1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

96 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Khoản Mục Phải Trả Người Lao Động Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Vũ Hoàng Tuyết Nhung
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Anh Đào
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 256,58 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu:

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của luận văn

    • 1.1.1. Khái niệm phải trả người lao động.

    • 1.1.2. Khái niệm các khoản trích theo lương.

    • 1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội

    • 1.1.2.2 Bảo hiểm y tế:

    • 1.1.2.3 Bảo hiểm thất nghiệp

    • 1.1.2.4 Kinh phí công đoàn

    • 1.2.2 Quy trình kiểm toán

    • 1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

    • 1.2.2.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

    • 1.2.2.1.2 Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán

    • 1.2.2.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

    • 1.2.2.1.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán

    • 1.2.2.1.5 Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán

    • 1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán

    • 2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán An Việt

    • 2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển

    • 2.1.1.2 Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động

    • 2.1.2.2 Hồ sơ nhân lực của Anvietcpa

    • 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

    • 2.2.1.1 Thu thập thông tin cơ sở.

    • 2.2.1.2 Chấp nhận khách hàng mới đối với khách hàng mới kiểm toán

    • 2.2.1.2 Chấp nhận khách hàng mới đối với khách hàng mới kiểm toán

    • 2.2.1.3 Phân tích sơ bộ BCTC đối với đơn vị mới kiểm toán

    • 2.2.1.4 Đánh giá về hệ thống KSNB của đơn vị mới kiểm toán

    • 2.2.1.5 Soạn thảo hợp đồng

    • 2.2.1.6 Nhân sự của cuộc kiểm toán

    • 2.2.1.7 Kế hoạch cho cuộc kiểm toán tổng quát

    • 2.2.2 Thực hiện kiểm toán

    • 2.2.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát

    • • Kiểm tra thuế TNCN

    • 2.2.2.3 Thực hiện thủ tục phân tích

    • Bảng 2.4: Bảng lương tổng hợp theo ND tại ABC

    • Bảng 2.6: Quỹ tiền lương thực hiện 12 tháng tại ABC

    • Bảng 2.10: Tổng hợp các khoản trích theo lương (so sánh số trên sổ kế toán với số trên thông báo bảo hiểm) của ABC

    • Bảng 2.11: Bảng ước tính các khoản trích theo lương của ABC

    • 2.2.2.4 Ket luận cuối cùng về các thủ tục phân tích

    • 2.2.2.6 Đưa ra ý kiến kiểm toán.

    • 2.2.3 Kết thúc kiểm toán

    • 2.2.3.1 Đối với khách hàng truyền thống

    • 2.2.3.2 Đối với đơn vị mới kiểm toán

    • 2.3 So sánh kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương tại công ty ABC và công ty XYZ

    • 2.3.1 Điểm giống nhau

    • 2.3.2 Điểm khác nhau

    • 3.1.1. Những ưu điểm

    • 3.1.1.1 Đối với giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán

    • 3.1.1.2 Đối với giai đoạn Thực hiện kiểm toán

    • 3.1.1.3 Đối với giai đoạn Kết thúc kiểm toán

    • 3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân

    • 3.1.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch

    • 3.1.2.2. Giai đoạn Thực hiện kiểm toán

    • 3.1.2.3 Giai đoạn Kết thúc kiểm toán

    • 3.1.3 Nguyên nhân

    • 3.2.1 Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

    • 3.2.2 Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán

    • 3.2.3. Hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • 3.3.1 Đối với Nhà nước và Bộ tài chính

    • 3.3.2 Đối với Hiệp hội kế toán và kiểm toán

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

KHÁI NIỆM PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

1.1.1 Khái niệm phải trả người lao động.

Khoản phải trả đối với người lao động (NLĐ) là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp (DN) phát sinh từ việc nợ NLĐ về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của họ.

Tiền lương là khoản thu nhập hoặc trả công được xác định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động, thường được biểu hiện bằng tiền.

Người lao động (NLĐ) nhận thù lao từ người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo hợp đồng lao động cho công việc đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện Mức thù lao này thường được trả định kỳ hàng tháng và phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định cho từng vùng, miền.

Tiền công là khoản tiền mà người lao động nhận được sau khi đã cống hiến sức lao động và chuyên môn để sản xuất sản phẩm cho người sử dụng lao động Khoản tiền này được ghi nhận trong mục phải trả người lao động và có thể được chi trả định kỳ như tiền lương hoặc thanh toán một lần khi công việc kết thúc.

Tiền thưởng là khoản bổ sung cho lương, nhằm tăng cường nguyên tắc phân phối dựa trên lao động và kết quả sản xuất kinh doanh.

1.1.2 Khái niệm các khoản trích theo lương.

Song hành cùng tiền lương, các khoản trích theo lương bao gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn Kế toán doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc và nộp lên Cơ quan Bảo hiểm xã hội để đóng bảo hiểm cho người lao động Tỷ lệ trích bảo hiểm được quy định theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và công văn 2159/BHXH.

BT của BHXH Việt Nam quy định cụ thể như sau:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động trong tháng, với tỷ lệ hiện hành là 25,5% Trong đó, 17,5% chiếm phần chi phí của doanh nghiệp, còn 8% trừ vào lương của nhân viên Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, và được quản lý bởi cơ quan bảo hiểm xã hội.

BHYT được sử dụng để chi trả cho các dịch vụ khám chữa bệnh, thuốc men và viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích một tỷ lệ nhất định trên tổng lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động trong tháng Hiện nay, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 4,5%, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% được trừ từ thu nhập của người lao động.

BHTN được tính toán dựa trên tỷ lệ quy định, áp dụng cho tổng tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế của người lao động trong tháng.

Mục tiêu của kiểm toán là đảm bảo rằng tất cả các khoản nợ phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương được ghi nhận trên sổ cái đều tồn tại tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Để đảm bảo tính hiện hữu, tất cả các khoản nợ phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương liên quan đến nghĩa vụ thanh toán cần được ghi nhận đầy đủ trong sổ cái vào ngày kết thúc kỳ kế toán.

Tính đầy đủ, Quyền và nghĩa vụ Đảm bảo các khoản nợ phải trả người lao động và các khoản

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

giá hối đoái phù hợp.

Đảm bảo rằng tất cả thông tin thuyết minh liên quan đến các khoản phải trả người lao động và các khoản trích theo lương được thực hiện đúng quy định là rất quan trọng Thông tin này cần phải đầy đủ và chính xác để tuân thủ các quy định hiện hành.

Tính trình bày bảo hiểm y tế hiện hành là 2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương của người lao động.

KPCĐ được hình thành từ việc trích lập 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Phần trích KPCĐ này sẽ được chia thành hai phần: một phần nộp cho liên đoàn lao động cấp trên và phần còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.

1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.

Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán

Nguồn: hồ sơ kiểm toán năm 2019 - A NVIETCPA

1.2.2 Quy trình kiểm toán Để cuộc kiểm toán được hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu quả cũng như thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp giúp KTV có thể đưa ra được kết luận về tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, thì cuộc kiểm toán phải được tiến hành theo quy định và thực hiện đầy đủ các giai đoạn Thông thường quy trình kiểm toán nói chung gồm 3 giai đoạn và quy trình kiểm toán chu trình Tiền lương - nhân viên cũng vậy:

- Lập kế hoạch kiểm toán.

1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán Việc thực hiện giai đoạn này một cách chu đáo và chính xác sẽ đảm bảo cho quá trình kiểm toán diễn ra hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

Để thực hiện các thủ tục kiểm toán hiệu quả và đạt kết quả tốt, việc lập kế hoạch kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 300 là rất quan trọng Kế hoạch này cần dựa trên hiểu biết về hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng Khi kế hoạch được xây dựng khoa học và bao quát các khía cạnh trọng yếu, nó sẽ giúp giảm thiểu rủi ro kiểm toán và tạo điều kiện cho kiểm toán viên chủ động trong quá trình thực hiện và phối hợp với các kiểm toán viên khác Quy trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm năm bước chính.

- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán;

- Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán;

- Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ;

- Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán;

- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán.

1.2.2.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán, nhằm thu thập thông tin về khách hàng để kiểm toán viên hiểu rõ nhu cầu và đánh giá khả năng phục vụ Quá trình này cũng xem xét các vấn đề như thời gian thực hiện và phí kiểm toán Nếu đạt được sự đồng thuận, kiểm toán viên sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng Công việc này bắt đầu bằng việc tiếp nhận khách hàng.

Theo VSA số 220, việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán yêu cầu các công ty kiểm toán xem xét tính độc lập, năng lực phục vụ và tính chính trực của Ban quản lý khách hàng trong quá trình duy trì và đánh giá khách hàng Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là rất quan trọng, vì việc nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục hợp tác với khách hàng cũ có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty kiểm toán.

Khi được mời kiểm toán, công ty kiểm toán cần phân công kiểm toán viên có trình độ và hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của khách hàng để thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro và kiểm soát Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên cần tìm hiểu lý do thay đổi đơn vị kiểm toán và thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh cũng như tình trạng tài chính Đặc biệt, khi báo cáo tài chính sẽ được sử dụng rộng rãi, kiểm toán viên phải tăng cường thu thập thông tin, nhất là đối với các công ty cổ phần niêm yết hoặc có rủi ro cao, như khoản nợ quá hạn hoặc khả năng thanh toán kém Thông tin cũng cần được thu thập từ ngân hàng dữ liệu, báo chí và sách báo chuyên ngành.

Khi tiếp nhận một đơn vị đã có kiểm toán viên tiền nhiệm, kiểm toán viên mới cần thu thập thông tin quan trọng từ các kiểm toán viên trước đó, bao gồm tính chính trực của các nhà quản lý, bất đồng giữa hai bên (nếu có) và lý do chấm dứt hợp tác Việc này đòi hỏi kiểm toán viên phải thận trọng để đảm bảo quá trình kiểm toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

- Khách hàng không đồng ý cho tiếp xúc với kiểm toán viên tiền nhiệm.

Trước đây, đã tồn tại những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên, dẫn đến việc kiểm toán viên tiền nhiệm không thể cung cấp thông tin cần thiết do những hạn chế trong câu trả lời của họ.

Theo ý kiến của người tiền nhiệm, kiểm toán viên đã phát hiện một số vấn đề bất thường và trọng yếu Dựa trên thông tin thu thập, kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu và phân tích sơ bộ tình hình tài chính của đơn vị, đồng thời đánh giá và ước lượng mức trọng yếu cũng như rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.

9 nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không được bảo đảm hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng.

Đối với khách hàng cũ, sau mỗi kỳ kiểm toán, kiểm toán viên cần cập nhật thông tin để đánh giá lại mối quan hệ với khách hàng hiện tại, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng phải xem xét khả năng thay đổi nội dung hợp đồng kiểm toán Trong một số trường hợp, việc ngừng kiểm toán có thể xảy ra, đặc biệt khi có tranh chấp giữa khách hàng và kiểm toán viên, hoặc khi có mâu thuẫn về phạm vi kiểm toán và các thủ tục cần thực hiện.

Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng, công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán để lựa chọn đội ngũ nhân viên phù hợp Quy trình lựa chọn này dựa trên yêu cầu về số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn và kỹ thuật, thường được thực hiện bởi Ban.

Giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. c Ký kết hợp đồng kiểm toán:

Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị là ký kết hợp đồng kiểm toán Trước khi ký kết, công ty kiểm toán sẽ thảo luận với khách hàng về các điều khoản chính như mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban giám đốc và kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả, thời gian thực hiện kiểm toán, căn cứ tính giá phí và hình thức thanh toán.

Nếu khách hàng và công ty kiểm toán đồng ý với những điều khoản trong

10 dịch vụ liên quan khác Và lúc này, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của khách hàng.

1.2.2.1.2 Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Để đảm bảo chất lượng và đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần có sự hiểu biết sâu rộng về khách hàng, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, các chính sách của Chính phủ, mức độ lạm phát

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO A NVIETCPA THỰC HIỆN 27

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN VIỆT

2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán An Việt

2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển

Công ty TNHH Kiểm toán An Việt (ANVIETCPA) được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202001088, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp vào ngày 08/01/2003 Ban đầu, công ty mang tên là Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Việt Nam (VAAC).

Vào tháng 01 năm 2010, công ty đã được cấp mã số doanh nghiệp mới theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0200511555, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp, đánh dấu sự thay đổi lần thứ 5 vào ngày 30 tháng 01 năm 2010.

Vào tháng 9 năm 2010, Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh đã chuyển trụ sở chính từ Hải Phòng lên Hà Nội và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200511555 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội.

Vào tháng 10 năm 2010, Công ty đã thực hiện sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn SUP, theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200511555 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp, với sự thay đổi lần thứ 8 vào ngày 08/10/2010.

Tháng 10/2013, Công ty nhận sáp nhập Công ty TNHH Kiểm toán APEC theo

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200511555 do Sở Kế hoạch và Đầu tư

TP Hà Nội cấp (thay đổi lần thứ 11) ngày 04/10/2013.

Vào tháng 8 năm 2015, Công ty đã tiến hành sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán An Phú và chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán An Việt theo Giấy chứng nhận đăng ký.

Công ty ANVIET CPA hiện đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200511555, đã được thay đổi lần thứ 17, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp vào ngày 03/10/2018.

ANVIET CPA hoạt động dựa trên nguyên tắc độc lập, khách quan và trung thực, đồng thời cam kết bảo mật thông tin khách hàng Chúng tôi coi trọng chất lượng dịch vụ và uy tín nghề nghiệp, với phương châm "Vì sự thành công của khách hàng và nhân viên trong công ty" ANVIET CPA luôn nỗ lực cung cấp dịch vụ chất lượng cao, vượt trên mong đợi của cả khách hàng và nhân viên.

Hiện nay, Công ty TNHH Kiểm toán An Việt có tất cả 3 cơ sở, bao gồm:

- Trụ sở chính: Tầng 12, tòa nhà 167, phố Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng,

- Văn phòng Hà Nội: Tầng 9, tòa nhà AC, 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.

- Chi nhánh Hải Phòng: Tầng 7, tòa nhà Hải Quân, 05 Lý Tự Trọng, Hoàng Văn Thụ, Q.Hồng Bàng, Hải Phòng

2.1.1.2 Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động a Kiểm toán độc lập và các dịch vụ đảm bảo

Kiểm toán tài chính là dịch vụ chính của An Việt, phục vụ một lượng khách hàng đa dạng trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế như sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng và bất động sản, khai thác khoáng sản, lương thực thực phẩm, tài chính, chứng khoán, hàng không, và kinh doanh thương mại Trong hai năm 2017 và 2018, An Việt luôn nằm trong top 10 công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam về doanh thu và chất lượng kiểm toán viên theo xếp hạng của Bộ Tài chính và Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Công ty cung cấp nhiều dịch vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích thuế;

- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;

Soát xét và chuyển đổi báo cáo tài chính từ hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán Quốc tế là một quy trình quan trọng Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong việc trình bày thông tin tài chính, giúp các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập tốt hơn vào thị trường quốc tế Việc áp dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế không chỉ nâng cao uy tín của báo cáo tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và hợp tác quốc tế.

- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, quyết toán công trình Xây dựng cơ bản hoàn thành.

- Kiểm toán nội bộ. b Tư vấn thuế

An Việt cung cấp giải pháp tối ưu cho khách hàng thông qua đội ngũ chuyên gia tư vấn có kiến thức pháp luật sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn Chúng tôi giúp cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý.

- Tư vấn về các luật thuế hiện hành, đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế;

- Quản lý rủi ro về thuế;

- Dịch vụ về đăng ký thuế;

- Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ;

- Dịch vụ kê khai thuế;

- Soát xét tờ khai thuế do khách hàng tự lập;

- Đánh giá các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng kinh tế hoặc các quyết định tài chính;

- Đánh giá các ảnh hưởng của thuế đối với các xử lý kế toán;

- Hỗ trợ quyết toán thuế;

- Dịch vụ khiếu nại thuế, hoàn thuế đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng pháp luật Nhà nước đã ban hành;

- Dịch vụ tư vấn thuế trọn gói.

A NVIETCPA tự hào sở hữu đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực Thẩm định giá, với kiến thức sâu rộng và thực tiễn làm việc tại nhiều doanh nghiệp Chúng tôi cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

- Thẩm định giá tài sản (bất động sản, máy móc thiết bị, doanh nghiệp, tài sản vô hình );

- Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa;

- Xác định giá trị tài sản cho mục đích mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản. d Đào tạo, hội thảo

ANVIETCPA nổi bật với chính sách đào tạo liên tục và nâng cao tính chuyên nghiệp, cung cấp chương trình đào tạo đa dạng từ chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế đến quy định Việt Nam Đội ngũ chuyên gia có trình độ cao sẽ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, giúp họ hiểu rõ các chính sách và quy chế mới nhất trong từng ngành Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh Để hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện kiểm toán nội bộ, ANVIETCPA còn tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng kiểm toán dựa trên các chuẩn mực được công nhận tại Việt Nam.

Mạng lưới khách hàng của ANVIET CPA trải dài trên toàn quốc, chủ yếu bao gồm các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty cổ phần và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài lớn ANVIET CPA cũng phục vụ các dự án quốc tế và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trọng điểm quốc gia Mục tiêu phát triển của ANVIET CPA là trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kế toán và tư vấn tài chính tại Việt Nam.

A NVIETCPA cung cấp 30 khoa học và kiến thức sâu rộng về lĩnh vực kinh doanh và quy định pháp luật tại Việt Nam Thông qua các dịch vụ chuyên ngành, chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản trị nội bộ, nhằm phát huy tối đa tiềm lực và tạo ra giá trị vượt trội.

2.1.2 Bộ máy quản lý và đội ngũ KTV của công ty TNHH Kiểm toán An

Sơ đồ 2.1: Tổ chức của A NVIETCPA

Nguồn: Hồ sơ kiểm toán A NVIETCPA - 2019

2.1.2.2 Hồ sơ nhân lực của A NVIETCPA

ANVIETCPA sở hữu đội ngũ hơn 150 nhân viên, trong đó có hơn 30 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM

3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO A NVIETCPA THỰC

3.1.1.1 Đối với giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán

Theo quy định của ANVIETCPA, trưởng nhóm kiểm toán phải là kiểm toán viên có chứng chỉ KTV tại Việt Nam hoặc quốc tế, chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và phân công nhân sự phù hợp cho từng phần hành Người này cũng là người xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết.

NVIETCPA đã phát triển hồ sơ kiểm toán mẫu dựa trên hồ sơ kiểm toán chung của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Công ty thiết lập quy trình kiểm toán khoa học và hợp lý, tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và tham khảo các thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp tại Việt Nam Đặc biệt, NVIETCPA đã áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ kiểm toán để nâng cao hiệu quả trong quy trình kiểm toán các khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương.

ANVIETCPA được xây dựng theo quy trình kiểm toán mẫu và các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành Chương trình kiểm toán được thiết kế chi tiết và hướng dẫn, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau Công ty cung cấp các chương trình kiểm toán linh hoạt, hỗ trợ KTV trong việc áp dụng các thủ tục kiểm toán tương thích với quy định pháp luật liên quan.

Việc thu thập thông tin khách hàng được thực hiện bởi các kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, giúp đảm bảo rằng các dữ liệu về hoạt động kinh doanh của khách hàng được ghi nhận một cách chính xác và hiệu quả.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 61 3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NLĐ VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG DO A NVIETCPA THỰC HIỆN

Ngày đăng: 07/04/2022, 13:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Phạm Thị Bích Huyền (2016). Kiểm toán khoản mục phải trả người lao độngvà cáckhoản trích theo lương trong kiểm toán bctc, Trường đại học Tây Đô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động"và các"khoản trích theo lương trong kiểm toán bctc
Tác giả: Phạm Thị Bích Huyền
Năm: 2016
3. Công ty TNHH Kiểm toán An Việt, < http://www.anvietcpa.com/ > xem 28/03/2020 Link
4. Ke toán Thiên Ưng. Ke toán tiền lương, < http://ketoanthienung.net/ty-le-trich-cac-khoan-theo-luong-moi-nhat.htm >, xem 25/03/2020 Link
5. Kế toán Việt Hưng. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương,<https://lamketoan.vn/khai-niem-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong.html>,xem 01/04/2020 Link
1. Công ty TNHH Kiểm toán An Việt (2019). Hồ sơ kiểm toán công ty TNHHthuốc láHải Phòng năm 2019. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Khác
2. Công ty TNHH Kiểm toán An Việt (2019). Hồ sơ kiểm toán công ty TNHHthuốc láHải Phòng năm 2019. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Khác
7. The audit boy. Thủ tục kiểm toán phần hành phải trả người lao động và các khoản Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

KPCĐ được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
c hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (Trang 16)
Thu thập bảng phân loại nợ phải trả người lao động và các khoản trích theo lương và đối chiếu với Sổ kế toán - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hu thập bảng phân loại nợ phải trả người lao động và các khoản trích theo lương và đối chiếu với Sổ kế toán (Trang 27)
khoản mục bất thường, Xem xét bảng tổng hợp để xác định các khoản mục bất thường (số dư lớn, các bên liên quan, nợ lâu ngày số dư không biến động,...) - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
kho ản mục bất thường, Xem xét bảng tổng hợp để xác định các khoản mục bất thường (số dư lớn, các bên liên quan, nợ lâu ngày số dư không biến động,...) (Trang 28)
có thể đối chiếu từ số phát sinh của Sổ kế toán đến bảng lương, hoặc đối chiếu từ bảng lương đến số tiền ghi trong Sổ kế toán - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
c ó thể đối chiếu từ số phát sinh của Sổ kế toán đến bảng lương, hoặc đối chiếu từ bảng lương đến số tiền ghi trong Sổ kế toán (Trang 30)
- Đối chiếu với bảng chấm công, Thẻ bấm giờ, Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành. - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
i chiếu với bảng chấm công, Thẻ bấm giờ, Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành (Trang 31)
hợp bảng lương và có ký nhận của nhân viên không. - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ợp bảng lương và có ký nhận của nhân viên không (Trang 32)
Phiếu chi, bảng tổng hợp chi bổ sung quỹ - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hi ếu chi, bảng tổng hợp chi bổ sung quỹ (Trang 56)
kỳ T10, Bảng thanh toán lương t10 có - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
k ỳ T10, Bảng thanh toán lương t10 có (Trang 57)
Bảng 2.5: Tổng hợp lương theo TKĐƯ tại ABC Tổng họp theo TKDU - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.5 Tổng hợp lương theo TKĐƯ tại ABC Tổng họp theo TKDU (Trang 59)
về tình hình thực hiện quỹ lương, các số liệu trong bảng sau được coi như là tạm tính nguyên nhân bởi chưa có quyết toán tiền lương do tổng công ty phê duyệt - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
v ề tình hình thực hiện quỹ lương, các số liệu trong bảng sau được coi như là tạm tính nguyên nhân bởi chưa có quyết toán tiền lương do tổng công ty phê duyệt (Trang 60)
Bảng 2.9: Bảng kê tổng hợp theo tài khoản đối ứng của ABC - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.9 Bảng kê tổng hợp theo tài khoản đối ứng của ABC (Trang 63)
Bảng 2.10: Tổng hợp các khoản trích theo lương (so sánh số trên sổ kế toán với số trên thông báo bảo hiểm) của ABC - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.10 Tổng hợp các khoản trích theo lương (so sánh số trên sổ kế toán với số trên thông báo bảo hiểm) của ABC (Trang 64)
1. Tài sân cố định hừu hình 22 - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
1. Tài sân cố định hừu hình 22 (Trang 88)
Phụ lục 3: Bảng tổng hợp tiền lương thực chi các bộ phận theo tháng - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ụ lục 3: Bảng tổng hợp tiền lương thực chi các bộ phận theo tháng (Trang 91)
Phụ lục 4: Bảng tính chi phí lương theo từng bộ phận theo quy chế lương - 732 kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán an việt thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ụ lục 4: Bảng tính chi phí lương theo từng bộ phận theo quy chế lương (Trang 93)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w