PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đối với các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển cho thấy dịch vụ vận tải là một phần không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quá trình vận tải giúp lưu thông hàng hóa giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng, vận tải càng phát triển thì hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng phát triển theo, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế ổn định. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày một nhanh, ngành dịch vụ vận tải quốc tế đã và đang trở thành một ngành dịch vụ đầy triển vọng tại mỗi quốc gia, góp phần quan trọng vào việc phát triển thương mại quốc tế giữa các nước. Ngoài ra, vận tải quốc tế là quá trình phân phối hàng hóa từ nước này sang nước khác và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hiện tại ngành logistics Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, có xu thế hội nhập quốc tế. Ngành logistics Việt Nam đã tiến hành xây dựng các hệ thống logistics hiệu quả, mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Đặc biệt phát triển nhất là dịch vụ vận tải, chủ yếu là thị trường trong nước và thị trường quốc tế còn hạn chế. Do đó, ngành logistics Việt Nam cần phải lập kế hoạch đầutưvàmở rộng hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế của mình sang các thị trường khác, chú trọng vào việc xây dựng các đại lý vận tải quốc tế để phát triển mạnh hoạt động giao thương, kết nối các nhà cung cấp với nhà kinh doanh mua hàng, tạo điều kiệnthuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài :“Ứng dụng TOC trong phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam” để nghiên cứu trên giác độ chuyên ngành kinh doanh quốc tế trong luận văn thạc sỹ của mình. 2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trong giai đoạn từ năm 2009 tới hết 2019, có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống logistics của ngành logistics Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu có liên quan hoặc liên quan gần có thể kể tới gồm: Đoàn Thành Trung (2009) “Phát triển hệ thống logistics vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này đã phân tích thực trạng của ngành logisitics qua ma trận SWOT dưới góc độ vĩ mô, đồng thời đưa ra các biện pháp xây dựng hệ thống logistic vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đinh Lê Hải Hà (2012) “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay”, LATS bảo vệ tại Viện nghiên cứu thương mại”– Bộ Công Thương. LATS này đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về logistics và phát triển hệ thống logistics của nền kinh tế, phân tích thực trạng phát triển logistics của Việt Nam giai đoạn 1986-2011, và cuối cùng tác giả đã đưa ra giải pháp và định hướng phát triển ngành logisitics Việt Nam. Vũ Thị Quế Lâm (2014) “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á – Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, LATS bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội. LATS đã phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu , nguyên nhân thành công và hạn chế trong phát triển logisitics ở một số nước Đông Nam Á, cụ thể là: Singapore, Malaysia, Thái Lan. Bên cạnh đó, LATS đã đánh giá tổng quan về tình hình phát triển logistics của Việt Nam, đồng thời đưa ra phương hướng và đề xuất phát triển ngành logistics Việt Nam. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc phát triển ngành logistics. Đặng Thị Thúy Hồng (2015) “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội”, LATS bảo vệ tại Viện nghiên cứu thương mại – Bộ Công Thương, Hà Nội. LATS này đã chỉ ra rằng để phát triển hệ thống logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội thì: Thứ nhất, xây dựng và đồng bộ trên tất cả các yếu tố của hệ thống logistics về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp luật và các doanh nghiệp logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thứ 2, Tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, mở rộng hệ thống logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thứ ba, Tăng cường đầu tư cho hệ thống logistics thành phố Hà Nội, và đề ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống logistics hiệu quả, giảm thiểu chi phí, góp phần thúc đẩy kinh tế ổn định và lâu dài của thành phố Hà Nội. Bùi Duy Linh (2018) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, LATS bảo vệ tại Đại học Ngoại Thương, Hà Nội. LATS này đã chỉ ra để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam thì: Thứ nhất, cần xây dựng khung pháp lý và những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho logistics phát triển. Thứ 2, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. Thứ 3, đẩy mạnh liên kết vùng nhằm tăng cường vốn đầu tư cho ngành logisitics Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đưa ra các giải pháp phát triển chung cho ngành logistics Việt Nam trong mỗi giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam. Do đó luận văn có tính cấp thiết và thiết yếu trong phát triển ngành logistics Việt Nam đến năm 2030. Tác giả cam kết đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài đã công bố, chưa có đề tài nào nghiên cứu về: “Ứng dụng TOC trong phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam đến năm 2030”. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng TOC trong phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu : + Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển đại lý vận tải quốc tế. + Thời gian: Từ năm 2016 đến nay và kế hoạch đến năm 2030 4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu : - Mục đích nghiên cứu: Phát triển ngành logistics Việt Nam đến năm 2030. - Nhiệm vụ nghiên cứu : + Hệ thống hoá lý luận về phát triển đại lý vận tải quốc tế và ứng dụng TOC trong phát triển đại lý vận tải quốc tế. + Nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam giai đoạn 2016-2019. + Đề xuất một số giải pháp phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam đến năm 2030. 5.Phương pháp nghiên cứu Luận văn này vận dụng các lý luận về phát triển đại lý vận tải quốc tế và mô hình nghiên cứu riêng của tác giả để phân tích thực trạng phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam. Luận văn này áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Luận văn này có sử dụng các nguồn dữ liệu được các tổ chức chức trong nước có sự tin cậy cao công bố như của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan,…. và các tổ chức quốc tế có uy tín công bố như WTO, W. Bank…. Ngoài ra, luận văn này cũng có sử dụng nguồn dữ liệu trên internet do tác giả tiến hành tổng hợp thu thập dữ liệu có liên quan về ngành logistics Việt Nam từ các kênh tìm kiếm trực tuyến. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu và tham khảo các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ của các nhà khoa học và đồng thời nghiên cứu tài liệu, công trình khoa học của các trường đại học. Luận văn này sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu như tổng hợp, phân tích, so sánh, biểu đồ, biểu mẫu… để xử lý dữ liệu và có sử dụng các phần mềm hỗ trợ phân tích dữ liệu để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đại lý vận tải quốc tế vàứng dụng TOC trong phát triển đại lý vận tải quốc tế. Chương 2:Thực trạng phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam giai đoạn 2016-2019. Chương 3: Một số giải pháp phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics Việt Nam đến năm 2030.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ VẬN TẢIQUỐC TẾ VÀ ỨNG DỤNG TOC TRONG PHÁT TRIỂNĐẠI LÝ VẬN TẢI QUỐC TẾ
Cơ sở lý luận về phát triển đại lý quốc tế
1.1.1 Khái niệm phát triển đại lý vận tải quốc tế
Vận tải quốc tế là quá trình chuyển giao hàng hóa giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, đảm bảo sự lưu thông liên tục và tuần tự của hàng hóa Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các thị trường và thúc đẩy thương mại toàn cầu.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại bao gồm nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan và giao hàng Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này được gọi là đại lý vận tải quốc tế (freight forwarder) Các đại lý vận tải quốc tế có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hoặc kho hàng, và tên gọi của họ có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau, như người chuyên chở hay đại lý hải quan Đại lý vận tải quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác tại địa phương.
Đại lý vận tải quốc tế là doanh nghiệp đại diện cho một công ty nước ngoài, thực hiện các dịch vụ giao nhận hàng hóa theo thỏa thuận Doanh nghiệp đại lý đảm nhận vai trò quan trọng trong việc kết nối và hỗ trợ các hoạt động logistics, giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa quốc tế.
Tác giả đã tự nghiên cứu và phân tích để cung cấp thông tin về chức năng của dịch vụ giao nhận hàng hóa, nhằm phục vụ khách hàng mà đơn vị này nhận làm đại lý.
Ngành dịch vụ vận tải quốc tế tại Việt Nam, với quy mô 20-22 tỷ USD/năm, chiếm 20,9% GDP cả nước, đang đóng vai trò quan trọng trong hội nhập và phát triển kinh tế Các đại lý vận tải quốc tế thực hiện nhiều nhiệm vụ được ủy thác từ nhà xuất nhập khẩu, bao gồm xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ, vận tải nội địa và thanh toán tiền hàng.
Phát triển đại lý vận tải quốc tế tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong thương mại và logistics, giúp tăng tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu mà không cần sự tham gia trực tiếp của người gửi và nhận hàng Các đại lý này cung cấp dịch vụ trọn gói, từ việc lựa chọn nhà vận chuyển, phương tiện, đến tuyến đường tối ưu, đảm bảo hàng hóa được giao kịp thời và an toàn với chi phí hợp lý Nhờ vào sự hỗ trợ của đại lý vận tải quốc tế, quy trình chứng từ thương mại và thủ tục hải quan trở nên đơn giản hơn, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế Hoạt động của các đại lý này không chỉ tạo ra thu nhập ngoại tệ cho đất nước mà còn góp phần cải thiện cán cân tài chính quốc gia, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế và vận tải của Việt Nam.
Thuật ngữ “phát triển đại lý quốc tế” có thể hiểu là việc gia tăng số lượng hoặc chất lượng đại lý vận tải quốc tế Có hai xu hướng chính trong phát triển đại lý vận tải quốc tế: theo chiều rộng và theo chiều sâu Phát triển theo chiều rộng tập trung vào việc mở rộng mạng lưới đại lý trên toàn cầu, trong khi phát triển theo chiều sâu nhấn mạnh vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, thể hiện qua các chỉ tiêu như kim ngạch, doanh số, và khối lượng hàng hóa.
Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất về phát triển đại lý vận tải quốc tế trong giới học thuật và doanh nghiệp Việt Nam Do đó, cần xác định một khái niệm rõ ràng về phát triển đại lý vận tải quốc tế để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn mới Đề tài này sẽ nghiên cứu phát triển đại lý vận tải quốc tế theo hai hướng: phát triển chiều rộng và chiều sâu.
Phát triển đại lý vận tải quốc tế bao gồm các biện pháp nghiên cứu nhằm nâng cao cả số lượng và chất lượng của các đại lý này.
1.1.2 Quy trình phát triển đại lý vận tải quốc tế 2
Quy trình phát triển đại lý vận tải quốc tế bao gồm các bước từ ý tưởng đến triển khai và vận hành, với các giai đoạn liên quan chặt chẽ Mặc dù có nhiều cách phân chia, quy trình thường được chia thành ba giai đoạn chính: lập kế hoạch phát triển, thực hiện phát triển và vận hành khai thác Nội dung công việc trong mỗi giai đoạn phụ thuộc vào tính chất, thời gian và quy mô của dự án phát triển.
Nội dung bài viết được tác giả nghiên cứu và phát triển dựa trên giáo trình quản lý dự án của Đại học Kinh tế Quốc dân, do PGS.TS Từ Quang Phương làm chủ biên.
Quy trình phát triển đại lý vận tải quốc tế trong lĩnh vực giao nhận vận tải có thể được minh họa một cách tổng quát, thể hiện các bước và mối liên hệ giữa các yếu tố chính trong ngành.
Giai đoạn lập kế hoạch phát triển đại lý vận tải quốc tế được chia thành hai bước chính, nhằm xây dựng một quy trình hiệu quả cho sự phát triển của đại lý trong lĩnh vực vận tải quốc tế.
- Giai đoạn 1 : Nghiên cứu thị trường mạng lưới đại lý vận tải quốc tế
Giai đoạn nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và phân tích thông tin cùng xu hướng thị trường, nhằm hình thành ý tưởng phát triển đại lý vận tải quốc tế Trong giai đoạn này, việc phát hiện, nghiên cứu và đánh giá các cơ hội phát triển là rất quan trọng, giúp cung cấp những thông tin cơ bản về khả năng thực hiện các kế hoạch phát triển.
Giai đoạn 2 của quy trình phát triển đại lý vận tải quốc tế bao gồm việc lựa chọn đối tác hoặc đại lý vận tải Quá trình này được chia thành hai giai đoạn chính, mỗi giai đoạn đều có những bước thực hiện cụ thể nhằm đảm bảo sự hợp tác hiệu quả và phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải quốc tế.
- Giai đoạn 3 : Đàm phán và ký kết hợp đồng đại lý vận tải quốc tế
Các bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung trong các điều khoản.
Tầm quan trọng của phát triển đại lý vận tải quốc tế
1.2.1 Tầm quan trọng đối với quốc gia
Một quốc gia có nền kinh tế phát triển cao thường có ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, điều này phản ánh sự chuyên môn hóa trong sản xuất và xu hướng tiêu dùng sản phẩm từ các quốc gia khác Để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cần có một ngành thương mại dịch vụ mạnh mẽ để tổ chức xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa toàn cầu Kinh doanh xuất nhập khẩu và giao nhận vận tải quốc tế là hai yếu tố liên kết chặt chẽ, với việc phát triển đại lý vận tải quốc tế không chỉ gia tăng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu dịch vụ mà còn tiết kiệm chi phí ngoại tệ bằng cách hạn chế nhập khẩu dịch vụ này Do đó, giao nhận vận tải quốc tế không chỉ thúc đẩy kinh doanh quốc tế mà còn giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, trong khi kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho sự phát triển của đại lý vận tải quốc tế.
Phát triển đại lý vận tải quốc tế ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đơn giản hóa chứng từ và thủ tục thương mại, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế, tiết kiệm thời gian và nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường quốc tế Trong bối cảnh Việt Nam thường xuyên gặp khó khăn trong cán cân mậu dịch và thanh toán, việc phát triển đại lý vận tải quốc tế trong lĩnh vực giao nhận vận tải trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Do đó, sự phát triển của đại lý vận tải quốc tế không chỉ hỗ trợ thương mại mà còn gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2 Tầm quan trọng đối với doanh nghiệp
Phát triển hệ thống đại lý vận tải quốc tế là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào hoạt động của các đại lý, giúp phong phú hóa dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ Do đó, đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
Phát triển đại lý là công cụ quan trọng giúp nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhờ vào việc tối ưu hóa quy trình xuất nhập khẩu với chi phí thấp Các công ty có thể hợp tác và sử dụng dịch vụ lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả và thu được phí dịch vụ Xu hướng toàn cầu hóa thúc đẩy các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa liên kết chặt chẽ, nhằm mở rộng thị trường, phát triển khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua mối quan hệ đại lý uy tín và mạng lưới rộng khắp.
Mở rộng hệ thống đại lý vận tải quốc tế giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trường và cung cấp thông tin quan trọng về biến động kinh tế Nhờ mạng lưới đại lý rộng khắp, các doanh nghiệp có thể nhận cảnh báo kịp thời về tình hình thị trường, từ đó đưa ra các biện pháp ứng phó hiệu quả với những thay đổi có thể xảy ra.
Do vậy, đại lý đóng vai trò rất quan trọng trong công tác dự báo thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển đại lý vận tải quốc tế
Hoạt động đại lý là bước khởi đầu quan trọng trong việc thiết lập quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa quốc tế, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động vận tải Mạng lưới đại lý rộng rãi không chỉ nâng cao năng lực nghiệp vụ mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh cho từng doanh nghiệp Ngoài việc kết nối với các doanh nghiệp địa phương, nhiều công ty giao nhận hàng hóa tại Việt Nam hiện nay cũng chú trọng mở rộng quan hệ đại lý với các đối tác nước ngoài uy tín, đáp ứng nhu cầu giao nhận vận tải quốc tế ngày càng gia tăng.
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Phát triển đại lý vận tải quốc tế của doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế chịu tác động từ nhiều yếu tố nội bộ, bao gồm cấu trúc tổ chức, quy trình làm việc, đội ngũ nhân viên và công nghệ sử dụng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Yếu tố con người là trung tâm trong mọi chiến lược quản lý và phát triển, với việc nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng sẽ cải thiện khả năng phục vụ khách hàng, từ đó nâng cao hình ảnh và vị trí của doanh nghiệp thông qua sự hài lòng của khách hàng.
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong một tổ chức, vì họ là những mắt xích quyết định sự thành công của tổ chức đó Đối với doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên không chỉ là bộ mặt đại diện mà còn phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp Nguồn lực con người bao gồm cả số lượng và chất lượng; số lượng là tổng số lao động trong doanh nghiệp, trong khi chất lượng được thể hiện qua năng lực chuyên môn, trình độ hiểu biết, sự nhạy bén trong công việc và khả năng thích ứng với biến động môi trường.
Cả số lượng và chất lượng nhân lực đều quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, bổ sung cho nhau Số lượng nhân lực phản ánh sự mở rộng của doanh nghiệp, trong khi chất lượng cho thấy sự sâu sắc trong hoạt động Nếu doanh nghiệp chỉ có đông đảo nhân viên nhưng năng lực hạn chế, sẽ khó đạt được sự phát triển bền vững; ngược lại, nếu chỉ có nhân sự giỏi nhưng số lượng quá ít, doanh nghiệp cũng không thể hoạt động hiệu quả Do đó, một đội ngũ lao động mạnh mẽ cả về chất và lượng là yếu tố then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế.
Hoạt động giao nhận vận tải, đặc biệt là giao nhận vận tải quốc tế, là một công việc phức tạp đòi hỏi người làm nghề không chỉ giỏi nghiệp vụ và thông thạo các tuyến đường, mà còn phải nắm vững mức cước và hiểu biết về pháp luật cũng như thương mại quốc tế Họ cần có kiến thức tổng quát về tính chất hàng hóa, khả năng thuyết phục khách hàng và tư vấn cho họ về nhu cầu thị trường.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững Đây là công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp huy động nguồn lực kịp thời và đầy đủ, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, năng lực tài chính ổn định không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó linh hoạt mà còn quyết định đến cơ hội phát triển trong tương lai.
Năng lực tài chính vững mạnh giúp doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị, nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này cũng cho phép doanh nghiệp tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh doanh Hơn nữa, doanh nghiệp có khả năng chớp lấy cơ hội và cạnh tranh hiệu quả hơn, đồng thời chống đỡ và khắc phục rủi ro, thiệt hại trong kinh doanh Cuối cùng, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ tăng nguồn thu và lợi nhuận, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.3.1.3 Năng lực quản lý, điều hành của doanh nghiệp Để các thành quả của doanh nghiệp duy trì và ngày một phát triển, điều này cần đến sự nhạy bén, linh hoạt và khéo léo trong công tác điều hành và quản lý của doanh nghiệp Năng lực điều hành và quản lý của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp vượt qua các khó khăn trong quá trình kinh doanh, giúp nắm bắt thời cơ và tận dụng hiệu quả các cơ hội và phát triển trong dài hạn.
Năng lực điều hành và quản lý của doanh nghiệp, đặc biệt trong phát triển đại lý quốc tế, thể hiện qua khả năng xây dựng chiến lược phát triển đại lý vận tải quốc tế hiệu quả Doanh nghiệp cần huy động hợp lý các nguồn lực để đạt được các mục tiêu lớn trong dài hạn, từ đó gia tăng lợi nhuận và tạo dựng vị thế vững chắc trong thị trường kinh doanh.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của đại lý vận tải quốc tế trong lĩnh vực giao nhận vận tải Những yếu tố này đến từ nhiều môi trường khác nhau, góp phần định hình và tác động đến hoạt động và chiến lược của các đại lý trong ngành.
Môi trường pháp lý của mỗi quốc gia là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế cần xem xét khi phát triển đại lý Điều này bao gồm các luật quốc gia, luật quốc tế và tập quán quốc tế liên quan đến hoạt động giao nhận, xuất nhập khẩu, bảo hiểm và hải quan Tại đây, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của đại lý vận tải quốc tế được quy định rõ ràng Môi trường pháp lý không chỉ là cơ sở cho hoạt động giao nhận mà còn là nền tảng để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa người giao nhận và các bên liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Hệ thống luật pháp rõ ràng và nhất quán là yếu tố quan trọng giúp phát triển đại lý vận tải quốc tế hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa, khi mà khuôn khổ pháp lý quy định các điều kiện và giới hạn cho các hoạt động trong lĩnh vực này Sự thay đổi trong cơ chế luật có thể tạo ra cả thuận lợi và thách thức cho doanh nghiệp, tùy thuộc vào tình hình kinh tế Mặc dù các quy định nhằm ổn định nền kinh tế, nhưng đối với doanh nghiệp, chúng có thể trở thành rào cản hoặc cơ hội phát triển Do đó, ngành giao nhận vận tải, với lợi nhuận cao và yêu cầu vốn đầu tư thấp, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và chịu ảnh hưởng từ chính sách của Chính phủ.
Thiết lập quan hệ đại lý được thực hiện trên cơ sở một Thỏa ước đại lý, gồm các nội dung chủ yếu:
Các điều kiện kinh doanh tổng quát quy định các nghiệp vụ mà các đại lý giao nhận hàng hóa quốc tế có thể cung cấp cho nhau Điều này bao gồm việc xác định các quy trình và phương thức thực hiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa một cách hiệu quả và hợp lý.
- Các điều khoản và điều kiện khác
- Báo cáo thường niên và các văn bản thông tin khác
Tình hình kinh tế quốc gia và thế giới có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đại lý vận tải quốc tế Các yếu tố như GNP bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, lạm phát và lãi suất đều tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động này Đặc biệt, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là yếu tố quyết định nhất, vì ngành giao nhận vận tải quốc tế phục vụ trực tiếp cho hoạt động xuất nhập khẩu Mối quan hệ giữa thương mại quốc tế, vận tải và giao nhận thường tỉ lệ thuận, do đó, sự phát triển của ngoại thương và gia tăng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế tăng doanh số hoạt động.
Ứng dụng TOC trong phát triển đại lý vận tải quốc tế
1.4.1 Tổng quan về mô hình quản trị điểm hạn chế (TOC)
1.4.1.1 Tổng quan các khái niệm
Từ những năm 1963, tác giả Wolfgang Mewes người Đức trong tác phẩm
Lý thuyết quản trị định hướng quyền lực nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng quyền lực quản trị một cách đúng đắn để đạt hiệu quả tối ưu Trong quá trình quản lý, cần xác định và lựa chọn những điểm mấu chốt để xử lý trước Năm 1971, tác phẩm “hệ thống quyền” đã tiếp tục phát triển những khái niệm này, đóng góp vào sự hiểu biết về quản trị quyền lực trong tổ chức.
Nghiên cứu của tác giả về quản trị doanh nghiệp đã chỉ ra năm tiêu chí quan trọng, nhấn mạnh sự cần thiết phải giải quyết các vấn đề trong quản trị Wolfgang Mewes đã phát triển lý thuyết "nút thắt cổ chai" nhằm phân tích những rào cản trong quản trị, trong khi nhà xuất bản FAZ Verlag đã xuất bản nhiều ấn phẩm liên quan đến hạn chế trong quản trị doanh nghiệp Eliyahu M Goldratt trong tác phẩm “Mục Tiêu” (1984) đã giới thiệu “Lý thuyết về điểm hạn chế”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xử lý các hạn chế để nâng cao công suất và đạt được mục tiêu lợi nhuận Mô hình quản trị này dựa trên ba đại lượng đo lường: thông lượng, chi phí vận hành và hàng tồn, cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận Để đạt được lợi nhuận, cần đảm bảo thông lượng hiệu quả từ đầu vào đến đầu ra, trong khi hàng tồn kho và điểm hạn chế năng suất có thể làm gia tăng chi phí vận hành.
Goldratt đã phát triển lý thuyết điểm hạn chế bằng cách giới thiệu khái niệm chuỗi phê phán (critical chain) vào năm 1997, nhằm phát hiện và cải thiện các điểm hạn chế liên tục trong quá trình quản lý.
Năm 1997, Fisher lập luận rằng hiệu quả trong chuỗi cung ứng chủ yếu được xác định bởi cung-cầu hơn là các điểm hạn chế, cho thấy rằng những rào cản lớn nhất đến từ thị trường Ngược lại, Spekman (1998) nhấn mạnh rằng việc phối hợp và chia sẻ nghĩa vụ cũng như lợi ích giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sẽ nâng cao tính cạnh tranh, thay vì chỉ tập trung vào các điểm hạn chế trong nội bộ doanh nghiệp Đồng thời, Cox và Spencer (1998) cho rằng lý thuyết về điểm hạn chế phụ thuộc vào ba yếu tố chính: logistics, tác nghiệp và tính logic.
Khái niệm điểm hạn chế đã được hình thành và kết hợp với thuyết quản trị theo mục tiêu, dẫn đến sự ra đời của những khái niệm cơ bản quan trọng.
Điểm hạn chế là những yếu tố gây cản trở việc quản trị có mục đích của con người trong quá trình vận hành sản xuất kinh doanh Những điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và năng suất của hoạt động doanh nghiệp.
Khái niệm điểm hạn chế chỉ ra rằng những cản trở này ảnh hưởng đến các hoạt động có mục đích của con người, không phải mọi điểm đều được xem là hạn chế Liên quan đến thuyết mục tiêu, điểm hạn chế là những yếu tố cản trở con người trong quá trình sản xuất và kinh doanh Do đó, chỉ những cản trở gây khó khăn cho việc đạt được mục đích trong sản xuất kinh doanh mới được coi là điểm hạn chế.
Mô hình quản trị là một hệ thống các thành phần cấu thành, giúp mô phỏng quá trình quản trị có mục đích của con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mô hình quản trị cần phải là một hệ thống hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ các phương thức quản lý Tính hệ thống của mô hình thể hiện qua mối quan hệ chặt chẽ giữa các cấu phần, tạo nên sự liên kết hữu cơ giữa các giai đoạn trong quá trình Mô hình không chỉ mô phỏng cách thức quản trị mà còn cho thấy tính chất động, với sự tương tác qua lại giữa các khâu; khi một khâu hoạt động, nó sẽ kích thích các khâu khác, tạo ra gu
Mô hình quản trị điểm hạn chế là một hệ thống bao gồm các yếu tố như nhận diện, tạo nhịp và xử lý điểm hạn chế Hệ thống này tạo ra quy trình vận hành lặp đi lặp lại, nhằm đạt được mục tiêu của con người trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Mô hình quản trị điểm hạn chế là một hệ thống toàn diện, bao gồm các thành phần phản ánh quy trình quản lý từ việc nhận diện điểm hạn chế, tạo nhịp, đến xử lý và lặp lại các bước này nhằm đạt được mục tiêu quản trị đã đề ra.
1.4.1.2 Vai trò của mô hình quản trị điểm hạn chế
Mô hình quản trị điểm hạn chế đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện, tạo nhịp và xử lý các cản trở trong quy trình vận hành.
Mô hình quản trị điểm hạn chế giúp doanh nghiệp nhận diện và khắc phục những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu Doanh nghiệp thường rơi vào hai trạng thái: liên tục gặp phải vấn đề trong sản xuất hoặc tự mãn khi mọi thứ ổn định, dẫn đến sự mơ hồ về khả năng cạnh tranh Việc áp dụng mô hình này giúp doanh nghiệp tránh được cả hai trạng thái, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị và khả năng ứng phó với biến cố.
Mô hình quản trị điểm hạn chế giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động bằng cách nhận diện và khắc phục những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh Quá trình này nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tuy nhiên, nhiều nhà quản trị thường bỏ qua nhịp độ của quá trình và đưa ra các quyết định chỉ nhằm duy trì sự hài lòng, dẫn đến việc hy sinh mục tiêu quản trị trong ngắn hạn Hệ quả là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bị giảm sút do lãng phí và sự bất hợp lý trong các khâu hoạt động.
Mô hình quản trị điểm hạn chế tập trung vào việc xác định và khắc phục các điểm hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh Mục tiêu chính của mô hình là loại bỏ những cản trở, từ đó nâng cao năng suất lao động cả về số lượng và thời gian Do đó, mô hình này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng suất cho doanh nghiệp, không chỉ trong ngắn hạn mà còn bền vững trong dài hạn.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝVẬN TẢI QUỐC TẾ CỦA NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2019
Tổng quan về ngành logistics Việt Nam
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thương mại quốc tế đã phát triển mạnh mẽ, mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nền kinh tế Việt Nam Dịch vụ hậu cần (logistics) đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực này Các doanh nghiệp tại các nước phát triển đang chuyển hướng thuê ngoài nguồn nhân lực và vật chất từ các thị trường mới nổi, đặc biệt là Đông Nam Á, để tối ưu hóa chi phí sản xuất Việt Nam nổi bật với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi phí nguyên vật liệu thấp và mức lương cạnh tranh, trở thành một trong những thị trường mới nổi hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Vị trí địa lý của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực Đông Nam Á và là một tuyến đường biển chiến lược với thế giới Nhờ đó, Việt Nam được xem là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn cho sự phát triển của ngành dịch vụ logistics.
Ngành Logistics là một phần thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Việc phát triển dịch vụ logistics không chỉ gia tăng giá trị cho sản xuất hàng hóa và thương mại, mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Hơn nữa, một thị trường dịch vụ logistics lành mạnh sẽ tạo ra cơ hội bình đẳng cho doanh nghiệp và thu hút vốn đầu tư từ cả trong và ngoài nước.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2019, GDP Việt Nam tăng trưởng 7,02%, giá trị xuất khẩu đạt 263,45 tỷ USD với mức tăng 8,1%, trong khi nhập khẩu tăng 7% lên 253,51 tỷ USD Kể từ khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động sản xuất lắp ráp xuyên quốc gia Điều này đã tạo ra nhu cầu lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng toàn cầu tại Việt Nam.
Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2018, Việt Nam nằm trong top
10 các nước đang phát triển đã cải thiện đáng kể kết quả hoạt động trong vài năm qua từ thứ hạng 53 năm 2012 lên thứ hạng 39 năm 2018.
Dịch vụ hậu cần của bên thứ ba (3PL) là một giải pháp thuê ngoài phổ biến, giúp doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ và tập trung vào các năng lực cốt lõi, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Ngành logistics Việt Nam đang cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ với tỷ trọng thấp chỉ 7,40% Theo báo cáo của CRIF D&B Việt Nam năm 2019, doanh thu trong ngành này đã có sự tăng trưởng tích cực và liên tục, với doanh thu bán hàng tăng từ 305.825 triệu đồng năm 2017 lên 325.294 triệu đồng năm 2018 và 332.634 triệu đồng năm 2019 Tỷ suất lợi nhuận gộp cũng ghi nhận sự gia tăng từ 12,23% năm 2017 lên 12,46% năm 2018 và đạt mức cao nhất 12,68% vào năm 2019.
Theo Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), ngành logistics tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với tốc độ khoảng 14%-16% trong những năm gần đây, đạt quy mô 40-42 tỷ USD/năm Thị trường này có sự tham gia của khoảng 3.000 doanh nghiệp nội địa cùng 25 tập đoàn giao nhận hàng đầu thế giới Nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia như DHL, FedEx, Maersk Logistics, APL Logistics, CJ Logistics và KMTC Logistics đang hoạt động tại Việt Nam.
Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện đứng thứ 64/160 nước về mức độ phát triển logistics và đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN sau
Singapore, Malaysia và Thái Lan là những thị trường quan trọng trong ngành dịch vụ của Việt Nam, với tốc độ phát triển hàng năm đạt từ 14-16% Đây được xem là một trong những ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh và ổn định nhất trong thời gian gần đây.
Dự báo đến cuối năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ đạt 300 tỷ USD, với hàng container qua cảng biển đạt 67,7 triệu TEU, cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ logistics rất lớn Ngành logistics được kỳ vọng sẽ đóng góp tới 15% GDP của cả nước trong tương lai gần Sự bùng nổ thương mại điện tử và e-Logistics gần đây cũng góp phần quan trọng, với thương mại điện tử tăng trưởng 35%/năm và doanh số bán lẻ thương mại điện tử ước đạt 10 tỷ USD vào năm 2020 Những thay đổi trong thương mại điện tử đã thúc đẩy ngành logistics Việt Nam cải thiện và nâng cao tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ.
Ngành logistics Việt Nam đang được các doanh nghiệp đánh giá cao về tiềm năng tăng trưởng trong những năm tới Theo số liệu từ Bộ Công Thương, trong năm 2018, ngành này đã ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 12-14% so với năm 2017 Hiện nay, có khoảng 3000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải và logistics, bao gồm các phương thức như đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa và đường hàng không.
Hình2.1: Khối lượng hàng hoá luân chuyển 2010 - 2018
Theo Bộ Công Thương, sự phát triển ngành vận tải và logistics sẽ giúp Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất cạnh tranh với Trung Quốc Việt Nam đang tận dụng nhiều lợi thế, bao gồm sự gia tăng thương mại toàn cầu, hội nhập kinh tế quốc tế và các Hiệp định thương mại tự do Với cơ sở hạ tầng cải thiện và vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có khả năng xây dựng các trung tâm trung chuyển lớn cho khu vực Đông Nam Á.
Ngành vận tải và logistics Việt Nam đang đối mặt với ba thách thức lớn: cơ sở hạ tầng hạn chế, quy mô vốn và trình độ quản lý thấp, cùng với chi phí thuế và phụ phí cao Cải thiện cơ sở hạ tầng hiện chưa đủ để thúc đẩy sự phát triển của ngành, trong khi vận tải đường bộ cần sự tham gia lớn hơn từ ngành đường sắt Hệ thống cảng biển đang gặp bất cân đối, với hơn 92% lưu lượng container phía Nam tập trung tại cảng Cát Lái, dẫn đến tình trạng quá tải Vấn đề về vốn cũng cản trở sự mở rộng kinh doanh, khi chỉ khoảng 7% doanh nghiệp có vốn trên 1000 tỷ đồng, chủ yếu là các doanh nghiệp đa quốc gia, trong khi hơn 70% doanh nghiệp vận tải và logistics hiện nay có quy mô vừa và nhỏ.
Năm 2019, Việt Nam có hơn 4.000 công ty vận tải và logistics, với 88% là doanh nghiệp trong nước, 10% là doanh nghiệp liên doanh và 2% là doanh nghiệp nước ngoài Các công ty này cung cấp dịch vụ từ thủ tục vận chuyển hàng hóa đến đóng thuế và thanh toán, chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải và logistics nội địa tại Việt Nam còn hạn chế so với doanh nghiệp FDI, khi mà số lượng doanh nghiệp trong nước ít hơn nhưng lại chiếm tới 70-80% thị phần Các doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu cung cấp dịch vụ cơ bản, tập trung vào từng dịch vụ đơn lẻ và cạnh tranh chủ yếu về giá, dẫn đến giá trị gia tăng thấp Họ thường chỉ đóng vai trò là nhà thầu phụ hoặc đại lý cho các công ty nước ngoài, cung cấp các dịch vụ như kho bãi, vận tải hàng hóa, giao nhận, bốc xếp, phân loại, đóng gói và lưu kho Mặc dù có một số doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ khác trong chuỗi logistics, nhưng số lượng này vẫn còn hạn chế và chưa được chú trọng phát triển.
Theo báo cáo năm 2018 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam đã vươn lên vị trí 39/160 trong xếp hạng LPI, tăng 25 bậc so với năm 2016 Điểm số LPI của Việt Nam đã cải thiện đáng kể, đặc biệt ở nhóm năng lực và chất lượng dịch vụ, từ 2,88 lên 3,4 điểm Sự tiến bộ này là kết quả của những nỗ lực trong việc đơn giản hóa thủ tục hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cấp hệ thống hạ tầng.
Chỉ số hoạt động logistics (LPI) Việt Nam từ 2007-2018 a) Cơ hội thúc đẩy phát triển ngành logistics
Thực trạng phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics việt nam.35
2.2.1 Quy trình phát triển đại lý vận tải quốc tế
Quy trình phát triển đại lý vận tải quốc tế bao gồm ba giai đoạn chính: lập kế hoạch, thực hiện và vận hành Mỗi giai đoạn được chia thành các bước nhỏ hơn để đảm bảo hiệu quả Giai đoạn đầu tiên, lập kế hoạch phát triển đại lý, bao gồm hai giai đoạn cơ bản nhằm xác định chiến lược và mục tiêu cụ thể.
- Giai đoạn 1 : Nghiên cứu thị trường mang lưới đại lý vận tải quốc tế
Quá trình nghiên cứu thị trường là việc thu thập và phân tích thông tin cùng xu hướng thị trường để đưa ra kết luận Đây là bước quan trọng trong việc hình thành ý tưởng phát triển đại lý vận tải quốc tế Trong giai đoạn này, cần phát hiện và đánh giá các cơ hội phát triển nhằm cung cấp thông tin cơ bản về khả năng thực hiện các kế hoạch phát triển.
Có nhiều cách để tìm kiếm đại lý có thể kể đến như : Tham khảo các trang web giới thiệu các công ty giao nhận quốc tế
Giai đoạn 2 trong quy trình lựa chọn đối tác hay đại lý vận tải quốc tế rất quan trọng, vì đại lý này sẽ đảm nhận việc giao hàng đến nhà một cách an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Do đó, việc tìm kiếm một đại lý đáng tin cậy là điều cần thiết Bạn nên nghiên cứu hồ sơ các công ty và đặt ra một số tiêu chuẩn để lựa chọn đại lý vận tải quốc tế phù hợp.
Chi phí nơi đến thấp (destination charges);
Có hợp đồng tốt với các hãng cho thuê kho và hãng vận chuyển;
Có tình trạng tài chính tốt;
Có tính thần phục vụ khách hàng tốt; b) Giai đoạn thực hiện phát triển đại lý vận tải quốc tế gồm 2 giai đoạn cơ bản như sau :
- Giai đoạn 3 : Đàm phán và ký kết hợp đồng đại lý
Đặt vấn đề quan hệ đại lý và hẹn gặp trao đổi
Các bên tiến hành thương lượng, thảo luận về các mối quan tâm chung trong các điều khoản
Giai đoạn 4 tập trung vào việc tổ chức và thực hiện phát triển đại lý vận tải quốc tế Trong giai đoạn này, việc vận hành các đại lý quốc tế sẽ được triển khai song song với quá trình đánh giá, kiểm tra và tổng kết hiệu quả hoạt động.
- Giai đoạn 5 : Thực hiện phát triển đại lý vận tải quốc tế.
Sau khi hợp tác, cần thực hiện đánh giá sự phát triển của đại lý vận tải quốc tế dựa trên hoàn cảnh và điều kiện cụ thể Việc này giúp đánh giá hiệu quả thực tế của quá trình phát triển đại lý, từ đó đưa ra những điều chỉnh cần thiết để nâng cao hiệu suất hoạt động.
- Giai đoạn 6 : Vận hành phát triển đại lý vận tải quốc tế và đánh giá, tổng kết phát triển đại lý vận tải quốc tế
Giai đoạn kết thúc phát triển đại lý vận tải quốc tế xảy ra khi việc phát triển không còn hiệu quả hoặc do các lý do pháp lý nhạy cảm từ một trong hai quốc gia liên quan.
2.2.2 Nội dung phát triển đại lý vận tải quốc tế
2.2.2.1 Phát triển theo chiều rộng
Trong những năm gần đây, nhu cầu giao nhận vận tải quốc tế đã tăng cao, với sự đa dạng trong loại hình hàng hóa Điều này dẫn đến nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng Để khắc phục những khó khăn này, việc xây dựng một mạng lưới đại lý rộng khắp là cần thiết nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khắt khe của thị trường.
Ngành logistics Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng đại lý vận tải, mở rộng ra nhiều thị trường quốc tế trên các châu lục như Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi Sự phát triển này không chỉ cho thấy tiềm năng của các doanh nghiệp logistics Việt Nam mà còn là một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Để nâng cao hiệu quả phát triển, các doanh nghiệp đang chú trọng mở rộng mạng lưới đại lý vận tải quốc tế Sự gia tăng số lượng đại lý trong những năm gần đây phản ánh nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động giao nhận vận chuyển Nhiều doanh nghiệp đã tập trung mở đại lý tại các quốc gia châu Á và châu Âu, nơi có nền kinh tế chính trị ổn định và thị trường ít biến động, trước khi mở rộng sang các khu vực châu Mỹ và Trung Đông.
Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt Nam được hỗ trợ bởi một mạng lưới đại lý vận tải quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành giao nhận hàng hóa trong nước.
Năm 2008, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO và thực hiện các cam kết dịch vụ theo Hiệp định GATS Các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài đã mở rộng số lượng đại lý vận tải quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phát triển bản thân Hiện nay, mạng lưới đại lý vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, tập trung vào việc mở rộng quan hệ hợp tác và thiết lập thêm đại lý với các doanh nghiệp nước ngoài Đây là bước quan trọng để doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường quốc tế thông qua việc thành lập văn phòng đại diện và chi nhánh.
Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp Việt Nam đã mở rộng mạng lưới đại lý vận tải quốc tế, nhưng vẫn còn nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, đặc biệt là ở Châu Phi và Nam Mỹ Để tạo lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần chú trọng nghiên cứu thị trường và tìm ra các giải pháp hiệu quả để phát triển thị trường đại lý vận tải quốc tế.
2.3.2.2 Phát triển theo chiều sâu
Hiện nay, sự phát triển đại lý vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn tập trung vào chiều sâu và khu vực Điều này được xem là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics, ảnh hưởng lớn đến khối lượng hàng hóa giao nhận Các đại lý vận tải quốc tế của doanh nghiệp Logistics Việt Nam đang chú trọng vào những khu vực kinh tế tiềm năng để mở rộng mạng lưới Lợi thế từ thị trường phát triển và hoạt động kinh tế sôi nổi tại các khu vực này sẽ tạo cơ hội để doanh nghiệp cọ xát, học hỏi và nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2.3 Các tiêu chí đánh giá phát triển đại lý vận tải quốc tế a) Về số lượng doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ logistics
Việt Nam hiện có khoảng 800 đến 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, tuy nhiên, phần lớn trong số này là doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ Do hạn chế về vốn, cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp thường đơn giản và không chuyên sâu, dẫn đến việc khó khăn trong việc thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài Kết quả là, nguồn thông tin bị hạn chế và các hoạt động quốc tế chủ yếu phải thông qua các đại lý của các công ty đa quốc gia Điều này khiến nhiều doanh nghiệp chỉ hoạt động ở cấp độ đại lý thứ hai, thứ ba hoặc thứ tư cho các đối tác nước ngoài, mà chưa thể kết nối hiệu quả các hoạt động vận tải đa phương thức.
Nam chỉ đáp ứng 25% nhu cầu nội địa và hiện tại chỉ tập trung vào một số ngành dịch vụ trong chuỗi giá trị có doanh thu hàng tỉ đô la Mỹ.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các đại lí vận tải quốc tế của ngành logistics việt nam
Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải đối mặt với rủi ro cao và phức tạp, cả trong và ngoài nước, nhưng rủi ro này thường đi kèm với lợi nhuận cao Để thành công trong lĩnh vực này, cần có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, giỏi ngoại ngữ và nhạy bén với biến động thị trường Mặc dù yêu cầu về nhân lực trong ngành giao nhận hàng hóa quốc tế rất cao, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa phát triển đội ngũ nhân sự đồng đều Trong bối cảnh phát triển đại lý vận tải quốc tế, sự gia tăng lượng hàng hóa giao nhận đồng nghĩa với nhu cầu tăng cường nhân lực cho các đại lý này.
Kinh nghiệm và sự linh hoạt là yếu tố quan trọng trong giao dịch quốc tế, nhưng ngành logistics Việt Nam vẫn thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn Theo thống kê, 53,3% doanh nghiệp gặp khó khăn vì thiếu đội ngũ nhân viên có kiến thức về logistics, 30% phải đào tạo lại nhân viên, và chỉ 6,7% hài lòng với chuyên môn hiện tại Trình độ ngoại ngữ cũng đóng vai trò then chốt trong xử lý nghiệp vụ, và các doanh nghiệp đang tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với đối tác nước ngoài để nâng cao năng lực cho nhân viên Đây là một trong những chiến lược quan trọng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cho đội ngũ nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt Nam.
Tình trạng hạn chế về trình độ và thiếu hụt về số lượng nguồn nhân lực đang gây cản trở cho sự phát triển của các đại lý quốc tế trong ngành logistics Việt Nam.
2.3.1.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đại lý vận tải quốc tế của doanh nghiệp logistics tại Việt Nam Từ năm 2016 đến 2019, các doanh nghiệp trong ngành đã nhận thức rõ điều này và xây dựng kế hoạch phát triển thực tiễn, từ đó phân bổ tài chính hợp lý để hạn chế khó khăn tài chính trong quá trình phát triển đại lý vận tải quốc tế.
2.3.1.3 Năng lực điều hành, quản lý
Năng lực điều hành và quản lý của các doanh nghiệp logistics là yếu tố quyết định trong việc phát triển đại lý vận tải quốc tế Điều này bao gồm khả năng nghiên cứu thị trường, đưa ra quyết định, tiến hành đàm phán, lập kế hoạch tài chính và duy trì mối quan hệ đối tác hiệu quả Việc lập kế hoạch và đánh giá kết quả phát triển đại lý cũng là những khía cạnh quan trọng trong quá trình này.
Trong giai đoạn 2016-2019, công tác điều hành và quản lý của các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam gặp nhiều hạn chế do trình độ và kinh nghiệm của một số cán bộ quản lý cấp trung gian còn yếu kém Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành chưa thành lập bộ phận chuyên trách để xây dựng kế hoạch chiến lược cho từng bộ phận, dẫn đến việc kìm hãm sự mở rộng thị trường và uy tín của các doanh nghiệp logistics Việt Nam.
Ngành logistics hiện vẫn tồn tại một số hạn chế trong quản lý và điều hành, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các đại lý vận tải quốc tế.
2.3.2.1 Nhân tố thuộc môi trường luật pháp
Thời gian gần đây, thị trường dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế, đang được nhà nước chú trọng phát triển Mặc dù còn nhiều bất cập về thể chế, quản lý và đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng Chính phủ và các bộ ngành đã có những bước chuẩn bị tạo diện mạo mới cho ngành giao nhận vận tải Việt Nam Các quy định và chính sách như Nghị định 140/2007/NĐ-CP và Nghị định 115/2007/NĐ-CP đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong ngành Từ năm 2009, Chính phủ liên tục ban hành quyết định về quy hoạch giao thông vận tải và đến năm 2020 tầm nhìn 2030 Gần đây, Chính phủ cũng nhấn mạnh việc xã hội hóa dịch vụ logistics, đầu tư vào kho hàng tại cảng biển lớn và quy hoạch hệ thống logistics trên toàn quốc nhằm nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2011, chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Quyết định số 175/QĐ-TTg, xác định logistics là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất và hệ thống phân phối Hàng năm, các bộ ngành ban hành nhiều văn bản nhằm cải cách thủ tục, thúc đẩy hoạt động giao nhận vận tải quốc tế Điều này chứng tỏ rằng phát triển ngành giao nhận vận tải quốc tế và nguồn nhân lực liên quan đã trở thành chương trình cấp quốc gia.
Gần đây, Nghị định 87/2012/NĐ-CP đã được ban hành, mang đến nhiều cải cách trong thủ tục hải quan điện tử Cùng năm 2012, Thủ tướng đã ký Quyết định 950/QĐ-TTG về chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030, nhằm thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ logistics, đầu tư kho bãi tại các cảng biển lớn và các điểm thông quan, quy hoạch hệ thống logistics trên toàn quốc, từ đó nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam Hiện tại, Luật Hải quan cũng đang được sửa đổi để tạo thuận lợi cho thương mại và logistics, đồng thời phù hợp với các thông lệ quốc tế và khu vực.
2.3.2.2 Nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi cho ngành logistics Việt Nam, nhưng cũng đồng thời đặt ra những thách thức lớn Tình hình biến động kinh tế hiện nay ảnh hưởng sâu sắc đến hợp tác thương mại với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế, cả từ góc độ chủ quan lẫn khách quan.
2.3.2.3 Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế tại Việt Nam đang thu hút sự quan tâm lớn nhờ vào lợi nhuận cao mà không yêu cầu vốn đầu tư lớn như nhiều ngành khác Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong ngành này đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ gần 4000 doanh nghiệp khác nhau, bao gồm nhà nước, công ty cổ phần, công ty liên doanh và công ty tư nhân Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế đã tạo ra nhiều thách thức cho các công ty trong việc duy trì và phát triển thị phần.
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam cần đánh giá đối thủ để hiểu rõ điểm mạnh và yếu của họ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm Việc nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh là rất quan trọng, giúp các chủ doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển đại lý vận tải quốc tế một cách phù hợp Họ cũng cần thực hiện chiến lược này một cách chủ động, linh hoạt và nhất quán để khẳng định vị thế và phát triển mạng lưới đại lý hiệu quả.
Doanh nghiệp logistics Việt Nam chú trọng lựa chọn các đối tác uy tín, có mạng lưới rộng và nhiều kinh nghiệm trong giao nhận quốc tế Quan hệ đại lý được thiết lập trên cơ sở hợp tác bình đẳng, nhưng do sự thiếu đồng bộ trong phát triển và năng lực cạnh tranh của các công ty giao nhận hàng hóa tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước vẫn yếu thế hơn so với đại lý nước ngoài Vì vậy, ngành logistics xem quan hệ đại lý là chiến lược quan trọng để mở rộng thị trường và cũng là cơ hội để tiếp cận môi trường tài chính năng động và chuyên nghiệp.
Tiêu chí thứ hai để lựa chọn những đại lý có tiềm lực tài chính tốt.
Đánh giá phát triển đại lý vận tải quốc tế của ngành logistics việt nam
Ngành logistics Việt Nam, với tiềm năng phát triển mạnh mẽ, đã xây dựng một mạng lưới đại lý vận tải toàn cầu rộng khắp Mặc dù gặp nhiều thách thức, ngành này vẫn không ngừng mở rộng thị trường và nâng cao vị thế trên trường quốc tế Trong những năm gần đây, khối lượng hàng hóa giao nhận của các đại lý vận tải quốc tế tăng trưởng đều đặn, cùng với sự gia tăng đáng kể về thị phần và sự mở rộng hệ thống đại lý vận tải trên toàn thế giới Hiện tại, ngành logistics Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong việc phát triển đại lý vận tải quốc tế.
Để tăng cường niềm tin của các đối tác trong và ngoài nước, các doanh nghiệp logistics Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất kỹ thuật Họ đã xây dựng nhiều bãi container, mua sắm phương tiện vận tải và trang thiết bị xếp dỡ hiện đại, phục vụ cho hoạt động khai thác tại kho bãi, cầu cảng và vận chuyển hàng hóa Hàng chục ngàn kho chứa hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế đã được xây dựng trên khắp cả nước, cùng với các văn phòng đại lý quốc tế khang trang Hệ thống văn phòng, kho bãi và trang thiết bị vận chuyển luôn được nâng cấp, với kho đạt tiêu chuẩn kiểm hóa Hải quan ngoài khu vực cửa khẩu và kho ngoại quan đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đại lý vận tải quốc tế.
Cơ sở hạ tầng và thiết bị máy móc trong ngành logistics hiện nay đã được đầu tư và cải tiến, đáp ứng hiệu quả nhu cầu sản xuất kinh doanh Những công nghệ mới được áp dụng trong giai đoạn gần đây đã nâng cao khả năng phục vụ của ngành này.
Các kho bãi được trang bị hệ thống điều hòa thông gió, thiết bị báo động và báo cháy, cùng với hệ thống camera giám sát 24/24, đảm bảo tiêu chuẩn kho chứa hàng xuất nhập khẩu quốc tế Xung quanh kho bãi là không gian cây xanh rộng rãi, thoáng mát và có hệ thống thoát nước hợp lý.
Để phát triển đại lý vận tải quốc tế và mở rộng mối quan hệ hợp tác toàn cầu, các doanh nghiệp logistics Việt Nam đã xây dựng mạng lưới chi nhánh tại các đầu mối giao thông quan trọng trên cả nước Điều này giúp thực hiện các lô hàng ủy thác đến nhiều địa điểm khác nhau từ đại lý vận tải quốc tế Ngoài ra, một số liên doanh trong lĩnh vực giao nhận đã được thiết lập nhằm phối hợp hiệu quả trong kinh doanh với các đơn vị thành viên, đảm bảo việc giao nhận hàng hóa từ Việt Nam đến bất kỳ nơi nào trên thế giới một cách nhanh chóng, an toàn và thuận lợi.
Thứ ba, mạng lưới đại lý vận tải quốc tế rộng lớn của ngành logistics Việt
Ngành logistics Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ năm 2016 đến 2019, đáp ứng nhu cầu giao nhận hàng hóa quốc tế và nhận nhiều hàng hóa ủy thác từ mạng lưới đại lý Sự phát triển này không chỉ đến từ hoạt động của các đại lý vận tải quốc tế mà còn góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước Ngành logistics đã tối ưu hóa quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, thực hiện hiệu quả các kế hoạch của Nhà nước và thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải biển.
Từ năm 2016-2019, ngành logistics Việt Nam đã khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường vận tải quốc tế mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều doanh nghiệp quốc tế Nhờ vào mạng lưới đại lý vận tải rộng khắp, uy tín trong giao nhận hàng hóa và kinh nghiệm dày dạn, ngành này đã không ngừng gia tăng doanh thu và lợi nhuận Khối lượng hàng hóa sử dụng dịch vụ của các đại lý lớn, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ vững uy tín trong lĩnh vực giao nhận vận tải quốc tế.
Ngành logistics Việt Nam nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển đại lý vận tải quốc tế trong bối cảnh kinh doanh biến động, không chỉ chú trọng vào việc nâng cấp cơ sở vật chất mà còn đầu tư vào đội ngũ cán bộ có trình độ cao Đặc biệt, ngành tập trung vào đào tạo ngoại ngữ và nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm củng cố uy tín của logistics Việt Nam Đây là một chiến lược thông minh cho sự phát triển bền vững của đại lý vận tải quốc tế trong tương lai.
Trong giai đoạn 2009 đến tháng 6 năm 2014, ngành logistics Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc phát triển đại lý quốc tế Tuy nhiên, hoạt động này vẫn gặp nhiều thách thức và còn nhiều hạn chế cần khắc phục Để đạt được thành công bền vững trong tương lai, ngành logistics cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển một cách đồng bộ.
Hệ thống dịch vụ giao nhận vận tải của ngành logistics Việt Nam hiện nay còn đơn điệu và tổ chức hoạt động thu gom, gửi hàng ở quy mô nhỏ Điều này chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng và chủ yếu tập trung vào các dịch vụ truyền thống, dẫn đến chất lượng dịch vụ quốc tế chưa cao và giá thành tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các công ty TNHH Hạn chế này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ khác và các hoạt động hợp tác quốc tế trong ngành.
Kế hoạch duy trì và củng cố quan hệ hợp tác với mạng lưới đại lý vận tải quốc tế trong ngành logistics Việt Nam hiện còn hạn chế Nguyên nhân có thể là do ngành chưa có định hướng rõ ràng và công ty chưa xây dựng các chiến lược cụ thể, dẫn đến nguy cơ quan hệ đại lý có thể bị đổ vỡ trong bối cảnh kinh tế biến động và rủi ro hệ thống Do đó, việc thiết lập quan hệ đại lý cần được xem xét với mục tiêu hợp tác lâu dài.
Giao nhận vận tải quốc tế phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ, giá cả, lịch trình và thời gian giao hàng của các hãng hàng không và hãng tàu Việc giá cước cao có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các công ty trong nước và quốc tế.
Ngành logistics Việt Nam hiện đang gặp phải nhiều hạn chế trong quản lý, tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực Mô hình tổ chức hiện tại cồng kềnh và chỉ tập trung vào chức năng quản lý, chưa đạt được mục tiêu phát triển đại lý vận tải quốc tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự phối hợp giữa các phòng quản lý và phòng kinh doanh vẫn còn kém hiệu quả, dẫn đến việc mô hình tổ chức không phù hợp cho việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đại lý vận tải quốc tế trong tương lai Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần thiết phải có mối liên kết chặt chẽ giữa trụ sở và các chi nhánh.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân chủ quan
Sở dĩ có các hạn chế và nhược điểm nêu trên một phần nguyên nhân chủ quan từ Ngành, cụ thể:
Ngành logistics Việt Nam hiện vẫn thiếu quy trình chi tiết trong việc phát triển đại lý vận tải quốc tế, cùng với việc chưa có bộ phận chuyên gia nghiên cứu và phân tích thị trường Điều này dẫn đến việc không có những nhận định và định hướng rõ ràng, từ đó thiếu hụt chiến lược phát triển cho đại lý vận tải quốc tế.
Thị trường logistics tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, với hoạt động giao nhận mang tính thụ động và phụ thuộc vào biến động của thị trường xuất nhập khẩu cũng như mùa vụ Việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa đối tác kinh doanh chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến sự chậm phát triển của ngành.
Thứ hai, cơ sở vật chất còn còn hạn chế, hiệu quả khai thác chưa cao