1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo

74 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Marketing - Mix Cho Sản Phẩm Nước Rửa Chén Của Công Ty Cổ Phần Hóa Mỹ Phẩm Mỹ Hảo
Tác giả Phạm Thị Hoài Ân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Trường
Trường học Trường Đại Học Tài Chính
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 2,46 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 6. Kết cấu đề tài (13)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (13)
  • CHƯƠNG 1................................................................................................................9 (14)
    • 1.1. Marketing là gì? (14)
      • 1.1.1. Định nghĩa marketing (14)
      • 1.1.2. Quá trình marketing (15)
      • 1.1.3. Mục tiêu marketing (15)
    • 1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu kinh doanh, cơ cấu tổ chức (16)
      • 1.2.1. Tầm nhìn (16)
      • 1.2.2. Sứ mệnh (16)
      • 1.2.3. Mục tiêu kinh doanh (16)
      • 1.2.4. Cơ cấu tổ chức (16)
    • 1.3. Phân tích PEST, FIVE FORES (16)
      • 1.3.1. PEST (16)
      • 1.3.2. FIVE FORCES (19)
    • 1.4. Chọn thị trường mục tiêu (20)
      • 1.4.1. Phân khúc thị trường (20)
      • 1.4.2. Chọn thị trường mục tiêu (20)
      • 1.4.3. Định vị sản phẩm trên thị trường (20)
    • 1.5. Khái quát về marketing - mix (21)
      • 1.5.1. Chiến lược sản phẩm (21)
      • 1.5.2. Chiến lược giá (22)
      • 1.5.3. Chiến lược phân phối (24)
      • 1.5.4. Chiến lược chiêu thị (25)
    • 1.6. Mô hình SWOT (26)
    • 1.7. ANSOFF (26)
    • 1.8. BCG (26)
  • CHƯƠNG 2...............................................................................................................21 (28)
    • 2.1. Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm và thị trường nước rửa chén ở Việt Nam.21 1. Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm (28)
      • 2.1.2. Tổng quan thị trường nước rửa chén (28)
    • 2.2. Tổng quan về công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo (31)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành của công ty và thành tựu đạt được (31)
      • 2.2.2. Tầm nhìn (32)
      • 2.2.3. Sứ mệnh (32)
      • 2.2.4. Mục tiêu kinh doanh (32)
      • 2.2.5. Cơ cấu tổ chức (33)
      • 2.2.6. Doanh thu (34)
    • 2.3. PHÂN TÍCH PEST, FIVE FORES (35)
      • 2.3.1. PEST (35)
      • 2.3.2. FIVE FORES (39)
    • 2.4. Chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo (41)
      • 2.4.1. Phân khúc thị trường (41)
      • 2.4.2. Chọn thị trường mục tiêu (42)
      • 2.4.3. Định vị sản phẩm (42)
    • 2.5. Các chiến lược marketing – mix cho sản phẩm nước rửa chén của Công ty cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo (43)
      • 2.5.1. Chiến lược sản phẩm (43)
      • 2.5.2. Chiến lược giá (48)
      • 2.5.3. Chiến lược phân phối (50)
      • 2.5.4. Chiến lược chiêu thị (54)
  • CHƯƠNG 3...............................................................................................................50 (59)
    • 3.1. Nhận xét chung về chiến lược marketing của sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo (59)
    • 3.2. Dự báo sự phát triển ngành hóa mỹ phẩm giai đoạn 2016-2020 (60)
    • 3.3. Xây dựng mục tiêu cho doanh nghiệp trong thời gian 2016-2020 (61)
      • 3.3.1. Phân tích mô hình Swot (61)
      • 3.3.2. Thiết lập mô hình ma trận Ansoff (62)
      • 3.3.3. Mục tiêu marketing trong thời gian 2016-2020 (64)
    • 3.4. Đề xuất một số chiến lược cho công ty (64)
      • 3.4.1. Xây dựng chiến lược định vị cho sản phẩm của Mỹ Hảo (64)
      • 3.4.2. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm (66)
      • 3.4.3. Xây dựng chiến lược giá (70)
      • 3.4.4. Thiết kế kênh phân phối (70)
      • 3.4.5. Đẩy mạnh các chiến lược quảng cáo và PR cho công ty (71)
      • 3.4.6. Nâng cao đội ngũ nghiên cứu thị trường và marketing cho công ty (72)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN (13)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

LỜI CẢM ƠNĐể hoàn thành được đề tài “ Chiến lược marketing – mix cho sản phẩm nước rửa chén của Công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo” không phải chỉ nhờ sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân em

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã thu hút nhiều tập đoàn đa quốc gia như Unilever, P&G, CocaCola và PepsiCo Theo báo cáo của Kantar Worldpanel, Unilever hiện là một trong ba thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhất, trong khi CocaCola và PepsiCo vẫn chiếm ưu thế trong thị trường đồ uống.

Trước sức mạnh của các gã khổng lồ, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức Trong bối cảnh này, một số doanh nghiệp đã phải chấp nhận bán mình Tuy nhiên, vẫn có những doanh nghiệp kiên cường bám trụ và tìm cách vượt lên, như Công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo, là một ví dụ tiêu biểu cho tinh thần "nghênh chiến" trong thị trường đầy cạnh tranh.

Mỹ Hảo đã khéo léo duy trì thương hiệu của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Unilever, mặc dù thị phần của họ đã giảm từ hơn 50% xuống còn trên 40% khi Unilever xâm nhập thị trường Việt Nam Unilever đã triển khai các chiến lược quảng cáo rầm rộ và xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp với hơn 100.000 nhân viên bán hàng, tạo ra khoảng 34 điểm bán lẻ trung bình ở mỗi tỉnh thành Tuy nhiên, Mỹ Hảo vẫn kiên cường tồn tại và giữ vững vị thế trên thị trường, khẳng định thương hiệu trong lòng người tiêu dùng Điều này cho thấy sự linh hoạt và khả năng thích ứng của Mỹ Hảo trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt.

MARKETING – MIX CHO SẢN PHẨM NƯỚC RỬA CHÉN CỦA CÔNG TY

Cổ phần hóa Mỹ phẩm Mỹ Hảo là một bước đi quan trọng trong việc cạnh tranh với Unilever Để phát triển mạnh mẽ hơn, Mỹ Hảo cần áp dụng các chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao vị thế trên thị trường.

Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận để hiểu sâu môn học “Marketing căn bản”.

- Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm nước rửa chén của Công ty cổ phần hóa mỹ phẩm mỹ hảo

- Vận dụng môn học “Marketing căn bản” để đưa ra đề xuất nâng cao hiệu quả chiến lược Marketing cho sản phẩm

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: chiến lược Marketing

- Khách thể nghiên cứu: nước rửa chén Mỹ Hảo

Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: thị trường Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này được xây dựng dựa trên việc thu thập thông tin thứ cấp thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn, nhằm tìm hiểu về thị trường và sản phẩm nước rửa chén.

Mỹ Hảo và các hoạt động truyền thông cho sản phẩm

- Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp tiến hành phân tích, tổng hợp các thông tin thứ cấp trong quá trình làm bài.

Kết cấu đề tài

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Phân tích chiến lược Marketing – mix cho sản phẩm nước rửa chén

Chương 3: Nhận xét và đề xuất các giải pháp

Marketing là gì?

Marketing là quá trình mà doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng, đồng thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với họ nhằm đạt được lợi nhuận.

Theo Philip Kotler và Gary Amstrong(2014).

Marketing là quá trình lập kế hoạch và phát triển sản phẩm, thiết lập hệ thống phân phối, định giá và triển khai các chiến dịch quảng bá nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cá nhân hoặc tổ chức cụ thể.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ( 2008)

Ngoài ra, còn nhiều định nghĩa khác về marketing.

Các định nghĩa về Marketing khác nhau chủ yếu phản ánh quan điểm và góc nhìn của từng người, nhưng tất cả đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự trao đổi trong việc thỏa mãn nhu cầu của cả người bán và người mua, bất kể họ là cá nhân hay tổ chức.

Marketing tập trung vào khách hàng, với mục tiêu chính là thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Để đạt được điều này, quá trình marketing trong doanh nghiệp cần tuân theo năm bước cơ bản.

 R (Research): Nghiên cứu thông tin Marketing

 STP (Segmentation, targeting, positioning): Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị

 MM (Marketing – mix): Xây dựng chiến lược marketing – mix

 I (Implementation): Triển khai thực thiện chiến lược

 C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing

- Tối đa hóa tiêu dùng

- Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu thụ

- Tối đa hóa sự lựa chọn

- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống

Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu kinh doanh, cơ cấu tổ chức

Tầm nhìn thương hiệu là thông điệp ngắn gọn, định hướng cho hoạt động lâu dài của một thương hiệu Nó giống như một thấu kính, tập trung sức mạnh của thương hiệu vào một mục tiêu chung Thông qua tầm nhìn, doanh nghiệp có thể xác định rõ những việc cần làm và không cần làm để phát triển thương hiệu hiệu quả.

Sứ mệnh là lý do tồn tại của một tổ chức, thường được thể hiện qua một "tuyên bố sứ mệnh" ngắn gọn và rõ ràng Tuyên bố này giải thích mục đích của tổ chức và những hoạt động mà tổ chức sẽ thực hiện để duy trì sự tồn tại của mình.

Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định.

Cơ cấu tổ chức là hệ thống chính thức phản ánh mối quan hệ độc lập và phụ thuộc giữa các thành viên trong tổ chức Nó xác định rõ ràng nhiệm vụ của từng cá nhân, nội dung công việc và cách thức liên kết với các nhiệm vụ khác, từ đó tạo ra sự hợp tác nhịp nhàng nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Phân tích PEST, FIVE FORES

- P (Politics):Chính trị - pháp luật

Chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp.

Hệ thống pháp luật tại Việt Nam điều chỉnh các hoạt động doanh nghiệp thông qua các văn bản như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hải quan, Luật Chống độc quyền, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Bưu chính, Luật Viễn thông, cùng với các nghị định về quản lý Internet và quảng cáo Những quy định này xác định rõ lĩnh vực kinh doanh hợp pháp và lĩnh vực bị cấm, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp Do đó, các nhà quản trị Marketing cần nắm vững các quy định pháp luật để tránh những sai lầm vi phạm.

Kinh doanh trong môi trường pháp luật hoàn chỉnh mang lại sự an toàn và bình đẳng cho doanh nghiệp Để hội nhập quốc tế và tham gia vào thị trường toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam cần nắm vững luật pháp quốc tế nhằm tránh những sai lầm không đáng có.

Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp và lãi suất ngân hàng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người dân, Chính phủ và doanh nghiệp, từ đó tác động đến chiến lược Marketing mà các doanh nghiệp áp dụng.

Trong hơn mười năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh Năm

Năm 2001, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng GDP chỉ sau Trung Quốc, với thu nhập người dân gia tăng và đầu tư trong nước cũng như nước ngoài duy trì ở mức cao Lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp thấp, cùng với chính sách kích cầu của nhà nước, đã tạo ra điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và kinh doanh.

Việt Nam đang tích cực chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế khu vực cũng như quốc tế Quốc gia này đã ký kết hiệp định thương mại với Mỹ, trở thành thành viên của ASEAN và APEC, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Cuối năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra một môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt Để thích nghi, các ngành cần xây dựng lộ trình hội nhập rõ ràng Do đó, doanh nghiệp phải tiến hành tái cấu trúc, đổi mới công nghệ và sản phẩm dịch vụ, đồng thời thay đổi tư duy kinh doanh theo hướng tập trung vào khách hàng để có thể tồn tại và phát triển bền vững.

- S( Social): Văn hóa - Xã hội

Văn hóa là tập hợp các giá trị, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực hành vi mà một cộng đồng gìn giữ, hình thành trong bối cảnh vật chất, môi trường tự nhiên và lịch sử cụ thể, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các nền văn hóa khác Hành vi tiêu dùng của khách hàng bị tác động mạnh mẽ bởi nền văn hóa dân tộc của họ.

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế dẫn đến sự giao thoa văn hóa, đồng thời có thể gây ra xung đột Để sản phẩm được chấp nhận tại Việt Nam và vươn ra toàn cầu, doanh nghiệp cần hiểu rõ môi trường văn hóa địa phương nhằm lựa chọn chiến lược marketing phù hợp Bên cạnh đó, khi đời sống vật chất được cải thiện, văn hóa tiêu dùng cũng có sự thay đổi, chuyển từ tâm lý tiết kiệm sang tiêu dùng thoải mái, chú trọng vào mẫu mã và chất lượng sản phẩm.

Các giá trị văn hoá trong xã hội được thể hiện qua quan điểm của mỗi cá nhân về bản thân, người xung quanh, các thể chế xã hội, và mối quan hệ với thiên nhiên Sự gia tăng các tổ chức bảo vệ môi trường đã thúc đẩy Marketing chuyển hướng sang trách nhiệm xã hội Khách hàng ngày càng ưu tiên lựa chọn các công ty đảm bảo hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp, khách hàng và xã hội.

Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp.

Công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Những công nghệ mới không chỉ phát triển sản phẩm mới mà còn giúp các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường có cơ hội cạnh tranh với những doanh nghiệp cũ Để duy trì vị thế dẫn đầu, các nhà quản trị Marketing cần thường xuyên cập nhật và theo dõi sự phát triển của công nghệ mới.

Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter (marketingbox.vn)

Chọn thị trường mục tiêu

Các tiêu thức phân khúc thị trường: theo khu vực địa lý, khu vực nhân khẩu học, đặc điểm tâm lý, và hành vi tiêu dùng.

1.4.2 Chọn thị trường mục tiêu

Có 5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu như sau:

Phương án 1 khuyến nghị doanh nghiệp tập trung vào một đoạn thị trường có lợi nhất để kinh doanh sản phẩm phù hợp Đây là lựa chọn lý tưởng cho các công ty mới gia nhập thị trường, khi họ chưa có đủ kinh nghiệm, vốn, nhân lực, và uy tín cần thiết.

- Phương án 2: Chuyên môn hoá theo khả năng Công ty chọn một số đoạn thị trường phù hợp với khả năng cuả công ty để kinh doanh.

Phương án 3 là chuyên môn hóa theo thị trường, trong đó công ty lựa chọn một thị trường cụ thể để cung cấp tất cả các sản phẩm của mình Điều này có nghĩa là công ty tập trung vào việc phục vụ một thị trường đã được xác định, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực đó.

- Phương án 4: Chuyên môn hoá theo sản phẩm Công ty chọn một sản phẩm thuận lợi và cung cấp cho tất cả các đoạn thị trường.

- Phương án 5: Bao phủ toàn bộ thị trường với tất cả các loại sản phẩm khác nhau.

1.4.3 Định vị sản phẩm trên thị trường

Quy trình định vị diễn ra theo các bước, như sau:

Phân tích tình hình→ Lập sơ đồ định vị→ Lựa chọn chiến lược định vị→ Nỗ lực marketing- mix để thực hiện chiến lược định vị.

Khái quát về marketing - mix

Marketing – mix là sự kết hợp các yếu tố marketing phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, giúp củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Việc phối hợp hiệu quả không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, mở ra cơ hội phát triển và tối đa hóa lợi nhuận.

1.5.1.1 Vai trò của chiến lược sản phẩm

- Có vai trò cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống của 4P

- Giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, hạn chế rủi ro, thất bại.

- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong marketing – mix.

- Giúp thực hiện mục tiêu chung: lợi nhuận, thế lực, uy tín, an toàn và hiệu quả.

- Là công cụ cạnh tranh bền bỉ của doanh nghiệp.

1.5.1.2 Nội dung chiến lược sản phẩm

- Kích thước tập hợp sản phẩm:

 Chiều rộng (số lượng các dòng sản phẩm)

 Chiều sâu (số mẫu của mỗi sản phẩm trong dòng sản phẩm)

 Chiều dài (tập hợp sản phẩm Tổng số món hàng của doanh nghiệp)

Nhãn hiệu sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp phân biệt các sản phẩm và doanh nghiệp khác nhau, thể hiện slogan, triết lý kinh doanh và sự khác biệt của mỗi công ty Do đó, việc xây dựng và quản lý nhãn hiệu trở thành một phần thiết yếu trong chiến lược kinh doanh Các doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến nhãn hiệu, bao gồm cách đặt tên, người đại diện cho nhãn hiệu và các biện pháp nâng cao uy tín của nó.

- Thiết kế bao bì sản phẩm

- Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

- Phát triển sản phẩm mới

- Chu kỳ sống sản phẩm ( PLC- Product life cycle)

1.5.2.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng của giá cả

- Đối với khách hàng, giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận Nó cũng gián tiếp phản ánh chất lượng sản phẩm và tác động đến chiến lược marketing tổng thể của công ty.

1.5.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược và các quyết định về giá của doanh nghiệp

- Các yếu tố nội vi: các mục tiêu marketing; các biến số của marketing mix; chi phí sản xuất

Các yếu tố ngoại vi ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm thị trường và nhu cầu, sản phẩm, giá cả và chi phí sản xuất của đối thủ cạnh tranh, chu kỳ sống của sản phẩm, cũng như các quy định pháp luật liên quan.

1.5.2.3 Các phương pháp định giá

- Định giá trên cơ sở chi phí

- Định giá dựa trên cảm nhận của người mua đối với giá cả và giá trị

- Định giá dựa vào cạnh tranh

- Chiến lược định giá sản phẩm mới:

 Chiến lược định giá hớt váng sữa

 Chiến lược định giá thâm nhập thị trường

- Chiến lược định giá cho tập hợp sản phẩm:

 Định giá dòng sản phẩm

 Định giá sản phẩm tùy chọn

 Định giá sản phẩm bổ sung

 Định giá cho sản phẩm phụ

- Chiến lược điều chỉnh giá:

 Định giá theo nguyên tắc địa lý

 Giá chiết khấu và giảm giá

1.5.3.1 Khái quát về phân phối, kênh phân phối

Phân phối là quá trình chuyển giao sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua nhiều phương thức và hoạt động đa dạng.

Kênh phân phối là hệ thống các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ phân phối sản phẩm Một kênh phân phối hoàn chỉnh bao gồm nhà sản xuất, các thành viên trung gian như đại lý, buôn sỉ, buôn lẻ, và người tiêu dùng.

1.5.3.2 Vai trò của phân phối

- Là cầu nối giúp doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng số lượng, thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng.

- Tập trung sản phẩm, điều hòa phân phối sản phẩm.

- Làm tăng giá trị sản phẩm.

- Tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.

1.5.3.3 Thiết kế kênh phân phối

Việc thiết kế kênh phân phối đòi hỏi phải:

- Phân tích nhu cầu khách hàng

- Xác định các mục tiêu và những điều kiện ràng buộc

- Chọn các giải pháp phân phối và xác định các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn kênh phân phối cho hoạt động phân phối sản phẩm.

1.5.4.1 Tầm quan trọng của chiêu thị

Biện pháp này nhằm thúc đẩy và tăng cường bán hàng, giúp hàng hóa tiêu thụ nhanh chóng hơn, nâng cao sự hài lòng của khách hàng, đồng thời củng cố và phát triển doanh nghiệp, tạo dựng uy tín vững chắc trên thị trường.

- Tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau.

- Làm thay đổi vị trí và hình dạng đường cầu.

1.5.4.2 Các công cụ của chiến lược chiêu thị

Chiêu thị bao gồm 5 công cụ chính: quảng cáo, khuyến mãi, giao tế, chào hàng cá nhân.

Quảng cáo là hình thức truyền thông không cá nhân nhằm truyền tải thông tin về sản phẩm hoặc thương hiệu đến thị trường mục tiêu thông qua các kênh truyền thông khác nhau.

- Khuyến mại: là những khích lệ có tính ngắn hạn nhằm khuyến khích người tiêu dùng hoặc trung gian mua sản phẩm.

- Giao tế: các hoạt động truyền thông xây dựng hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp hay thương hiệu

Chào hàng cá nhân là một hình thức truyền thông trực tiếp, trong đó đội ngũ bán hàng giới thiệu và thuyết phục khách hàng mục tiêu thông qua các cuộc tiếp xúc trực tiếp.

Marketing trực tiếp là hình thức truyền thông nhắm tới các đối tượng cụ thể thông qua các kênh như thư tín, e-mail và fax, nhằm mục đích nhận được phản hồi ngay lập tức.

Mô hình SWOT

Mô hình SWOT là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức trong dự án hoặc tổ chức Phân tích SWOT cho phép doanh nghiệp xác định rõ mục tiêu và các yếu tố bên trong, bên ngoài có thể ảnh hưởng đến sự thành công Trong quá trình xây dựng chiến lược, phân tích SWOT là nền tảng hiệu quả, cung cấp cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp và các yếu tố quyết định thành công.

ANSOFF

Ansoff xác định bốn khả năng của doanh nghiệp có thể xem xét để xác định mục tiêu thị trường Bốn khả năng đó là:

- Đa dạng hóa sản phẩm.

BCG

Ma trận BCG, hay còn gọi là ma trận quan hệ giữa tăng trưởng và thị phần, giúp phân tích danh mục sản phẩm để xác định khả năng tạo ra lợi nhuận Phương pháp này cho phép doanh nghiệp đánh giá vị trí cạnh tranh và tiềm năng phát triển của từng sản phẩm trong thị trường.

SBU (Đơn vị kinh doanh chiến lược) của một công ty là yếu tố quan trọng giúp đánh giá vị thế cạnh tranh tổng thể của tổ hợp kinh doanh, bao gồm nhiều SBU khác nhau.

Ma trận BCG là công cụ quản lý chiến lược giúp phân tích vị trí của các Đơn vị Kinh doanh Chiến lược (SBU) trên một mặt phẳng, bao gồm bốn phần chính: Ngôi sao, Dấu hỏi, Bò sữa và Chó.

Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm và thị trường nước rửa chén ở Việt Nam.21 1 Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm

2.1.1 Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm

Thị trường hóa mỹ phẩm tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với tiềm năng lớn và nhu cầu cao Doanh thu ước tính bình quân trong giai đoạn 2009 - 2011 đạt gần 130 triệu USD, cho thấy sự hấp dẫn của ngành này.

150 triệu USD/năm, tốc độ doanh số bán ra tăng bình quân hơn 30%.

Thị phần hóa mỹ phẩm tại Việt Nam đang ngày càng tăng trong chi tiêu hàng ngày của người dân, nhưng sự hiện diện của các thương hiệu thuần Việt vẫn còn hạn chế Theo Hội Hóa mỹ phẩm TP Hồ Chí Minh, cả nước hiện có khoảng 430 doanh nghiệp trong lĩnh vực này, chủ yếu tập trung ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Tuy nhiên, thị trường chủ yếu thuộc về các hãng nước ngoài như LOreál, Shiseido và Clarins Mặc dù có khoảng 100 nhãn hiệu mỹ phẩm tại Việt Nam, nhưng đến 90% trong số đó là hàng nhập khẩu.

Các doanh nghiệp thuộc Hội Hóa- mỹ phẩm Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do sự gia tăng giá xăng dầu, điện, nước, và phí vận chuyển, cùng với lạm phát kéo dài Hàng mỹ phẩm xách tay không được kiểm soát xuất hiện tràn lan tại các chợ, trong khi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhập hàng lậu và trốn thuế, gây bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước Để giải quyết tình trạng này, Hội Hóa – mỹ phẩm Việt Nam đã kiến nghị các cơ quan chức năng hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn và kiểm soát thị trường, nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

2.1.2 Tổng quan thị trường nước rửa chén

Nước rửa chén là sản phẩm thiết yếu cho người tiêu dùng, với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các thương hiệu trên thị trường Các sản phẩm này không chỉ phong phú về số lượng mà còn đa dạng về kiểu dáng và mùi hương, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Không phải tất cả các sản phẩm nước rửa chén đều đảm bảo chất lượng Nhiều sản phẩm không rõ nguồn gốc chứa các chất phụ gia không được kiểm định, gây nguy hiểm cho người sử dụng và môi trường Việc pha chế tùy tiện có thể dẫn đến phản ứng hóa học tạo ra độc tố mới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và an toàn.

Theo nguồn của Công ty Nghiên Cứu Thị Trường W&S, dựa trên phương thức xác định chỉ số phổ biến thương hiệu tức PBI (Popular Brand Index), trong tháng 3,

2015, W&S công bố kết quả thống kê thương hiệu sản phẩm nước rửa chén

[Dishwashing Liquid]: Sunlight, Mỹ Hảo, Amway, Lix, Gift Chi tiết như sau:

- Thời gian thực hiện nghiên cứu: 9/02/2015 - 17/02/2015

- Tổng số mẫu nghiên cứu: 820

- Đối tượng nghiên cứu: Nữ từ 20 tuổi trở lên

- Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trực tuyến

- Thông tin khác: Đối tượng nghiên cứu có mua nước rửa chén trong vòng 1 tháng qua

Hình 2.2: Mức độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén ở

- Top of mind: Tỉ phần xuất hiện đầu tiên trong tâm trí khách hàng của mỗi thương hiệu tương ứng

- Expansive: Độ phủ truyền thông của các thương hiệu

- Ever used:Tỉ phần sản phẩm được sử dụng trong quá khứ của các thương hiệu

- Last purchased: Tỉ phần sản phẩm của thương hiệu được người tiêu dùng lựa chọn trong lần mua gần nhất

- Intention: Dự định mua trong tương lai của người tiêu dùng đối với từng thương hiệu

Theo thống kê, sản phẩm Sunlight của Unilever đang dẫn đầu thị trường, trong khi Mỹ Hảo đứng ở vị trí thứ hai nhưng vẫn còn khoảng cách lớn với Sunlight Bên cạnh đó, Amway, một thương hiệu đa cấp, cũng thu hút sự chú ý đáng kể từ các bà nội trợ.

Tổng quan về công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo

2.2.1 Lịch sử hình thành của công ty và thành tựu đạt được

Lịch sử hình thành của công ty

Năm 1978, Mỹ Hảo bắt đầu sản xuất nước rửa chén quy mô gia đình, và đến năm 1989, chính thức trở thành cơ sở sản xuất nước rửa chén Mỹ Hảo Năm 1991, công ty mở rộng sang ngành dầu gội đầu và kem giặt Sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo nhanh chóng thu hút sự chú ý trên thị trường Đến năm 1997, công ty chuyển mình thành Doanh nghiệp Tư nhân Hoá mỹ phẩm và nâng cấp thành Công ty TNHH Sản Xuất thương mại hoá mỹ phẩm vào năm 2009.

Mỹ Hảo chuyển đổi thành Công ty Cổ phần hoá mỹ phẩm Mỹ Hảo.

 15 năm liền hàng Việt Nam chất lượng cao (1996-2011)

 Thương Hiệu Mạnh Việt Nam (2006)

 Sản phẩm Việt Nam tốt nhất năm 2010

 Top 5 ngành hàng Hoá mỹ phẩm

 Huy chương bảo vệ người tiêu dùng

Trở thành biểu tượng “niềm tin của mọi gia đình”, chúng tôi cung cấp các sản phẩm chăm sóc da, chăm sóc cá nhân và chăm sóc sức khỏe, đồng thời phục vụ lợi ích cộng đồng.

Công ty cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất với phương châm "UY TÍN - CHẤT LƯỢNG" Chúng tôi luôn trân trọng và yêu thương cuộc sống con người, đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội qua từng sản phẩm.

- Mở rộng thị phần tại quê nhà ( Việt Nam)

- Tăng cường thâm nhập thị trường xuất khẩu tiềm năng (Campuchia)

- Nâng tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu lên gấp đôi, khoảng 15% trong vòng 2 năm tới.

- Đẩy mạnh việc tìm kiếm và khai thác thị trường mới: Mỹ, Úc

Hiện nay cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo gồm:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực tối cao của Công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển và quyết định các phương án sản xuất kinh doanh Đại hội cũng có quyền sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ, bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như quyết định tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty Cổ phần Hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, với Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu.

Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, cũng như tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính (BCTC) nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban Giám đốc.

Ban Giám đốc của Công ty gồm 08 thành viên, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và 07 Giám đốc Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ Các Giám đốc hỗ trợ Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm về công việc được phân công, đồng thời chủ động giải quyết các nhiệm vụ được ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.

- Các phòng ban thực hiện các chỉ đạo từ cấp trên xuống và chịu trách nhiệm trước những việc mà mình đảm nhiệm.

Hình 2.4: Doanh thu của Mỹ Hảo

Doanh thu của Mỹ Hảo trong năm 2009 chỉ đạt 5%, tăng lên 10% vào năm 2010 và 2011 Mặc dù đặt mục tiêu 25% cho năm 2012, công ty chỉ đạt 12% do khó khăn kinh tế và những điểm yếu nội tại, với doanh số đạt 960 tỷ đồng Hiện tại, doanh thu hàng tháng của công ty là 80 tỷ đồng, và vào năm 2013, doanh thu đạt 1000 tỷ đồng Tuy nhiên, Mỹ Hảo chỉ có vị thế trong lĩnh vực nước rửa chén, đứng sau Unilever, trong khi các sản phẩm khác như bột giặt, xà bông cục, nước xả vải và nước lau sàn chỉ chiếm khoảng 30% tổng doanh thu.

PHÂN TÍCH PEST, FIVE FORES

Tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2015 đạt 6,28%, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng 5,34% của cùng kỳ năm 2014 Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong

 Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tính chung 6 tháng đầu năm 2015:

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 77,7 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 15,4% của 6 tháng năm 2014

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm ước tính đạt 81,5 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2014, vượt xa mức tăng 10,5% của năm trước Khu vực kinh tế trong nước đạt 32,7 tỷ USD, tăng 7,7%, thấp hơn mức tăng 10,6% của 6 tháng năm trước, trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 48,8 tỷ USD, tăng 25,5%, cao hơn mức tăng 10,4% của cùng kỳ năm 2014 Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 84,6 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm

 Tỷ lệ lạm phát: mức lạm phát ở Việt Nam trong năm 2015 là 0,63%, thấp nhất trong 14 năm qua.

 Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là

Năng suất lao động tại Việt Nam đã có sự cải thiện, với tỷ lệ đạt 2,31% trong năm 2015, so với 2,18% năm 2013 và 2,10% năm 2014 Tuy nhiên, mức năng suất này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và lĩnh vực.

Nhìn chung, nền kinh tế nước ta đang phục hồi và phát triển theo chiều hướng tích cực.

Môi trường chính trị ổn định và không có xung đột sắc tộc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Chính phủ tích cực khuyến khích đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân.

Nhà nước đã ban hành nhiều luật và pháp lệnh như Luật Doanh Nghiệp, Luật Thương Mại, Luật Thuế, Pháp Lệnh Hợp Đồng Kinh Tế, Pháp Lệnh Giá, Pháp Lệnh Bảo Vệ Người Tiêu Dùng và Pháp Lệnh Quảng Cáo, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo các hoạt động kinh doanh tuân thủ pháp luật.

Hiện nay, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn với mức thuế thuê đất cao, ví dụ như Mỹ Hảo, nơi mức thuế đã tăng từ 1.300 đồng/m2 lên hơn 40.000 đồng/m2 Với diện tích trên 3.000m2, Công ty phải chi hơn 1,2 tỷ đồng mỗi năm chỉ cho tiền thuê đất, điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của họ.

Văn hóa của một nước ảnh hưởng khá nhiều đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng

Người tiêu dùng Việt Nam thường chú trọng đến giá cả khi lựa chọn sản phẩm hóa mỹ phẩm Nhiều người vẫn ưa chuộng sử dụng các thương hiệu lâu đời, thể hiện nét văn hóa truyền thống "người Việt dùng hàng Việt".

Trong xã hội hiện đại, người tiêu dùng ngày càng trở nên thông thái và khó tính hơn Với thu nhập tăng cao, họ đặt ra yêu cầu cao đối với sản phẩm, bao gồm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và hình ảnh mới mẻ, hiện đại Ngay cả khi giá thành cao, người tiêu dùng vẫn sẵn sàng chấp nhận mua nếu sản phẩm đáp ứng được những tiêu chí này.

Nhiều người tiêu dùng hiện nay có xu hướng ưa chuộng hàng ngoại, cho rằng sản phẩm từ các công ty nước ngoài thường vượt trội hơn so với hàng nội địa Điều này đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng ấn tượng và tạo dựng niềm tin với khách hàng.

Chất lượng hạ tầng, giáo dục và năng lực nghiên cứu của doanh nghiệp cùng với các tổ chức nghiên cứu nhà nước tại Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề Việc quản lý nhà nước và thực hiện chính sách về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo cũng bị đánh giá là yếu kém.

Công tác nghiên cứu và phát triển (R&D) hiện nay vẫn chỉ đóng vai trò phụ trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước, với tỷ trọng chi tiêu cho R&D từ khu vực doanh nghiệp vẫn còn rất hạn chế.

Nguồn lực là yếu tố then chốt trong khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhưng hiện nay đang gặp nhiều hạn chế do hệ thống giáo dục và đào tạo chủ yếu tập trung vào lý thuyết hoặc đã trở nên lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.

Quản trị hệ thống đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do thiếu cam kết và sự phối hợp hiệu quả trong việc thực hiện chính sách của chính phủ.

2.3.2.1 Áp lực cạnh tranh của nhà cung ứng

Mỹ Hảo có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực cung ứng nhờ vào nguyên liệu chính được chiết xuất từ Trà Xanh thiên nhiên và tinh dầu từ vỏ chanh Các nguyên liệu này không chỉ dễ dàng tìm thấy trong nước mà còn có chi phí thấp, giúp Mỹ Hảo duy trì sự ổn định trong sản xuất.

2.3.2.2 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

Mỹ Hảo gặp nhiều khó khăn khi đưa sản phẩm vào hệ thống phân phối siêu thị do áp lực về giá cả và chất lượng Trong khi đó, các tập đoàn nước ngoài lại tập trung vào kênh phân phối hiện đại tại Việt Nam với sản phẩm an toàn cho sức khỏe và thực phẩm, đồng thời liên tục cải tiến mẫu mã để thu hút khách hàng.

Việc giao hàng cho đại lý mà không thực hiện kiểm tra trực tiếp và quản lý giá cả cùng các chính sách hậu mãi khiến cho hàng hóa khó có thể đến tay người tiêu dùng một cách ổn định.

Chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo

Mỹ Hảo phân khúc thị trường dựa theo 3 tiêu chí:

Theo khu vực địa lý, thị trường được phân chia thành hai đoạn chính: thành thị và nông thôn, dựa trên mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm.

- Theo mức thu nhập: dưới 3 triệu( thu nhập thấp), từ 3 đến 5 triệu( thu nhập trung bình), trên 5 triệu ( thu nhập cao).

- Theo nghề nghiệp : nội trợ, những ngành nghề khác.

Hình 2.6: Phân khúc thị trường của Mỹ Hảo

2.4.2 Chọn thị trường mục tiêu

Mỹ Hảo đã xác định thị trường mục tiêu là những người nội trợ sống ở nông thôn có thu nhập trung bình – thấp Nhóm khách hàng này có nhu cầu đa dạng về sản phẩm, bao gồm chất lượng tốt, giá cả hợp lý và mẫu mã bao bì hấp dẫn, đồng thời chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường.

Hình 2.7: Thị trường mục tiêu của Mỹ Hảo

2.4.3 Định vị sản phẩm Đối với đa số người dân ở các tỉnh thành cả nước, nước rửa chén Mỹ Hảo là sản phẩm có thương hiệu lâu năm, uy tín, đáp ứng việc sử dụng nước rửa chén hiệu quả cao, không độc hại nhờ chất lượng tốt mà mức giá lại phổ thông cùng với các nguyên liệu đến từ thiên nhiên.

Các sản phẩm không có nguồn gốc

Hình 2.8: Bản đồ định vị nước rửa chén Mỹ Hảo

Các chiến lược marketing – mix cho sản phẩm nước rửa chén của Công ty cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo

Bảng 2.1: Kích thước tập hợp sản phẩm

SẢN PHẨM BẢO VỆ GIA ĐÌNH

SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA

P ulooT osmyY aYaDựa vào bảng trên, ta thấy Mỹ Hảo định hướng theo chiến lược dòng sản phẩm.

- Nhãn hiệu: “ MỸ HẢO” mang tên gọi dễ nhớ, dễ thuộc, ngắn gọn

Mỹ và Hảo không chỉ là tên thương hiệu nổi bật trong tâm trí các bà nội trợ, mà còn thể hiện những giá trị, mục tiêu và nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp Đây là câu chuyện về một thương hiệu "mỹ-đẹp" kết hợp với một doanh nghiệp "hảo-tốt", cam kết mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao.

Nước rửa chén Mỹ Hảo được đánh giá là an toàn cho sức khỏe, không chứa thành phần độc hại, và có khả năng đánh tan dầu mỡ hiệu quả nhờ vào chiết xuất từ thiên nhiên như trà xanh và vỏ chanh Tuy nhiên, sản phẩm chưa tạo được sự đột phá về mặt sáng tạo như Sunlight, vẫn gây khô da tay và ít tạo bọt, đồng thời mùi hương cũng khá nhạt so với các thương hiệu khác.

2.5.1.4 Thiết kế bao bì sản phẩm

Chất lượng nước rửa chén Mỹ Hảo tương đương với Sunlight, nhưng giá cả lại khác biệt khi đóng chai Sunlight nổi bật với bao bì thiết kế bắt mắt, tinh tế và sang trọng, trong khi Mỹ Hảo có thiết kế bình thường, thiếu sự tinh tế.

Sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo nổi bật với thiết kế bắt mắt, chai nhựa màu vàng tươi sáng, nắp xanh và chữ in màu xanh, mang đến cảm giác quen thuộc và dễ nhận biết cho người tiêu dùng.

- Chữ in trực tiếp trên bao bì nên dễ bị nhòe.

- Về mặt kỹ thuật nắp đóng: nắp đóng được thiết kế dạng nắp bật, rất chặt gây bất tiện trong quá trình sử dụng.

 Đối với chai loại nhỏ ( loại 450ml; 800ml): thiết kế thân chai dạng hình trụ đứng, không có điểm nhấn tạo cảm giác thô, kém phần tinh tế.

 Đối với chai loại lớn (loại 1,6 lít; 3,8lít): phần tay cầm thiết kế ngang, khi cầm để đổ sẽ gây khó khăn.

2.5.1.5 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

- Dịch vụ thông tin: phổ biến thông tin sản phẩm, trả lời những câu hỏi thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, giá cả, phân phối.

- FREE SHIP nội thành Thành phố Hồ Chí Minh với đơn hàng trên 300.000đ.

2.5.1.6 Chiến lược phát triển sản phẩm mới

Sau hơn mười năm hiện diện tại thị trường Việt Nam với chai nhựa màu vàng, Mỹ Hảo đã quyết định đổi mới vào đầu năm 2011 bằng chai nhựa thanh gọn hơn, thân thiện với người dùng Chai nước rửa chén mới không còn in trực tiếp lên vỏ chai như trước, mà được dán nhãn bên ngoài với màu sắc tươi tắn và bắt mắt.

Mỹ Hảo hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng, vì vậy luôn ưu tiên chất lượng, an toàn và tiện lợi trong sản phẩm của mình, không ngừng cải tiến để đáp ứng tốt nhất mong đợi của khách hàng.

Hiện nay, sản phẩm “Nước rửa chén Mỹ Hảo Hương Chanh” và “Nước rửa chén Mỹ Hảo Trà Xanh” đang rất được ưa chuộng Nước rửa chén Mỹ Hảo Trà Xanh được chiết xuất từ Trà Xanh thiên nhiên và có độ đặc gấp 2 lần so với sản phẩm thông thường Trong khi đó, Nước rửa chén Mỹ Hảo Hương Chanh chứa tinh dầu từ vỏ chanh, kết hợp với tính năng diệt khuẩn hiệu quả.

- Mô tả đặc tính sản phẩm:

Nước Rửa Chén Mỹ Hảo Hương Chanh được chiết xuất từ vỏ chanh thiên nhiên, kết hợp với chất diệt khuẩn, giúp tẩy sạch vết bẩn và dầu mỡ, đồng thời khử mùi tanh trên ly, chén, đĩa và xoong nồi Sản phẩm này có tính năng diệt khuẩn hiệu quả, đậm đặc, tiết kiệm và an toàn cho da tay Nhờ chiết xuất tinh dầu từ vỏ chanh, chén dĩa luôn sạch bóng và thơm mát sau khi sử dụng.

Nước rửa chén Mỹ Hảo Trà Xanh được chiết xuất từ trà xanh thiên nhiên, giúp rửa sạch hiệu quả các vết bẩn và dầu mỡ, đồng thời khử mùi tanh trên ly, chén, dĩa Sản phẩm đậm đặc, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao, cho phép bạn rửa được nhiều chén dĩa hơn so với nước rửa chén thông thường Mỹ Hảo Trà Xanh không chỉ giúp công việc nội trợ dễ dàng hơn mà còn giữ cho chén dĩa luôn sạch bóng và đôi tay bạn mềm mại, dễ chịu khi sử dụng.

Vào tháng 4/2013, sản phẩm cao cấp Nước rửa chén Mỹ Hảo 3X Đậm Đặc đã chính thức ra mắt thị trường với thiết kế đẹp mắt và hương thơm tự nhiên dễ chịu Sản phẩm không chỉ đảm bảo chất lượng hoàn hảo mà còn có giá cả hợp lý, đặc biệt chứa vitamin E giúp bảo vệ da tay người sử dụng.

- Mùi hương mới được chiết xuất từ thiên nhiên: hương bưởi, lài, nha đam với tinh chất đậm đặc gấp 3 lần.

- Thiết kế chai dạng trong suốt để người tiêu dùng dễ dàng nhìn thấy màu sắc nước rửa chén bên trong.

- Mô tả đặc tính sản phẩm:

Mỹ Hảo Super 3X hương chanh là sản phẩm tẩy rửa đậm đặc gấp 3 lần, kết hợp tinh chất chanh tươi thơm mát Sản phẩm này giúp đánh bật mọi vết bẩn và dầu mỡ một cách hiệu quả với sức mạnh vượt trội.

 Mỹ Hảo Super 3X nha đam: đậm đặc gấp 3 lần kết hợp tinh chất nha đam vitamin E và hoa bưởi giúp giữ ẩm và bảo vệ da tay.

2.5.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược giá của doanh nghiệp a Các yếu tố nội vi

Mỹ Hảo đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nước rửa chén tại Việt Nam bằng cách áp dụng mức giá cạnh tranh hơn so với một số sản phẩm cùng ngành khác.

Mỹ Hảo tự hào sử dụng dây chuyền sản xuất của các nhà sản xuất hàng phổ thông, mang đến sản phẩm chất lượng với mức giá hợp lý Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất hóa mỹ phẩm, Mỹ Hảo cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.

- Thị trường và nhu cầu:

Mặc dù khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, nhưng họ không sẵn sàng chi trả bất kỳ mức giá nào do hạn chế về tài chính Nếu tìm thấy sản phẩm mang lại nhiều lợi ích hơn, họ có thể dễ dàng từ bỏ sản phẩm hiện tại để chuyển sang lựa chọn mới.

- Sản phẩm, giá cả và chi phí của đối thủ cạnh tranh

Sunlight là đối thủ cạnh tranh chính của Mỹ Hảo trong thị trường Mặc dù chất lượng sản phẩm của Mỹ Hảo không hề thua kém, nhưng Sunlight lại có lợi thế lớn nhờ các chiến dịch PR và quảng cáo mạnh mẽ, giúp họ tiếp cận khách hàng nhanh chóng Điều này tạo ra nhiều cơ hội bán hàng hơn cho Sunlight so với Mỹ Hảo.

Ngày đăng: 07/04/2022, 17:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter (marketingbox.vn) - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 1.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter (marketingbox.vn) (Trang 19)
Hình 2.2: Mức độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén ở Việt Nam - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 2.2 Mức độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén ở Việt Nam (Trang 30)
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo (Trang 33)
Hình 2.4: Doanh thu của Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 2.4 Doanh thu của Mỹ Hảo (Trang 35)
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2011-2015 - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2011-2015 (Trang 36)
Hình 2.6: Phân khúc thị trường của Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 2.6 Phân khúc thị trường của Mỹ Hảo (Trang 41)
Hình. 2.7: Thị trường mục tiêu của Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
nh. 2.7: Thị trường mục tiêu của Mỹ Hảo (Trang 42)
Hình 2.8: Bản đồ định vị nước rửa chén Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 2.8 Bản đồ định vị nước rửa chén Mỹ Hảo (Trang 43)
Bảng 2.1: Kích thước tập hợp sản phẩm - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Bảng 2.1 Kích thước tập hợp sản phẩm (Trang 44)
3.3.1. Phân tích mô hình Swot - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
3.3.1. Phân tích mô hình Swot (Trang 61)
3.3.2. Thiết lập mô hình ma trận Ansoff - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
3.3.2. Thiết lập mô hình ma trận Ansoff (Trang 62)
Hình 3.10: Thị trường mục tiêu của Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 3.10 Thị trường mục tiêu của Mỹ Hảo (Trang 65)
Hình 3.11: Bản đồ định vị sản phẩm của Mỹ Hảo trên thị trường - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 3.11 Bản đồ định vị sản phẩm của Mỹ Hảo trên thị trường (Trang 66)
Hình 3.12: Ma trận BCG của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 3.12 Ma trận BCG của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo (Trang 67)
Hình 3.13: Kênh phân phối của Mỹ Hảo - Chiến lược marketing mix cho sản phẩm nước rửa chén mỹ hảo
Hình 3.13 Kênh phân phối của Mỹ Hảo (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w