào thời trần” “Hào khí đơng A” lịch sử dựng nc giữ nc hào hùng nhà Trần mà đc thể (.) VH thời Trần Đề tài sáng tác VH lúc thiên vđ trọng đại xã tắc chống ngoại xâm, khẳng định độc lập, văn hiến tự cường, Ví dụ tác phẩm “Hịch tướng sĩ”, “Thuận hoài”, “tự giá hoài kinh sư”, Các nhân vật lúc anh hùng xã thân nc họ mang hình tượng kì vĩ mnag tầm kích vĩ trụ Chính mà thơ “Thuận Hồi” Phạm Ngũ Lão đời để ns đến chí làm trai nhà Trần lúc “Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu Tam quan tì hổ khí thơn ngưu Nam nhi vị liễu cơng danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu” Chính viết vđ trọng đại nên sáng tác VH nên giọng điệu hào húng, tráng ca Đặc biệt thường dụng điển cố, điển tích dều NV lịch sử hay kiện lớn đất nước “Hào khí Đơng A” VH khí phách anh hùng, ý thức tự lập tự cường thấy rõ nét thơng qua tác phẩm “Hịch tướng sĩ” Tần Quốc Tuấn Một tác phẩm thể hịch bình thường gồm phần Phần 1: nêu vấn đề, phần 2: nêu gương sử sách, khích lệ ý chs lập cơng danh, phần 3: nêu vấn đề tình hình ta địch,phê phán hành động sai khẳng định ta đúng; cuối phần 4: rút kết luận & nêu phương châm lối giải Nhưng Trần Quốc Tuấn lại không theo bố cục “Hịch tướng sĩ” khơng có phần mà trực tiếp vào phần (nêu gương sử sách) “Ta thường nghe: Kỷ Tín đem chết thay, cứu cho Cao Đế; Do Vu chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than, báo thù cho chủ; Thân Khoái chặt tay để cứu nạn cho nước Kính Đức chàng tuổi trẻ, thân phị Thái Tơng khỏi vịng vây Thái Sung; Cảo Khanh bầy xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc ” Đoạn văn tiếp theo, từ việc nêu gương sáng sử sách, tác giả tình hình đất nước Với giọng điệu xót xa, đau đớn, căm phẫn ông tái việc diễn đất nước ta vó ngựa xâm lăng quân Nguyên Mông, khiến cho người dân yêu nước phải ngậm ngùi, đau xót: " Ta sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan Ngó thấy sứ giả lại nghênh ngang đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà địi ngọc lụa,để thỏa lịng tham khơng cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét kho có hạn Thật khác đem thịt mà ni hổ đói, cho khỏi để tai vạ sau!" Người đọc dễ dàng nhận thấy, ngòi bút tác giả, ơng thú vật hóa chân dung chất bọn giặc, khiến bọn chúng lên vừa đớn hèn nhu nhược, vừa tham lam ích kỉ, vừa rợ, tàn ác đến hết tính người Lời văn tràn đầy niềm phẫn uất, căm tức đến tuyệt đỉnh, bộc lộ tâm không đội trời chung với giặc ẩn sau khí chiến đấu, tinh thần yêu nước mãnh liệt, quật cường vị chủ tướng thống lĩnh đại quân Tấm lòng yêu nước nồng nàn Trần Quốc Tuấn thể rõ qua hai câu văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau cắt, nước mắt đầm đìa; căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù Dẫu cho trăm thân phơi nội cỏ, nghìn xác gói da ngựa, ta vui lịng” thể lịng căm thù giặc, khí anh hùng dũng liệt tinh thần chiến đấu mạnh mẽ tác giả Ơng nguyện xả thân, khơng tiếc thân mình, sống chết đất nước Ta đọc trách nhiệm công dân cao độ, ý chí khát vọng lập cơng mạnh mẽ bậc trượng phu có lý tưởng sống chiến đấu cao đẹp, thiêng liêng: tử cho tổ quốc sinh Tiếp đến tác giả khơi dậy mối ân tình tướng sĩ Có thể nói, tướng sĩ trướng ngài, Trần Quốc Tuấn lên người cha lớn hết lòng quan tâm, yêu thương, chở che, đùm bọc: " khơng có mặc ta cho áo, khơng có ăn ta cho cơm; quan nhỏ ta thăng chức, lương ta cấp bổng; thủy ta cho thuyền, ta cho ngựa" Thậm chí loạn lạc san sẻ, gánh vác hiểm nguy, sống chết; lúc thời bình vui cười Mối ân tình ơng ví Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước Đây cách khéo léo Trần Quốc Tuân, ông lấy chữ "Tình" thức tỉnh quân sĩ, từ nhắc nhở họ có ý thức, trách nhiệm chủ tướng, vua Phần tác giả rõ tà Tác giả chuyển sang phê phán, trách móc thái độ hành động thờ ơ, vơ trách nhiệm tướng sĩ trước tình hình nguy nan đất nước, chủ Ơng phân tích, nhiều hưởng thụ cá nhân ích kỉ, biết trốn tránh trách nhiệm đất nước tưới sĩ: nhìn chủ nhục mà lo, thấy nước nhục mà khơng biết thẹn Làm tướng triều đình phải hầu qn giặc mà tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà căm Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển, vui thú vườn ruộng, quyến luyến vợ Để từ đó, tác giả hai viễn cảnh trái ngược Thứ nhất, tướng sĩ có thái độ hành động bàng quang, vô trách nhiệm với vận mệnh đất nước thì: tài sản đất đai, gia đình vợ tan tác chia lìa, xã tắc tổ tơng bị giày xéo; tính mạng khơng khơng giữ mà danh cịn uế đến mn đời Nhưng ngược lại, tướng sĩ chăm huấn luyện, "tập dượt cung tên, khiến cho người người giỏi Bàng Mơng, nhà nhà Hậu Nghệ" đền nợ nước thù nhà (bêu đầu Hốt Tất Liệt cửa khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương Cảo Nhai) mà cịn đem lại lợi ích cho bách gia trăm họ, cho thân, gia đình đến muôn đời (Thái ấp ta vững bền; mà bộc lộc đời đời hưởng thụ; gia quyến ta êm ấm gối chăn, mà vợ bách niên giai lão tên họ sử sách lưu thơm) Nghệ thuật tương phản cho thấy hai viễn cảnh đối ngược nhau, Trần Quốc Tuấn tướng sĩ tự chiêm nghiệm, suy ngẫm – được, hại – lợi, sáng – tối mà tự chọn cho đường đắn Tóm lại, "Hịch tướng sĩ" văn có ý nghĩa lịch sử: phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn dân tộc kháng chiến chống qn Ngun Mơng xâm lược, thể lịng căm thù giặc, ý chí chiến, thắng quân dân ta cơng bảo vệ biên cương Khí phách anh hùng tự lập tự cường “Hào Khí Đơng A” Khơng “Hào khí Đơng A” cịn thể ý thức trách nhiệm ng trai đất Việt vs tổ quốc bìa “Thuận Hồi” Phmaj Ngũ Lão Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu Tam qn tì hổ khí thơn ngưu Nam nhi vị liễu cơng danh tái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu Hai câu đầu tác giả ca ngợi sức mạnh ng & thời đại nhà Trần vs tầm vóc lớn lao, kì vĩ, khí hùng mạnh Hia câu sau, quan niệm trí làm trai Theo Phạm Ngũ Lão, chí làm tri phải gắn liền vs chữ công danh Làm trai phải lập công (để lại nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm cho đời) Bài thơ “Thuân Hoài” PNL để thể đc hinhfa nhả ng VN thời Trần vừa mang tầm vóc vũ trụ vừa có ý thức trách nhiệm cộng đồng, vừa lắng sâu nỗi lòng cao “HKĐA” thể niềm tự hào nhà Trần trc chiến thắng oanh liệt Niềm tự hào thể rõ nét qua thơ :Tụng giá hoàn kinh sư” Trần Quang Khải Đoạt Chương Dương độ Cầm hồ Hàm Tử quan Thái bình tu trí lực Vạn cổ thử gian sang Bài thơ ngũ ngơn tứ tuyệt ngắn gọn, xúc tích khắc họa hồn cảnh tranh hồnh tráng tràn đầy khí chiến đấu chống giặc xâm lăng Qua đó, xđ ý thức trách nhiệm lớn lao ng (.) nghiệp xd, bảo vệ thái bình, bền vững Tác phẩm tràn đầy niềm vui, lòng tự hào nghiệp bảo vệ tổ quốc “HKĐA” thể miền tự hào kì tích cha ơng ta làm thành truyền thống tốt đẹp Truyền thống tốt đệp đc Trương Hán Siêu thể rõ nét qua “Bạch Đằng giang phú” Đây tác phẩm thể loại phú cổ thể, chia làm phần Phần nói đến NV “Khách” tơi TG, NV có tính chất tráng sĩ đồng thời có tâm hồn nhạy cảm kẻ nặng lòng ưu vs đất nc Giương buồm gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt Khách người nhiều, biết rộng: Đầm Vân Mộng chứa vài trăm củng nhiều, Mà tráng chí bốn phương cịn tha thiết Phần ta thấy trận chiến sơng Bạch Đằng qua lịi kể bô lão TG tạo NV tập thể để tạo ko khí đối đáp tự nhiên khơng khí hơ hứng trc niềm tự hào dân tộc trận thuỷ chiến khắc họa thật cô đọng, với câu thật cô đọng, với câu ngắn từ đến âm tiết: Thuyền bè muôn đội, Tinh kì phấp phới Tì hổ ba quân, Giáo gương sáng chói Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ đổ Và cuối phần Là phần bơ lão bình uận chiến thắng sông Bach Đằng.Điều đáng lưu ý, nói qn địch, bơ lão nhấn mạnh vào yếu tố tinh thần Rõ ràng, lời bô lão có ý nghĩa sâu sắc, chuẩn bị dẫn đến lời bình phần tiếp theo: Những người bất nghĩa tiêu vong, Nghìn thu có anh hùng lưu danh Bài phú cổ thể “Bạch Đằng giang phú” tái ko khí chiến thắng, hào hùng tốt lên niềm tự hào dân tộc, tự hào truyền thống anh hùng bất khuất, tư tg chuộng đạo lí dân tộc, vẻ đẹp tâm hồn ng việt, anh hùng sống với non sông Không “HKĐA” thời Trần thể đc lòng yêu tha thiết quê hương đất nc Tình đc thể (.) thơ “Quy hứng” Nguyễn Trung Ngạn xư sxa ko ko ngóng quê nhà Lão tam điệp lạc tàm phương tận, Tảo đạo hoa hương giải chí phì Kiến thuyết gia bần diệc hảo, Giang Nam lạc bất quy Bài thơ thể lòng yêu quê hương nhà thơ Nhớ quê hương nhơ j bình dị, quen thuộc nhất: dâu, tằm, lứa, cua, Xuyên suốt cảm hứng yêu nc điểm Hào khí nhà trần “HKĐA” cịn thể tinh thần khẳng định QG độc lập tự chủ rõ nét tác phẩm “Nam quốc sơn hà” Lý thường Kiệt Nam quốc sơn hà Nam đế cư, Tiệt nhiên định phận thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm, Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Ngồi cịn khẳng định QG có lịch sử lâu đời, thể qua tác phẩm văn xi VD: “Lĩnh nam trích qi”, “Việt điện u linh” “HKĐA” tinh thần dân tộc ta triều đại nhà Trần Hào khí đc thể rõ nét (.) t/p VH thời Trần; thấy tác phẩm vân xluoon cịn giá trị tận ngày hơm & HKĐA hay hào khí thời Trần ln niềm tự hào cháu đại việt đến muôn đời Câu 2: Thơ HXH - lấp lửng bắt nguồn từ tín ngưỡng phồn thực & tài sd ng bà? (.) VH VN nữ thi sĩ HXH tg đặc biệt ko cđ riêng tư, vb sáng tác, mà nội dung & NT Bàn thơ HXH, ta ko thể ko nhắc đến lấp lửng mặt (nghĩa phô) & tục (nghĩa ngầm) bắt nguồn từ tín ngưỡng phồn thực & tài sd ngơn ngữ bà Cái thi vị, tế nhị, đẹp, mạch phô ngôn từ; tục nằm mạch ngầm chiều sâu ngôn ngữ, xuất liên tg, tg tượng; mà HXH tục bà bắt nguồn từ sinh dục khí, tín ngưỡng phồn thực Sự lấp lửng khơng tách rời mà hịa quyện vào tách rời Giống tác phẩm “Núi bà đèo” thi sĩ HXH đèo đèo lại đèo Khen khéo vẽ cảnh cheo leo Cửa son tía ngắc lơ thơ móc Đường đá xanh rì lún phún râu Phưởng phất đồi thơng giáo lốc Mịt mờ cỏ lúc sương gieo Hiền nhân quân tủ mà chẳng Mỏi gối chồn chân muốn trèo Khi đọc tác phẩm ta thấy nghĩa phô miêu tả đèo với đèo nối tiếp tạo cảnh đẹp mà cheo leo, khó khăn, Nhưng bên cạnh ta thấy đc nghĩa ngầm nhằm án tới sinh thực khí, thứ mà: Hiền nhân quân tử mà chẳng Mỏi gối chồn chân muốn trèo Bởi đối vs HXH hp ko cõi xa xơi siêu hình mà cđ ng phải nắm bắt Đố vs hiền nhân, quân tử, sư vãi, ng thg ngày chịu (.) đạo đức PK, thg hô hào mà lại lút tận hưởng, tỏ thờ vs hạnh vs trần Ngoài HXH cịn phản ứng lại tạo hóa cắt cớ “Vơ âm nữ”, “Vịnh tranh tố nữ”, Không vây HXH cịn sd hình ảnh lấp lửng mặt quen thuộc xuất trc đó; “đánh đu”, “dệt cử đêm” hình ảnh khung cử cung xđã xuất thời Lê Thánh Tông, Tuy HXH có sáng tạo riêng như: “Đồng tiền ẻo”, “Giếng khơi”, Đặc biệt “Bánh trôi nước” tác phẩm quen thuộc HXH Thân em vừa trắng lại vừa trịn Bảy ba chìm nước non Rắn nát tay kẻ nặn Mà em giữ lịng son Thơ HXH có lớp nghĩa ngầm đầy thú vị bắt nguồn từ tín ngưỡng phồn thực Phồn thực có nghĩa nảy nở nhiều lần, sinh sôi phát triển; chữ phồn có nghĩa nhiều cịn chữ thực nghĩa nảy nở; tín ngưỡng phồn thực ngưỡng mộ & sùng bái sinh sôi nảy nở tự nhiên & ng Ở nc ta, tín ngưỡng phồn thực tồn suốt chiều dài lịch sử, dạng biểu hiện: Thờ sinh thực nam, nữ & thờ hành vi giao phối Mà thơ HXH gợi liên tg vào trực tiếp hay gián tiếp tới biểu tg phồn thực hang động, ốc, giếng, gợi đến chuyện ân đơi lứa gợi đến chuyện khăng khít giao hào Giống tác phẩm “Đá ông chồng, bà chồng” bà Khéo khéo bày trị tạo hóa cơng Ơng ck lại bà chồng Tầng trăng khuyết điểm phơ đầu bạc, Thớt sương pha đượm má hồng Gan nghĩa dãi chị nguyệt, Khối tình cọ vs non sơng Đá cịn biết xuan già giặn Chả trách ng ta lúc trẻ trung Thơ HXH cịn bắt nguồn từ tài sd ngơn ngữ Cách chơi chữ sắc sảo bến hóa để tạo biểu tg lấp lửng mặt Ví dụ “Khơng chồng mà chử” có câu Dun thiên chư thấy nho đầu dọc Phận liễu mà nảy nét ngang Thi sĩ cịn dụng hệ thống động từ, tính từ, ngữ đậm đặc, để đạt đến đỉnh điểm cx Như rong “Cảnh khuya”, HXH dùng động từ mạnh xiêng phải xiêng ngang mà đâm phải đâm toạt Xiêng ngang mặt đất rêu đám Đâm toạt chân mây đá Sự lấp lửng mặt nghĩa phô nhĩa ẩn thơ HXH cug nguồn gốc tín ngưỡng phồn thực nét độc đáo khác biệt tạo nên phong cách thơ độc đáo HXH Có lẽ nhờ sáng tạo tạo cug sd xắp xếp sd ngôn từ cách tài hoa điêu luyện nên HXH đc mệnh danh bà chúa thơ nôm Thơ nôm HXH mang (.) mk chất nổ thời đại, trào lưu VH giải phóng ng , ngợi ca tài năng, đẹp, ng phụ nữ HXH góp tiếng thơ đầy nhạc, biểu đạt sống & đẹp thể, thân & trái tim trẻ ng phụ nữ, (.) định mệnh đầy cay đắng HXH sáng tạo cấu trúc ngôn ngữ thơ đầy tài năng, đến chưa để hiểu hết ... kì ấy? Trong lịch sử nghiêm cứu VHVN có cách phân kì -Phân kì theo triều đại: Văn học thời Lý - Trần Văn học thời Lê Văn học thời Nguyễn -Phân kì theo lịch sử: Giai đoạn từ TK X - XV (Ngô Quyền... trình THPT lấy cách phân chia để giảng dạy -Phân loại dựa tiêu chí văn học: Từ TK X - TK XIV (Giai đoạn đặt móng cho văn học trung đại) Từ TK XV - TK XVII (VH phát triển cách vượt bậc đạt hồn thiện... kì theo triều đại lịch sử có bất cập, VD: phân kì theo lịch sử tác phẩm “Chinh phụ ngâm” Đoàn Thị Điểm đời giai đoạn lại bị xết vào giai đoạn Chính mà có cách thứ dựa tiêu chí văn học cách khắc

Ngày đăng: 08/04/2022, 10:45

w