1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

14 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI TRẢ NGƯỜI bán TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN tư vấn CPA á CHÂU

62 33 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Trả Người Bán Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán & Tư Vấn CPA Á Châu
Tác giả Nguyễn Thị Phương Loan
Người hướng dẫn TS. Vũ Thùy Linh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kiểm toán
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 431,06 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Chương 1

  • NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

      • 1.1.1 Khái niệm, phân loại nợ phải trả người bán.

      • 1.1.2 Nguyên tác hạch toán Nợ phải trả người bán

      • 1.1.3 Đặc điểm các khoản mục Nợ phải trả người bán ảnh hưởng tới kiểm toán báo cáo tài chính.

      • 1.1.4 KSNB đối với khoản mục Nợ phải trả người bán.

    • 1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

      • 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • 1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải trả người bán

      • 1.2.3  Sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

    • 1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC

      • 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

      • 1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

      • 1.3.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán

        • 1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản Nợ phải trả người bán.

      • 1.3.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục phải trả người bán

  • Kết luận chương 1

  • Chương 1 của luận văn này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện, cụ thể:

  • + Một là, trình bày những vấn đề cơ bản liên quan tới Nợ phải trả người bán như khái niệm, đặc điểm của khoản mục Nợ phải trả người bán

  • + Hai là, Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.

  • + Ba là, Căn cứ để tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.

  • + Bốn là, Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CPA Á CHÂU THỰC HIỆN

    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CPA Á CHÂU

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu.

    • 2.1.3. Quy trình kiểm toán chung của công ty TNHH CPA Á Châu

    • Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

    • 2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA Á CHÂU THỰC HIỆN.

      • 2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán

      • a. Giới thiệu về cuộc kiểm toán tại Công ty A

      • Công ty A được thành lập và đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0108421966 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31-08-2018. Công ty A là công ty mới được kiểm toán năm thứ 1 của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu.

      • CPA Á Châu nhận được thư mời kiểm toán của công ty A- khách hàng mới, trước khi ký hợp đồng kiểm toán, CPA Á Châu đã thực hiện tìm hiểu về công ty A

      • CPA Á Châu thực hiện một số bước sau:

      • Bước 1: Chấp nhận khách hàng

      • Bước 2: Thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lý của công ty

      • Phương pháp phỏng vấn là phương pháp đầu tiên được áp dụng, trưởng nhóm kiểm toán là người đại diện cho nhóm kiểm toán phỏng vấn ban giám đốc của khách hàng. Đây đucợ coi là cuộc phỏng vấn vừa mang tính chất xã giao vừa tạo không khí thoải mái cho cả 2 bên , góp phần cho các công việc tiếp theo của nhóm kiểm toán tại công ty được tiến hành thuận lợi hơn, vừa nhằm thu thấp thông tin ban đầu về khách hàng của mình. Câu hỏi mà CPA Á Châu đặt ra với khách hàng thường là câu hỏi mở. Các câu hỏi đóng thường ít sử dụng hơn chủ yếu để xác nhận tính đúng sai của thông tin.

      • Qua việc thu thập thông tin về công ty, CPA Á Châu đã thu thập đucợ các thông tin ban đầu về công ty A và phản ánh vào giấy tờ làm việc như sau:

      • Tên khách hàng: Công ty A Người thực hiện: AT

      • Ngày kết thúc niên độ kế toán: 31/12/2019 Ngày : 16.3.2020

      • Tìm hiểu thông tin chung và hệ thống kiểm soát nội bộ

      • Sau khi đã tìm hiểu được các thông tin sơ bộ về hoạt động của công ty A, Kiểm toán viên tiến hành xác định mức trọng yếu và rủi ro:

      • Bước 3: Xác định mức trọng yếu và rủi ro:

      • Lập kế hoạch

      • Ở giai đoạn này, CPA Á Châu dựa vào kết quả của các bước đã thực hiện ở mục bên trên đồng thời thực hiện một số thủ tục dưới đây để soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả

      • Đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát:

      • 2.2.2. Thực trạng thực hiện Kế hoạch kiểm toán

      • Thực hiện thủ tục phân tích:

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

1.1.1 Khái niệm, phân loại nợ phải trả người bán

Nợ phải trả người bán là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã diễn ra, mà doanh nghiệp cần thanh toán bằng các nguồn lực của mình.

Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi nhận tài sản, tham gia cam kết hoặc phát sinh nghĩa vụ pháp lý Các khoản nợ này bao gồm giao dịch chưa thanh toán như mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ, vay nợ, cam kết bảo hành, nghĩa vụ hợp đồng, trả lương cho nhân viên, thuế phải nộp và các khoản phải trả khác.

Nợ phải trả là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn lực bên ngoài và góp phần hình thành tài sản Doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nhu cầu thanh toán thường vượt quá khả năng của vốn chủ Việc kết hợp hiệu quả giữa vốn chủ sở hữu và vốn đi vay giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, nếu nợ phải trả không được quản lý chặt chẽ, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất cân đối tài chính và mất khả năng thanh toán, đe dọa sự tồn tại của mình.

Nợ phải trả người bán cùng với các khoản vay ngắn hạn và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.

Nợ phải trả người bán là các khoản nợ chưa thanh toán liên quan đến hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp nhận trong quá trình hoạt động kinh doanh Những khoản nợ này bao gồm chi phí mua nguyên liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và nhiều dịch vụ khác mà doanh nghiệp đã nhận trước khi kết thúc năm tài chính.

Theo báo cáo tài chính, nợ phải trả được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, tùy thuộc vào thời gian chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong 12 tháng thì nợ phải trả trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ kế toán được phân loại là nợ ngắn hạn Ngược lại, nợ phải trả sẽ được xếp vào nợ dài hạn nếu thời gian thanh toán vượt quá 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường kéo dài hơn 12 tháng sẽ phân loại nợ phải trả thanh toán trong chu kỳ này là nợ ngắn hạn Ngược lại, nợ phải trả có thời gian thanh toán dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường sẽ được xếp vào nợ dài hạn.

Do tính chất hoạt động của doanh nghiệp không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh, việc phân biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn sẽ được thực hiện dựa trên tính thanh khoản giảm dần.

Các doanh nghiệp thường sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động, trong khi nợ dài hạn được dùng để đầu tư vào tài sản cố định và các dự án dài hạn Điều này giúp các doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán an toàn và ổn định.

1.1.2 Nguyên tác hạch toán Nợ phải trả người bán

Nợ phải trả người bán được trình bày trên BCTC:

Nợ phải trả người bán và nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng Tài khoản này ghi nhận cả số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành Việc đối chiếu và kiểm tra tình hình thanh toán cần được thực hiện thường xuyên để đảm bảo tính kịp thời.

Đối với khoản phải trả người bán có gốc ngoại tệ, cần theo dõi bằng đơn vị nguyên tệ và quy đổi sang VND theo tỷ giá hối đoái phù hợp Đồng thời, cần thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm.

- Tài khoản này không theo dõi các nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay tại thời điểm giao hàng ( bằng tiền mặt , séc hoặc đã trả qua ngân hàng )

Khi nhận hàng hóa, vật tư hoặc dịch vụ và nhập kho mà chưa có hóa đơn vào cuối tháng, cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ Sau khi nhận được hóa đơn, phải điều chỉnh lại số liệu đã ghi chép trước đó.

Bài viết này phản ánh việc ghi nhận các nghiệp vụ chiết khấu và giảm giá mà người bán chấp nhận, dẫn đến sự thay đổi trong số nợ phải thanh toán Khi hạch toán các khoản này, kế toán cần phải ghi chép một cách rõ ràng và chi tiết các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, cũng như giảm giá hàng bán của người bán và nhà cung cấp, ngoài hóa đơn mua hàng.

Đối với các khoản nợ phải trả bằng vàng bạc, đá quý, cần ghi chép chi tiết cả giá trị và hiện vật Cuối kỳ, cần thực hiện điều chỉnh theo số dư thực tế để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

1.2.1 Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính

Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản phải trả liên quan đến việc mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, thiết bị và dịch vụ như điện, nước, điện thoại, sửa chữa Tuy nhiên, các khoản nợ này không bao gồm nợ phải trả chịu lãi suất, nợ do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ hay nợ trái phiếu.

Mục tiêu chính trong kiểm toán nợ phải trả cho người bán là xác minh tính trung thực và độ tin cậy của các khoản nợ này, đồng thời đảm bảo rằng việc trình bày các khoản nợ cho người bán trên báo cáo tài chính là đầy đủ, đúng đắn và hợp lý theo quy định của chuẩn mực Để đạt được mục tiêu này, kiểm toán nợ phải trả cho người bán cần thực hiện các mục tiêu cụ thể.

Các khoản phải trả cho người bán trong báo cáo tài chính phải được xác nhận là có thật, tức là thực tế đã xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền Điều này đảm bảo tính có căn cứ hợp lý và phù hợp với từng đối tượng liên quan.

Các khoản nợ phải trả cho người bán được xác định và đánh giá chính xác theo quy định, đảm bảo đúng số lượng và số tiền Cơ sở dẫn liệu cho việc tính toán và đánh giá này là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

Các khoản nợ phải trả người bán cần được ghi chép đầy đủ và chính xác, tuân thủ đúng phương pháp kế toán và các quy định hiện hành, đảm bảo có đủ cơ sở dẫn liệu hợp lý và chính xác.

 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời (cơ sở dẫn liệu đúng kỳ)

 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng kỳ (cơ sở dẫn liệu đúng kỳ)

Các khoản nợ phải trả người bán cần được ghi chép và phân loại chính xác theo từng loại nợ, đảm bảo cơ sở dẫn liệu cho việc phân loại và hạch toán đúng đắn.

Các khoản nợ phải trả người bán được thể hiện trong báo cáo tài chính, phản ánh đúng nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang có những khoản nợ tồn tại đối với các chủ nợ, mà họ có trách nhiệm trả trong một khoảng thời gian nhất định với số tiền cụ thể.

 Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết (tính phù hợp)

 Các khoản nợ công phải trả cho người bán phát sinh có đầy đủ các căn cứ và chứng từ hợp lệ.

 Các khoản nợ công phải trả cho người bán luôn có sự xác nhận đầy đủ, kịp thời của chủ nợ.

 Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu quả.

Các khoản nợ phải trả cho người bán cần được trình bày và công bố một cách chính xác và đầy đủ, tuân thủ các quy định hiện hành về báo cáo tài chính.

1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải trả người bán

Khoản phải trả người bán là một phần quan trọng trong chu kỳ mua hàng và thanh toán Khi thực hiện kiểm toán và đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến khoản phải trả người bán, kiểm toán viên cần dựa vào thông tin và tài liệu liên quan đến chu kỳ này để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các số liệu.

 Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến quản lý việc ghi nhận và thanh toán khoản phải trả người bán.

 BCĐKT kỳ kiểm toán (phần liên quan đến các khoản thanh toán, phải trả người bán).

Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho tài khoản Phải trả người bán, cùng với các biên bản đối chiếu số liệu định kỳ giữa doanh nghiệp và người bán, cũng như giữa doanh nghiệp và ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.

 Các chứng từ hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…

Các hợp đồng mua bán, thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, đơn đặt hàng và biên bản thanh lý hợp đồng vận chuyển đều là những tài liệu quan trọng trong giao dịch thương mại Những hợp đồng này không chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan mà còn đảm bảo tính hợp pháp cho các giao dịch Việc quản lý và lưu trữ các hợp đồng này một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và tránh tranh chấp trong tương lai.

Các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch mua hàng cần có giấy đề nghị mua từ bộ phận sử dụng trực tiếp, kèm theo xác nhận của quản đốc phân xưởng và bộ phận vật tư.

 Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…

 Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận.

 Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.

 Các quy định KSNB có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán.

Sổ chi tiết và sổ tổng hợp của tài khoản 331 là công cụ quan trọng trong việc quản lý số liệu tài chính Ngoài ra, các biên bản đối chiếu định kỳ giữa doanh nghiệp và người bán, cũng như giữa doanh nghiệp với ngân hàng, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin kế toán Việc thực hiện các biên bản này không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm tra số liệu mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Các tài liệu liên quan bao gồm thẻ kho, nhật ký bảo vệ, và nhật ký sản xuất của bộ phận sử dụng tài sản, cùng với vật tư và hàng hóa mua vào.

1.2.3 Sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

Khoản mục phải trả người bán thường xuyên gặp phải sai phạm, có thể do vô tình hoặc thiếu trình độ, nhưng cũng có thể do doanh nghiệp cố tình gian lận Các hình thức gian lận và sai sót liên quan đến khoản phải trả người bán rất đa dạng Do đó, trong quá trình kiểm toán, các rủi ro có thể phát sinh từ nội tại hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ chức hạch toán kế toán cần được chú ý.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Một cuộc kiểm toán bao gồm ba giai đoạn chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán cùng với việc công bố báo cáo Việc tuân thủ đầy đủ các giai đoạn này là cần thiết để đảm bảo rằng mọi bằng chứng thu thập được đều hiệu quả và đầy đủ, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến chính xác về báo cáo tài chính được kiểm toán.

Quy trình kiểm toán BCTC bao gồm kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán, được chia thành ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC là rất quan trọng để đảm bảo cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả Kế hoạch này giúp kiểm toán viên tập trung vào các phần hành quan trọng, xác định và giải quyết vấn đề kịp thời Đồng thời, nó hỗ trợ kiểm toán viên trong việc tổ chức và quản lý quá trình kiểm toán, cũng như lựa chọn kiểm toán viên phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Khi lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục Nợ phải trả người bán, cần thu thập thông tin chi tiết về khách hàng, môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán, cũng như các thông tin liên quan đến Nợ phải trả.

Theo VSA 315, kiểm toán viên cần xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu bằng cách hiểu rõ về ngành nghề, mô hình kinh doanh và các quy định pháp lý liên quan đến đơn vị Điều này bao gồm việc xem xét các yếu tố bên ngoài và khuôn khổ lập, trình bày báo cáo tài chính để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

KTV cần nắm rõ các đặc điểm của đơn vị, bao gồm lĩnh vực hoạt động, loại hình sở hữu bộ máy quản trị, các hình thức đầu tư hiện tại và tương lai, đặc biệt là đầu tư vào các đơn vị có mục đích đặc biệt Thêm vào đó, cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý, cũng như cấu trúc nguồn vốn của đơn vị là những thông tin quan trọng Những thông tin này sẽ giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về các giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cần trình bày trong báo cáo tài chính của đơn vị.

Kiểm toán viên cần tìm hiểu chính sách kế toán, đặc biệt là đối với Nợ phải trả người bán, và lý do thay đổi nếu có Họ cũng phải đánh giá tính phù hợp của các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng với lĩnh vực kinh doanh, đồng thời xem xét sự nhất quán với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, cũng như các chính sách kế toán của các đơn vị trong cùng lĩnh vực.

Kiểm toán viên cần nắm rõ mục tiêu và chiến lược của đơn vị kiểm toán, cùng với các rủi ro kinh doanh có thể gây ra sai sót trọng yếu Họ phải đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán và tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.

Theo VSA 315, việc hiểu biết về kiểm soát nội bộ là cần thiết để kiểm toán viên nhận diện các sai sót tiềm ẩn và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro sai sót trọng yếu Điều này giúp xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán Khi thực hiện tìm hiểu ban đầu về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải trả người bán, kiểm toán viên cần chú ý đến các quy trình và chính sách liên quan để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính.

Các yếu tố kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với nợ phải trả người bán bao gồm môi trường khảo sát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và báo cáo, cũng như các hoạt động khảo sát và giám sát liên quan Doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện các yếu tố này một cách hiệu quả để đảm bảo quản lý nợ phải trả người bán một cách an toàn và chính xác.

- Các phương pháp tìm hiểu gồm: đọc tài liệu liên quan, quan sát và phỏng vấn các bộ phận liên quan của đơn vị.

Bằng chứng tìm hiểu về Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) sẽ hỗ trợ Kiểm Toán Viên (KTV) trong việc đánh giá rủi ro kiểm soát dự kiến và xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến Nợ phải trả người bán Để thực hiện điều này, KTV cần tiến hành các thủ tục phân tích ban đầu đối với Nợ phải trả người bán.

Sau khi thu thập thông tin, KTV cần phân tích dữ liệu đã thu thập để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, với mục tiêu tối ưu hóa quy trình và đảm bảo tính chính xác của kết quả kiểm toán.

Biến động trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến Nợ phải trả người bán Việc theo dõi và đánh giá những thay đổi này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Trong quá trình kiểm toán, cần xem xét kỹ lưỡng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá tính hợp lý của các biến động trong các khoản phải trả Việc này giúp xác định xem các khoản phải trả có phản ánh đúng thực trạng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp hay không.

Hỗ trợ kiểm toán viên trong việc hiểu rõ tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó đánh giá khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu liên quan đến khoản mục Nợ phải trả người bán Đồng thời, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro liên quan đến khoản mục này cũng là một phần quan trọng trong quá trình kiểm toán.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn CPA Á Châu, được thành lập vào ngày 21/12/2010, đã nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mã số 0310531811 từ Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh.

Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán & Tư Vấn CPA Á Châu

Tên giao dịch : CPA A Chau Audit & Advisory Company Limited

Tên viết tắt : CPA A CHAU CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính : 137 Lê Quang Định , Phường 14, Quận Bình Thạnh , Thành phố Hồ Chí Minh , Việt Nam Điện thoại :( 84-28) 08 6258 1456 Fax: 0862585030

Email: contact-hcm@cpahcm.com.vn

Văn phòng chính : 61/1 , Đường số 23 , Hiệp Bình Chánh , Thủ Đức , Thành Phố

Văn phòng tại Hà Nội : Ngõ 60 , số nhà 34 , Dương Khuê, Mai Dịch , Cầu Giấy ,

Văn phòng tại Thanh Hóa: 36, LK 13, Khu đô thị mới Đông Sơn , Khu An Hoạch thành phố Thanh Hóa

Văn phòng tại Đak Nông : 201 Đường 23/3, Khu Gia Nghĩa , Tỉnh Đắk Nông

Vốn điều lệ : 6.000.000.000 ( Sáu tỷ đồng )

Người đại diện pháp luật của công ty : Ông Đoàn Thế Vinh (Giám Đốc công ty) Các thành viên chủ chốt của công ty :

1 Bà Ngô Thị Minh Hiếu

2 Bà Trần Thị Kim Thoa

Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn CPA Á Châu, thành lập vào ngày 21/12/2020, hoạt động dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên tại Việt Nam Sự ra đời của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Với mục tiêu cung cấp dịch vụ tài chính và kiểm toán chất lượng cao, CPA Á Châu cam kết hỗ trợ khách hàng phát triển bền vững và gia tăng giá trị kinh doanh thông qua sự kết hợp giữa kinh nghiệm và chuyên môn cao.

Công ty TNHH Kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu đã trải qua 10 năm hoạt động ổn định mà không có sự thay đổi về vốn điều lệ Tuy nhiên, vào ngày 2/12/2015, công ty đã thay đổi địa chỉ trụ sở chính tại 32, Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Trong suốt thập kỷ qua, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn, thể hiện qua các số liệu tài chính quan trọng.

Biểu đồ 2.1 : Kết quả hoạt động 3 năm gần đây của công ty Kiểm toán & Tư vấn

CPA Á Châu. năm 2017 năm 2018 năm 2019

Biểu đồ 2.1 : Kết quả hoạt động 3 năm gần đây của công ty Kiểm toán & Tư vấn CPA Á Châu. doanh thu lợi nhuận chi phí

(Nguồn tài liệu công ty TNHH kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu)

Trong ba năm qua, doanh nghiệp đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trên cả ba chỉ tiêu quan trọng: doanh thu, lợi nhuận và chi phí.

- Đối với doanh thu: năm 2018 và 2019 tăng

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu.

Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn CPA Á Châu, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0310531811 vào ngày 21 tháng 12 năm 2010, chuyên hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán và tư vấn.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ soát xét báo cáo tài chính và các dịch vụ tài chính, kế toán, thuế theo quy định pháp luật Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán Các dịch vụ kế toán chuyên nghiệp, tư vấn quản lý và tư vấn nguồn nhân lực cũng nằm trong danh mục dịch vụ của chúng tôi, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thuế và tài chính, bao gồm kiểm tra thông tin tài chính dựa trên các thủ tục thỏa thuận trước Chúng tôi thực hiện kiểm toán thông tin tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án và vốn đầu tư hoàn thành, cũng như kiểm toán nội bộ, tuân thủ và hoạt động Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính với mục đích thuế và quyết toán thuế, cùng với các thủ tục về thuế Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định trong các lĩnh vực kinh doanh của công ty.

Công ty TNHH kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu áp dụng quy trình kiểm toán tiên tiến, dựa trên đánh giá rủi ro và hệ thống của khách hàng, nhằm thực hiện kiểm toán hiệu quả Với kiến thức sâu rộng trong các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, đầu tư và tài chính ngân hàng, công ty thiết lập kế hoạch kiểm toán tối ưu, điều chỉnh phù hợp với thực tế doanh nghiệp Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, CPA Á Châu cam kết hỗ trợ khách hàng vượt qua thách thức, đồng thời giảm thiểu chi phí kiểm toán thông qua phân tích rủi ro và tận dụng kinh nghiệm sẵn có.

Lĩnh vực kiểm toán của công ty chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh, đóng góp từ 60% đến 70% doanh thu trong những năm gần đây, thể hiện uy tín và vị thế mạnh mẽ trên thị trường.

Dịch vụ kiểm toán KTV bao gồm:

1 Kiểm toán báo cáo tài chính;

2 Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;

6 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

7 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;

8 Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;

Công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi lĩnh vực kinh tế, đồng thời hỗ trợ tư vấn về các vấn đề thuế liên quan Dịch vụ kế toán của chúng tôi đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, giúp họ quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.

- Chuẩn hóa bộ máy kế toán;

- Xây dựng các quy định nội bộ liên quan đến quản lý hệ thống kế toán và tài chính;

- Xây dựng hệ thống Báo cáo tài chính chuẩn;

- Xây dựng hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán theo quy định;

- Xây dựng hướng dẫn ứng dụng hệ thống tài khoản;

Dịch vụ tư vấn tài chính:

Công ty kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu sở hữu đội ngũ kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về nhiều lĩnh vực kinh doanh Nhờ đó, công ty cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính chuyên nghiệp và hiệu quả cho khách hàng cả trong nước và quốc tế.

Dịch vụ tư vấn tài chính của công ty giúp khảo sát và phân tích các chính sách quy trình nghiệp vụ thực tế, từ đó đưa ra giải pháp cho ban lãnh đạo Điều này cho phép họ tập trung vào hoạt động kinh doanh mà không phải lo lắng về hệ thống quản lý kế toán và tài chính Hệ thống này còn cung cấp thông tin giá trị, hỗ trợ quyết định của ban lãnh đạo, góp phần quan trọng vào sự phát triển và gia tăng giá trị cho các công ty khách hàng.

Dịch vụ tư vấn thuế:

Với sự am hiểu sâu sắc về quy trình hoạch định và tuân thủ thuế, công ty kiểm toán của chúng tôi luôn cập nhật các văn bản thuế mới nhất Đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp cam kết cung cấp cho khách hàng những giải pháp thuế hiệu quả và tối ưu nhất.

Dịch vụ tư vấn quản lý

- Tư vấn mô hình công ty

- Tư vấn xây dựng chiến lược

- Tư vấn hệ thống quản trị

- Tư vấn hoạt động điều hành

Kinh nghiệm thực hiện kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán & tư vấn CPA Á Châu và các thành viên:

+ bệnh viên Đa Khoa Tâm Hồng Phước

+ Công ty TNHH Tín Thịnh

+ Công ty Cổ phần Phú Khang

+ Công ty TNHH Đầu tư và kinh doanh Wabi Sài gòn

+ Công ty TNHH Kiến trúc và Nội thất LE SOLUTIONS

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Kiểm toán & Tư Vấn

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

( Dịch từ hồ sơ năng lực của CPA Á Châu )

Tại Công ty TNHH CPA Á Châu, Chủ tịch đảm nhiệm vai trò lãnh đạo chung, trong khi ba giám đốc hỗ trợ hoàn thành nhiệm vụ của Chủ tịch Các giám đốc đều đại diện cho Kiểm toán viên (KTV) và chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán Ban Giám đốc thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký hợp đồng và là người soát xét cuối cùng cho mọi hồ sơ kiểm toán Họ cũng là đại diện công ty ký phát hành Báo cáo Kiểm toán và Thư quản lý.

Chủ tịch hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành Giám Đốc

Thẩm Định Giá Giám đốc Tài chính Trợ lý tổng giám đốc

Phòng Kế toán tài chính Bộ phận kiểm toán

Phòng kinh doanh Phòng nhân sự Phòng kế toán

Chủ tịch hội đồng thành viên, ông Đoàn Thế Vinh, là chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán với hơn 14 năm kinh nghiệm, có giấy chứng nhận của Kiểm toán nhà nước và bằng Kế toán trưởng Ông Vinh chuyên tư vấn, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và kế toán cho doanh nghiệp, đồng thời đào tạo các chuẩn mực kế toán và luật thuế Tổng giám đốc, ông Nguyễn Quang Long Hải, với 23 năm kinh nghiệm trong ngành kiểm toán và bằng cử nhân quản trị kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành các chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty, đồng thời phải báo cáo và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng thành viên và pháp luật.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

2.2.1 Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán a Giới thiệu về cuộc kiểm toán tại Công ty A

Công ty A, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0108421966 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp vào ngày 31-08-2018, hiện đang hoạt động và vừa trải qua năm đầu tiên kiểm toán bởi công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu.

CPA Á Châu đã nhận thư mời kiểm toán từ công ty A, một khách hàng mới Trước khi ký hợp đồng kiểm toán, CPA Á Châu đã tiến hành tìm hiểu kỹ lưỡng về công ty A và thực hiện một số bước cần thiết để đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

 Bước 1: Chấp nhận khách hàng

Bước 2 trong quy trình kiểm toán là thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lý của công ty Phương pháp phỏng vấn được áp dụng đầu tiên, trong đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ phỏng vấn ban giám đốc của khách hàng Cuộc phỏng vấn này không chỉ mang tính chất xã giao mà còn tạo không khí thoải mái cho cả hai bên, giúp cho các công việc tiếp theo của nhóm kiểm toán diễn ra thuận lợi hơn CPA Á Châu thường sử dụng các câu hỏi mở để thu thập thông tin ban đầu, trong khi câu hỏi đóng ít được sử dụng hơn, chủ yếu nhằm xác nhận tính chính xác của thông tin.

CPA Á Châu đã tiến hành thu thập thông tin về công ty A và ghi chép lại các dữ liệu ban đầu vào giấy tờ làm việc.

Bảng 2.2 Tìm hiểu thông tin chung và hệ thống khảo sát nội bộ

Tên khách hàng: Công ty A Người thực hiện: AT

Ngày kết thúc niên độ kế toán: 31/12/2019 Ngày : 16.3.2020

Tìm hiểu thông tin chung và hệ thống kiểm soát nội bộ

- Tên công ty: công ty A

- Thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0108421966 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/08/2018.

Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh

Sản xuất sản phẩm từ plastic

Sản xuất máy chuyên dụng khác

Bán buôn đồ dùng cho gia đình

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ đồ điện gia dụng, nội thất như giường, tủ, bàn, ghế, cùng với đèn và bộ đèn điện, cũng như các đồ dùng gia đình khác tại các cửa hàng chuyên doanh.

Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.

-Kỳ kế toán , đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

Kỳ kế toán năm của công ty diễn ra từ ngày 1 tháng 1 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, với đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VND).

-Hình thức kế toán áp dụng

Công ty áp dụng hình thức NKC trên máy vi tính

-Nguyên tắc kế toán áp dụng

Các giao dịch kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch Vào cuối kỳ, các khoản tiền và công nợ có gốc ngoại tệ sẽ được chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng nơi công ty mở tài khoản, được công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ vào cuối năm sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của năm tài chính đó.

Sau khi thu thập thông tin cơ bản về hoạt động của công ty A, kiểm toán viên tiến hành xác định mức trọng yếu và các rủi ro liên quan.

 Bước 3: Xác định mức trọng yếu và rủi ro:

Bảng 2.3: Phân bổ mức rủi ro trọng yếu

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN CPA Á

Tên khách hàng: Công ty A

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/2019

Nội dung: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU

Nội dung Kế hoạch Thực tế

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu

BCTC đã điều chỉnh sau kiểm toán

Lý do lựa chọn tiêu chí này Phản ánh rõ nét tình hình thực tế Công ty trong năm

Giá trị tiêu chí được lựa chọn

204 083 031 646 204 083 031 646 Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường

Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu 3% Doanh thu 3% Doanh thu

Lý do lựa chọn tỷ lệ này Hợp lý với phạm vi và rủi ro kiểm toán

Mức trọng yếu tổng thể 6.122.490.949 6.122.490.949

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện

Mức trọng yếu thực hiện 4.897.992.760 4.897.992.760

Tỷ lệ sử dụng để ước tính sai sót có thể bỏ qua

Công ty A là khách hàng mới trong năm đầu tiên, dẫn đến việc CPA Á Châu xác định rằng rủi ro kiểm toán là cao Điều này phản ánh đặc điểm hoạt động của công ty như một doanh nghiệp, với số liệu liên quan đến sai sót lên tới 146.939.783.

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A và đánh giá rủi ro kiểm soát.

Hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán Kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi với các câu hỏi “đóng” để thu thập thông tin cần thiết.

Bảng 2.4: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ( A610)

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN &TƯ

Số 34, Ngõ 60, Dương Khuê, Mai Dịch,

Tên khách hàng: Công ty A Người thực hiện: CC 16/03 Ngày khóa sổ: 31/12/2019 Người soát xét 1: AT 18/03

Nội dung: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Người soát xét 2:

Nội dung Có Không Không áp dụng

- Hệ thống quy chế nội bộ:

1 Điều lệ của DN có được xây dựng phù hợp với quy định luật hiện hành không? x

2 Có xây dựng quy chế tài chính riêng cho việc mua hàng và thanh toán không? x

3 Có thường xuyên đối chiếu công nợ với người bán không? x

4 Có quy định hệ thống tài khoản kế toán chi tiết không? x

5 Có văn bản quy định về quy trình nghiệp vụ kế toán thanh toán không? x

1.Việc phân công công việc kế toán có được cập nhật thường xuyên không? x

2 Có quy định chức năng,nhiệm vụ của x các nhân viên kế toán không?

3 Các nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy không? x

1 Có quy định chức năng,nhiệm vụ của các nhân viên không? x

2.Khi hàng về nhập kho có được kiểm nghiệm của nhân viên có trình độ không? x

Công ty A đã thiết lập quy định rõ ràng về phân công công việc và chức năng nhiệm vụ cho nhân viên, kèm theo các văn bản quy định kiểm soát nghiêm ngặt Tất cả các khâu kiểm soát đều được thực hiện đầy đủ, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động Đội ngũ nhân viên kế toán được đào tạo chuyên sâu và có trình độ chuyên môn cao, góp phần nâng cao năng lực kiểm soát Tuy nhiên, mức độ rủi ro kiểm soát hiện tại được đánh giá là trung bình.

 Phạm Thị Châu Giám đốc

 Nguyễn Anh Trung Kiểm toán viên

 Nguyễn Thị Dung Kiểm toán viên

Trực tiếp thực hiện Công việc

Loan TL Kiểm toán viên

Trực tiếp thực hiện Công việc

 Nguyễn Thị Quỳnh TL Kiểm toán viên

Trực tiếp thực hiện Công việc

Thời gian thực hiện: 16/03/2020 đến 21/03/2020

Hợp đồng kiểm toán BCTC được ký kết giữa hai bên bao gồm việc kiểm toán toàn bộ báo cáo tài chính, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Quy trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC tại công ty A:

Kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin và đánh giá các rủi ro tiềm tàng, tiến hành khảo sát KSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát, thực hiện phân tích sơ bộ và xác minh các yếu tố trọng yếu.

Sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng là cần thiết để xác định tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC) và phát hiện các sai sót, nhầm lẫn trong thông tin trình bày trên BCTC của công ty A.

Kết thúc quá trình kiểm toán, cần tổng hợp kết quả, đưa ra kết luận và nhận xét về báo cáo tài chính (BCTC) Đồng thời, thực hiện các điều chỉnh cần thiết trước khi phát hành báo cáo kiểm toán (BCKT) và thư quản lý Bên cạnh đó, cần xem xét thực trạng lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quá trình kiểm toán.

ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN

 Về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã nhận được sự hỗ trợ tận tình từ Ban giám đốc và các anh chị KTV Tôi đã tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính mà công ty áp dụng, cho thấy sự tuân thủ tốt các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được công nhận rộng rãi tại Việt Nam.

Cách tiếp cận đối tượng kiểm toán theo khoản mục đang trở nên phổ biến tại các công ty kiểm toán hiện nay Phương pháp này không chỉ đơn giản và dễ thực hiện mà còn giúp trưởng nhóm dễ dàng theo dõi và kiểm tra công việc của kiểm toán viên.

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, báo cáo tài chính cuối cùng cần được xem xét bởi ba cấp độ: kiểm toán viên chính, trưởng phòng kiểm toán và Ban giám đốc Quá trình kiểm soát này không chỉ giảm thiểu rủi ro cho công ty mà còn nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.

Công ty không chỉ phát hành Báo cáo Kiểm toán (BCKT) mà còn tập trung vào việc tư vấn cho các đơn vị được kiểm toán thông qua thư quản lý, giúp nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và cải thiện công tác quản lý tài chính, kế toán Chủ nhiệm kiểm toán đã tiến hành đánh giá và soát xét kết quả kiểm toán một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra ý kiến trong BCKT, đảm bảo rằng BCKT được lập theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 700.

 Về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán

 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Hằng năm, công ty chúng tôi gửi thư chào cung cấp dịch vụ tới khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu về công ty và các dịch vụ của chúng tôi Thư chào này không chỉ thu hút khách hàng mà còn giúp họ hiểu rõ quyền lợi mà họ sẽ nhận được với mức phí kiểm toán hợp lý Đồng thời, việc gửi thư chào hàng cũng góp phần giảm thiểu bất đồng giữa công ty và khách hàng trong quá trình kiểm toán.

Công ty CPA Á Châu chủ động tiếp cận khách hàng thông qua việc gửi thư mời kiểm toán, thể hiện sự linh hoạt trong cách tiếp cận Đây là một trong những ưu điểm nổi bật giúp công ty phát triển mạnh mẽ nhờ vào mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng.

Kế hoạch kiểm toán của CPA Á Châu đã được xây dựng phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về lập kế hoạch kiểm toán và số 310 liên quan đến việc hiểu biết về tình hình kinh doanh.

Chương trình kiểm toán nợ PTNB là một phần quan trọng trong chương trình kiểm toán tổng thể của công ty, được xây dựng một cách khoa học và hợp lý Mục tiêu của chương trình này là giúp các kiểm toán viên mới dễ dàng tiếp cận quy trình kiểm toán, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí trong công việc.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV luôn chuẩn bị kỹ lưỡng và cẩn thận, điều này đảm bảo sự thành công cho toàn bộ quá trình kiểm toán Chính vì vậy, công ty luôn nhận được đánh giá cao từ phía khách hàng.

 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Trong kiểm toán khoản mục nợ phải trả ngắn hạn (PTNB), kiểm toán viên (KTV) cần đánh giá tính chính xác của việc phản ánh nợ PTNB trên sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) Trong giai đoạn lập kế hoạch, nếu KTV nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với nợ PTNB hiệu quả, họ sẽ tiếp tục phân tích thông tin liên quan để phát hiện sai phạm và kiểm tra tính trung thực của thông tin Dựa trên phân tích này, KTV quyết định mở rộng hoặc thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán Việc kiểm toán nợ PTNB thường dựa trên phương pháp chọn mẫu, với tiêu chí chọn mẫu mang tính đại diện, dựa trên kinh nghiệm và phán đoán nghề nghiệp của KTV, nhằm xử lý khối lượng nghiệp vụ lớn mà không thể kiểm tra chi tiết toàn bộ.

Khi kiểm tra chi tiết, việc chọn mẫu được kết hợp với kết quả thực hiện các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích đã thực hiện

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các giấy tờ làm việc và tài liệu thu thập được sẽ được đánh tham chiếu một cách hệ thống và lưu trữ trong Hồ sơ kiểm toán Những tài liệu này sẽ đóng vai trò quan trọng làm bằng chứng để đưa ra ý kiến trong Báo cáo Kiểm toán (BCKT).

 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán là rất quan trọng để đảm bảo BCKT được lập và phát hành theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 700 Ban Giám Đốc đã chỉ đạo rõ ràng về việc soát xét kết quả kiểm toán của các KTV Sau khi hoàn tất kiểm toán khoản mục nợ PTNB, trưởng nhóm sẽ tập hợp và kiểm tra kết quả thực hiện của các thành viên, báo cáo cho chủ nhiệm kiểm toán và Ban Giám Đốc để xem xét quá trình làm việc của KTV và kịp thời sửa chữa sai sót Quá trình soát xét này giúp phát hiện sai sót trong kiểm toán, giảm thiểu rủi ro và đồng thời giúp các cấp, cá nhân nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán.

KTV duy trì liên lạc thường xuyên với khách hàng để thu thập thông tin về các nghiệp vụ bất thường phát sinh, từ đó có thể thực hiện các điều chỉnh cần thiết và nâng cao hiểu biết về khách hàng cho các cuộc kiểm toán trong tương lai.

 Một số nhận xét khác:

Bộ máy tổ chức quản lý công ty hoạt động hiệu quả nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban Ban giám đốc trực tiếp sắp xếp và thông báo công việc hàng tuần, giúp các KTV hoàn thành khối lượng lớn công việc với chất lượng cao Trưởng nhóm kiểm toán thường là những KTV có nhiều kinh nghiệm, đảm bảo hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí Đội ngũ nhân viên tại CPA Á Châu là những người có trình độ, năng động và sáng tạo, được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước.

Nhân viên của công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và được tuyển chọn kỹ lưỡng dựa trên năng lực thực sự Đây chính là yếu tố then chốt góp phần vào sự thành công bền vững của công ty trong những năm qua.

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:04

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w