1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp

101 76 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN (14)
    • 1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải trả người bán (14)
      • 1.1.2. Ke toán nợ phải trả người bán (15)
      • 1.1.3. Những sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả người bán (0)
      • 1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả người bán (19)
    • 1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện (20)
      • 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán (0)
      • 1.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (22)
      • 1.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (27)
      • 1.2.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN (35)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH KPMG Việt Nam (0)
      • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH KPMG Việt Nam (35)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và ngành nghề kinh doanh chính của Công (37)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KPMG Việt Nam (40)
      • 2.1.4. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam (43)
      • 2.1.5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán (45)
      • 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (46)
      • 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (51)
      • 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán (54)
    • 2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG thực hiện tại Công ty ATZ (0)
      • 2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch (54)
      • 2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (58)
      • 2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán (67)
    • 2.2. Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán (0)
      • 2.4.1. Ưu điểm (68)
      • 2.4.2. Hạn chế vànguyên nhân (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN (74)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty KPMG Việt Nam trong giai đoạn tới .67 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam (74)
      • 3.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (75)
      • 3.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (76)
      • 3.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán (79)
    • 3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả Học viện Ngân hàng iv Khóa luận tốt nghiệp người bán (81)
      • 1.3.1. Ve phía Nhà nước và Bộ Tài chính (0)
      • 1.3.2. Về phía các hiệp hội nghề nghiệp (0)
      • 1.3.3. Về phía Công ty TNHH KPMG Việt Nam (0)
      • 1.3.4. Về phía đơn vị khách hàng (0)
  • KẾT LUẬN (33)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN

Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải trả người bán

1.1.1 Khái niệm khoản mục nợ phải trả người bán

Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng Để tăng doanh thu và lợi nhuận, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc mở rộng và xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp cũng là điều cần thiết, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và sự tín nhiệm giữa các công ty.

Hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ là một phần thiết yếu trong hoạt động của công ty, dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ phải trả người bán (NPTNB) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01, NPTNB được định nghĩa là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch đã qua, mà doanh nghiệp phải thanh toán từ nguồn lực của mình NPTNB thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả, phản ánh các nghĩa vụ từ giao dịch mua chịu về vật tư, dụng cụ, thiết bị, hàng hóa và dịch vụ Khoản mục này đóng vai trò quan trọng trong quy trình mua hàng và thanh toán, thể hiện tình hình thanh toán của doanh nghiệp cũng như là nguồn tín dụng cần thiết.

Xét theo thời hạn thanh toán thì nợ phải trả người bán của doanh nghiệp trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) được chia thành hai loại:

Phải trả người bán ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán trong vòng một năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh thông thường của mình.

Phải trả người bán dài hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn từ một năm trở lên, hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

Nợ phải trả người bán là một khoản mục quan trọng, liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ mua hàng và ảnh hưởng đến các khoản mục khác như tiền và hàng tồn kho.

Học viện Ngân hàng 8 đề cập đến khóa luận tốt nghiệp liên quan đến kho và tài sản cố định, đây là những yếu tố quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả.

1.1.2 Ke toán nợ phải trả người bán

1.1.2.1 Sổ sách, chứng từ sử dụng

Các chứng từ được sử dụng bao gồm:

- Kế hoạch sản xuất, giấy đề nghị mua hàng của các bộ phận trực tiếp sử dụng, bảng báo giá, đơn đặt hàng

- Các hợp đồng mua bán vật tư, dịch vụ

- Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, phiếu báo giá, phiếu giao nhận hàng, biên bản kiểm kê,

Sổ sách kế toán bao gồm:

Sổ chi tiết và sổ tổng hợp của tài khoản 331 - Phải trả người bán là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính Nhật ký mua hàng ghi lại tất cả các giao dịch mua, trong khi sổ chi tiết thanh toán với người bán giúp theo dõi các khoản thanh toán đã thực hiện Ngoài ra, sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ cũng cần thiết để quản lý các giao dịch quốc tế một cách hiệu quả.

Ngoài việc sử dụng các sổ sách kế toán như thẻ kho, doanh nghiệp còn cần duy trì nhật ký của bảo vệ và nhật ký sản xuất từ các bộ phận sử dụng tài sản Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi tài sản một cách hiệu quả.

Theo điểm a khoản 1 điều 51 thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 331 - Phải trả người bán được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký Tuy nhiên, các giao dịch mua trả tiền ngay không được phản ánh vào tài khoản này.

Tài khoản 331 có thể xuất hiện số dư bên Nợ, thể hiện số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã thanh toán vượt quá số phải trả cho từng đối tượng cụ thể.

Khi lập Bảng Cân đối kế toán, kế toán cần sử dụng số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi nhận vào hai chỉ tiêu chính là "Tài sản" và "Nguồn vốn".

Học viện Ngân hàng 9 Khóa luận tốt nghiệp

TK 331 - Phải trả người bán

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

Số tiền ứng trước cho người bán, nhà cung cấp và nhà thầu xây lắp là khoản thanh toán được thực hiện trước khi nhận hàng hóa, vật tư, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.

- Chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;

- Giá trị hàng hóa, vật tư hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo chính thức.

- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngọai tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

Số dư: số tiền còn phải trả cho người bán, nhà cung cấp, người nhận xây thầu lắp.

Trường họp khoản nọ phai tra cho người bán khống tỉm ra chủ nợ

Hoa hổng đại ĩỷ được hương

Trã trước tiên ữv thác mua hàng cho đơn vị nhận ủy thác nhập khâu

Trã tiên hàng nhập khâu và các chi phí Hên quan đển hàng nhập khâu cho đơn vị nhuận úy thác nhập khâu

Chênh lệch tỹ giá giâm khi cưổi kỳ đánh giá các khoăn phãi trã người bán bằng ngoại tệ

Học viện Ngân hàng 10 Khóa luận tốt nghiệp

111,112,341 ứng trước tiền cho người bán Thanh toán các khoăn phãi trã chiểt khẩu thanh toán

331 - Phải trả cho ngtrời bán Đưa TSCD vào sữ dụng^

Giâm giá, hàng mua trã lại chiết khấu thương mại

Giá trị của hàng nhập khâu

Khi nhận hang bán đại ĩý đúng giá hưỡng hoa hổng

Phí ũy thác nhập khâu phãi tra đơn vị nhận úy thác

Nhà thau chính xác định giá trị khổi lượng xây lắp phãi trã cho nhà thầu phụ

Chênh lệch tỹ giá tăng khi cuối kỹ đánh giá các khoăn phái trã ngu⅛t bán băng ngoại tệ

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)

Học viện Ngân hàng 11 Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3 Những sai sót thường gặp đối với khoản mục nợ phải trả người bán

Nợ phải trả người bán có thể phản ánh các khoản nợ không có thực, bao gồm nợ không có chủ nợ hợp pháp hoặc không đảm bảo tính xác thực từ việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ Để cải thiện lợi nhuận hoặc tình hình tài chính, nhiều doanh nghiệp thường báo cáo thiếu nợ phải trả người bán hơn là thừa, từ đó tạo ra rủi ro mà kiểm toán viên cần xem xét Việc phát hiện các gian lận và sai sót là rất quan trọng trong quá trình thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán, đặc biệt là đối với số dư khoản mục nợ phải trả người bán.

Doanh nghiệp có thể khai báo các khoản nợ phải trả cho người bán thấp hơn thực tế, từ đó cải thiện tình hình tài chính trên giấy tờ Hành động này dẫn đến việc không ghi nhận đầy đủ các khoản chi phí, giúp giảm tổng chi phí của doanh nghiệp và làm tăng lợi nhuận.

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện

1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

Theo Chuẩn mực kiểm toán (VSA) số 200, mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính, từ đó cung cấp sự đảm bảo cho các bên liên quan về chất lượng báo cáo tài chính.

Kiểm toán viên cần đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Điều này giúp họ đánh giá xem báo cáo tài chính có được lập đúng theo khuôn khổ quy định về lập và trình bày hay không, đặc biệt là trên các khía cạnh trọng yếu.

Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, đồng thời phải trao đổi thông tin phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.

CSDL _ Mục tiêu kiểm toán

1 Tính hiện hữu Số liệu phản ánh giá trị NPTNB được ghi sổ trong kỳ là có thật và có phát sinh trong thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.

2 Tính đầy đủ Tất cả các khoản NPTNB của doanh nghiệp phải được theo dõi và ghi chép một cách đầy đủ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến NPTNB đều phải được hạch toán.

3 Quyền và nghĩa vụ Tất cả các khoản NPTNB được ghi nhận trong sổ sách kế toán đều thuộc nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp.

4 Đánh giá Các khoản NPTNB được đánh giá đúng phù hợp về giá trị, đối tượng phải trả theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.

5 Chính xác Các nghiệp vụ liên quan NPT NB phải được ghi chép đúng về mặt số liệu, tính toán và tổng hợp số liệu chính xác.

6 Trình bày và công bố NPTNB được phân loại hợp lý, trình bày và khai báo đầy đủ theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan.

Học viện Ngân hàng 14 Khóa luận tốt nghiệp

Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán không chỉ dựa trên mục tiêu kiểm toán chung mà còn nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp Điều này giúp chứng minh tính chính xác của các cơ sở dẫn liệu được thể hiện trong bảng.

Bảng 1 1 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục NPTNB

(Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam) 1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán

KTV cần thu thập bằng chứng kiểm toán về xử lý kế toán liên quan đến NPTNB để đưa ra ý kiến kiểm toán trung thực và hợp lý Những bằng chứng này bao gồm tài liệu kiểm soát và chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận chức năng Cụ thể, căn cứ kiểm toán cho khoản mục NPTNB bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:

Các nội quy và quy chế nội bộ của đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và ghi nhận khoản phải trả người bán, cũng như quy trình thanh toán của doanh nghiệp Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận các khoản nợ mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình thanh toán.

- BCĐKT năm, kỳ kiểm toán (liên quan đến hàng hóa, tài sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán)

Học viện Ngân hàng 15 Khóa luận tốt nghiệp

- Các số kế toán của các tài khoản có liên quan

- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trự tiếp sử dụng có xác nhận của người có thẩm quyền

- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, các hợp đồng mua bán, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển

- Giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng,

- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại

- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK 331, các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh nghiệp với ngân hàng

Các tài liệu liên quan cần thiết bao gồm nhật ký bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận sử dụng tài sản, vật tư và hàng hóa đã mua.

1.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước quan trọng để đảm bảo hiệu quả và chất lượng của công tác kiểm toán, góp phần vào thành công của cuộc kiểm toán Đối với khoản mục phải trả người bán, mục tiêu là xây dựng chiến lược kiểm toán với bản chất, thời gian và phạm vi các thủ tục sẽ áp dụng Kế hoạch tổng hợp bao gồm xác định rủi ro tiềm tàng, tìm hiểu kiểm soát nội bộ, xác định rủi ro kiểm soát, phân tích sơ bộ và đánh giá mức trọng yếu Kế toán viên phụ trách sẽ thu thập thông tin về khoản mục này làm cơ sở cho việc soạn thảo chương trình kiểm toán Công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục phải trả người bán bao gồm việc tìm hiểu thông tin về đơn vị và môi trường hoạt động.

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành nghiên cứu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục tài sản cố định KTV đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục này, đồng thời xác định khả năng xảy ra sai sót trọng yếu Giai đoạn này cũng bao gồm việc đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và khoản mục tài sản cố định, cùng với phân tích sơ bộ để xác định thời gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán.

- Lĩnh vực hoạt động và đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng

Trong quá trình kiểm toán, việc tìm hiểu thông tin về khách hàng là bước quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện với sự cẩn trọng nghề nghiệp Đây là giai đoạn ưu tiên hàng đầu, giúp cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin thiết yếu phục vụ cho công việc kiểm toán.

KTV cần nắm rõ thông tin về thị trường cạnh tranh và đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm tính liên tục hay thời vụ Ngoài ra, việc theo dõi các thay đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, cũng như các quy định pháp luật và chính sách liên quan là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG thực hiện tại Công ty ATZ

❖ Kiểm tra việc trình bày và thuyết minh BCTC

KTV cần thực hiện việc đánh giá và phân loại lại các khoản công nợ ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo rằng các khoản nợ phải trả cho người bán được phân loại chính xác và trình bày một cách hợp lý trên báo cáo tài chính.

2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Sau khi hoàn tất các thủ tục trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần thiết kế trang tổng hợp kết quả kiểm toán cho phần hành NPTNB và bàn giao các tài liệu liên quan cho trưởng nhóm kiểm toán để tiến hành soát xét Nội dung của trang tổng hợp kết quả kiểm toán phải được trình bày rõ ràng và đầy đủ.

Kết luận về mục tiêu kiểm toán là bước quan trọng để đánh giá xem các mục tiêu đã được thực hiện hay chưa Nếu mục tiêu chưa đạt, cần chỉ ra rõ nguyên nhân và đề xuất các thủ tục bổ sung cần thiết để cải thiện quy trình kiểm toán Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kiểm toán mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

Kiểm toán viên cần đánh giá xem việc hạch toán NPTNB của đơn vị có tuân thủ quy định và chế độ kế toán áp dụng hay không Đồng thời, cần xác minh tính trung thực và hợp lý của số dư trên các báo cáo tài chính Ngoài ra, kiểm toán viên cũng cần xem xét những hạn chế trong kiểm soát nội bộ của khách hàng trong chu trình mua hàng và thanh toán.

• Tổng hợp các bút toán điều chỉnh (nếu có) và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn hiện hệ thống KSNB của đơn vị;

Khi đánh giá giả định hoạt động liên tục và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, kiểm toán viên cần xem xét tính hợp lý của giả định này trong quá trình lập báo cáo tài chính Đồng thời, họ cũng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm toán, đảm bảo rằng tất cả các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đã được nhận diện và thực hiện các điều chỉnh cần thiết hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính.

• Ý kiến của đơn vị khách hàng : đồng ý với các bút toán điều chỉnh, đề xuất của KTV hay không.

2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG thực hiện tại Công ty ATZ

2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch a) Tìm hiểu thông tin về đơn vị và môi trường hoạt động

Thông tin chung về Công ty ATZ

Công ty ATZ, có địa chỉ tại Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Hà Nội và mã số thuế 01001xxxxx, đã tin tưởng sử dụng dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp của KPMG.

Học viện Ngân hàng, được thành lập vào ngày 01/10/1997 tại Cục thuế thành phố Hà Nội, chuyên sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe cơ động và động cơ xe.

Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được quy định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, cùng với các Thông tư 45/2018/TT-BTC và 75/2015/TT-BTC ngày 18/05/2015 Ngoài ra, doanh nghiệp còn áp dụng Thông tư 53/2017/TT-BTC ngày 21/03/2017 để sửa đổi, bổ sung cho Thông tư 200 Đơn vị tiền tệ kế toán của công ty là VND, đồng thời cũng là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.

Hệ thống kế toán và hình thức ghi sổ kế toán: Các nghiệp vụ phát sinh được được ghi chép trên Nhật ký chung.

Vào năm 2016, khách hàng ATZ đã ký hợp đồng kiểm toán với Công ty KPMG Việt Nam, theo hợp đồng số 13267669/HĐKT/KPMG-ATZ, vào ngày 30/9/2016 Hợp đồng này quy định việc sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) trong 5 năm liên tiếp, từ giai đoạn 2016 đến 2020.

Dựa trên thông tin đã được trình bày và việc nghiên cứu khách hàng cùng môi trường kinh doanh, KTV nhận định rằng mức độ rủi ro tiềm tàng tại Công ty ATZ là thấp Bên cạnh đó, việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính cũng cho thấy tình hình tài chính của công ty ổn định và khả năng hoạt động hiệu quả.

Sau khi thu thập thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng, KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC để có cái nhìn tổng quát về BCTC và khoản mục NPTNB Các thủ tục chủ yếu bao gồm phân tích xu hướng và tỷ suất, nhằm phục vụ cho việc kiểm toán khoản mục NPTNB KTV tập trung vào phân tích biến động của khoản mục này trong năm tài chính, kết hợp với các khoản mục liên quan để hiểu rõ hơn về khoản mục và xác định rủi ro, từ đó định hướng cho việc xây dựng các thủ tục kiểm toán tiếp theo.

Nợ phải trả người bán _ 384.324.696.482 348.844.941.109 35.479.755.373 10.2⅞ đối

Nợ phải trả binh quân _ 366.584.818.796 367.626.033.145

Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ' 1.077.361.282.069 1.071.677.122.910 5.684.159 159 0.5⅜

Doanh thu trung bình ngày 11.970.680.912 11.907.523.588 63.157.324 0^5⅜

Vòng quay nợ phải trà - _0.25 -θ's⅜

Học viện Ngân hàng 49 Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.5 Phân tích sơ bộ BCTC

(Nguồn: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)

Báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ATZ trong năm tài chính cho thấy sự biến động tăng trưởng 10% từ năm 2018 đến 2019, tương đương với 35.479.755.373 VNĐ KTV đánh giá rằng mức tăng này phản ánh nỗ lực của công ty trong việc mở rộng sản xuất và gia tăng thị trường khách hàng, dẫn đến nhu cầu về nguyên vật liệu và máy móc tăng lên, đồng thời làm tăng nhẹ nợ phải trả cho người bán.

Ngoài ra, tổng giá vốn hàng bán thay đổi không đáng kể với mức tăng tuyệt đối là 5.684.159.159 VNĐ tương ứng với mức tăng gần 1% trong giai đoạn từ 2018 -

Vào năm 2019, KTV nhận thấy rằng vòng quay NPTNB giữa hai năm là khá đồng nhất Việc tìm hiểu và đánh giá chung về kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục nợ phải trả người bán là rất quan trọng trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Nắm bắt tốt KSNB, đặc biệt là trong chu trình mua hàng - thanh toán, giúp KTV có cái nhìn ban đầu và ảnh hưởng đến việc thiết kế các thủ tục kiểm toán sau này Do đó, quá trình đánh giá KSNB luôn được KTV chú trọng.

Bằng cách thu thập các tài liệu quan trọng từ hồ sơ của Công ty ATZ, bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán, cùng với các sổ sách kế toán như sổ nhật ký chung và sổ phụ ngân hàng, chúng tôi có thể hiểu rõ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị Đồng thời, việc nghiên cứu KSNB trong chu trình mua hàng - thanh toán cũng được thực hiện để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính của khách hàng Chi tiết có thể được tham khảo tại phụ lục 01: Giấy tờ làm việc tìm hiểu về chu trình mua hàng - thanh toán.

Công ty ATZ, một khách hàng lâu năm của KPMG, sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên kết quả của năm trước.

Tiêu chỉ được chọn, đê ươc tỉnh mức trọng yếu Lợi nhuận trước thuê

Tỳ lệ °/ũ trên tiêu chí được chọn (A) 10%

Giá trị ti èu thức được chọn (B) 271-032.116-006

Mức trọng yểu tổng thế (C) = (A)x(B) 27.100.000.000

Tỳ lệ % mức trọng yêu thục hiện/ Mức trọng yen tong, the (D) 75%

Mức trọng yêu thực hiện (E )={C )x(D) 20300-000-000

Ty lệ ngưỡng chênh lệch CO thébõ qua SO với mức trọng yêu tông thê (F) 5%

Ngưỡng sai sót có thê bỏ qua (G)= (C )x(F} 1300.000.000

Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

Bảng 2.14 Giấy tờ làm việc tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục NPTNB tại

Tên khách hàng: Công ty ATZ

Khoản mục: 331 — Phải trả người bán

Tham chiếu Người thực hiện:

Công việc thực hiện đòi với phàn TK 311 đà tiên hành đúng theo chương trình kiêm toán.

Dựa trên kết quả công việc, theo ý kiến của chúng tôi, cơ sở dẫn liệu cho phần TK 311 — Phải trả người bán là phù hợp về khía cạnh trọng yếu, với tổng số dư là 384.324.696.482, phản ánh trung thực theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và đã được lập nhất quán với các năm trước.

(Nguồn: Giây tờ làm việc của kiêm toán viên)

KTV đã xác định không có sai sót trọng yếu và bút toán điều chỉnh nào liên quan đến khoản mục NPTNB tại Công ty ATZ Do đó, KTV kết luận rằng việc trình bày khoản mục NPTNB của Công ty ATZ là trung thực và hợp lý.

Sau khi hoàn tất công việc, KTV sẽ tập hợp các tài liệu đã ghi chép và chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán để tiến hành soát xét Việc này không chỉ giúp lưu trữ hồ sơ kiểm toán mà còn hỗ trợ cho việc lập Báo cáo kiểm toán.

Trong quá trình soát xét, trưởng nhóm Đoàn Vũ Trung K đã phát hiện những phần chưa hoàn thiện hoặc chưa hợp lý, từ đó lập bản nhận xét (queries and review notes) Kỹ thuật viên cần trao đổi lại với trưởng nhóm để xem xét và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu cần thiết Kiểm toán viên chỉ được coi là hoàn thành công việc khi mọi vấn đề của trưởng nhóm đã được trao đổi đầy đủ.

Trên đây là toàn bộ quá trình và kết quả kiểm toán khoản mục NPTNB tại Công ty ATZ do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.

2.4 Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và kiểm toán khoản mục nợ phải trả ngắn hạn (NPTNB) của KPMG được thực hiện một cách nghiêm ngặt và tuân thủ các quy định chặt chẽ.

Học viện Ngân hàng 62 Khóa luận tốt nghiệp

2.4.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Chương trình kiểm toán được xây dựng chi tiết thông qua phần mềm Eaudit của KPMG, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán Trong giai đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán cần chú ý đến từng công việc cụ thể để đảm bảo hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Một trong những ưu điểm nổi bật trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại ATZ là việc xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết Mỗi bước trong chương trình được mô tả rõ ràng từ đầu đến cuối, tạo thành xương sống cho toàn bộ cuộc kiểm toán Chương trình này được trình bày một cách khoa học, với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên, phù hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của họ, giúp cho việc thực hiện kiểm toán các phần hành trở nên dễ dàng và thuận tiện trong quá trình soát xét.

KPMG đã thể hiện sự chủ động và linh hoạt trong hoạt động kiểm toán thông qua việc xây dựng chương trình kiểm toán rõ ràng và chi tiết, phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định, chuẩn mực hiện hành.

2.4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

KTV linh hoạt điều chỉnh nội dung chương trình kiểm toán cho từng khách hàng, dựa trên đánh giá về kiểm soát nội bộ (KSNB) Nếu KSNB của khách hàng được đánh giá tốt, KTV sẽ áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống KSNB, từ đó có thể giảm bớt phạm vi thực hiện kiểm toán (TNCB) Ngược lại, nếu KSNB không hiệu quả, KTV sẽ mở rộng phạm vi TNCB để đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất.

Các thủ tục kiểm toán được thiết kế hợp lý, với các bước thực hiện rõ ràng và phù hợp với từng khách hàng ATZ hỗ trợ kiểm toán viên dễ dàng phát hiện sai sót, nhanh chóng xác định nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh kịp thời.

Vào thứ ba, việc thu thập bằng chứng đa dạng là rất quan trọng để đảm bảo tìm kiếm đầy đủ các bằng chứng kiểm toán Điều này đặc biệt cần thiết trong quá trình kiểm toán các khoản mục NPTNB của khách hàng.

ATZ, KTV đã sự dụng rất đa dạng các kỹ thuật như quan sát, kiểm tra tài liệu, phỏng

Học viện Ngân hàng yêu cầu các sinh viên khóa 63 thực hiện các thủ tục thay thế linh hoạt trong trường hợp không nhận được thư phúc đáp từ nhà cung cấp Việc gửi thư xác nhận là cần thiết để đảm bảo quy trình tốt nghiệp được hoàn tất.

2.4.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện nghiêm ngặt, bắt đầu từ việc KTV và các thành viên hỗ trợ thu thập giấy tờ làm việc và soát xét kết quả Tiếp theo, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành kiểm tra và đánh giá, bổ sung thủ tục nếu cần thiết Sau đó, thông tin sẽ được soát xét bởi Chủ nhiệm kiểm toán và Phó giám đốc kiểm toán trước khi đưa vào báo cáo kiểm toán Qua nhiều lần soát xét chặt chẽ bởi các chuyên gia, báo cáo kiểm toán cuối cùng đảm bảo chất lượng cao.

Việc lưu trữ giấy tờ và hồ sơ làm việc cần được thực hiện một cách chặt chẽ và có hệ thống Mọi tài liệu đều phải được bảo quản cẩn thận để phục vụ cho các cuộc kiểm toán, làm bằng chứng cho kiểm toán viên khi có vấn đề phát sinh hoặc trong các vụ kiện pháp lý Hệ thống lưu trữ này cũng hỗ trợ hiệu quả cho các cuộc kiểm toán trong tương lai.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù quy trình kiểm toán khoản mục NPTNB tại KPMG có nhiều ưu điểm cần phát huy, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc tổ chức hoạt động kiểm toán.

2.4.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nguyễn Thị Hà Trang, (2018), “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện”, khóa luận tốt nghiệp đại học, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phảitrả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH KPMG ViệtNam thực hiện
Tác giả: Nguyễn Thị Hà Trang
Năm: 2018
6. Nguyễn Thị Tú Quỳnh, ( 2018), “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Kreston (VN) thực hiện”, khóa luận tốt nghiệp đại học, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợphải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểmtoán và Tư vấn Kreston (VN) thực hiện
8. Phạm Trần Hạnh Nhung, (2017), “Quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long T.D.K-Đồng Nai thực hiện”, khóa luận tốt nghiệp đại học, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình kiểm toán nợ phải trả người bántrong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Định giáThăng Long T.D.K-Đồng Nai thực hiện
Tác giả: Phạm Trần Hạnh Nhung
Năm: 2017
1. Báo cáo tài chính của Công ty TNHH KPMG Việt Nam năm 2017, 2018, 2019 Khác
2. Giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán khách hàng Công ty ATZ tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam Khác
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Khác
9. Phần mềm kiểm toán KPMG Eaudit và phần mềm hướng dẫn kiểm toán KAM của Công ty TNHH KPMG Việt Nam Khác
10.Tài liệu học tập môn Kiểm toán căn bản, Kiểm toán tài chính, Kế toán tài chính- Học viện Ngân hàng Khác
12.Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
13. Website Công ty TNHH KPMG Việt Nam : www.kpmg.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Thiết lập bảng hỏi - 589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hi ết lập bảng hỏi (Trang 31)
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của KPMG được thiết kế phù hợp với đặc tính hoạt động và được áp dụng thống nhất trên toàn cầu, ngoài ra còn có một số thay đổi cần thiết cho phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ - 589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ình tổ chức bộ máy quản lý của KPMG được thiết kế phù hợp với đặc tính hoạt động và được áp dụng thống nhất trên toàn cầu, ngoài ra còn có một số thay đổi cần thiết cho phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ (Trang 47)
Chỉ tiêu Loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ % chỉ tiêu khi xác định MTY (Đối với doanh nghiệp chưa niêm yết) - 589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
h ỉ tiêu Loại hình doanh nghiệp Tỷ lệ % chỉ tiêu khi xác định MTY (Đối với doanh nghiệp chưa niêm yết) (Trang 54)
Thu thập bảng tổng hợp các khoản chitiết nợ phải trả nhà cung cấp, đối chiếu với Sổ cái, tìm hiểu bản chất số dư các khoản phải trả lớn._____ - 589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
hu thập bảng tổng hợp các khoản chitiết nợ phải trả nhà cung cấp, đối chiếu với Sổ cái, tìm hiểu bản chất số dư các khoản phải trả lớn._____ (Trang 57)
19 ICty sn xuât ph tùng ôtô xem yVi tNam (VAP) ệI Chiti tlap ráp tháng 12/2019 ế J...Hoa đ nơ ...............................171064300 - 589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
19 ICty sn xuât ph tùng ôtô xem yVi tNam (VAP) ệI Chiti tlap ráp tháng 12/2019 ế J...Hoa đ nơ ...............................171064300 (Trang 73)
Bảng 2.11. Kiểmtra tính đúng kỳ của các khoản phải trả người bán - 589 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH KPMG thực hiện,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.11. Kiểmtra tính đúng kỳ của các khoản phải trả người bán (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w