1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam

54 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Lạm Phát Và Các Biến Vĩ Mô Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Kim Tuyến
Người hướng dẫn TS Đỗ Thị Thu Hà
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

    • MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ CÁC BIẾN VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 3. Tổng quan nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 5. Số liệu

      • 6. Ket cấu đề tài

      • 1.1. Lạm phát

      • 1.1.1. Khái niệm lạm phát

      • 1.1.2. Các loại lạm phát

      • 1.2. Khung lý thuyết về lạm phát

      • 1.2.1. Lạm phát do cầu kéo

      • Hình 1: Mô hình AD- AS

      • 1.2.2. Lạm phát do chi phí đẩy

      • Hình 2: 4 yếu tố kinh tế vĩ mô tác động tới lạm phát

      • 1.3. Những yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới lạm phát

      • 1.3.1. Cung tiền

      • 1.3.2. Chi tiêu Chính phủ

      • 1.3.3. Chênh lệch sản lượng tiềm năng và sản lượng thực

      • 1.3.4. Tỷ giá hối đoái

      • Biểu đồ 3 So sánh lạm phát của Việt Nam với một số nước trong khu vực Đông Nam Á 2011- 2020

      • Biểu đồ 4: So sánh tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam với thế giới và các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển 2015 -2020

      • 2.2 Đánh giá các tác động của các yếu tố kĩnh mô đến lạm phát

      • 2.2.1. Cung tiền

      • Bảng 2. Trung bình thời kì của các chỉ tiêu lạm phát, mức tăng M2, mức tăng trưởng tín dụng

      • Biểu đồ 5: Chỉ tiêu tăng M2, tín dụng và lạm phát trong 2011 - 2020 (%)

      • Bảng 4. Bảng thống kê tình hình thâm hụt ngân sách qua các năm (2011 - 2018)

      • Bảng 5. Lạm phát và mức tăng tỷ giá USD giai đoạn 2011 - 2019 ở Việt Nam

      • 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 -2020

      • 3.2.1 Giai đoạn 2011 -2015

      • 3.2.1 Giai đoạn 2016 -2020

      • 3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý và duy trì lạm phát

      • 3.3.1. Cung tiền.

      • 3.3.2. Chi tiêu chính phủ

      • 3.3.3. Tỷ giá hối đoái.

      • 3.3.4. Sự chênh lệch sản lượng tiềm năng và sản lượng thực.

      • KẾT LUAN

      • DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi đổi mới vào năm 1986, Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ấn tượng với tỷ lệ từ 6-7% trong hơn 35 năm, nâng cao đời sống người dân và tăng thu nhập bình quân đầu người từ 402 USD năm 2000 lên 3,521 USD năm 2020 Việc hội nhập kinh tế quốc tế qua các hiệp định thương mại đã giúp Việt Nam phát triển mạnh mẽ, song cũng đặt ra thách thức về lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng Lạm phát có thể gây ra những tác động tiêu cực như giảm thu nhập thực và tăng nợ công, nhưng cũng có thể thúc đẩy tiêu dùng và giảm tỷ lệ thất nghiệp Kinh nghiệm từ Venezuela cho thấy lạm phát phi mã dẫn đến khủng hoảng kinh tế và di cư, do đó, chính phủ Việt Nam cần kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý để đảm bảo tăng trưởng bền vững Mặc dù tỷ lệ lạm phát của Việt Nam cao hơn mức trung bình ASEAN, nhưng vẫn không làm giảm sức hấp dẫn đầu tư và tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại Việt Nam là rất cần thiết để đưa ra các kiến nghị phù hợp cho tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Để hiểu và đánh giá thực trạng lạm phát tại Việt Nam, cần nắm vững cơ sở lý luận của lạm phát Bài viết này sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giữ lạm phát ở mức hợp lý, hỗ trợ phát triển kinh tế và đạt được mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045 Đồng thời, sẽ đánh giá mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô khác để đưa ra những nhận định chính xác hơn.

Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu về lạm phát đã được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu từ trường phái Keynes như Woodford (2003) và Christiano, Eichenbaum, Evans (2005), cũng như trường phái tiền tệ của Milton Friedman Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này đến từ các nền kinh tế phát triển, do đó cách tiếp cận của họ chưa phù hợp với các quốc gia đang phát triển Các nhà nghiên cứu kinh tế học cơ cấu cho rằng các yếu tố chi phí đẩy, như sự gia tăng giá hàng hóa nhập khẩu và thâm hụt ngân sách đột ngột, có thể làm tăng chi phí sản xuất và dẫn đến tăng giá một số bộ phận trong nền kinh tế (Greene).

Nghiên cứu về lạm phát thường tiếp cận qua phương pháp ngang bằng sức mua (PPP), trong đó tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ đóng vai trò quan trọng Akinboade (2004) cho rằng chi phí lao động và cung tiền mở rộng là nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát tại Nam Phi, trong khi tỷ giá có tác động ngược lại trong ngắn hạn và lạm phát tỷ lệ nghịch với lãi suất trong dài hạn Tại Việt Nam, Lê Quốc Hưng chỉ ra rằng chênh lệch giữa sản lượng thực và tiềm năng, chi tiêu Chính phủ, cung tiền và cán cân thương mại đều ảnh hưởng đến lạm phát.

(2009) sử dụng mô hình OLS phân tích động thái lạm phát ở Việt Nam từ 1995 đến

Nghiên cứu năm 2008 cho thấy rằng ngoài các yếu tố như cung tiền, lạm phát kỳ vọng, giá dầu và chênh lệch sản lượng, có mối quan hệ tương quan dương đáng kể với lạm phát Dựa trên các nghiên cứu trước đây về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến lạm phát, tôi đã phát triển một mô hình kết hợp giữa kinh tế học cơ cấu và kinh tế học tiền tệ, nhấn mạnh rằng lạm phát không chỉ là hiện tượng tiền tệ mà còn là kết quả của các yếu tố chi phí đẩy.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT

Lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2020

Biểu đồ 1 Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) giai đoạn 2012 -2020

TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) CUỐI KỲ, GIAI ĐOẠN 2011 -2020

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Trong giai đoạn 2011-2020, Chính phủ đã nỗ lực kiểm soát lạm phát để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững Tuy nhiên, chỉ số CPI đã gia tăng đáng kể, đặc biệt là vào năm 2011, khiến đây trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu kinh tế xã hội Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê (GSO) cho thấy, tốc độ tăng bình quân chỉ số CPI giảm từ 18,13% vào đầu giai đoạn xuống còn 3,73% vào năm 2020.

2020, thấp hơn nhiều so với mức tăng chỉ số CPI của các năm trong giai đoạn 2011-

Từ năm 2011 đến 2020, Việt Nam đã trải qua nhiều biến động về lạm phát, với mức cao nhất đạt 19,87% vào năm 2008 và 18,13% vào năm 2011 Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2020 đánh dấu sự ổn định của lạm phát ở mức thấp, duy trì dưới 10% Điều này là kết quả của các chính sách hiệu quả từ ngân hàng nhà nước và chính phủ, giúp giảm lạm phát từ 18% vào năm 2011 xuống còn 6,81% năm 2012 và 6,04% năm 2013 Mục tiêu Quốc hội đề ra cho năm 2020 là duy trì lạm phát ở mức 4%.

Trong giai đoạn 2014-2015, lạm phát tại Việt Nam đạt mức thấp kỷ lục với tỷ lệ lần lượt là 1,84% và 0,63% Lạm phát năm 2014 giảm 4,2% so với năm 2013, hoàn thành 80% mục tiêu đề ra Đây là một thành công đáng ghi nhận, đánh dấu lần đầu tiên lạm phát được kiềm chế ở mức thấp kể từ khi đất nước mở cửa, với tỷ lệ lạm phát thấp hơn tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện chất lượng đời sống của người dân và giá trị đồng nội tệ Nhiều nhà cố vấn kinh tế cũng nhận định rằng lạm phát thấp trong năm này là một dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế.

Năm 2014 đánh dấu sự kết thúc của xu hướng "2 năm tăng, 1 năm giảm" kể từ năm 2000, và dự báo hàng hóa cho thấy Việt Nam có khả năng bước vào giai đoạn lạm phát tăng thấp hơn tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, vào năm 2016 và 2017, lạm phát lại tăng lên, chấm dứt chuỗi giảm liên tục của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) với mức tăng lần lượt là 4,74% và 3,53% Dù vậy, trong những năm tiếp theo, lạm phát vẫn được duy trì dưới 4%.

Biểu đồ 2: Tốc độ tăng CPI và GDP trong giai đoạn 2011 -2020 ( đơn vị %)

(Nguồn: Tổng cục thông kê và Bộ tài chính)

Lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ trong lý thuyết kinh tế Năm 2011, lạm phát ghi nhận mức 18,13% trong khi GDP chỉ tăng khoảng 7% Tuy nhiên, đến năm 2012, lạm phát giảm xuống 6,81% nhưng tăng trưởng kinh tế cũng giảm theo, chỉ còn 5,25% Đến năm 2013, sự chênh lệch giữa lạm phát và tăng trưởng gần như không đáng kể khi cả hai đều đạt mức gần tương đương.

6% và điều này cũng lặp lại ở năm 2020 Trong khoảng giữa từ năm 2014 đến năm

Trong giai đoạn 2011-2020, kinh tế Việt Nam đã trải qua những biến động đáng kể với lạm phát dao động dưới 4% và tăng trưởng ổn định ở mức 6-7% Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008, kinh tế thế giới phục hồi, nhưng rủi ro tài chính gia tăng và cạnh tranh giữa các cường quốc trở nên gay gắt Để thúc đẩy tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 7-8%, Chính phủ đã ban hành chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội và nghị quyết 11 với các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, bao gồm thắt chặt chính sách tiền tệ và tài chính, kiểm soát thâm hụt thương mại, và tăng giá điện Tuy nhiên, lạm phát tăng cao vào năm 2011 chủ yếu do điều chỉnh tỷ giá và giá đầu vào như xăng dầu, điện Chính sách tiền tệ chặt chẽ đã giúp ổn định tỷ giá và tạo điều kiện cho xuất khẩu, thu hút đầu tư, giảm thất nghiệp Những chính sách này tiếp tục phát huy hiệu quả cho đến khi đại dịch COVID-19 bùng phát vào đầu năm 2020.

Đại dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng lớn đến mọi lĩnh vực toàn cầu, dẫn đến tăng trưởng GDP không đạt mức cao như các năm trước Tuy nhiên, GDP vẫn tăng trưởng 5,9%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và đạt 6,8%/năm trong giai đoạn 2016 - 2019, với dự báo năm 2020 đạt trên 3% GDP bình quân đầu người đã tăng từ 1.331 USD vào năm 2010 lên khoảng 2.750 USD vào năm 2020 Kinh tế vĩ mô ổn định hơn đã giúp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm xuống dưới 4% trong giai đoạn 2016 - 2020 Ngoài ra, ngân sách nhà nước và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng mạnh, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế, với dự trữ ngoại hối đạt mức cao nhất từ trước đến nay.

Biểu đồ 3 So sánh lạm phát của Việt Nam với một số nước trong khu vực Đông

■ Việt Nam BThai lan Bindonesia BSingapore BMalaysia BPhlipin

Trong những năm qua, lạm phát ở nhiều quốc gia đã được kiểm soát ở mức thấp, tuy nhiên, vẫn có những năm xuất hiện lạm phát âm, như năm 2015 và 2016 Năm 2011, Việt Nam ghi nhận tỷ lệ lạm phát cao nhất lên tới 18,13%, trong khi các quốc gia khác duy trì tỷ lệ từ 4-5%, cho thấy nền kinh tế xã hội của họ khá ổn định Đến năm 2015 và 2016, một số quốc gia như Thái Lan và Singapore ghi nhận lạm phát âm, trong khi các nước khác có tỷ lệ thấp khoảng 1-2% Ngược lại, trong giai đoạn này, chính phủ đã áp dụng các chính sách để tăng lạm phát từ 0,63% lên hơn 4%, vì không phải lúc nào lạm phát thấp cũng tốt Từ 2017 đến 2020, lạm phát được duy trì dưới 4%, trong khi Thái Lan, Singapore và Malaysia có tỷ lệ lạm phát xung quanh 0%, thậm chí âm trong một số năm.

Mức tăng trưởng tín dụng

Chỉ tiêu Trung bình thời kì

Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã bùng phát, trở thành một mối đe dọa toàn cầu, tác động nghiêm trọng đến đời sống và kinh tế Sự bùng phát này đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng của nhiều ngành, dẫn đến hàng triệu người mất việc làm và nhiều công ty phải đối mặt với tình trạng phá sản.

Biểu đồ 4: So sánh tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam với thế giới và các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển 2015 -2020

Tỷ lệ lạm phát Việt Nam

Tỷ lệ lạm phát toàn cầu

Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế mới nổi và đang phát triển

Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với thế giới và các nền kinh tế mới nổi, với tỷ lệ năm 2015 chỉ là 4,72%, thấp hơn mức trung bình toàn cầu và các nền kinh tế mới nổi (2,72%) Trong những năm tiếp theo, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam thường cao hơn tỷ lệ toàn cầu nhưng vẫn dưới mức của các nền kinh tế mới nổi, ngoại trừ năm 2016 Các chuyên gia nhận định rằng tỷ lệ lạm phát này là hợp lý, vì lạm phát cao vừa phải có thể thúc đẩy sự phát triển, kích thích xuất khẩu, đầu tư và tạo ra việc làm cho đất nước.

Đánh giá các tác động của các yếu tố kĩnh mô đến lạm phát

Bảng 1 Chỉ tiêu tăng M2, tín dụng và lạm phát trong 2011 - 2020 (%)

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

Bảng 2 Trung bình thời kì của các chỉ tiêu lạm phát, mức tăng M2, mức tăng trưởng tín dụng

Biểu đồ 5: Chỉ tiêu tăng M2, tín dụng và lạm phát trong 2011 - 2020 (%)

Lạm phát Mức tăng M2 Mức tăng trưởng tín dụng

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

Lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với mức tăng cung tiền M2 và tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là trong giai đoạn 2016-2020 khi cả hai yếu tố này tăng trưởng đồng đều giúp giữ lạm phát ổn định Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2013, mức tăng M2 cao nhưng tăng trưởng tín dụng thấp đã tạo ra chênh lệch lớn, khiến lạm phát vẫn ở mức cao Khi cung tiền tăng mạnh mà tín dụng yếu, dẫn đến dư thừa tiền và đẩy lạm phát lên cao Trong dài hạn, mối quan hệ giữa các biến này và lạm phát là nghịch biến, trong khi ngắn hạn có thể có sự đồng biến hoặc nghịch biến Xu hướng cho thấy khi M2 tăng, lạm phát có thể giảm hoặc giữ vững, và điều tương tự cũng áp dụng cho tăng trưởng tín dụng Các nghiên cứu của PGS, TS Đào Văn Hùng và nhóm nghiên cứu cũng khẳng định mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong bối cảnh phát triển bền vững.

Tỷ lệ lạm phát hiện tại đạt 5,17%, phản ánh sự hợp lý trong bối cảnh cung tiền M2 tăng 16,3% và mức tăng trưởng tín dụng khoảng 13% Điều này cho thấy, khi lượng cung tiền dư thừa nhưng tín dụng cho vay thấp, sẽ có một lượng lớn tiền không được sử dụng để sản xuất, từ đó đẩy giá hàng hóa lên cao và gây ra lạm phát.

Bảng 3 Một số chỉ tiêu về NSNN, 2011 - 2020 đối NSNN đối NSNN NSNN

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017 giảm xuống còn 3,42%, thấp hơn mục tiêu 3,9% và mức bình quân 5,7% giai đoạn 2011 - 2015 Sự giảm bội chi này được thúc đẩy bởi ba yếu tố chính: thu NSNN tăng cao, chi NSNN được thắt chặt hơn, và cách tính bội chi mới theo Luật NSNN sửa đổi, chỉ tính chi trả lãi mà không tính chi trả nợ gốc.

Đến cuối năm 2017, nợ công đã giảm xuống còn 61,3% GDP, trong khi nợ chính phủ giảm còn 51,6% GDP, thấp hơn so với chỉ tiêu 65% GDP trong giai đoạn 2016 - 2020 Cơ cấu nợ chính phủ hiện nay cho thấy nợ trong nước chiếm 60%, với kỳ hạn dài hơn và lãi suất thấp hơn, nhằm đảm bảo tính bền vững cho nợ công.

Bảng 4 Bảng thống kê tình hình thâm hụt ngân sách qua các năm (2011 - 2018) Đơn vị tính: Tỷ đồng

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018, thu ngân sách nhà nước đã tăng khoảng 1,36 lần Tuy nhiên, từ năm 2012, thu ngân sách có xu hướng tăng chậm hơn do Chính phủ thực hiện điều chỉnh chính sách thuế, bao gồm miễn giảm, giãn và giảm thời gian nộp thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu và thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhằm kích thích và hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Tổng chi ngân sách nhà nước đã tăng khoảng 1,47 lần từ năm 2011 đến 2018, với khoản chi thường xuyên cho phát triển hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn Tốc độ tăng chi ngân sách qua các năm lần lượt là 21,55%; 12,22%; 9,12%; 4,84%; 12,15%; 4,81%; -11,68% và 9,45% Mối quan hệ giữa tốc độ tăng chi tiêu chính phủ và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cho thấy có sự tương quan thuận chiều trong dài hạn, trong khi trong ngắn hạn, mối quan hệ này có thể đồng biến (2011-2014) hoặc nghịch biến (2015-2018).

Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP giai đoạn 2011-2018 cho thấy hai xu hướng rõ rệt Từ năm 2011 đến 2013, tỷ lệ bội chi liên tục gia tăng, bắt đầu từ 4,4% và đạt 6,6% vào năm 2013 Ngược lại, giai đoạn 2014 trở đi, tình hình có những chuyển biến khác biệt.

Từ năm 2014 đến 2018, tỷ lệ bội chi ngân sách đã giảm từ 6,33% xuống còn 3,7% Đồng thời, tỷ lệ lạm phát cũng có xu hướng giảm từ 4,73% vào năm 2016 xuống 2,73% vào năm 2019 Sự kết hợp giữa tỷ lệ bội chi và lạm phát cho thấy rằng tốc độ chi ngân sách nhà nước và tốc độ lạm phát có mối quan hệ thuận chiều với nhau.

Việc thực hiện cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN) của Việt Nam gặp nhiều thách thức, mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực Thu NSNN hiện vẫn phụ thuộc vào các nguồn thu không bền vững như tài nguyên, khoáng sản và cổ tức từ doanh nghiệp nhà nước, trong khi chi NSNN vẫn ở mức cao với tỷ trọng lớn cho chi thường xuyên và đầu tư phát triển Để đảm bảo tính bền vững tài khóa, Việt Nam cần tìm kiếm các nguồn thu ổn định hơn và thực hiện cơ cấu lại các khoản chi thường xuyên Đồng thời, cần có chính sách thu hút khu vực tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng thông qua hình thức PPP Về quản lý nợ công, việc huy động và sử dụng vốn vay của Chính phủ cần được cải thiện, khi mà chi phí vay nước ngoài tăng và nguồn vay ưu đãi giảm khi Việt Nam chuyển sang quốc gia có thu nhập trung bình Cơ cấu vay trong nước cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do thị trường vốn chưa phát triển mạnh.

Biểu đồ 6: Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019

(Nguồn: Tổng cục hải quan)

Bảng 5 Lạm phát và mức tăng tỷ giá USD giai đoạn 2011 - 2019 ở Việt Nam

Tỷ giá ảnh hưởng đến lạm phát chủ yếu thông qua xuất khẩu ròng; khi đồng nội tệ giảm giá, xuất khẩu ròng gia tăng và cải thiện cán cân thương mại Theo mô hình AD-AS, sự gia tăng xuất khẩu dẫn đến lạm phát tăng cao Cụ thể, trong năm, tỷ giá đã tăng 10,19%.

Năm 2011, mức lạm phát đạt 18,3%, nhưng nhờ các giải pháp đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để kiểm soát và ổn định thị trường, tỷ giá USD/VND đã giảm mạnh từ 10,19% xuống 1,55% trong năm 2012, cùng với tỷ lệ lạm phát giảm từ 18,13% xuống 6,81% Từ năm 2012 đến 2019, tỷ giá USD/VND ổn định hơn nhờ các chính sách điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với diễn biến thị trường, với biên độ tỷ giá luôn giữ ổn định ở mức +/- 3%/năm Cụ thể, tỷ giá lần lượt từ năm 2012 đến 2019 là 1,55%, 0,51%, 1,03%, 2,51%, 1,15% và 2,01%.

Từ năm 2011 đến 2019, xuất khẩu Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng trung bình 13,4% mỗi năm, vượt mục tiêu 11-12% theo Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2020 nhờ vào việc ổn định tỷ giá ngoại tệ Cán cân thương mại đã được kiểm soát và chuyển sang trạng thái xuất siêu từ năm 2016 đến 2019, với mức thặng dư xuất siêu gia tăng sau khi ghi nhận nhập siêu 3,6 tỷ USD vào năm 2015 Cụ thể, xuất siêu đạt 1,8 tỷ USD vào năm 2016, 2,1 tỷ USD vào năm 2017, và tiếp tục tăng trong các năm sau.

2019 đánh dấu một cột mốc thực sự khi xuất siêu lên tới 11,12 tỷ USD.

Nhờ vào việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng các biện pháp quản lý ngoại tệ chặt chẽ và điều hành tỷ giá linh hoạt, tỷ giá hối đoái đã có ít biến động Từ năm 2011 đến 2015, tỷ giá có xu hướng biến động cùng chiều với lạm phát, trong khi từ năm 2016 đến 2019, xu hướng này lại ngược lại Tuy nhiên, tỷ giá vẫn giữ được sự ổn định hơn so với lạm phát, và sự biến động của tỷ giá hối đoái ít ảnh hưởng đến lạm phát trong giai đoạn này.

2.2.4 Chênh lệch sản lượng tiềm năng với sản lượng thực

Biểu đồ 7 Chênh lệch sản lượng tiềm năng và sản lượng thực và lạm phát

2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 tăng trưởng GDP thực tế Tăng trưởng GDP tiềm năng

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp và thực hiện)

Biểu đồ 7, dựa trên cách hiểu của Fischer và Dornbusch, cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế đối với lạm phát Từ năm 2011 đến 2020, khoảng cách giữa tốc độ tăng trưởng thực tế và tiềm năng không lớn, thậm chí có năm còn trùng nhau Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng thực tế thường cao hơn sản lượng tiềm năng, nhưng năm 2011 lại ghi nhận khoảng cách lớn nhất (độ lệch dương), cùng với tỷ lệ lạm phát cao nhất Ba năm tiếp theo, sản lượng tiềm năng luôn cao hơn sản lượng thực tế, dẫn đến độ lệch âm và làm giảm lạm phát, điều này được chứng minh khi tỷ lệ lạm phát giảm mạnh từ 6,04% xuống còn 0,63%.

2015 Sau đó, chúng ta cũng nhận thấy được sự lặp lại một chu kì ở giai đoạn 2015-

Mặc dù năm 2020 chứng kiến nhiều biến động, tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này lại không tăng, cho thấy sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng và thực tế không phải là yếu tố chính ảnh hưởng đến lạm phát Trong nửa cuối thập kỷ, lạm phát được giữ ổn định nhờ vào các chính sách tài khóa và tiền tệ, vì chúng có tác động nhanh chóng hơn đến nền kinh tế.

Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 -2020

Tình hình kinh tế toàn cầu và khu vực diễn biến phức tạp trong giai đoạn thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, với nợ công gia tăng ở nhiều quốc gia và sự hồi phục chậm chạp của nền kinh tế thế giới Bên cạnh đó, bảo hộ thương mại được các quốc gia tăng cường mạnh mẽ, trong khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế số trở thành xu thế phát triển chủ đạo Cuối năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng phát đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, dẫn đến suy thoái kinh tế kéo dài với hậu quả khó có thể phục hồi trong thời gian ngắn.

Với sự đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, chúng ta đã nỗ lực vượt bậc trong năm 2020, quyết liệt và kịp thời triển khai các chính sách phù hợp, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa không quên mục tiêu phát triển kinh tế.

Trong 10 năm chiến lược diễn ra, kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc, lạm phát được kiếm soát ở mức thấp Các chính sách, giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm pháp được thực hiện chủ động, linh hoạt và đồng bộ, chặt chẽ, qua đó, thúc đẩy được sự tăng trưởng Tính từ năm 2011 tới giai đoạn 4 năm từ 2016-2020, chỉ số gia tiêu dùng (CPI) bình quân giảm từ 18,6% năm xuống ổn định ở mức 4% năm Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm 2020.

Vào năm 2020, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2030 để trở thành nước công nghiệp hiện đại, nằm trong top ba quốc gia dẫn đầu ASEAN về công nghiệp Một số ngành công nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu Đến năm 2045, Việt Nam hướng tới việc trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại.

Những biện pháp nhà nước đã và đang làm để kìm chế lạm phát giai doạn 2011-2020

Theo Nghị quyết số 02/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 9/1/2011, nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố và lãnh đạo các tập đoàn kinh tế tập trung vào việc kiềm chế lạm phát Một trong những giải pháp chủ yếu được đề ra là thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng.

Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa là cần thiết để kiềm chế lạm phát, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2015 đạt 17,29% và tổng phương tiện thanh toán tăng 13,55% Huy động vốn cũng tăng 13,59%, ưu tiên tín dụng cho sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp, xuất khẩu và công nghiệp phụ trợ, đồng thời giảm tỷ trọng vốn tín dụng vào khu vực phi sản xuất, đặc biệt là bất động sản và chứng khoán Ngân hàng Nhà nước đã điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, như lãi suất và lượng tiền cung ứng, nhằm kiểm soát lạm phát hiệu quả Để phù hợp với diễn biến thị trường, NHNN cũng đã điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối một cách linh hoạt, khuyến khích các tổ chức và cá nhân bán ngoại tệ cho ngân hàng với mức giá hợp lý, đồng thời tăng cường quản lý ngoại hối và dự trữ ngoại hối để ổn định tỷ giá.

Trong giai đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghị định quản lý hoạt động kinh doanh vàng, tập trung vào việc kiểm soát nhập khẩu vàng Điều này nhằm tiến tới việc xóa bỏ kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do, qua đó giảm thiểu hiệu quả tình trạng buôn lậu vàng qua biên giới.

Chính phủ phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố để giám sát hoạt động thu đổi ngoại tệ và kinh doanh vàng, nhằm xử lý nghiêm các vi phạm Các chế tài xử phạt được ban hành với tính nghiêm minh, bao gồm thu hồi tài sản, đình chỉ hoặc rút giấy phép hoạt động Đồng thời, Chính phủ cũng khuyến khích việc phát hiện và khai báo các hành vi vi phạm thông qua các quyết định khen thưởng Bên cạnh đó, Chính phủ còn tập trung vào việc giảm bội chi ngân sách nhà nước, cắt giảm đầu tư công và thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa.

Trong giai đoạn này, Chính phủ tăng cường kiểm tra và giám sát quản lý thu thuế nhằm chống thất thu Đồng thời, Chính phủ cũng chú trọng áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế và giảm thiểu khả năng phát sinh nợ thuế mới.

Chúng ta đặt mục tiêu giảm bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) và giám sát chặt chẽ việc vay mượn và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản vay ngắn hạn Đồng thời, thực hiện kiểm tra và đánh giá lại nợ công, nợ quốc gia, cũng như hạn chế các khoản nợ dự phòng để tránh mở rộng đối tượng được Chính phủ bảo lãnh Mục tiêu là đảm bảo các khoản nợ của Chính phủ, dư nợ công và nợ nước ngoài nằm trong giới hạn an toàn, nhằm bảo vệ tài chính quốc gia.

Cần rà soát và kiểm tra các hạng mục công trình, dự án đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, nhằm đưa ra kiến nghị trình Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp xử lý các dự án kém hiệu quả và dàn trải, bao gồm cả các dự án đầu tư ra nước ngoài Đồng thời, cần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu và sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm.

Chính phủ đang xây dựng kế hoạch điều hành xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo nhập siêu không vượt quá 16% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Quy trình kiểm soát nhập khẩu sẽ được thiết lập để phục vụ các dự án đầu tư từ DNNN, cùng với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra và giám sát theo chỉ thị của Thủ tướng về việc sử dụng vật tư và thiết bị sản xuất trong nước, đặc biệt là cho các dự án có sử dụng máy móc và vật liệu nhập khẩu Đồng thời, Chính phủ cũng áp dụng các biện pháp kiểm soát nhập khẩu hàng tiêu dùng để ngăn chặn tình trạng nhập siêu Ngoài ra, việc điều chỉnh giá điện và xăng dầu cũng được thực hiện để hỗ trợ hộ nghèo, vì đây là những yếu tố đầu vào thiết yếu trong sản xuất Sự tăng giá của điện và xăng dầu có thể dẫn đến lạm phát cao nếu không được kiểm soát, vì vậy Chính phủ đã phối hợp với ngành điện và công ty xăng dầu để điều chỉnh giá phù hợp với biến động thị trường quốc tế.

Năm 2015, giá xăng dầu thế giới có sự biến động phức tạp và không ổn định, đạt đỉnh cao nhất với 62,426 USD/thùng xăng RON 92, 60,478 USD/thùng dầu diesel 0.05S và 60,701 USD/thùng dầu hỏa vào tháng 10 Sự biến động này càng khẳng định tầm quan trọng của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC mà chính phủ ban hành Bên cạnh đó, nhằm phát triển đất nước đồng đều và không để ai bị bỏ lại phía sau, việc hỗ trợ các hộ dân thoát nghèo là mục tiêu xuyên suốt từ khi mở cửa đến nay và trong những năm tiếp theo Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, việc tăng cường thông tin đến các tổ chức và cá nhân được chú trọng Ban Tuyên giáo TW và Bộ Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với các cơ quan truyền thông để đảm bảo các thông tin được truyền tải rõ ràng, đầy đủ và kịp thời, đặc biệt là về các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ, cũng như các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ và chính sách hỗ trợ an sinh xã hội.

Cần xử lý nghiêm khắc và kịp thời các hành vi tuyên truyền thông tin sai lệch, xuyên tạc định hướng của Đảng và Nhà nước liên quan đến các chủ trương nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Các Bộ, cơ quan, ban ngành Trung ương phối hợp với UBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để chỉ đạo và cung cấp thông tin cho báo chí một cách minh bạch, kịp thời và đầy đủ Điều này đặc biệt quan trọng đối với những vấn đề nóng, thu hút sự quan tâm lớn từ dư luận.

Trong giai đoạn 2016-2020, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã kiên định và chủ động thực hiện các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát dưới 4%, phù hợp với mục tiêu của Quốc hội.

Các công cụ chính sách của NHNN được điều hành linh hoạt theo tình hình cung cầu trên thị trường, như việc điều chỉnh tỷ giá trung tâm hàng ngày để giảm tâm lý đầu cơ ngoại tệ Khi cung cầu ngoại tệ thuận lợi, NHNN đã mua vào lượng lớn ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước gấp ba lần so với cuối năm 2015 Ngoài ra, NHNN cũng can thiệp vào thị trường bằng cách sẵn sàng bán ngoại tệ để ổn định tỷ giá Đến cuối năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp và người dân, NHNN đã chủ động cắt giảm lãi suất điều hành ba lần, giúp Việt Nam trở thành quốc gia có mức giảm lãi suất mạnh nhất trong khu vực ASEAN.

Để nâng cao vị thế của đồng tiền Việt Nam, Chính phủ đã triển khai hiệu quả chủ trương chống đô-la hóa Đồng thời, Chính phủ cũng đã thu hẹp đối tượng cho vay ngoại tệ theo lộ trình cụ thể Các nguồn vốn bằng ngoại tệ và vàng được chuyển đổi thành tiền nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống của người dân.

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đào Văn Hùng, TS Nguyễn Thạc Hoát và nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách và Phát triển - Bộ KH& ĐT (2015), “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở ViệtNam với mục tiêu phát triển bền vững
Tác giả: Đào Văn Hùng, TS Nguyễn Thạc Hoát và nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách và Phát triển - Bộ KH& ĐT
Năm: 2015
4. Lê Quốc Hưng (2012), “Lạm phát việt nam, nguyên nhân căn bản và giải pháp kiềm chế trong thời gian tới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lạm phát việt nam, nguyên nhân căn bản và giải phápkiềm chế trong thời gian tới
Tác giả: Lê Quốc Hưng
Năm: 2012
6. PGS, TS Nguyễn Ngọc Hùng (2019), “Đánh giá tác động của chi tiêu công đến lạm phát ở các quốc gia Đông nam Á” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của chi tiêu công đếnlạm phát ở các quốc gia Đông nam Á
Tác giả: PGS, TS Nguyễn Ngọc Hùng
Năm: 2019
12. Akinboade, O., F. Siebrits and E. Niedermeier (2004), “The Determinants of Inflation in South Africa: An Econometric Analysis,” AERC Research Paper 143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants ofInflation in South Africa: An Econometric Analysis
Tác giả: Akinboade, O., F. Siebrits and E. Niedermeier
Năm: 2004
13. Christiano, Lawrence J., Martin S. Eichenbaum, and Charles L. Evans , 2005,“Nominal Rigidities and the Dynamic Effects of a Shock to Monetary Policy,”Journalof Political Economy, 2005, 113 (1), 1-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nominal Rigidities and the Dynamic Effects of a Shock to Monetary Policy
3. GS.TS. Tô Kim Ngọc -TS. Nguyễn Thanh Nhàn (2018), Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, NXB Thanh Niên Khác
5. Nghị quyết của Bộ Chính Trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Báo Nhân Dân Khác
8. Trang web của Tổng cục Hải Quan: www.customs.gov.vn 9. Trang web của Tổng cục thống kê: www. gso.gov.vn Khác
10. TS. Nguyễn Kim Thanh (2015), Lạm phát ổn định ở mức hợp lý là điều kiện tốt cho sự phát triển Khác
11. Vương Thị Thảo Bình (2009). Tiếp cận phân tích động thái giá cả - Lạm phát tại Việt nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mô hình toán kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh Tế Quốc DânTài liệu tiếng Anh Khác
14. Friedman, M. (1970) The Social Responsibility of Business Is to Increase Its Profits. New York Times Magazine, 13 September 1970, 122-126 Khác
15. Greene, J. C., Caracelli, V. J., & Graham, W. F. (1989). Toward a conceptual framework for mixed-method evaluation designs Educational Evaluation and Policy Analysis, 11, 255-274 Khác
16. Ogbole, O.F., Momodu, A.A. (2015). Government Expenditure and Inflation Rate in Nigeria: An Empirical Analyses of Pairwise Causal Relationship. Research Journal of Finance and Accounting, 6 (15) Khác
17. Woodford, M. (2003), Interest and Prices, Princeton University Press Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ (Trang 8)
Hình 1: Mô hình AD-AS - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
Hình 1 Mô hình AD-AS (Trang 17)
Hình 2: 4 yếu tố kinh tế vĩ mô tác động tới lạmphát - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
Hình 2 4 yếu tố kinh tế vĩ mô tác động tới lạmphát (Trang 19)
/*Chương trình chạy chữ trên màn hình từ phải qua trái */ - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
h ương trình chạy chữ trên màn hình từ phải qua trái */ (Trang 22)
Bảng 1. Chỉ tiêu tăng M2, tín dụng và lạmphát trong 2011-2020 (%) - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
Bảng 1. Chỉ tiêu tăng M2, tín dụng và lạmphát trong 2011-2020 (%) (Trang 29)
Bảng 4. Bảng thống kê tình hình thâm hụt ngân sách qua các năm (201 1- 2018) - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
Bảng 4. Bảng thống kê tình hình thâm hụt ngân sách qua các năm (201 1- 2018) (Trang 33)
Bảng 5. Lạmphát và mức tăng tỷ giá USD giai đoạn 2011- 2019 ở Việt Nam - 749 mối quan hệ giữa lạm phát và các biến vĩ mô tại việt nam
Bảng 5. Lạmphát và mức tăng tỷ giá USD giai đoạn 2011- 2019 ở Việt Nam (Trang 35)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w