1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện

97 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 852,13 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (14)
    • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (14)
      • 1.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.2. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định (14)
      • 1.1.3. Tính giá tài sản cố định (14)
      • 1.1.4. Phân loại tài sản cố định (15)
    • 1.2. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 7 1. Khái niệm (16)
      • 1.2.2. Mục đích của khấu hao tài sản cố định (17)
      • 1.2.3. Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định (17)
      • 1.2.4. Phương pháp khấu hao tài sản cố định (18)
    • 1.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (19)
    • 1.4. MỤC TIÊU VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (20)
    • 1.5. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (23)
      • 1.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán tài sản cố định (23)
      • 1.5.2. Thực hiện kiểm toán tài sản cố định (25)
      • 1.5.3. Kết thúc kiểm toán tài sản cố định (30)
    • 1.6. NHỮNG SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (30)
      • 1.6.1. Sai sót (31)
      • 1.6.2. Gian lận (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN (33)
    • 2.1. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á (33)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (33)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH kiểm toán Đông Á (37)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH kiểm toán Đông Á (42)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán (42)
      • 2.1.5. Thông tin chung về khách hàng (48)
    • 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN 39 1. Tiếp cận khách hàng (52)
      • 2.2.2. Thiết kế chương trình kiểm toán tài sản cố định (55)
      • 2.2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán tài sản cố định (59)
      • 2.2.4. Kết thúc kiểm toán tài sản cố định (70)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU (72)
      • 2.3.1. Ưu điểm (72)
      • 2.3.2. Nhược điểm (75)
      • 2.3.3. Nguyên nhân gây ra những nhược điểm hiện có (77)
  • CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN (80)
    • 3.1. Ý NGHĨA QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (80)
    • 3.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (81)
    • 3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (82)
      • 3.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tài sản cố định (82)
      • 3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán tài sản cố định (84)
      • 3.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán tài sản cố định (92)
  • KẾT LUẬN (32)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 01, tài sản được định nghĩa là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, với mục tiêu mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Chuẩn mực này cung cấp các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản cho việc ghi nhận các yếu tố trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần huy động, phân phối và sử dụng một lượng tài sản nhất định để đảm bảo hiệu quả Các loại tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần trực tiếp và gián tiếp mang lại lợi ích kinh tế.

Tài sản cố định được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích quản lý của doanh nghiệp Một trong những cách phân loại phổ biến là dựa vào tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản, trong đó tài sản cố định được chia thành hai loại chính: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

Tài sản cố định vô hình là loại tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị rõ ràng, được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận.

1.1.2 Điều kiện ghi nhận tài sản cố định Theo VAS 03_Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình và VAS 04_Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản vô hình: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình và vô hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tuo`ng lai từ việc sử dụng tài sản đó

(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy (c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

1.1.3 Tính giá tài sản cố định

1.1.3.1 Tài sản cố định hữu hình

Nguyên giá TSCĐHH bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi trả để sở hữu tài sản cố định hữu hình, tính đến thời điểm tài sản đó sẵn sàng để sử dụng.

- Giá mua thực tế phải trả (là giá trên hóa đon GTGT, hóa đon bán hàng)

- Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại)

Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng bao gồm lãi suất tiền vay trong quá trình đầu tư, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan khác.

1.1.3.2 Tài sản cố định vô hình

Nguyên giá TSCĐVH bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu TSCĐVH, tính đến thời điểm tài sản được đưa vào sử dụng theo kế hoạch.

Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐDVH sau khi ghi nhận ban đầu, nếu được đánh giá chắc chắn và làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐDVH so với mức hoạt động ban đầu, sẽ được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ Ngược lại, các chi phí khác liên quan đến TSCĐDVH sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

1.1.4 Phân loại tài sản cố định

1.1.4.1 Tài sản cố định hữu hình

Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có tính chất và mục đích sử dụng tương đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

(a) Nhà cửa, vật kiến trúc

(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý

(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

1.1.4.2 Tài sản cố định vô hình

Kế toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:

(a) Quyền sử dụng đất có thời hạn

(d) Phần mềm máy vi tính

(e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền

(f) Bản quyền, bằng sáng chế

(g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu

(h) TSCĐ vô hình đang triển khai

KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 7 1 Khái niệm

Khấu hao là quá trình định giá và phân bổ giá trị tài sản theo thời gian sử dụng, phản ánh sự hao mòn của tài sản Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng của tài sản Sự hao mòn này có thể do tham gia vào quá trình sản xuất, hao mòn tự nhiên hoặc do sự tiến bộ trong khoa học công nghệ, dẫn đến giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản.

Khấu hao là thuật ngữ kế toán dùng để phân bổ chi phí của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng, phản ánh mức hao mòn tự nhiên Phương pháp này thường áp dụng cho tài sản có thời gian sử dụng cố định và giá trị giảm dần theo thời gian Khấu hao giúp doanh nghiệp phân bổ dần giá trị tài sản vào giá thành sản phẩm, nhằm tái sản xuất tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng Để tính khấu hao, doanh nghiệp cần xác định hai vấn đề cơ bản.

• Tài sản cố định đã sử dụng hay mua mới

Thời gian tính khấu hao tài sản cố định bắt đầu từ thời điểm chính thức đưa tài sản vào sản xuất Doanh nghiệp có quyền chủ động quyết định thời gian khấu hao, nhưng cần phải tuân thủ khung thời gian quy định cho việc trích khấu hao tài sản cố định.

Bộ Tài chính Đồng thời, thông báo với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp về tình trạng và thời gian tính khấu hao tài sản cố định.

Nếu doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao vượt quá thời gian quy định, phần chi phí vượt mức sẽ không được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2.2 Mục đích của khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định nhằm tích lũy vốn cho tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản Giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm, trở thành chi phí sản xuất dưới hình thức tiền khấu hao Sau khi tiêu thụ sản phẩm, tiền khấu hao tích lũy hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định, là nguồn tài chính quan trọng cho tái sản xuất Doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng quỹ này để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngay cả khi chưa có kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định.

Việc tính khấu hao tài sản cố định cần phải phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.

1.2.3 Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp Đồng thời, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) cũng là một yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm, do đó, lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là một phần quan trọng trong công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, mang lại ý nghĩa kinh tế to lớn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan, và việc xác định mức độ hao mòn trong suốt thời gian sử dụng của tài sản là một thách thức lớn Điều này gây khó khăn cho việc quản lý và ghi chép giá trị tài sản trên sổ sách kế toán, ảnh hưởng đến khả năng bán hoặc trao đổi tài sản khi doanh nghiệp có nhu cầu Tuy nhiên, việc trích khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định Khấu hao cũng được coi là một khoản chi phí kinh doanh, làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp; do đó, mức khấu hao cao đồng nghĩa với việc lãi ròng sẽ giảm.

Khấu hao là giá trị tiền tệ phản ánh sự hao mòn của tài sản cố định Tiền khấu hao đóng vai trò quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần vào giá thành sản phẩm, bao gồm cả giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ Khi sản phẩm được tiêu thụ, tiền khấu hao sẽ được giữ lại để hình thành quỹ khấu hao.

Trong đó, quỹ khấu hao gồm hai phần: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.

Khấu hao cơ bản được dùng để tái sản xuất toàn bộ tài sản cố định như là việc đổi mới, mua sắm mới tài sản cố định.

Khấu hao sửa chữa lớn là quá trình thay thế các chi tiết của tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cấp năng lực sản xuất Việc khấu hao này tạo ra nguồn vốn để doanh nghiệp đầu tư vào tài sản mới hoặc mở rộng phát triển.

1.2.4 Phương pháp khấu hao tài sản cố định

1.2.4.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng Đây là một phương pháp khấu hao TSCĐ theo tính ổn định từng năm Khi khấu hao xong thì sẽ được tính vào trong chi phí kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao được phép khấu hao nhanh hơn, tuy nhiên, khấu hao tài sản cố định không được vượt quá hai lần Để nhanh chóng đổi mới công nghệ, cần xác định khấu hao bằng phương pháp đường thẳng.

Các tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh và được phép trích khấu hao nhanh bao gồm máy móc, thiết bị công nghệ, dụng cụ làm việc, dụng cụ thí nghiệm, phương tiện vận tải, súc vật, và vườn cây lâu năm.

- Khi tiến hành khấu hao TSCĐ nhanh thì công ty cần phải đảm bảo là sau đó kinh doanh có lãi.

1.2.4.2 Phương pháp khấu hao nhanh

Phương pháp khấu hao tài sản cố định giảm dần về số dư được áp dụng theo quy định cho các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ Những doanh nghiệp này thường có nhu cầu thay đổi nhanh về công nghệ và yêu cầu phát triển nhanh chóng.

Những tài sản khấu hao TSCĐ được tham gia theo phương pháp giảm dần, nhưng cần phải đảm bảo được những yếu tố sau:

- Là những tài sản cố định được đầu tư mới hoặc là chưa qua sử dụng

- Những TSCĐ thuộc vào máy móc, tài sản sử dụng cho việc thí nghiệm.

1.2.4.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng của sản phẩm Đây là phương pháp khấu hao TSCĐ được sử dụng khá là nhiều trong các doanh nghiệp Kế toán viên có thể áp dụng phương pháp này để khấu hao TSCĐ. Đối với những TSCĐ được áp dụng phương pháp này khấu hao cần phải đảm bảo những yếu tố như sau:

- Thiết bị, máy móc cần phải liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất của sản phẩm.

- Kế toán viên xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm đã được sản xuất trên công suất của TSCĐ.

- Công suất sử dụng thực tế của TSCĐ tính bình quân hàng tháng và không thấp hơn so với 100% công suất thiết kế.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Doanh nghiệp cần theo dõi và quản lý tài sản cố định (TSCĐ) cả về hiện vật lẫn giá trị Việc quản lý hiện vật rất quan trọng do TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, đảm bảo số lượng và chất lượng Doanh nghiệp phải duy trì đủ số lượng TSCĐ, ngăn chặn hỏng hóc và tối ưu hóa công suất sử dụng Khi có TSCĐ bị hư hỏng, cần phát hiện kịp thời và có biện pháp sửa chữa thích hợp Để thực hiện hiệu quả, mỗi doanh nghiệp nên xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng TSCĐ hợp lý.

Mục tiêu kiểm toán chung

Mục tiêu kiểm toán cụ thể đặc điểm hoạt động của mình.

Quản lý giá trị TSCĐ bao gồm việc xác định nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn và giá trị của TSCĐ trong quá trình đầu tư, mua sắm và điều chuyển Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong hạch toán kế toán, giúp ban quản lý có thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ về giá trị của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau.

Công tác quản lý tài sản cố định (TSCĐ) có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Khảo sát hệ thống KSNB là bước thiết yếu trong mỗi cuộc kiểm toán, giúp kiểm toán viên (KTV) đánh giá rủi ro kiểm soát Nếu khách hàng quản lý tài sản hiệu quả, KTV có thể tin tưởng vào kết quả báo cáo, từ đó thu hẹp phạm vi kiểm toán và giảm thiểu thủ tục kiểm toán, tiết kiệm thời gian và chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán.

MỤC TIÊU VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính, theo số 214/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính, là tăng cường độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính Kiểm toán viên sẽ đánh giá xem báo cáo tài chính có được lập đúng theo các khía cạnh trọng yếu và phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính hay không Đối với các khuôn khổ chung, kiểm toán viên cần xác định tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính Việc thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến chính xác Thêm vào đó, kiểm toán tài chính cũng giúp đơn vị được kiểm toán nhận diện những sai sót để cải thiện chất lượng thông tin tài chính Các thủ tục kiểm toán đối với tài sản cố định được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu này.

Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định

1 Hiện hữu -Tất cả TSCĐ do DN sở hữu hoặc đi thuê tài chính đều được trình bày trên Bảng cân đối kế toán thực sự tồn tại trong thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

-Trong kì, các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ là thực sự phát sinh,

DN có căn cứ ghi nhận hợp lý đối với các nghiệp vụ này

2 Đầy đủ -Toàn bộ TSCĐ của DN hoặc do DN đi thuê tài chính đều được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

-DN phải ghi sổ đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong kì liên quan đến TSCĐ như nghiệp vụ mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.

-Khấu hao TSCĐ phát sinh trong kì phải được tính toán, ghi sổ đầy đủ.

-Các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong kì phải được ghi sổ đầy đủ.

Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tất cả tài sản cố định được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

-Đối với các TSCĐ do DN nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của

DN hay đang được DN đem đi kí quỹ, kí cược hoặc bị phong tỏa phải được theo dõi riêng.

4 Tính giá và phân bổ

-Nguyên giá và khấu hao của TSCĐ phải được ghi nhận chính xác và hợp lý

DN áp dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp với tài sản cố định (TSCĐ) để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Việc phân bổ chi phí khấu hao vào các tài khoản chi phí liên quan là hợp lý, giúp tối ưu hóa quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

5 Trình bày và phân loại

-DN phải phân loại TSCĐ thành từng nhóm theo đúng quy định hiện hành

-TSCĐ của DN phải được trình bày trên thuyết minh BCTC

6 Tính chính xác cơ học

-Chi phí khấu hao TSCĐ được tính chính xác -Các số dư của TSCĐ trên BCTC, sổ cái, sổ chi tiết, bảng tính khấu hao phải trùng khớp

-Cộng dồn số phát sinh trong kỳ và số dư đầu kỳ là chính xác.

Báo cáo Không trọng yếu Có thể trọng yếu Chắc chắn trọng yếu

Báo cáo KQHĐKD < 5% LNTT 5%-10% LNTT >10% LNTT

Bảng CĐKT < 10% Tổng TS 10%-15% Tổng TS >15% Tổng TS

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Kiểm toán TSCĐ là một phần hành trong kiểm toán BCTC Do đó KTV thực hiện kiểm toán TSCĐ dựa trên những bước cơ bản sau:

1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán tài sản cố định Sau khi tìm hiểu, đánh giá những thông tin về khách hàng, nhận định khả năng kiểm toán, đơn vị kiểm toán chấp nhận kiểm toán và kí kết hợp đồng kiểm toán. Bước tiếp theo, KTV tiến hành tìm hiểu những thông tin cơ sở về khách hàng Việc tìm hiểu những thông tin cơ sở giúp KTV có thể nắm được một cách khái quát về hoạt động kinh doanh của khách hàng; những thông tin ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB và có thể đưa ra được những đánh giá ban đầu về rủi ro và mức trọng yếu.

Phân tích tổng quan tình hình TSCĐ của doanh nghiệp là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán KTV sẽ so sánh tổng TSCĐ năm nay với năm trước để xác định sự biến động và xem xét tính phù hợp của những biến động đó với kế hoạch sản xuất kinh doanh Đồng thời, KTV cũng sẽ đánh giá tỉ suất TSCĐ trên tổng tài sản để đảm bảo sự phù hợp với lĩnh vực kinh doanh hiện tại Ngoài ra, việc phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm soát và quy định kế toán liên quan đến quản lý, kiểm soát và hạch toán TSCĐ sẽ giúp đánh giá rủi ro kiểm soát một cách chính xác hơn.

Đánh giá trọng yếu cho khoản mục TSCĐ là quá trình mà kiểm toán viên (KTV) xác định mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính dựa trên thông tin hiện có và sự xét đoán nghề nghiệp Mức trọng yếu này đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán và sẽ được điều chỉnh theo từng tình huống cụ thể trong quá trình kiểm toán Trong kiểm toán báo cáo tài chính, KTV có thể tham khảo các giới hạn về mức trọng yếu để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo.

Bảng 1.2: Mức trọng yếu trên báo cáo tài chính

(Nguồn: Bảng hướng dẫn của AEA đối với việc tính toán mức trọng yếu)

Sau khi xác định được mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên (KTV) sẽ phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục Đặc biệt, KTV cần chú ý đến những khoản mục liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ Mức trọng yếu này sẽ là căn cứ quan trọng cho các bút toán điều chỉnh và phân loại lại của KTV trong quá trình kiểm toán.

Đánh giá rủi ro liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) là một bước quan trọng trong quá trình kiểm toán Kế toán viên kiểm toán (KTV) sẽ dựa vào mức trọng yếu đã được phân bổ cho TSCĐ để xác định khả năng sai sót Quá trình này bao gồm việc đánh giá ba loại rủi ro chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo tài chính liên quan đến TSCĐ.

Rủi ro tiềm tàng liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) chủ yếu được đánh giá qua đặc điểm kinh doanh của khách hàng, kết quả kiểm toán năm trước, và chính sách quản lý cũng như kế toán liên quan đến TSCĐ Việc mua sắm và thanh lý TSCĐ diễn ra thường xuyên có thể dẫn đến nhiều rủi ro sai phạm.

Rủi ro kiểm soát được đánh giá dựa trên hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), thông qua phỏng vấn khách hàng và quan sát thực tế Môi trường kiểm soát yếu dẫn đến khó khăn trong việc ngăn chặn và phát hiện sai phạm, làm tăng rủi ro Ngược lại, nếu các thủ tục kiểm soát trong quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) được thiết kế chặt chẽ và khoa học, thì rủi ro kiểm soát sẽ được đánh giá thấp hơn bởi kiểm toán viên (KTV).

Rủi ro kiểm toán trong việc đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) đòi hỏi kiểm toán viên (KTV) phải nhận thức rõ khả năng của bản thân trong việc phát hiện sai phạm KTV cần chú ý để tránh những tình huống dẫn đến việc không phát hiện sai sót, như phát hiện bằng chứng nhưng không nhận ra sai phạm, hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết, dẫn đến việc bỏ sót các sai phạm quan trọng.

Chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng và đánh giá tổng quát hiệu quả của hệ thống.

Chương trình kiểm toán TSCĐ của KSNB bao gồm các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, trong đó thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đánh giá rủi ro và trọng yếu.

1.5.2 Thực hiện kiểm toán tài sản cố định

❖ Thực hiện khảo sát về KSNB đối với TSCĐ

Thông thường để có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực hiện khảo sát đối với KSNB TSCĐ.

Mục tiêu của khảo sát này là thu thập bằng chứng kiểm toán về sự tồn tại và hoạt động của quy chế, thủ tục kiểm soát đối với tài sản cố định (TSCĐ) Qua đó, kiểm toán viên (KTV) đánh giá mức rủi ro kiểm soát nhằm xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản phù hợp Đối với khoản mục TSCĐ, thủ tục khảo sát kiểm soát sẽ được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Để hiểu rõ các chính sách và quy định về kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ), kiểm toán viên (KTV) cần yêu cầu các nhà quản lý cung cấp các văn bản liên quan như quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong việc phê duyệt mua sắm, thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ Ngoài ra, KTV cũng cần xem xét chính sách đánh giá và phân loại TSCĐ, cùng với quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên quan Khi nghiên cứu các tài liệu này, KTV cần chú ý đến những khía cạnh cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kiểm toán.

- Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các bước công việc liên quan tới TSCĐ.

- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động liên quan tới TSCĐ.

^ Khảo sát về sự vận hành của các quy chế KSNB:

Mục tiêu của các khảo sát này là thu thập chứng cứ về hiệu quả hoạt động của các quy chế kiểm soát nội bộ (KSNB), tập trung vào tính hiện hữu và tính thường xuyên, liên tục trong việc thực hiện các quy chế và các bước kiểm soát.

KTV có thể tiến hành phỏng vấn các nhân viên liên quan trong đơn vị để tìm hiểu về quy trình ghi nhận TSCĐ trong các trường hợp cụ thể và cách tính khấu hao Bên cạnh đó, KTV cũng có thể quan sát trực tiếp công việc của nhân viên trong việc kiểm soát hồ sơ, tài liệu và ghi sổ.

TSCĐ được ghi nhận khi có đầy đủ căn cứ, bao gồm các dấu hiệu KSNB trên hồ sơ tài liệu như phê duyệt và chữ ký của người có thẩm quyền trong quyết định mua, hợp đồng mua, và các chứng từ kế toán Khảo sát KSNB đối với TSCĐ thường được thực hiện song song với việc kiểm tra chi tiết TSCĐ.

❖ Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

NHỮNG SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Các sai sót trong báo cáo tài chính có thể xuất phát từ gian lận hoặc nhầm lẫn Để phân biệt hai khái niệm này, cần xác định liệu hành vi gây ra sai sót là cố ý hay không Trong kiểm toán báo cáo tài chính, các sai sót trọng yếu thường gặp liên quan đến khoản mục tài sản cố định (TSCĐ).

Sai sót là những lỗi không cố ý, thường do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc năng lực kém gây ra Những sai sót này có thể xảy ra trong các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ).

Sai sót trong kế toán có thể xảy ra khi định khoản sai nghiệp vụ, dẫn đến việc ghi vào tài khoản không phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Đặc biệt, kiểm toán viên cần chú ý đến các trường hợp sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa phải được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi Nợ tài khoản chi phí sản xuất chung (Tài khoản 627), chi phí bán hàng (Tài khoản 641), và chi phí quản lý doanh nghiệp (Tài khoản 642) Tuy nhiên, nếu kế toán ghi vào bên Nợ tài khoản TSCĐ (Tài khoản 211), điều này sẽ làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán.

Khi doanh nghiệp mua tài sản cố định (TSCĐ) bằng quỹ đầu tư phát triển hoặc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, việc ghi chép kế toán cần phải chính xác Nếu kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ mà không ghi nhận nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn, sẽ dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính Điều này cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp.

Sai sót trong ghi sổ và chuyển sổ là vấn đề phổ biến mà kế toán cần chú ý, đặc biệt trong kiểm toán tài sản cố định Kế toán có thể ghi sai số tiền hoặc nhầm lẫn khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang Sổ cái, dẫn đến sai lệch so với chứng từ gốc.

Sai sót do trùng lặp xảy ra khi một nghiệp vụ phát sinh được ghi nhiều lần do tổ chức sổ sách không tốt Chẳng hạn, trong hình thức kế toán Nhật ký chung, khi có nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định, kế toán có thể ghi sổ Nhật ký thu tiền và sổ Nhật ký chung cùng một khoản tiền, dẫn đến việc ghi nhận sai lệch.

Sự yếu kém trong trình độ của nhân viên kế toán có thể dẫn đến việc ghi chép sai các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Ngoài ra, khi có chế độ mới được ban hành, kế toán có thể chưa nắm vững nội dung hoặc áp dụng không đúng quy định, gây ra những sai sót nghiêm trọng trong công tác kế toán.

Gian lận là hành vi lừa dối có chủ ý, liên quan đến tham ô tài sản hoặc xuyên tạc thông tin nhằm mục đích tư lợi Các hình thức gian lận có thể xảy ra bao gồm việc che giấu nghiệp vụ và lợi dụng thông tin sai lệch.

Làm giả tài liệu và sửa chứng từ nhằm tham ô, biển thủ công quỹ là một hình thức gian lận nghiêm trọng Hành vi này thường bao gồm việc lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua tài sản cố định (TSCĐ) so với thực tế, hoặc ghi tăng chi phí mua để làm tăng nguyên giá TSCĐ Ngoài ra, việc cố tình ghi tăng chi phí sửa chữa TSCĐ so với chi phí thực tế phát sinh cũng nhằm mục đích biển thủ số tiền chênh lệch.

Hành vi cố tình che giấu hồ sơ tài liệu và không ghi chép kết quả các nghiệp vụ nhằm mục đích tư lợi là vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực kế toán Ví dụ, kế toán tài sản cố định (TSCĐ) có thể không ghi lại số tiền thu được từ việc thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết, từ đó chiếm đoạt khoản thu này cho cá nhân.

Ghi chép các nghiệp vụ không có thật là một hiện tượng phổ biến trong doanh nghiệp, thường liên quan đến việc ghi nhận chi phí mua sắm, lắp đặt và chạy thử nhằm biển thủ công quỹ Đặc biệt, các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định vô hình thường bị ghi chép sai lệch, do đây là đối tượng rất khó kiểm tra và đánh giá.

Việc cố tình áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản của Nhà nước có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho doanh nghiệp Chẳng hạn, khi một công ty nhận tài sản cố định (TSCĐ) từ một đơn vị phụ thuộc trong tổng công ty, chi phí liên quan đến việc chuyển giao TSCĐ cần phải được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ Tuy nhiên, một số doanh nghiệp lại cố tình hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ, dẫn đến việc ghi nhận sai lệch Thêm vào đó, khi TSCĐ được mua nhưng chưa lắp đặt và đưa vào sử dụng, doanh nghiệp lại ghi tăng nguyên giá và tính khấu hao trước, điều này vi phạm quy định kế toán và có thể bị xử lý theo pháp luật.

- Ngoài ra, một số đơn vị cũng cố tình trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết giá trị

Chương 1 của luận văn đã tổng hợp các vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ trong báo cáo tài chính (BCTC) Nội dung chương đã trình bày các khái niệm và đặc điểm cơ bản về TSCĐ và khấu hao, từ đó phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm này đến quy trình kiểm toán TSCĐ.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN

TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1 Thông tin chung về công ty

- Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán Đông Á

- Tên tiếng anh: EASTERN ASIA AUDITING COMPANYLIMITED

- Tên cũ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam - VNAudit

- Tên giao dịch: AEA AUDIT CO.,LTD

- Vốn điều lệ: 5.700.000.000 đồng (năm tỷ bảy trăm triệu đồng)

- Địa chỉ: Số 22 Phó Đức Chính, Phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, Hà Nội.

Mô hình tổ chức: Công ty gồm có trụ sở chính, văn phòng giao dịch và 4 văn phòng của công ty đặt tại Thành phố Hà Nội bao gồm:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty

Văn phòng Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty Tổng Giám Đốc là người trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động diễn ra trong Công ty.

Văn phòng kiểm toán I, II, III, IV hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán, dưới sự điều hành của Phó Tổng Giám Đốc và có sự hỗ trợ của các Kiểm toán viên cùng trợ lý Kiểm toán Tất cả các chi nhánh của công ty đều nằm dưới sự quản lý của Tổng Giám Đốc, tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các văn phòng và chi nhánh.

2.1.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH kiểm toán Đông Á được thành lập theo Luật doanh nghiệp, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002195 từ Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội vào tháng 5/2003, ban đầu mang tên Công ty CP Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam - VNAudit Năm 2005, do quy định của Chính phủ về loại hình doanh nghiệp kiểm toán, công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH vào tháng 3/2006, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102025584 Đến ngày 20/11/2009, công ty đã tổ chức đại hội và quyết định đổi tên thành Công ty TNHH kiểm toán Đông Á, tên gọi hiện tại của công ty.

2.1.1.3 Các thành tựu của công ty

Theo quyết định số 703/QĐ-UBCK ngày 18/12/2007 của Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước, công ty TNHH kiểm toán Đông Á đã được công nhận là một trong những tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam, phục vụ cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán.

AEA được công nhận quốc tế và chấp nhận thực hiện kiểm toán cho các dự án tài trợ quốc tế như WB, EC, ADB, UNDP, DANIDA Là thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Australia, AEA có mối quan hệ hợp tác với các hãng kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ.

Châu Á (ADB) cung cấp dịch vụ tư vấn cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam AEA, một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam, đã được Hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA) công nhận là tổ chức đào tạo chính thức của ACCA.

Theo Quyết định số 61/QĐ-BTC ngày 10/01/2008 của Bộ Tài chính, AEA đủ điều kiện xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá.

AEA là một trong những công ty được cấp phép thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính từ năm 2001 đến 2006 theo quy định của Bộ Tài chính, và từ năm 2007 đến 2008 theo công văn số 302/VACPA của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Vào tháng 12 năm 2008, Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á vinh dự nhận “Cúp vàng Hội nhập kinh tế quốc tế”, ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong những năm qua từ các cơ quan Nhà nước.

AEA đã không ngừng lớn mạnh theo thời gian và hiện đang xếp thứ 12 trong số các Công ty Kiểm toán hoạt động tại Việt Nam, dựa trên các tiêu chí như doanh thu, lợi nhuận và tốc độ phát triển.

2.1.1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty

Bảng 2.1: Ket quả hoạt động kinh doanh của AEA qua các năm

Lợi nhuận trước thuế 3.256.046.136 3.073.745.038 2.921.401.54 Thuế thu nhập doanh 4 nghiệp

651.209.227 614.749.008 584.280.309 Lợi nhuận sau thuế 2.604.836.909 2.458.996.030 2.337.121.23 Tổng tài sản 6.905.130.015 6.671.828.415 55.694.521.83 Vốn chủ sở hữu 5.700.000.000 5.700.000.000 15.000.000.00

Tổng số lao động (người) 69 67 0 62

Thu nhập bình quân/người/tháng

(Nguồn BCTC AEA - Giai đoạn 2018 - 2020) doanh thu hoạt động tài chính có tăng nhưng không nhiều.

- Lợi nhuận trước thuế năm 2020 tăng 182.301.098 VND tương ứng tỷ lệ 5.599% so với năm 2019 và so với 2018 thì tỷ lệ tăng là 10,277% tương ứng với

- Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 tăng 36.460.220 VND so với năm

Năm 2019, thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 3,931% và tăng 66.928.918 VND so với năm 2018, tương ứng với 11,455 Sự gia tăng này nhờ vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước hàng năm.

- Tổng tài sản năm 2020 tăng lên 233.301.600VND so với năm 2019 tương ứng 3,379% So với năm 2018 thì tăng 1.210.608.184VND tương ứng 17,53%.

So với năm 2020, vốn chủ sở hữu trong năm 2019 không có sự thay đổi, nhưng đã tăng 700.000.000 VND, tương ứng với tỷ lệ 14% so với năm 2018 Sự tăng trưởng này cho thấy công ty đang thu hút nhiều nhà đầu tư hơn và dần xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng tại Việt Nam.

- Về tổng số lao động tăng qua các năm, năm 2020 tăng 2 người so với năm

2019 Và tăng 7 người so với năm 2018 Cho thấy Công ty đang mở rộng thị trường và quy mô khách hàng của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể.

- Thu nhập bình quân/ người/tháng năm 2020 tăng 376.797 VND so với năm

2019 tương ứng 5.156% và so với năm 2018 tăng 486.239 VND tương ứng 13%.

Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á đang có sự phát triển mạnh mẽ trong ngành kiểm toán tại Việt Nam, thể hiện qua việc kinh doanh ngày càng tốt hơn, chủ động tìm kiếm khách hàng và mở rộng quy mô Uy tín và thương hiệu của công ty cũng được nâng cao qua từng năm, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH kiểm toán Đông Á

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty

Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn tài chính và kế toán Ngoài ra, theo yêu cầu của khách hàng, công ty còn thực hiện kiểm toán tuân thủ, kiểm toán quyết toán công trình và kiểm toán hoạt động doanh nghiệp Tất cả các dịch vụ kiểm toán đều tuân thủ quy định pháp luật và được quản lý bởi các cơ quan chức năng.

Kể từ khi thành lập, công ty đã nhận được sự chấp thuận từ Bộ Tài chính và Hội Kiểm toán viên hành nghề, khẳng định đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp.

2.1.2.2 Đội ngũ nhân sự của công ty

Tổng Giám đốc là lãnh đạo chính của công ty, đứng đầu trong hệ thống quản lý Dưới sự lãnh đạo của Tổng Giám đốc, các Phó Giám đốc và Giám đốc văn phòng trực thuộc công ty đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý các hoạt động của công ty.

Tổng số cán bộ và nhân viên của toàn công ty 72 người, trong đó:

- Kiểm toán viên quốc gia: 6 người

Các nhân sự chủ chốt và kiểm toán viên của Công ty có kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực tài chính, kế toán, từng làm việc tại các công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước lớn Họ sở hữu chứng chỉ hành nghề như CPA, ACCA và không chỉ nắm vững kiến thức chuẩn mực mà còn áp dụng vào các tình huống thực tiễn để giải quyết vấn đề Nhân viên công ty đều năng động và nhiệt huyết, phải vượt qua kiểm tra đầu vào về chuyên môn và kỹ năng mềm Sau đó, họ được hướng dẫn và thực hành bởi những nhân viên có kinh nghiệm lâu năm Đặc biệt, công ty đã tham gia kiểm toán báo cáo tài chính cho các đơn vị thuộc Bộ và các tập đoàn lớn như Bộ Công Thương, Bộ Xây Dựng, Bộ Giao Thông Vận Tải, Bộ Y Tế, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Dịch vụ kế toán -Ghi sổ kế toán lập BCTC, lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành -Lập chuyển đổi BCTC

-Kiểm toán BCTC -Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo -Kiểm toán quyết toán vốn xây dựng cơ bản hoàn thành -Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư

-Kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ -Kiểm toán BCTC cho mục đích đặc biệt khác

2.1.2.3 Các loại hình dịch vụ công ty cung cấp

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN 39 1 Tiếp cận khách hàng

Kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) là một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ có mối liên hệ trực tiếp với các chỉ tiêu khác trên BCTC Do đó, việc thực hiện kiểm toán TSCĐ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kiểm toán đã được thiết lập.

Dù khách hàng của công ty TNHH kiểm toán Đông Á đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau, KTV vẫn áp dụng một mẫu chung trong quy trình kiểm toán, kết hợp với sự linh hoạt để phù hợp với từng đặc thù riêng của khách hàng Bài báo cáo này sẽ mô tả tổng quan về cách kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ do KTV thực hiện tại công ty X trong năm tài chính 2020.

AEA cam kết hợp tác và phát triển bền vững với khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thúc đẩy tiềm năng phát triển Điều này không chỉ giúp cải thiện vị thế của công ty mà còn thu hút thêm khách hàng tiềm năng AEA cũng góp phần trong việc làm trong sạch nền kinh tế và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế vào Ngân sách Nhà nước.

Mỗi năm, công ty gửi thư chào hàng đến khách hàng cũ và khách hàng mới tiềm năng, giới thiệu thông tin về dịch vụ và chất lượng uy tín của mình Nếu khách hàng chấp nhận, họ sẽ gửi thư mời kiểm toán AEA sẽ xúc tiến cuộc gặp với ban giám đốc doanh nghiệp để thỏa thuận và ký hợp đồng kiểm toán Đối với khách hàng cũ, công ty chỉ cần liên hệ trực tiếp hoặc khách hàng có thể gửi thư mời kiểm toán ngay.

C ÔNG ΓY TNHH KTẺNI TOÁN ĐÔNG Á Khách hàng: CÓNG TV TNHH MTV KHAI THAC CTTL X ĩ Ngáy

0 Người KT2: Ông Vũ Anh Tuấn Trưởng nhóm kiểm toán-KTV

Bà Phạm Thị Mỹ Ngọc Trợ lý kiểm toán

Bà Nguyễn Thị Minh Hà Trợ lý kiểm toán

Công ty X, là khách hàng cũ của AEA, cho phép rút ngắn quy trình tiếp cận do thông tin đã được thu thập từ các cuộc kiểm toán trước Mặc dù có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh của công ty X ổn định với hệ thống kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ các chính sách kế toán hiện hành AEA đã quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho công ty X, và hai bên sẽ gặp gỡ để trao đổi yêu cầu cho lần kiểm toán này Nếu không có yêu cầu bổ sung, các thỏa thuận hợp đồng sẽ được đơn giản hóa, yêu cầu AEA kiểm toán toàn bộ báo cáo tài chính của công ty Đối với khách hàng mới, AEA cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn để hiểu rõ hơn về hoạt động và ngành nghề của khách hàng Đội ngũ kiểm toán bao gồm 3 người, với trưởng nhóm là người đã có kinh nghiệm kiểm toán cho công ty trong những năm trước, sẽ phân công công việc dựa trên kinh nghiệm và trình độ của từng thành viên.

1 CÔNG TY TNHH KẼM TOAN ĐÔNG Á Masm[D730]

2 Khách hãng: CÕNG TY TNHH MTV’ KHAI THAC CTTL X Người TH: Ms Ngoc 3 13/2021

3 Ngày khóa so: 31/12/2020 Người KTl: Mr Tuan 315/2021

4 CHƯƠNG TRÌNH KIẾM TOÁN - TAI SĂN CỎ ĐỊNH (TSCD) HỮU HINH NgUOtKTN _

9 1 Đám báo tât cả TSCD hữu hinh được ghi nhìn trên sô cái là hiện hữu tại ngày kêt thúc ký' kê toán _D

1 „ Đám báo các khoán mục TSCD hữu hình vàhoãc chi phi tai ngàv kêt thúc ký’ kê toán đáp ứng các tiêu _Q

2 ɪ chuân ghi nhặn đã được ghi chinh sác trong thê đăng ký TSCD hữu hĩnh vả sô cái Tinh đày đũ

3 3 Đàm bão TSCD hữu hình tăng giảm băng ngoại tệ được qui đôi theo ti giá hôi đoái phù hợp V/

5 4 Đám báo trích lập đày đủ chi phi khâu hao cùa TSCD hừu hình _W

7 - Đàm bão đon vị sở hữu, hoặc cô quyên hop pháp đòi vói TSCD hữu hĩnh được ghi nhặn trẽn sô cái tại R⅞⅛∙

3 ngáy kết thúc ký’ kế toán Tat cã TSCD hữu hình khòng bị hạn chế quyền sứ dụng, quyên SO hữu hoặc Quyên vá nghía vụ

Đâm bão tất cả thuyết minh cần thiết liên quan đến tài sản cố định hữu hình là chính xác và trình bày rõ ràng trong báo cáo tài chính Các thông tin này được cung cấp đầy đủ để đảm bảo sự minh bạch và dễ hiểu cho người đọc.

9 Trinh báv và thuyẽt minh

Trưởng nhóm kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc lập chương trình kiểm toán dựa trên thông tin và số liệu từ khách hàng Sau khi thực hiện kiểm toán, họ tổng hợp các phần hành và đưa ra ý kiến kiểm toán trong báo cáo Đồng thời, trưởng nhóm cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và kết quả của cuộc kiểm toán.

Thời gian thực hiện công việc được chia thành ba giai đoạn, bắt đầu với giai đoạn lập kế hoạch Quá trình lập kế hoạch kiểm toán cho công ty X diễn ra từ ngày 26 tháng 2 năm 2021 đến ngày 2 tháng 3 năm 2021.

Tiếp đến là thời gian kiểm toán Đoàn kiểm toán của AEA thực hiện kiểm toán tại công ty X từ ngày 15/03/2021 đến ngày 18/03/2021.

Thời gian thực hiện soát xét và lập báo cáo tài chính (BCTC) diễn ra từ ngày 19/03/2021 đến ngày 27/03/2021 BCTC của công ty X được phát hành vào ngày 28/03/2021.

2.2.2 Thiết kế chương trình kiểm toán tài sản cố định Các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến TSCĐ mang giá trị lớn, nên kiểm toán khoản mục TSCĐ thường rất phức tạp và quan trọng trong kiểm toán BCTC Vì vậy, chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế một cách chi tiết những phần hành dựa trên cơ sở nội dung kế hoạch chiến lược đã được xác định từ trước Phần hành về kiểm toán TSCĐ bao gồm những nội dung sau đây.

2.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán và phân tích về phần hành tài sản cố định

KTV dựa vào những mục tiêu dưới đây để đánh giá về khoản mục TSCĐ của khách hàng.

Người thực hiện: Mr Tuan Người KS:

Hình 2.2 Mục tiêu kiểm toán

2.2.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán tài sản cố định

Trọng yếu và rủi ro kiểm toán (RRKT) là hai yếu tố cốt lõi trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Kế toán viên kiểm toán (KTV) cần xem xét và đánh giá mức độ trọng yếu, cũng như tính toán các sai sót trước khi khởi động bất kỳ cuộc kiểm toán nào.

Để đánh giá sai sót có thể bỏ qua hay cần điều chỉnh, việc xem xét mối quan hệ giữa RRKT và trọng yếu là rất quan trọng Điều này giúp xác định nội dung, lịch trình, phạm vi và thời gian của các thủ tục kiểm toán một cách hợp lý, đồng thời đánh giá mức ảnh hưởng của sai sót Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ về hệ thống KSNB, KTV đánh giá mức rủi ro kiểm toán ở mức trung bình Dựa trên đó, KTV tính toán mức trọng yếu phù hợp để chọn mẫu kiểm toán, thường dựa vào LNST hoặc doanh thu Đối với doanh nghiệp mới hoạt động có lợi nhuận âm, KTV có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như tổng tài sản, tổng VCSH hay tổng doanh thu để xác định mức trọng yếu.

Công ty X là một doanh nghiệp thương mại với doanh thu chủ yếu từ bán hàng và hoạt động hướng tới lợi nhuận Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến tình trạng doanh thu bán hàng không ổn định Do đó, chỉ tiêu được AEA lựa chọn để xác định mức độ trọng yếu là doanh thu.

*Khách hàng X KTV sẽ lựa chọn một số chỉ tiêu ở trên BCTC.

Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu để tính mức trọng yếu

Tiêu chí để ước tính mức trọng yếu trong bài viết này là doanh thu, với mức trọng yếu dao động từ 0,5% đến 3% Năm 2020, doanh thu của công ty X đạt hơn 185 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2019, khi doanh thu đạt 148.523.656.102 VND Do rủi ro được đánh giá ở mức trung bình, kiểm toán viên đã xác định mức trọng yếu là 3% doanh thu.

2.2.2.3 Đánh giá rủi ro đến khoản mục tài sản cố định Đánh giá rủi ro giúp cho KTV có những cơ sở để xem xét và thiết lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý nhất KTV sẽ đánh giá sơ bộ về những rủi ro có thể tồn tại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là khoản mục TSCĐ Bên cạnh đó, trưởng nhóm sẽ xem lại BCKT đã được AEA kiểm toán các năm trước đến bây giờ để phân tích, đánh giá xem ý kiến kiểm toán các năm trước bây giờ có còn ảnh hưởng tới BCTC không Từ đó, KTV thiết kế những thủ tục kiểm toán tương ứng Trong trường hợp, kiểm toán cho khách hàng mới thì việc sử dụng BCKT năm trước do đơn vị khác thực hiện chỉ mang tính tham khảo.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU

AEA sở hữu một bộ máy kiểm toán được tổ chức khoa học và gọn nhẹ, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, nâng cao hiệu quả công việc hướng tới mục tiêu chung Các phòng ban được phân chia hợp lý, đảm bảo chuyên môn hóa tối ưu cho từng cá nhân AEA xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết cho các khoản mục trên BCTC, đặc biệt là quy trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ, phù hợp với nhu cầu của khách hàng Các phần hành liên quan đến TSCĐ được thiết kế khoa học và hợp lý, tuân thủ chuẩn mực kiểm toán hiện hành Các kiểm toán viên linh hoạt trong việc áp dụng quy trình, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng, từ đó đảm bảo quy trình kiểm toán TSCĐ hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp.

Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và khoản mục tài sản cố định (TSCĐ) của AEA được tổ chức một cách khoa học và linh hoạt, bao gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán TSCĐ, thực hiện kiểm toán TSCĐ và kết thúc kiểm toán TSCĐ Mỗi giai đoạn đều có các bước thực hiện chi tiết, khoa học và logic, đảm bảo tính đầy đủ và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

2.3.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tài sản cố định Đây là giai đoạn được đánh giá là hết sức quan trọng, thực hiện một cách chặt chẽ Là nền tảng cho các bước thực hiện tiếp theo trong phần hành TSCĐ Vì vậy, việc lập và thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ được Đông Á tuân thủ, dựa trên những quy định chuẩn mực kiểm toán số 300 về lập kế hoạch kiểm toán.

AEA đã thực hiện quy trình chấp nhận khách hàng và tổ chức kiểm toán một cách khoa học và hiệu quả Ban giám đốc có chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú, linh hoạt trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán Nhân sự được tuyển chọn kỹ lưỡng, với trưởng nhóm là những người dày dạn kinh nghiệm, đảm bảo thiết kế và phân công công việc hợp lý cho từng KTV Các KTV được phân công theo thế mạnh cá nhân, đảm bảo năng lực chuyên môn vững vàng, đặc biệt là trong lĩnh vực TSCĐ Công ty cũng chú trọng đến việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên về các chuẩn mực kiểm toán mới và thay đổi trong chế độ kế toán, cả trong nước và quốc tế AEA luôn lắng nghe nhu cầu khách hàng để áp dụng các phương pháp làm việc hiệu quả, đảm bảo chất lượng kiểm toán tối ưu.

Giai đoạn tìm hiểu thông tin khách hàng là bước quan trọng giúp KTV nắm bắt đặc điểm hoạt động và kinh doanh của công ty Việc hiểu rõ khách hàng trong giai đoạn này cho phép KTV đánh giá rủi ro, đặc biệt là liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ), một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản doanh nghiệp Xác định chính xác các rủi ro liên quan đến TSCĐ giúp KTV phát hiện sai sót dễ dàng hơn và giảm thiểu khả năng bỏ sót sai phạm trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

Phương pháp kiểm toán của AEA được xây dựng dựa trên việc đánh giá rủi ro thông qua hệ thống và quy trình kiểm toán tự động Điều này giúp kiểm toán viên dễ dàng nhận diện các rủi ro tiềm ẩn, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm soát, đồng thời xác định nguyên nhân gây ra những rủi ro đó Kiểm toán viên chỉ cần xác định số dư cuối kỳ và tổng phát sinh nợ để tính toán mức trọng yếu, từ đó xác định số mẫu kiểm tra chi tiết cần thực hiện cho khoản mục tài sản cố định.

2.3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán tài sản cố định

Trong giai đoạn kiểm toán, KTV tiến hành các thủ tục cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán cho khoản mục TSCĐ KTV linh hoạt và chủ động áp dụng các thông tư và văn bản liên quan, đặc biệt là thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ sử dụng, quản lý và trích khấu hao TSCĐ cùng với các chế độ kế toán hiện hành.

Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện cẩn thận và đầy đủ, giúp KTV thu thập thông tin về hệ thống KSNB của khách hàng Qua đó, KTV có thể đánh giá mức độ rủi ro của khoản mục TSCĐ và xác định mẫu cần chọn Các thử nghiệm trong chu trình này dựa vào sự xét đoán và kinh nghiệm của KTV, do khoản mục TSCĐ có tính phức tạp cao Vì vậy, thử nghiệm kiểm soát cho phần hành này bao gồm nhiều phần và phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán đa dạng Kết luận chính xác về hệ thống KSNB sẽ hỗ trợ các bước kiểm toán tiếp theo, giúp quy trình trở nên dễ dàng và rõ ràng hơn.

Các thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ được thiết kế rõ ràng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, số dư nguyên giá và khấu hao TSCĐ KTV tuân thủ nghiêm ngặt chương trình kiểm toán, ghi rõ nguồn gốc và có bằng chứng minh chứng cho sự trung thực của thông tin trong hồ sơ làm việc Việc kiểm tra chi tiết cẩn thận giúp KTV xác định sai sót và nguyên nhân liên quan đến khoản mục TSCĐ.

Trong quá trình làm việc, các KTV luôn hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với nhau KTV phụ trách mục TSCĐ có thể tham khảo kết quả từ những KTV thực hiện các khoản mục liên quan để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc.

2.3.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán tài sản cố định

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, AEA đã thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng hiệu quả và chặt chẽ, giúp giảm thiểu rủi ro sai phạm trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán Việc kiểm soát qua nhiều cấp và kiểm soát chéo đã được thực hiện, với giấy tờ làm việc được soát xét đầy đủ qua bốn cấp: chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán, kiểm toán viên phụ trách phần hành tài sản cố định và một người độc lập thực hiện rà soát Thông tin khách hàng và các bằng chứng kiểm toán được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán, sử dụng phần mềm kiểm toán để quản lý và lưu trữ một cách dễ dàng hơn.

AEA mang lại nhiều lợi ích cho việc học hỏi và phát triển kỹ năng mới Tuy nhiên, tổ chức vẫn gặp một số vấn đề cần được giải quyết kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động và vận hành của Đông Á.

2.3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tài sản cố định

❖ Tìm hiểu thông tin chung và thông tin liên quan đến khoản mục TSCĐ của khách hàng

Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, Đông Á thường chỉ tập trung vào thông tin TSCĐ mới phát sinh từ khách hàng cũ, trong khi bỏ qua dữ liệu và sự kiện quan trọng từ các năm trước Điều này đặc biệt xảy ra trong mùa bận, khi các KTV không có đủ thời gian để đánh giá lại sự thay đổi trong hoạt động và môi trường kinh doanh của khách hàng Sự chủ quan này có thể dẫn đến việc bỏ sót sai phạm và đánh giá sai rủi ro tiền tàng, từ đó tăng rủi ro kiểm toán và gây khó khăn trong việc thu thập bằng chứng cho các bước tiếp theo Kết quả là chất lượng cuộc kiểm toán bị giảm sút.

2.3.2.2 Thực hiện kiểm toán tài sản cố định

❖ Việc chọn mẫu cho khoản mục TSCĐ

Mỗi khách hàng có đặc điểm và quy mô kinh doanh riêng, dẫn đến việc AEA chọn mẫu TSCĐ một cách chủ quan, chủ yếu tập trung vào những khoản mục lớn bất thường Điều này khiến cho việc đánh giá không được khái quát, dễ bỏ sót sai sót và mẫu chọn không đại diện cho tổng thể Sự đa dạng trong các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên gây khó khăn cho KTV trong việc lựa chọn phương pháp phù hợp với từng khách hàng Do đó, KTV cần linh hoạt kết hợp nhiều phương pháp để tìm ra mẫu chọn khách quan và đại diện nhất.

❖ Việc thực hiện kiểm kê TSCĐ

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp với thời gian sử dụng dài, có thể lên đến hàng chục năm, ảnh hưởng đến cả năm tài chính hiện tại và tương lai Sự đa dạng của TSCĐ tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến việc kiểm toán viên (KTV) của AEA không thể nắm bắt đầy đủ các đặc điểm và giá trị của TSCĐ mà khách hàng sở hữu Do đó, trong quá trình kiểm toán, KTV chỉ có thể đánh giá số lượng TSCĐ mà chưa thể đánh giá toàn diện giá trị của chúng.

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á THỰC HIỆN

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
i sản cố định hữu hình (Trang 7)
BẢNG 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH                                Đvt:đồng - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
BẢNG 3 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đvt:đồng (Trang 12)
Phân tích tổng quan tình hình TSCĐ của doanh nghiệp: Khi đã thu thập được - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
h ân tích tổng quan tình hình TSCĐ của doanh nghiệp: Khi đã thu thập được (Trang 23)
2.1.1. Lịch sử hình thành vàphát triển - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
2.1.1. Lịch sử hình thành vàphát triển (Trang 33)
Côngty AEA thuộc loại hình “Công ty TNHH” được các thành viên là Kiểm toán viên và pháp nhân tham gia góp vốn hoạt động - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
ngty AEA thuộc loại hình “Công ty TNHH” được các thành viên là Kiểm toán viên và pháp nhân tham gia góp vốn hoạt động (Trang 42)
Bảng 2.3. Lược đồ quy trình kiểm toán - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
Bảng 2.3. Lược đồ quy trình kiểm toán (Trang 45)
1 „ Đám báo các khoán mục TSCD hữu hình vàhoãc chi phi tai ngàv kêt thúc ký’ kê toán đáp ứng các tiêu ___________Q____________ - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
1 „ Đám báo các khoán mục TSCD hữu hình vàhoãc chi phi tai ngàv kêt thúc ký’ kê toán đáp ứng các tiêu ___________Q____________ (Trang 55)
Hình 2.6. Bảng kiểm tra số dư đầu kỳ của côngty X - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
Hình 2.6. Bảng kiểm tra số dư đầu kỳ của côngty X (Trang 63)
3 213 Tài sàn co dinh VO hình 760000 7541 7541 760000 - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
3 213 Tài sàn co dinh VO hình 760000 7541 7541 760000 (Trang 64)
Hình 2.10. Bảng cân đối phát sinh năm 2020 - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
Hình 2.10. Bảng cân đối phát sinh năm 2020 (Trang 65)
Hình 2.12. Kiểm kê tăng tài sản cố định - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
Hình 2.12. Kiểm kê tăng tài sản cố định (Trang 66)
Hình 2.13. Hóa đơn GTGT - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
Hình 2.13. Hóa đơn GTGT (Trang 67)
CI QI cùng trìrih - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
c ùng trìrih (Trang 67)
Tổng số liệu trên chứng từ ghi sổ và bảng kêchi tiết tăng tài sản khớp với sổ cái TK 211 với giá trị là 5.220.614.727 (VND). - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
ng số liệu trên chứng từ ghi sổ và bảng kêchi tiết tăng tài sản khớp với sổ cái TK 211 với giá trị là 5.220.614.727 (VND) (Trang 69)
với nhau. Mọi người trở nên thẳng thắn, tin cậy lẫn nhau về trung thực trong việc trinh bày về tình hình hoạt động tài chính của mình - 737 kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán đông á thực hiện
v ới nhau. Mọi người trở nên thẳng thắn, tin cậy lẫn nhau về trung thực trong việc trinh bày về tình hình hoạt động tài chính của mình (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w