1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Diễn Châu – Nghệ An

37 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 68,54 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

    • Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng quan trong. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, để phất triển nông nghiệp chúng ta cần phải nắm bắt được các thành phần của tự nhiên cũng như các quy luật đặc tính của nó. Điều đó sẽ giúp cho chúng ta có những cái nhìn tổng quát nhất, tạo điều kiên thuận lợi cho phát triển lãnh thổ. Mỗi địa hình với những điều kiện tự nhiên khác nhau lại thích hợp với một loại hình canh tác khác nhau.

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ

  • 3. Giới hạn của đề tài

  • 4. Các phương pháp nghiên cứu

  • 5. Cấu trúc bài báo cáo

  • PHẦN II: NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

  • 1.1. Lí luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế

  • 1.1.1. Lí luận chung về nghiên cứu cảnh quan

  • 1.1.2. Lí luận chung về ĐGCQ

  • 1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên , TNTN phục vụ phát triển kinh tế

  • CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TÓ THÀNH TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM

  • CẢNH QUAN CỦA HUYỆN DIỄN CHÂU

  • 2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan

  • 2.1.1. Các nhân tố tự nhiên

  • 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

  • 2.1.2. Các nhân tố kin tế - xã hội

  • 2.1.3. Địa chất, địa hình

  • 2.1.4. Khí hậu

  • 2.1.5. Thủy văn

  • 2.1.6. Thổ nhưỡng

  • 2.1.7. Thực vật

  • 2.2. Đặc điểm cảnh quan huyện Diễn Châu

  • 2.2.1. Các chỉ tiêu phân loại

  • 2.2.2. Đặc điểm cảnh quan theo cấu trúc đứng

  • 2.2.3. Đặc điểm cảnh quan theo cấu trúc ngang

  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN

  • NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

  • 3.1. Những lý luận và nguyên tắc đánh giá

  • 3.1.1. Lý luận chung

  • 3.1.2. Nguyên tắc đánh giá cảnh quan

  • 3.1.3. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu

  • 3.2. Định hướng và các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An

  • 3.2.1. Định hướng phát triển bền vững

    • Trồng trọt

    • Lâm nghiệp

  • 3.2.2. Giải pháp sử dụng hợp lý TNTN và PTKT bền vững cho huyệnDiễn Châu

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Diễn Châu là một huyện ven biển có diện thích đất nông nghiệp lớn của tỉnh Nghệ An với những lợi rất lớn về điều kiện khí hậu, địa hình, con người… nhưng bên cạnh đó là cả những khó khăn mà buộc con người phải tìm biện pháp khắc phục. Để giải quyết những vấn đề khó khăn trên, việc Đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) đã góp phần tạo ra một cơ sở dữ liệu thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai của huyện. Với những lý do đưa ra, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Diễn Châu – Nghệ An” để đi tìm những biện pháp hiệu quả nhất để phát triển nghành nông nghiệp của huyện trên cơ sở các luận chứng khoa học đáng tin cậy

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1 Lí luận nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế

1.1.1 Lí luận chung về nghiên cứu cảnh quan a Quan niệm về cảnh quan

Từ "cảnh quan" là một thuật ngữ cổ, đại diện cho một ngành khoa học hoàn chỉnh, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các hiện tượng khác nhau trên bề mặt Trái Đất.

Cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của địa lý học hiện đại, vẫn còn tồn tại khá nhiều khái niệm về cảnh quan khác nhau:

- Cảnh quan là một khái niệm chung (F.N.minkov, D.L.Armand…) như vậy tổng thể địa lý thuộc các đơn vị khác nhau

- Cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu hình (B.B.Polunov, N.A Gvozdetxki )

- Cảnh quan là các cá thể địa lý không lặp lại trong không gian (A.G.Ixatxenko, Vũ Tự Lập )

Cảnh quan là các đơn vị địa lý độc đáo trong không gian, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phân vùng địa lý tự nhiên Chúng có nội dung và tiêu chí rõ ràng, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên trong một lãnh thổ cụ thể.

Cảnh quan địa lý là sự kết hợp hài hòa giữa địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật, động vật và hoạt động của con người, tạo thành một thể thống nhất đặc trưng cho một khu vực nhất định trên Trái Đất Bản đồ cảnh quan là công cụ thể hiện các yếu tố này, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phân bố và tương tác giữa các thành phần trong môi trường tự nhiên và nhân tạo.

Bản đồ phản ánh sự phân bố và cấu trúc của lãnh thổ tự nhiên, sử dụng cảnh quan làm đơn vị cơ sở Tùy thuộc vào tỉ lệ, bản đồ có thể thể hiện các cấp khác nhau của hệ thống phân vị địa lý tự nhiên như đồi, khu vực và dạng cảnh Bản chú giải của bản đồ được xây dựng theo nguyên tắc phát sinh, nhằm phân loại các cảnh quan theo các cấp độ như lớp, nhóm và loại Lý luận và phương pháp luận trong đánh giá cảnh quan dựa trên phân tích tính đa dạng của lãnh thổ, nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần địa tổng thể và được xác định dựa trên đối tượng nghiên cứu cùng các nguyên tắc khoa học cơ bản.

1.1.2 Lí luận chung về ĐGCQ

Theo GS Vũ Tự Lập (1975), cảnh quan địa lý được định nghĩa là một tổng thể địa lý phân hóa trong các vùng đồng bằng và miền núi, với cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và thực vật Nó bao gồm một hệ thống có quy luật của các dạng địa lý và các đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo cấu trúc ngang đồng nhất.

1.1.2.2 Hướng ĐGCQ phục vụ sử dụng hợp lý TNMT

Với sự tiến bộ của xã hội và khoa học kỹ thuật, nhu cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế ngày càng tăng cao Tuy nhiên, sự can thiệp mạnh mẽ của con người vào tự nhiên đã dẫn đến những biến đổi khó lường và hậu quả nghiêm trọng, như cạn kiệt tài nguyên và đe dọa sự tồn tại của nhiều loài sinh vật, bao gồm cả con người Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần thiết phải có biện pháp bảo vệ tài nguyên môi trường và khai thác hợp lý, tiết kiệm Việc đánh giá tiềm năng của các khu vực sẽ giúp định hình các chính sách phát triển bền vững trong tương lai.

1.2 Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên , TNTN phục vụ phát triển kinh tế

Nghiên cứu đánh giá cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch lãnh thổ cho các ngành kinh tế Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.

Huyện Diễn Châu với địa hình chủ yếu là đồng bằng và đồi thấp cần quy hoạch sử dụng đất hợp lý dựa trên ĐGCQ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất Việc sử dụng đất nhạy bén và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên sẽ giúp đáp ứng nhu cầu tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Ngày 22/8/2013 tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định số 3690/QĐ- UBND.ĐC về “Ban hành Kế hoạch triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh

Nghệ An” làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế xã hội không chỉ cho khu vực huyện

Diễn Châu mà trên toàn tỉnh Nghệ An

CÁC NHÂN TÓ THÀNH TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM CẢNH

CẢNH QUAN CỦA HUYỆN DIỄN CHÂU

2.1 Các nhân tố thành tạo cảnh quan

2.1.1 Các nhân tố tự nhiên

Diễn Châu là huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích 30.504,67 ha và bao gồm 39 đơn vị hành chính, trong đó có 38 xã và một đơn vị hành chính Huyện nằm ở tọa độ 105,30 - 105,45 độ vĩ Bắc và 18,20 - 19,50 độ kinh Đông, trải dài theo hướng Bắc - Nam Diễn Châu giáp huyện Quỳnh Lưu ở phía Bắc, huyện Nghi Lộc ở phía Nam, huyện Yên Thành ở phía Tây và Tây Bắc, trong khi phía Đông giáp biển Đông.

Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến giao thông quan trọng như: quốc lộ 1A, quốc lộ 7A, quốc lộ 48, tỉnh lộ

Huyện Diễn Châu có vị trí chiến lược với 538 km tuyến đường sắt Bắc - Nam và 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp, tạo tiềm năng lớn cho phát triển du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản Thị trấn Diễn Châu đóng vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của huyện, nằm cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc.

Diễn Châu có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào lợi thế về đất đai và các nguồn lực khác, góp phần vào sự phát triển tổng hợp của các ngành kinh tế - xã hội như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản, và du lịch - dịch vụ, không chỉ trong huyện mà còn cho toàn tỉnh Nghệ An.

Huyện Diễn Châu, thuộc tỉnh Nghệ An, sở hữu 7.500 ha rừng và đất lâm nghiệp, trải dài qua 7 xã và tiếp giáp với ba huyện Nghi Lộc, Yên Thành và Quỳnh Lưu Đặc điểm nổi bật của khu vực này là phần lớn đất rừng nằm trên địa hình đồi núi thấp, với độ dốc dao động từ 60 độ trở lên.

Nhiệt độ 200 độ C tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây nguyên liệu và phát triển mô hình trang trại VACR Nhằm tận dụng lợi thế này, UBND huyện Diễn Châu đã chỉ đạo hướng dẫn nông dân ở các xã có rừng và đất lâm nghiệp phát triển kinh tế đồi rừng Mục tiêu là xây dựng các mô hình cánh đồng thu nhập cao, tiến tới xã hội hóa nghề rừng và nâng cao thu nhập từ rừng.

Rừng ngập mặn ven biển :

Diễn Châu hiện có 350ha rừng ngập mặn kéo dài 10km dọc theo triền đê sông Bùng, thuộc 3 xã Diễn Kim, Diễn Bích và Diễn Vạn Trước đây, mỗi khi mưa lũ, các tuyến đê thường bị sạt lở, khiến người dân ven sông phải di dời và tài sản bị tàn phá Tuy nhiên, nhờ có rừng ngập mặn, cuộc sống của người dân đã ổn định hơn, không chỉ bảo vệ các tuyến đê biển mà còn đảm bảo sinh kế cho họ Rừng ngập mặn còn mang lại nguồn lợi thủy sản đáng kể, với trung bình mỗi năm thu nhập cho người dân từ 3 xã lên tới 2 tỷ đồng.

Hơn 350ha rừng ngập mặn đã tạo thành "bức tường xanh" bảo vệ cuộc sống của người dân ven biển, trong khi 6 xã vùng biển Diễn Châu còn tích cực trồng hàng trăm hécta rừng phi lao để bảo vệ, giảm thiểu tác động của gió và sóng biển, góp phần hạn chế tình trạng sạt lở đê.

Rừng ven biển ở Diễn Châu, đặc biệt là 350 ha rừng ngập mặn, đã chứng minh hiệu quả bảo vệ hệ thống đê điều và tài sản của hàng vạn người dân trước mưa bão triều cường Để tối ưu hóa giá trị phòng hộ và kinh tế của rừng, Diễn Châu đang nỗ lực huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ rừng ven biển.

Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao, có thể chia thành 2 nhóm như sau :

Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% ( trong đó cá nổi có 20 loài bằng7,5% , cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).

Nhóm cá xa bờ bao gồm 146 loài, chiếm 54,68% tổng số loài, trong đó cá nổi có 39 loài (14,61%) và cá đáy cùng gần đáy có 107 loài (40,07%) Trữ lượng cá biển ước tính trên 80.000 tấn, với khoảng 50.000 tấn cá xa bờ, chiếm gần 62% tổng trữ lượng Khả năng khai thác từ 30.000-35.000 tấn, bao gồm nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như cá chim, cá thu, cá hồng và cá nục.

Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm hảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm

Bãi tôm Diễn Châu: 360-368 tấn, trong đó tôm he từ 100-150 tấn.

Ngoài ra, tài nguyên biển còn có một số loại hải sản quý khác như : mực, cua, ghẹ, sứa…

Với 25 km bờ biển, từ thị trấn Diễn Châu, du khách xuống tắm biển Diễn Thành chỉ 2 km, sau khi tắm biển đến với đền Cuông và bãi biển Cửa Hiền chỉ có 9 km theo Quốc lộ 1A về phía Nam Chính nhờ giao thông đi lại thuận lợi mà những năm gần đây, du khách về tắm biển, nghỉ mát ở Diễn Thành ngày càng đông, đặc biệt là du khách các huyện miền Tây Nghệ An.

Tỉnh và huyện đã ban hành nhiều chính sách thu hút đầu tư, với ngân sách đầu tư hơn 60 tỷ đồng cho cơ sở hạ tầng Sau 10 năm, khu du lịch hiện đại tại Diễn Thành đã dần hình thành, với quy hoạch du lịch biển trên diện tích hơn 110ha Nổi bật là các khách sạn như Hoa Biển A và B, Khách sạn Đại Dương, và Khách sạn sinh thái Sen Vàng Cao Tộc, với tổng vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng, đã hoàn thành và khai trương vào mùa du lịch 2008 Khu du lịch này bao gồm phòng họp hiện đại, biệt thự cao cấp, sân thể thao, bể bơi, và vườn cây cảnh trên diện tích 18.000m2 Hơn 80 ki ốt và quán gió cùng với hơn 1000 lao động địa phương đã tham gia vào các dịch vụ du lịch.

2.1.2 Các nhân tố kin tế - xã hội

Dân số đến hết năm 2006 là 292.229 người, mật độ dân số 915 người/km 2

2.1.2.2 Đô thị hóa nông thôn

Do tác động của lạm phát, thiên tai và dịch bệnh, nền kinh tế đã tăng trưởng chậm hơn so với mục tiêu Đại hội, với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 9% so với cùng kỳ năm trước Trong 6 tháng đầu năm, giá trị sản xuất (giá CĐ 94) đạt 1.158,8 tỷ đồng, tương ứng với 47% kế hoạch So với cùng kỳ năm 2007, giá trị sản xuất đã tăng 8,5%.

2.1.2.3 Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp. a Nông nghiệp: Tăng trưởng 4,2% so với cung kỳ.

Giá trị sản xuất Nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2008 (GCĐ 94): 367,9 tỷ đồng, đạt 62,4% KH năm, tăng 7,3 % so cùng kỳ năm 2007.

Năng suất và sản lượng cây lương thực tăng, cây lạc giảm Năng suất lúa

Năng suất cây trồng năm nay đạt 63 tạ/ha đối với lúa, 45 tạ/ha đối với ngô và 25,2 tạ/ha đối với lạc Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 76.964 tấn, hoàn thành 57,7% kế hoạch và tăng 9,8% so với cùng kỳ Trong đó, sản lượng thóc đạt 54.268 tấn, tương ứng 50,7% kế hoạch năm và tăng 13,5% so với cùng kỳ Sản lượng lạc đạt 10.668 tấn, đạt 85,3% kế hoạch năm nhưng giảm 2,5% so với cùng kỳ.

Dịch bệnh tai xanh ở lợn và lở mồm long móng ở trâu bò đang lan rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi, làm giảm sút kinh tế sản xuất Tổng đàn lợn bị tiêu hủy gần 4.300 con với tổng trọng lượng 202 tấn, trong khi đàn trâu bò cũng bị tiêu hủy 30 con.

Tính đến ngày 1/4, tổng đàn trâu, bò đạt 41.376 con, tương đương 87,8% kế hoạch, giảm 7,3% so với cùng kỳ, trong đó đàn bò có 34.120 con, đạt 86,4% kế hoạch năm, giảm 7,9% Tổng đàn lợn đạt 154.117 con, đạt 98,8% kế hoạch và tăng 5,7% Đàn gia cầm đạt 689.800 con, tương đương 71,1% kế hoạch, tăng 1,6% so với cùng kỳ Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 13.176 tấn, chỉ đạt 29,6% kế hoạch và giảm 16,3% so với năm trước.

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp (GCĐ 94) đạt 7.560 triệu đồng, đạt 48,2% KH năm, tăng 6,8% so với cùng kỳ. c Ngư nghiệp:

Giá trị sản xuất (Giá CĐ 94): 92.560 triệu, đạt 43,7% KH, tăng 4% so với cùng kỳ.

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

3.1 Những lý luận và nguyên tắc đánh giá

3.1.1 Lý luận chung Đánh giá cảnh quan là một nhiệm vụ rất quan trọng của nghiên cứu địa lý ứng dụng, giúp quy hoạch và phân vùng lãnh thổ cho việc phát triển kinh tế, tạo ra tiềm lực trong phát triển kinh tế của huyện Diễn Châu Việc đánh giá cảnh quan bền vững phải dựa trên nguyên tắc sử dụng tối ưu các đặc điểm sinh thái của huyện và thiết lập mối quan hệ hài hòa giữ con người với thiên nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên Đánh giá cảnh quan cho phép xác định tiềm năng tự nhiên trong mối quan hệ giữa thể chế, chính sánh cũng như trình độ nhận thức khoa học – kỹ thuật của xã hội qua quá trình khai thác

3.1.2 Nguyên tắc đánh giá cảnh quan

Để đánh giá hiệu quả, các chỉ tiêu lựa chọn cần phải có sự phân hoá rõ rệt trong lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu Nguyên tắc này rất quan trọng, vì nếu các yếu tố không phân hoá theo lãnh thổ, việc đánh giá sẽ không phản ánh đúng mức độ thuận lợi hay không thuận lợi của từng đơn vị lãnh thổ.

Các chỉ tiêu đánh giá cần được lựa chọn cẩn thận, vì chúng phải có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của các loại hình sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông–lâm–nghiệp và khai thác du lịch.

Số lượng chỉ tiêu được lựa chọn và phân cấp đánh giá có thể khác nhau giữa các ngành, tùy thuộc vào sự phân hoá lãnh thổ và mục tiêu nghiên cứu.

Để đánh giá cảnh quan huyện Nam Đàn nhằm sử dụng hợp lý lãnh thổ và bảo vệ môi trường, đơn vị cơ sở đã xác định loại cảnh quan cần đánh giá Phương pháp được lựa chọn là thang điểm tổng hợp có trọng số, kết hợp với phân tích so sánh để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

3.1.3 Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu

Trong sản xuất nông nghiệp, các yếu tố như đất, nước, khí hậu, địa hình và cơ sở hạ tầng xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành Những yếu tố này cũng được sử dụng làm chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của các ngành nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng trọt.

Các chỉ tiêu được lựa chọn cụ thể để đánh giá bao gồm:

- Loại đất: là yếu tố tổng hợp, khái quát được nhiều đặc tính chung nhất và khả năng sử dụng, được phân thành 3 cấp:

+ Chất lượng tốt: Đất cát và đất xám, đất phù sa ven sông, đất phù sa xa sông. + Chất lượng trung bình: Đất nhiễm phèn, đất phèn sâu

+ Chất lượng kém: Đất phèn nông.

Vị trí phân bố của các đơn vị cảnh quan liên quan chặt chẽ đến các sông và kênh lớn, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nhờ vào việc cung cấp độ ẩm cho đất và cây trồng Sự phân hoá về yếu tố thuỷ văn trong khu vực nghiên cứu cho phép phân cấp chỉ tiêu cho yếu tố này một cách rõ ràng.

+ Vị trí rất thuận lợi: có sông, kênh rạch lớn chảy qua.

+ Vị trí khá thuận lợi: gần sông, kênh rạch lớn.

+ Vị trí ít thuận lợi: xa sông, kênh rạch lớn

Việc nằm gần các con sông lớn mang lại lợi thế quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước tưới cho cây trồng Đồng thời, các xã trong huyện cũng chủ động chuyển đổi sang các loại cây trồng có năng suất cao hơn.

Tại Diễn Châu, nhiều nông dân đã áp dụng công nghệ cao và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Mô hình dưa lưới trong nhà màng của anh Hoàng Văn Hướng, với quy mô 1000m2 và chi phí đầu tư gần 500 triệu đồng, đã thu hoạch 3 tấn quả, mang lại doanh thu trên 195 triệu đồng chỉ sau 3 tháng Đây là mô hình đầu tiên tại Diễn Châu áp dụng công nghệ tiên tiến như hệ thống điều khiển tự động, tưới nhỏ giọt Israel và điều hòa không khí, giúp bảo vệ cây trồng khỏi thời tiết và côn trùng, đồng thời giảm chi phí sản xuất và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Mô hình này mở ra hướng đi mới cho nông dân Diễn Châu, tiến gần hơn đến sản xuất nông nghiệp hiện đại.

3.2 Định hướng và các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An

3.2.1 Định hướng phát triển bền vững

Kết quả nghiên cứu và phân tích cấu trúc, chức năng, kết hợp với đánh giá cảnh quan, sẽ cung cấp cơ sở khoa học vững chắc để phát triển các loại cây trồng phù hợp với đặc điểm và điều kiện về đất đai, địa hình, cũng như khí hậu.

Cây lúa là một trong những cây trồng chủ lực, việc phát triển trồng lúa trên diện tích có hệ thống tưới tiêu chủ động là rất quan trọng Đầu tư vào thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong khâu giống, sẽ giúp tăng nhanh năng suất và chất lượng sản phẩm Nhờ đó, ở những vùng có điều kiện thuận lợi, có thể nâng cao sản lượng lúa lên tới 3 vụ mỗi năm.

Cần quy hoạch các vùng chuyên canh lúa với diện tích trên 30% tổng diện tích trồng lúa để phát triển giống lúa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Đồng thời, cần tập trung phát triển các vùng rau chuyên canh theo hướng thâm canh tăng năng suất, đặc biệt ở khu vực vành đai thành phố, thị xã, các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các xã ven biển để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh.

Đến năm 2020, mục tiêu đạt độ che phủ rừng khoảng 59% nhằm nâng cao chất lượng rừng và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững Cần phát triển lâm nghiệp xã hội hóa, tập trung vào việc tăng nhanh diện tích rừng trồng và quản lý hiệu quả rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất Việc bảo vệ diện tích rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh và giao đất cho các hộ gia đình theo khả năng sử dụng đất trống và đồi núi trọc là rất quan trọng để tạo ra hệ sinh thái bền vững, bảo vệ quỹ đất, quỹ gen và cảnh quan thiên nhiên.

Để cải thiện tình hình đất thổ cư, cần phải xử lý các dự án treo và những dự án không hiệu quả Việc phát triển các khu dân cư cần được thực hiện với quy hoạch hợp lý và rõ ràng, nhằm đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong sử dụng đất.

3.2.2 Giải pháp sử dụng hợp lý TNTN và PTKT bền vững cho huyệnDiễn Châu

Một số đề xuất kiến nghị về định hướng sử dụng tài nguyên và bố trí hợp lý không gian sản xuất theo hướng bền vững

- Chuyển đổi đất sử dụng

Đánh giá cảnh quan huyện giúp chúng ta hiểu rõ tình hình sử dụng đất, cho thấy nhiều khu vực đất đai đang bị bỏ hoang Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất này có thể nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên địa phương.

- Đẩy mạnh phát triển thủy lợi và nuôi trồng thủy sản.

Ngày đăng: 07/04/2022, 15:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nền tảng địa hình: đại địa hình , lãnh thổ   và   quá   trình phát sinh địa hình - Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện Diễn Châu – Nghệ An
n tảng địa hình: đại địa hình , lãnh thổ và quá trình phát sinh địa hình (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w