PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tốc độ phát triển mạnh mẽ về cả số lượng cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh. Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Song song với sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) đã nhận thấy phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa là mảng phân khúc khách hàng trọng yếu trong chiến lược nhằm đa dạng hóa danh mục cho vay, tăng thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao được vị thế cạnh tranh. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Một trong những giá trị cốt lõi là hướng đến khách hàng, nhất là khách hàng DNVVN, Vietinbank đã rất quan tâm, hỗ trợ vốn cho các DNVVN thông qua hoạt động cho vay. Nhờ đó, doanh thu của ngân hàng được cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN phần nào được thuận lợi. Tuy nhiên, cho vay DNVVN của VietinBank vẫn chưa đạt được mục tiêu mong đợi, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, môi trường kinh doanh biến động khôn lường, vì mục tiêu phát triển bền vững của chính ngân hàng và cũng vì sự phát triển trường tồn của các DNVVN, mở rộng cho vay DNVVN là một đòi hỏi cấp bách đối với VietinBank. Là một cán bộ hiện đang công tác tại VietinBank với mong muốn góp phần đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn,tôi đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” để làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu:Đề xuất giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại VietinBank. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng cho vay DNVVN của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại VietinBank. Đề xuất giải pháp tiếp tục mở rộng cho vay DNVVN tại VietinBank. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng cho vay DNVVN Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mở rộng cho vay DNVVN tại VietinBank trong giai đoạn từ năm 2017 đến 31/12/2019. 4.Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Phương pháp thống kê: bao gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp phân tích: phân tách đối tượng nghiên cứu thành nhiều bộ phận, từ đó xem xét theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá và nhận xét nhằm làm rõ hơn vấn đề được nghiên cứu. Phương pháp diễn giải, quy nạp: đi từ những vấn đề riêng để khái quát lên các vấn đề chung và ngược lại nhằm tìm ra những vấn đề mới dựa trên cơ sở những yếu tố đã hình thành và có sẵn. 5.Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo… nội dung của luận văn được cấu phần theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “Ngân hàng” đã có từ lâu trước khi nền sản xuất hàng hoá ra đời, mặc dù lúc đầu không mang tên này Các thương gia đã tạo ra những nơi để đổi tiền, nhận tiền gửi và thu phí, từ đó hình thành ba nghiệp vụ đầu tiên: đổi tiền, nhận tiền gửi và thanh toán hộ Ban đầu, người gửi phải trả phí, nhưng do cạnh tranh, các thương gia đã bắt đầu trả phí cho người gửi để thu hút tiền gửi Qua thời gian, họ nhận thấy có một lượng tiền mặt ổn định trong két và một số thương gia có nhu cầu vay, dẫn đến việc cho vay để kiếm lợi nhuận, tạo ra nền tảng cho các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng không ngừng phát triển và thích ứng với các điều kiện kinh tế xã hội, dẫn đến sự hình thành một ngành công nghiệp tài chính đa dạng Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo nhu cầu ngày càng phong phú, từ đó các ngân hàng thương mại (NHTM) đã mở rộng dịch vụ, cung cấp nhiều sản phẩm mới như dịch vụ bảo lãnh L/C, nghiệp vụ thuê mua, phát hành chứng chỉ tiền gửi và chiết khấu hối phiếu.
Mặc dù ngân hàng thương mại đã xuất hiện từ lâu, nhưng các nhà kinh tế học vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về định nghĩa của nó Điều này xuất phát từ sự khác biệt trong hệ thống pháp luật, số lượng nghiệp vụ ngân hàng, cũng như bối cảnh kinh tế và xã hội của từng khu vực khác nhau.
Ngày nay, kinh doanh dịch vụ tiền tệ không còn là độc quyền của ngân hàng, mà còn có sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính khác như công ty bảo hiểm, hiệp hội tiết kiệm cho vay, quỹ hưu trí, tổ chức tín dụng tiêu dùng, quỹ tín dụng và hợp tác xã tín dụng Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn giữ vị trí là tổ chức tài chính lớn nhất và quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật, ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định là một doanh nghiệp chuyên thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, NHTM được ví như những mạch máu của nền kinh tế với những hoạt động cơ bản như sau:
Hoạt động huy động vốn (vốn nợ)
Ngân hàng thương mại huy động vốn từ nền kinh tế, đóng vai trò là nguồn tài chính chính cho hoạt động của ngân hàng Đây là tài sản tạm thời do ngân hàng quản lý và có trách nhiệm hoàn trả khi khách hàng yêu cầu Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức huy động vốn như tiền gửi, vay mượn và phát hành giấy tờ có giá Dựa trên nguồn vốn huy động, ngân hàng cho vay để hỗ trợ phát triển sản xuất và các mục tiêu kinh tế địa phương, quốc gia Hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng, nâng cao uy tín ngân hàng và tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ tín dụng, mang lại lợi nhuận Do đó, các ngân hàng thương mại cần căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và địa phương để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Hoạt động sử dụng vốn là yếu tố then chốt giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận trực tiếp Việc sử dụng vốn hiệu quả không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường Do đó, ngân hàng cần nghiên cứu và xây dựng chiến lược sử dụng vốn hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng cho vay đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, với khoảng 60% - 75% thu nhập đến từ các hoạt động cho vay Sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch sử dụng vốn, trong đó chính sách cho vay là yếu tố quyết định.
Đầu tư ngân hàng là một phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, khi mà nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng Để đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế, ngân hàng cần nắm bắt thông tin và đa dạng hóa các nghiệp vụ dịch vụ Ngoài cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư, với hai hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng.
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghề ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh có tính rủi ro cao, vì vậy sự an toàn trong hoạt động là điều không thể thiếu Ngân hàng không chỉ tập trung vào việc cho vay và đầu tư để tạo ra lợi nhuận, mà còn phải sử dụng một phần vốn huy động được để đảm bảo khả năng thanh toán và tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc từ Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng, với vai trò trung gian tài chính, mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng trong việc thanh toán hàng hoá và dịch vụ Để đảm bảo thanh toán nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, ngân hàng cung cấp đa dạng hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, và các loại thẻ, cùng với mạng lưới thanh toán điện tử kết nối các quỹ và cung cấp tiền mặt khi cần Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện môi giới, mua bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty Các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ cũng là một phần quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại c Khái niệm
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là giao dịch tài chính giữa ngân hàng (bên cho vay) và cá nhân hoặc tổ chức (bên đi vay), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả số tiền đã vay cùng lãi suất trong thời hạn quy định Quan hệ cho vay thường dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, tạo ra khoản nợ, trong đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay được gọi là khách.
Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là hoạt động chuyển nhượng tạm thời giá trị từ ngân hàng sang người vay, nhằm phục vụ cho các mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Thỏa thuận cho vay bao gồm nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Việc phân loại cho vay của ngân hàng thương mại là cần thiết để hiểu rõ hơn về các hình thức cho vay khác nhau mà NHTM cung cấp.
Theo thời hạn khoản vay
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian tối đa lên đến 12 tháng, thường được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động Những khoản vay này phục vụ cho các mục đích chi tiêu ngắn hạn của cả cá nhân và doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư vào tài sản cố định Các khoản vay này chủ yếu phục vụ cho việc mua sắm máy móc, thiết bị, cũng như đầu tư vào cải tiến công nghệ và sản phẩm cho doanh nghiệp.
Mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.14 1 Khái niệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mở rộng cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là các biện pháp của ngân hàng thương mại nhằm tăng số lượng khách hàng và quy mô khoản vay Điều này không chỉ cải thiện và đổi mới phương thức cho vay mà còn giúp DNVVN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng, từ đó thúc đẩy doanh số cho vay và tăng doanh thu cho ngân hàng.
Mở rộng cho vay DNVVN được thể hiện qua 3 tiêu chí chính là mở
, g i á m s á t s a u c h o v a y Q u ả n l ý t h u h ồ i n ợ 15 rộng về số lượng khách hàng, gia tăng dư nợ tín dụng và tăng trưởng doanh thu từ cho vay đối với nhóm khách hàng này:
Mở rộng số lượng khách hàng là mục tiêu quan trọng của ngân hàng, nhằm gia tăng mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thông qua các biện pháp hiệu quả.
Mở rộng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là việc triển khai các giải pháp nhằm tăng tổng dư nợ, nâng cao tỷ trọng dư nợ và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Tăng trưởng doanh thu từ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là quá trình ngân hàng áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao nguồn thu từ hoạt động cho vay Điều này bao gồm việc thu lãi suất từ các khoản vay và thu phí dịch vụ liên quan, giúp tối ưu hóa lợi nhuận từ các giao dịch với DNVVN.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng số lượng DNVVN
Số lượng DNVVN mới phát sinh quan hệ tín dụng với ngân hàng
Số lượng DNVVN phát sinh quan hệ tín dụng trong năm nay
Số lượng DNVVN phát sinh quan hệ tín dụng trong năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng hoặc sụt giảm số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có quan hệ tín dụng với ngân hàng Nếu chỉ số lớn hơn 0, cho thấy sự tăng trưởng, trong khi chỉ số nhỏ hơn 0 chỉ ra sự sụt giảm Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng mở rộng cho vay cho DNVVN của ngân hàng Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, cần phải xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DN VVN =
Dư nợ cho vay đối với DNVVN năm nay -
Dư nợ cho vay đối với
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) năm trước là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN Chỉ tiêu này không chỉ cho thấy tổng dư nợ so với năm trước mà còn chỉ ra mức độ mở rộng cho vay DNVVN của ngân hàng, giúp đánh giá tốc độ phát triển của hoạt động này.
- Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ >0 được hiểu là ngân hàng đã mở rộng cho vay DNVVN,
- Nếu tốc độ tăng trưởng dư nợ