CƠ SỞ LY LUẬN VÈ KIEM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG KIEMTOÁNBCTC
Khái niệm, nội dung và vai trò của chi phí bán hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và nội dung của chi phí bán hàng Để thực hiện được hoạt động SXKD của mình các doanh nghiệp phải có rất nhiều khoản chi tiêu Tuy nhiên không phải khoản chi tiêu nào của doanh nghiệp cũng được coi là chi phí SXKD hợp lý Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí SXKD là toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình SXKD biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này, em xin làm rõ về một bộ phận của chi phí SXKD -chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản như chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành và doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở rộng với một số nội dung chi phí bổ sung Thông thường, tài khoản chi phí bán hàng sẽ có 7 tài khoản cấp 2.
Chi phí nhân viên bao gồm tất cả các khoản chi trả cho nhân viên như nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, và vận chuyển hàng hóa Các khoản chi này không chỉ bao gồm tiền lương mà còn có tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.
Chi phí vật liệu và bao bì là yếu tố quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, bao gồm các chi phí liên quan đến vật liệu sử dụng cho sản phẩm, bao bì xuất dùng, cũng như vật liệu phục vụ cho sửa chữa và bảo quản tài sản cố định Những chi phí này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phận bán hàng, góp phần vào hiệu quả kinh doanh tổng thể.
Chi phí dụng cụ và đồ dùng là khoản chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, bao gồm các công cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản và bán hàng, như chi phí cho nhà kho, cửa hàng, bến bãi, cùng với các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, và thiết bị tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
Chi phí bảo hành là khoản chi phí liên quan đến việc bảo trì sản phẩm và hàng hoá Đối với chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp, chúng được ghi nhận ở tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” thay vì tài khoản này.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động bán hàng, như chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho bán hàng, tiền thuê kho bãi, chi phí bốc vác và vận chuyển sản phẩm, cũng như tiền hoa hồng trả cho đại lý và các đơn vị uỷ thác xuất khẩu.
Chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động bán hàng bao gồm các khoản chi phí như tiếp khách, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng và tổ chức hội nghị khách hàng Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng và nâng cao nhận diện thương hiệu.
1.1.2 Đặc điểm của chi phí bán hàng
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, chi phí cần được xem xét bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Để đảm bảo hiệu quả và hợp lý trong công tác kiểm toán, việc kết hợp kiểm toán các phần hành liên quan là vô cùng cần thiết.
Chi phí bán hàng (CPBH) là một khoản chi phí lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Sự tồn tại của gian lận và sai sót trong CPBH là điều thường thấy, yêu cầu kiểm toán viên phải nhanh chóng phát hiện những vấn đề này trước khi thực hiện kiểm toán Mỗi doanh nghiệp có cách trình bày CPBH khác nhau, với nhiều tiểu khoản có thể phát sinh, vì vậy kiểm toán viên cần nắm rõ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của từng doanh nghiệp để xác định và khoanh vùng các gian lận, sai sót hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của chi phí bán hàng trong doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là một khoản chi phí quan trọng trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số 25-Chi phí bán hàng (theo thông tư 200/2014 TT -BTC) Đây là loại chi phí gián tiếp trong quá trình sản xuất nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp Do đó, chi phí bán hàng đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán và kiểm toán Đối với các doanh nghiệp thương mại, chi phí này là yếu tố chủ đạo trong tổng chi phí, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
Các khoản mục chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tổng quan quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Mọi sai sót liên quan đến việc ghi nhận chi phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng có tác động đáng kể đến các mục trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt là khi có sự thay đổi lớn về chi phí hoạt động Những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến số dư tài khoản lợi nhuận và thuế phải nộp, tạo ra sự biến động trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Quy trình kiểm toán đối với khoản mục Chi phí bán hàng trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục Chiphí bán hàng
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200, mục tiêu chung của kiểm toán báo cáo tài chính là nâng cao độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm toán viên đánh giá xem báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính hay không, đặc biệt là trên các khía cạnh trọng yếu.
Dựa trên mục tiêu kiểm toán chung đó, KTV và công ty kiểm toán tiến hành xác định các mục tiêu cụ thể cho khoản mục CPBH là:
Đánh giá hiệu lực của kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với các hoạt động liên quan đến công ty bảo hiểm (CPBH) thông qua việc phân tích thiết kế KSNB về các khía cạnh tồn tại, đầy đủ và phù hợp Đồng thời, việc vận hành KSNB đã xây dựng cần được xem xét theo các tiêu chí hiệu lực và hiệu lực liên tục.
Để xác nhận độ tin cậy của thông tin liên quan đến CPBH, cần tập trung vào việc kiểm tra các nghiệp vụ mà không cần xem xét số dư, do CPBH là tài khoản không có số dư Các nghiệp vụ này phải đảm bảo các yếu tố như tính phát sinh, tính chính xác, tính đầy đủ, tính quyền và nghĩa vụ, tính đúng kỳ, cùng với tính trình bày và thuyết minh.
Tính phát sinh trong kế toán yêu cầu rằng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bảo hiểm (CPBH) phải được ghi nhận trong kỳ kế toán thực tế phát sinh, đảm bảo không có bất kỳ nghiệp vụ nào ghi khống chi phí.
Tính chính xác trong các nghiệp vụ liên quan đến CPBH là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng các giao dịch được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán, đồng thời được tính toán chính xác và không có sai sót.
Các nghiệp vụ liên quan đến cổ phiếu bảo hiểm phát sinh trong kỳ cần được phân loại chính xác theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, cũng như quy định đặc thù của doanh nghiệp Việc hạch toán các nghiệp vụ này phải tuân thủ đúng trình tự và phương pháp kế toán, đồng thời số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) phải được trình bày đúng theo yêu cầu và quy định hiện có.
Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ liên quan đến CPBH đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo đúng nguyên tắc kế toán dồn tích.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng
- BCTC có liên quan gồm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ tiêu 25 - CPBH );Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, trong đó sổ tài khoản 641 liên quan đến chi phí bán hàng (CPBH) cùng với các sổ kế toán của các tài khoản liên quan khác.
Các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng bao gồm bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng kinh tế.
- Các tài liệu khác như: tài liệu về định mức, kế hoạch, dự toán CPBH,các kế hoạch bán hàng, chiến lược kinh doanh
- Tài liệu về KSNB như: các chính sách, quy chế về kiểm soát đối với các khoản
Các quy định về kiểm soát các khoản chi phí bán hàng (CPBH) trong phòng kế toán bao gồm việc ghi nhận các khoản CPBH phát sinh trong kỳ Việc tuân thủ các quy định này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Các tài liệu khác liên quan đến quy định, quy trình kiếm soát nội bộ của đơn vị.
1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng trong kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính bao gồm các giai đoạn và bước thực hiện liên tiếp nhằm đánh giá tính hợp lý và trung thực của số liệu trên BCTC Mục tiêu của quy trình này là nâng cao chất lượng và đảm bảo hiệu quả, hiệu năng cho từng cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán các khoản mục, bao gồm cả kiểm toán khoản mục CPBH, được thực hiện qua ba bước chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đềtiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán” Trong giai đoạn này KTV thực hiện những bước công việc sau: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, thiết kế chương trình kiểm toán. a, Xem xét chấp nhận khách hàng và lập hợp đồng kiểm toán.
Quy trình kiểm toán khởi động khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán tiếp nhận khách hàng, dựa trên thư mời kiểm toán Kế đó, kiểm toán viên sẽ thực hiện các bước công việc cần thiết để đảm bảo quy trình kiểm toán diễn ra hiệu quả.
Để chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, KTV cần thu thập thông tin tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động và tổ chức của doanh nghiệp KTV cũng cần xác định xem khách hàng đã từng kiểm toán hay chưa, và nếu đã kiểm toán, lý do công ty kiểm toán trước đó không thực hiện kiểm toán tiếp theo là gì.
Khi thực hiện ký hợp đồng kiểm toán, KTV cần thu thập thông tin cần thiết về doanh nghiệp để soạn thảo dự thảo hợp đồng Sau khi hai bên thống nhất, hợp đồng sẽ được trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc ký kết Đồng thời, KTV cũng phải lựa chọn đội kiểm toán phù hợp để tham gia vào quá trình kiểm toán, đồng thời tìm hiểu sâu về khách hàng và môi trường hoạt động của họ.
KTV cần phải tìm hiểu các vấn đề sau.
THỰC TRẠNG KIEM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG KIEM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT
Tổng quan chung về Công ty TNHH KPMG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH KPMG
Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY TNHH KPMG
Tên giao dịch quốc tế: KPMG Limited
Tên viết tắt: KPMG Limited
Trụ sở chính: Tầng 46 tòa tháp Keangnam, Hanoi Landmark Tower, tòa nhà 72 tầng, lô E6, đường Phạm Hùng, Khu đô thị mới Cầu Giấy, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà
Email: dpp-vn@kpmg.com.vn
Chi nhánh Công ty TNHH KPMG có hai địa chỉ chính: tại Đà Nẵng, chi nhánh nằm ở Lô D3, lầu 5, tòa nhà Indochina Riverside, 74 Bạch Đằng, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, với số điện thoại +84(236) 351 9051 Tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh tọa lạc ở tầng 10, tòa nhà Sunwah, 115 Nguyễn Huệ, quận 1, và có số điện thoại liên hệ là +84 (8) 3821 9266.
Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc: Ông Warrick Antony Cleine
KPMG được thành lập tại Việt Nam từ năm 1994 với văn phòng tại thành phố
KPMG là công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, với 100% vốn đầu tư nước ngoài, có trụ sở tại Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng Được công nhận bởi Bộ Tài Chính, Ngân Hàng Nhà Nước, Kiểm Toán Nhà Nước và VACPA, KPMG dẫn đầu về doanh thu, số lượng khách hàng và kiểm toán viên đạt chuẩn Tập khách hàng của công ty rất đa dạng, bao gồm các tập đoàn tư nhân lớn, tập đoàn nhà nước, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các định chế tài chính Trong năm 2019, KPMG đã cung cấp dịch vụ cho 124 khách hàng, trong đó gần 40% là các định chế tài chính.
Cuối năm 2019, KPMG Việt Nam đã kỷ niệm 25 năm hoạt động tại Việt Nam, cung cấp các dịch vụ chuyên biệt như kiểm toán, thuế, tư vấn doanh nghiệp và tư vấn quản lý KPMG Việt Nam là thành viên của mạng lưới các công ty độc lập liên kết với Hiệp hội KPMG International, một tổ chức được thành lập theo luật Thụy Sỹ Các hãng thành viên trong mạng lưới này đều có mối liên hệ chặt chẽ với KPMG International.
Mô hình tổ chức của KPMG được thiết kế để đảm bảo chất lượng dịch vụ đồng nhất và tăng cường sự kết nối giữa các hãng thành viên với giá trị cốt lõi của KPMG KPMG International đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập, thực hiện và duy trì các chính sách và tiêu chuẩn dịch vụ nhất quán, từ đó bảo vệ và nâng cao hình ảnh cũng như thương hiệu của KPMG trên toàn cầu.
KPMG International là một tổ chức độc lập về mặt pháp lý, tách biệt với các hãng thành viên KPMG International và các hãng thành viên không hoạt động như một công ty hợp danh hay liên doanh toàn cầu, và cũng không tồn tại mối quan hệ chủ - đại diện giữa chúng Không có hãng thành viên nào có quyền yêu cầu KPMG International hoặc bất kỳ hãng thành viên nào khác thực hiện nghĩa vụ.
Tính đến năm 2019, KPMG sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp gồm hơn 300 cán bộ và kiểm toán viên, tất cả đều được đào tạo từ đại học đến sau đại học trong lĩnh vực tài chính.
- ngân hàng - kế toán và kiểm toán ở trong nước và nước ngoài Trong đó:
Có 90 cán bộ được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề.
25 thẩm định viên về giá.
Công ty chúng tôi sở hữu đội ngũ 20 chuyên gia có chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực dịch vụ làm thủ tục về thuế, bao gồm nhiều cộng tác viên là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ và các chuyên gia hàng đầu với kinh nghiệm phong phú Hiện tại, chúng tôi cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Kiểm toán Báo cáo tài chính và giám định các báo cáo kế toán;
• Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
• Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB;
• Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
• Kiểm toán thông tin tài chính;
• Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính;
• Tư vấn thuế, rà soát thuế, tư vấn mục đích đầu tư, ;
2.1.3 Vai trò nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ phận kiểm toán
Mô hình tổ chức của công ty được thiết kế thống nhất và chặt chẽ, áp dụng trên toàn cầu nhưng có sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với đặc điểm thể chế của từng quốc gia và lãnh thổ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH KPMG Việt Nam.
Theo sơ đồ trên, chức năng của Ban Giám đốc và các phòng ban được phân nhiệm như sau:
Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung, quyết định các hoạt động của
Công ty chuyên về xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch phát triển, đồng thời thực hiện các thay đổi trong cơ cấu tổ chức và quản lý kinh tế để phù hợp với mục tiêu chung Ban Giám Đốc (BGĐ) đảm nhận vai trò lãnh đạo trong việc này.
Tổng Giám đốc và 16 Phó Giám đốc tại Hà Nội chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý và điều hành Các thành viên Ban giám đốc đóng vai trò quyết định trong các cuộc kiểm toán, bao gồm việc ký kết hợp đồng, soát xét hồ sơ kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán cùng Thư quản lý.
Tổng doanh thuHọc Viện Ngân HàngTriệu VND 505,821 481,848 447,469
Hệ thống cấp bậc tại công ty được phân định rõ ràng, bắt đầu từ trợ lý kiểm toán (A2-A1), tiếp theo là trưởng nhóm kiểm toán (S2-S1) và cuối cùng là chủ nhiệm kiểm toán Công ty hiện có 09 phòng ban chính, được tổ chức theo hình thức quản lý hành chính nhằm tối ưu hóa công tác quản lý và phân công trách nhiệm.
Phòng Kiểm toán 1, Phòng Kiểm toán 3 và Phòng Kiểm toán 4 chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ kiểm toán liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất (manufacturing).
Phòng Kiểm toán 2 chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ kiểm toán liên quan đến các định chế tài chính (FS).
Phòng Tư vấn cung cấp dịch vụ tư vấn thuế, tài chính và pháp lý chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, tổ chức và các định chế tài chính, nhằm hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và tuân thủ quy định pháp luật.
Phòng Finance: Chịu trách nhiệm thực hiện công tác kế toán của công ty.
Phòng IT: Có chức năng cung cấp và hỗ trợ nhân viên trong lĩnh vực công nghệ và vi tính.
Phòng KDC: Có vai trò hỗ trợ các phòng kiểm toán, phòng tư vấn trong vấn đề thư tín, in báo cáo
Phòng PPC chịu trách nhiệm xử lý các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp, đồng thời quản lý các hoạt động liên quan đến văn hóa và con người trong công ty Để tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH KPMG, chúng ta có thể tham khảo bảng số liệu từ báo cáo minh bạch của công ty.
Bảng 2.1 trình bày các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của KPMG Việt Nam trong giai đoạn từ 2017 đến 2019, phản ánh hiệu quả tài chính và khả năng phục vụ lợi ích công chúng của đơn vị.
Doanh thu từ dịch vụ khác Triệu VND 421,832 390,973 357,332
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán
KPMG đã mở rộng quy mô hoạt động một cách ổn định qua các năm, thể hiện qua sự tăng trưởng doanh thu ấn tượng Thành công này chủ yếu đến từ việc công ty ký kết hợp đồng với nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính lớn Đạt được những thành tựu này là nhờ vào sự tài tình của ban lãnh đạo trong quản lý và điều hành, cùng với sự cống hiến của đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm Nhờ đó, thương hiệu KPMG ngày càng phát triển và giữ vững vị thế là công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tài chính và luật.
Quy trình kiểm toán BCTC chung do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
2.2.1 Quy trình kiểm toán BCTC chung do Công ty TNHHKPMG Việt Nam thực hiện
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại KPMG Việt Nam áp dụng phương pháp kiểm toán KAM (KPMG Audit Manual), một phần mềm toàn cầu hỗ trợ các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên Phần mềm này được phát triển dựa trên kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tài chính của KPMG Nó thường xuyên được cải tiến để phù hợp với tình hình thực tế của từng quốc gia, cũng như sự phát triển của công nghệ và biến động kinh tế toàn cầu Các bước thực hiện kiểm toán BCTC tại KPMG Việt Nam được tổ chức một cách bài bản và chuyên nghiệp.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong mọi cuộc kiểm toán, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình và chất lượng kiểm toán Để đạt được hiệu quả trong việc thu thập và đánh giá thông tin kế toán cũng như bằng chứng kiểm toán, việc lập kế hoạch là yếu tố cốt lõi Quy trình này bao gồm đánh giá và phát hiện rủi ro, thiết lập phương pháp kiểm toán, quyết định quy mô và phân bổ nguồn lực cho cuộc kiểm toán Mục tiêu chính của việc lập kế hoạch kiểm toán là đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp và trung thực trong quá trình kiểm toán.
Để đạt được những hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh và môi trường sản xuất của doanh nghiệp, cần nắm rõ bản chất của chính sách kế toán Điều này có thể thực hiện thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cũng như phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC) để rút ra những thông tin quan trọng.
Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, cũng như xác định các sai sót và gian lận có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) là rất quan trọng.
- Phát triển chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán tương ứng với các rủi ro trên.
- Xây dựng bảng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC cũng như xây dựng mức trọng yếu , mức trọng yếu thực hiện cho từng khoản mục trên BCTC.
Tại KPMG, quá trình xác định mức trọng yếu bao gồm việc xác định mức trọng yếu tổng thể cho báo cáo tài chính (BCTC), mức trọng yếu thực hiện và mức sai sót có thể chấp nhận được Tất cả các mức này tuân theo các quy định và chuẩn mực liên quan đến xác định mức trọng yếu kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành.
Mục tiêu chính của lập kế hoạch kiểm toán là xác định và khoanh vùng các rủi ro liên quan đến chiến lược kinh doanh cũng như các sai phạm trọng yếu, dựa trên hiểu biết về đối tượng kiểm toán Việc đánh giá khả năng xảy ra sai phạm sẽ giúp quyết định các phương pháp kiểm toán phù hợp, có thể là kiểm tra kiểm soát hoặc tập trung vào kiểm tra chi tiết Sơ đồ minh họa cho quá trình lập kế hoạch kiểm toán được trình bày dưới đây.
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán. Đánh giá hệ thống KSNB:
Quy trình đánh giá kiểm soát tiến đến xem xét KSNB của khách thể kiểm toán.
Để hiểu rõ bản chất của các hoạt động kế toán và báo cáo, cần đánh giá các mô hình và việc thực hiện các kiểm soát đã được lựa chọn Việc này bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro có các sai phạm trọng yếu Kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được đánh giá từ góc độ hiệu quả, bao gồm cả các kiểm tra đã được thực hiện và những kiểm tra chưa được thực hiện, nhằm xác định tính hiệu quả và sự tồn tại của các vấn đề không hiệu quả.
Kiểm toán viên sẽ đánh giá mức độ rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu (RoSM) cho từng mục tiêu kiểm toán, từ đó xác định rằng rủi ro này có thể ở mức cao, trung bình hay thấp Dựa trên đánh giá này, họ sẽ khẳng định và thiết kế các thử nghiệm kiểm toán cơ bản cần thực hiện.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán tại KPMG sử dụng dữ liệu thu thập từ khách hàng và bên thứ ba, bao gồm các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp với nguồn thông tin Đối với mỗi phần hành kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trước khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát, nếu đánh giá này mạnh và hiệu quả Sau đó, họ thực hiện thủ tục phân tích tổng quát để có cái nhìn sơ bộ về sự biến động hoạt động kinh doanh trong kỳ, và cuối cùng là thực hiện các thử nghiệm cơ bản để kiểm tra chi tiết từng nghiệp vụ nhằm tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động.
Thực hiện phân tích các khoản mục kiểm toán giúp đánh giá sự biến động bất thường, từ đó tạo cơ sở cho kiểm toán viên (KTV) phát triển thái độ hoài nghi đối với các rủi ro sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
Dữ liệu thu thập từ bên ngoài doanh nghiệp thường có độ tin cậy cao hơn so với thông tin nguồn gốc nội bộ.
Kế thừa và phát triển các thủ tục kiểm toán trước đó là yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí và nâng cao chất lượng kiểm toán Việc kiểm tra chi tiết phụ thuộc vào bản chất của các khoản mục và phương pháp chọn mẫu Quy trình thực hiện phương pháp kiểm toán KAM cần được tuân thủ để đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.
Sơ đồ 2.3: Quy trình thực hiện phương pháp kiểm toán KAM.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán.
Quy trình kết thúc kiểm toán tại Công ty KPMG Việt Nam.
Sơ đồ 2.4: Quy trình kết thúc kiểm toán tại Công ty KPMG Việt Nam.
Tiến hành các thủ tụckết thúc kiểm toán
Thực hiện các đánh giátống thể Đưa ra ý kiến kiểm toán
Tống hợp kết quả kiểm toán.
Lập trang kểt luận kiểm toán.
Soát xét lại toàn bộ báo cáo tài chính, bao gồm:
♦Các phân tích tông quát
♦Các thông tin có liên quan khác
Các thù tục kết thúc kiêm toán cho nliừng vấn đé đánglưu ý, các gian lận phát hiệnđược trong quá trình kiêm toán
Thực hiện đánh giá các rủi ro có thê xảy ra. Đánh giá lại các vấn đề phát hiện được Uong quá Ulnh kiêmtoán.
•Đánh giá lại tính trọng yếu
•Rà soát lại các thay đôi Uong quá trình kiểm toán SO với bước lập kế hoạch kiểm toán.
•Đátứt giá lại rũi ro kiểm toán
•Đánh giá lại các điêm yếu trong kiểm soát nội bộ.
•Các vấn đề liên quan đến tính độc lập và đạo đức kiểm toán.
•Đánh giá tính đầy đũ và thích hợp cùa bang chứng kiểm toán.
•Phát hành báo cáo kiêm toán và thư quản lý.
Trong giai đoạn này, các thủ tục quan trọng bao gồm đánh giá các sự kiện phát sinh sau năm tài chính và giả định về hoạt động liên tục Ngoài ra, việc xây dựng các bút toán điều chỉnh, lập trang kết luận kiểm toán, lưu trữ hồ sơ kiểm toán và soát xét lại toàn bộ là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của quá trình kiểm toán.
BCTC thực hiện lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý gửi đến khách hàng, đảm bảo quy trình này tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như những tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
Quốc tế đã được công nhận.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Tất cả tài liệu mà KTV thu thập trong quá trình kiểm toán, bao gồm GTLV, báo cáo và bảng biểu, được lưu trữ như bằng chứng cho công việc đã thực hiện và làm hồ sơ cho các cuộc kiểm toán sau Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán tuân theo quy định của phương pháp kiểm toán KAM để phục vụ cho việc soát xét và thu thập thông tin cho các kiểm toán tiếp theo Tại KPMG, hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ dưới hai hình thức: bản mềm và bản cứng, với mỗi hệ thống hồ sơ được lưu trữ tách biệt.
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng chung trong kiểm toán
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng (CPBH) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do KPMG Việt Nam thực hiện tuân thủ theo quy trình chung, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong từng bước kiểm toán.
2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.3.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng.
Bước đầu tiên và quan trọng nhất trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là tìm hiểu thông tin khách hàng Đối với khách hàng mới lần đầu sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, KTV cần thu thập thông tin về đặc thù kinh doanh thông qua các phương tiện đại chúng, tài liệu chuyên ngành, và kiểm tra thông tin từ các bên liên quan như ngân hàng, nhà cung cấp, và khách hàng Đối với khách hàng mới đã từng được kiểm toán bởi các công ty khác, việc thu thập thông tin cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong quá trình kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, KTV nên tận dụng thông tin từ các nguồn khác nhau, bao gồm cả việc tham khảo KTV tiền nhiệm nếu được sự đồng ý của khách hàng Điều này giúp KTV có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin quan trọng khác của khách hàng Đặc biệt, KTV cần chú ý đến lý do khách hàng thay đổi công ty kiểm toán Đối với khách hàng cũ, công ty đã nắm bắt được thông tin cơ bản về họ, nhưng KTV vẫn cần thu thập thêm thông tin mới liên quan đến những thay đổi trong năm kiểm toán, vì những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến quy mô cuộc kiểm toán.
2.3.1.2 Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán.
Sau khi tiến hàng xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro, hai bên sẽ tiến hành
2.3.1.3 Tìm hiểu môi trường hoạt động và chính sách kế toán, chu trình kinh doanh của khách hàng.
Tìm hiểu về môi trường hoạt động và chính sách kế toán giúp kiểm toán viên (KTV) phát triển những đánh giá riêng và thiết lập quy trình kiểm toán phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Trong quá trình kiểm toán khoản mục Chi phí bán hàng (CPBH), kiểm toán viên (KTV) cần nắm bắt những hiểu biết ban đầu về hoạt động kinh doanh của khách hàng để đánh giá giá trị CPBH trên báo cáo tài chính (BCTC) trong kỳ Điều này đặc biệt quan trọng, vì CPBH thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của các công ty thương mại, trong khi đó, ở các công ty xây dựng hoặc sản xuất - chế biến, tỷ trọng này có thể khác biệt đáng kể.
Việc nắm vững chính sách kế toán và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp xây dựng chiến lược kiểm toán hiệu quả trong tương lai.
Nó cho biết được quy mô kinh doanh cũng như vị thế tài chính qua quá trình tổng hợp và trình bày trên BCTC của doanh nghiệp.
2.3.1.4 Phân tích sơ bộ BCTC của doanh nghiệp.
Sau khi nhận BCTC từ khách hàng, KTV sẽ thực hiện các thủ tục phân tích chủ yếu dựa trên BCKQHĐKD Việc so sánh số phát sinh giữa năm nay và năm ngoái, cũng như phân tích tỷ lệ CPBH/DTT, giúp đánh giá sự biến động có phù hợp với tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp hay không Qua đó, KTV có thể nhận diện các biến động bất thường, từ đó khoanh vùng rủi ro và định hướng cho các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
2.3.1.5 Đánh giá chung về KSNB và rủi ro, gian lận.
Đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) là yếu tố thiết yếu trong quá trình kiểm toán, giúp cải thiện tính hiệu quả và quy mô của cuộc kiểm toán mà vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra Bộ câu hỏi được thiết kế phù hợp để hỗ trợ quá trình này.
Môi trường kiểm soát trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thông và thực thi các giá trị đạo đức Cần xem xét liệu có xảy ra sai phạm và cách xử lý những sai phạm đó có công bằng hay không Đồng thời, năng lực của các nhà quản lý và nhân viên cũng cần được đánh giá để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách kiểm soát nội bộ Thái độ của nhà quản lý đối với kiểm soát nội bộ cũng ảnh hưởng lớn đến việc duy trì một môi trường làm việc đạo đức và minh bạch.
Các hoạt động kiểm soát trong kế toán bao gồm việc phân định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, đặc biệt là trong việc phê duyệt các khoản chi Việc phân quyền hạn này giúp đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình quản lý tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kế toán.
Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin trong kế toán cần được đánh giá để đảm bảo quy trình ghi nhận nghiệp vụ kế toán đã hợp lý và hiệu quả Đồng thời, việc xây dựng hệ thống chứng từ kế toán cũng cần được xem xét kỹ lưỡng nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Quy trình đánh giá rủi ro là bước quan trọng trong việc xác định các rủi ro liên quan đến khoản mục Công ty Bảo hiểm (CPBH) Các nhà quản lý cần phân tích kỹ lưỡng để nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng Sau khi xác định, họ sẽ triển khai các biện pháp xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các rủi ro này Việc này không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của công ty mà còn đảm bảo sự an toàn cho khách hàng.
Việc giám sát các hoạt động kiểm soát là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tính thường xuyên của quá trình này Cần xác định xem đơn vị khách hàng có bộ phận Kiểm soát nội bộ (KSNB) hay không, và nếu có, họ có đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện nhiệm vụ này hay không Ngoài ra, việc theo dõi và điều chỉnh các sai sót của KSNB cũng cần được thực hiện thường xuyên để nâng cao chất lượng kiểm soát.
2.3.1.6 Xác định mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện và xây dựng chương trình kiểm toán.
Doanh thu là một trong những khoản mục có rủi ro cao nhất trong báo cáo tài chính (BCTC) Theo chương trình kiểm toán mẫu KAM, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC cũng như mức trọng yếu thực hiện tổng thể.
KPMG đã phát triển một chương trình kiểm toán mẫu cho khoản mục Chi phí bán hàng, bao gồm việc phân tích các khoản chi theo từng mục và số phát sinh trong năm/kỳ Chương trình này cũng xem xét các hợp đồng và tài liệu liên quan đến chi phí bán hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.3.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục chi phí bán hàng.