NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
1.1 Chi phí trong đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung
Chi phí là các khoản giảm thiểu lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc khi có khả năng phát sinh trong tương lai, không phụ thuộc vào việc đã chi tiền hay chưa.
1.1.1 Khái niệm, vai trò các khoản chi hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp được NSNN cấp hoàn toàn
Các khoản chi hoạt động bao gồm chi phí thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt, như chi cho quản lý bộ máy, nghiệp vụ và công tác chuyên môn của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội, và lực lượng vũ trang Các khoản chi này được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, thu phí, lệ phí, hoặc từ các nguồn tài trợ và viện trợ nước ngoài.
Với đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng hoàn toàn vốn NSNN, công tác chi sẽ sử dụng các nguồn sau:
- Chi từ dự toán ngân sách
- Chi từ nguồn phí được để lại
- Chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài
1.1.2 Quy định về lập dự toán chi phí, quyết toán chi phí, xét duyệt quyết toán chi phí trong đơn vị hành chính sự nghiệp được NSNN cấp hoàn toàn
CQLLĐNN lập dự toán, quyết toán ngân sách dựa trên Luật Ngân sách Nhà nước.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) cần dựa trên nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ cụ thể và chỉ tiêu liên quan, đồng thời xem xét tình hình thực hiện NSNN của năm trước để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
- Quyết toán, xét duyệt chi phí (Xử lý chi ngân sách nhà nước cuối năm)
Khi kết thúc năm ngân sách, Cục thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện bằng cách kiểm tra từng khoản chi phát sinh tại đơn vị, đảm bảo tính hợp pháp theo quy định của luật Ngân sách Sau đó, kết quả hạch toán sẽ được kiểm tra theo chế độ kế toán hiện hành.
Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) cần phải đầy đủ, chính xác và trung thực, phù hợp với dự toán NSNN được giao và mục lục NSNN Quyết toán chi NSNN phải khớp với các chứng từ và số liệu đã được thực hiện thanh toán theo quy định tại KBNN quận Hoàn Kiếm Ngoài ra, báo cáo quyết toán cũng cần kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng ngân sách dựa trên nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị.
- Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước
Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) cần phải đảm bảo chính xác, trung thực và đầy đủ Số quyết toán chi phản ánh các khoản chi đã thực hiện thanh toán và được hạch toán theo quy định hiện hành Đặc biệt, nếu phát sinh các khoản chi không đúng quy định, đơn vị sẽ phải hoàn trả đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
1.2 Quy định hạch toán các khoản chi phí hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp được Ngân sách nhà nước cấp hoàn toàn
1.2.1 Hệ thống tài khoản quy định
Tài khoản 611 - Chi phí hoạt động được sử dụng trong kế toán để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động thường xuyên và không thường xuyên Các khoản chi này bao gồm cả những khoản từ nguồn tài trợ và biếu tặng nhỏ lẻ, tất cả đều phải tuân theo dự toán chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc phân loại chi thường xuyên và không thường xuyên tuân thủ quy định của cơ chế tài chính hiện hành Các đơn vị phải thực hiện chi tiêu theo đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo các định mức và tiêu chuẩn của các khoản chi.
Tài khoản này ghi nhận các khoản chi trong dự toán hàng năm của đơn vị, bao gồm cả chi thường xuyên và không thường xuyên Đơn vị có trách nhiệm theo dõi chi tiết các khoản chi này để xử lý các kinh phí tiết kiệm hoặc chưa sử dụng vào cuối năm, theo quy định hiện hành.
Các khoản chi phí hoạt động phát sinh ở đơn vị
Các khoản được phép ghi giảm chi phí hoạt động trong năm
Kết chuyển số chi phí hoạt động vào TK
Tài khoản 611- Chi phí hoạt động có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 6111 - Thường xuyên, bao gồm 4 tài khoản cấp 3, phản ánh các khoản chi cho nhiệm vụ thường xuyên, như chi tiền lương, chi cho hoạt động chuyên môn và chi quản lý.
Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản chi phí khác cho nhân viên được ghi nhận theo TK 61111, phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh cho người lao động trong năm.
Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng trong TK 61112 phản ánh các khoản chi tiêu liên quan đến vật tư và công cụ, cùng với các dịch vụ phục vụ cho hoạt động trong năm.
Chi phí hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) được ghi nhận trong TK 61113, phản ánh chi phí hao mòn TSCĐ phục vụ cho hoạt động hành chính trong năm Ngoài ra, TK 61118 ghi nhận các khoản chi khác phát sinh trong năm, không nằm trong các khoản chi đã đề cập.
- Tài khoản 6112- Không thường xuyên (Gồm 4 TK cấp 3): Phản ánh các khoản chi thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên của đơn vị
+ TK 61121- Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí kahcs cho nhân viên:
Phản ánh các khoản chi tiền lương, tiền công và chi khác cho người lao động phát sinh trong năm
Chi phí vật tư công cụ và dịch vụ đã sử dụng trong TK 61122 phản ánh tổng quan về các khoản chi cho vật tư và dịch vụ phục vụ cho hoạt động trong năm.
+ TK 61123- Chi phí hao mòn TSCĐ: Phản ánh chi phí hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động hành chính trong năm
+ TK 61128- Chi hoạt động khác: Phản ánh các khoản chi khác ngoài các khoản chi trên phát sinh trong năm.
1.2.2 Chứng từ kế toán và sổ kế toán quy định
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC
TẠI CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC 2.1 Khái quát về Cục quản lý lao động ngoài nước
Cục quản lý lao động ngoài nước là đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hỗ trợ Bộ trưởng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
Cục quản lý lao động ngoài nước có tên giao dịch quốc tế là Department of Overseas Labour, viết tắt là DOLAB.
Quyết định Số: 1638/QĐ-LĐTBXH chỉ ra các chức năng và nhiệm vụ của Cục quản lý lao động ngoài nước như sau:
1 Nghiên cứu, xây dựng trình Bộ: a) Các dự án luật, pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. b) Chiến lược, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình, dự án, đề án về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; cơ chế, chính sách đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. c) Các văn bản thỏa thuận, nội dung đàm phán về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế. d) Tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực được giao. đ) Quy định về nội dung, chương trình và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2 Thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc
3 Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nước, của Bộ về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4 Nghiên cứu, định hướng và thực hiện các biện pháp ổn định và phát triển thị trường lao động ngoài nước.
5 Thẩm định, trình Bộ cấp, đổi và thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6 Hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng, báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7 Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài; quản lý hoạt động bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8 Chỉ đạo, tổ chức công tác quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
9 Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
10 Thu, quản lý và sử dụng các nguồn thu từ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật.
11 Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
12 Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá nguồn lao động và khả năng cung ứng lao động của Việt Nam với thị trường lao động ngoài nước Chủ trì tổng kết, đánh giá, nhân rộng các mô hình tiên tiến trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
14 Hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với đại diện quản lý lao động
Việt Nam của Bộ làm việc tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài.
15 Giúp Bộ quản lý các hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
16 Tham gia nghiên cứu, xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong lĩnh vực được phân công.
17 Nghiên cứu khoa học, thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
18 Chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
19 Sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
20 Quản lý công chức, viên chức, người lao động; cơ sở vật chất, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
21 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục quản lý lao động ngoài nước
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Cục quản lý lao động ngoài nước
Phòng Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng trong các hoạt động tài chính và kế toán, bao gồm việc xử lý, ghi nhận và tổng hợp thông tin liên quan đến nguồn ngân sách.
Nhà nước cấp và tài trợ các khoản chi, đồng thời theo dõi tình hình sử dụng tại đơn vị Cán bộ phòng Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tài chính, cũng như kiểm tra và giám sát tình hình thu chi và sử dụng tài sản của Cục Ngoài ra, phòng cũng giám sát các doanh nghiệp đưa lao động đi nước ngoài.
Văn phòng Cục có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng trong việc thực hiện các công tác hành chính quản trị, tổ chức cán bộ, đối ngoại và điều phối các hoạt động chung của Cục.
+ Tổ chức công tác an ninh, hành chính, văn thư, lưu trữ, lập kế hoạch mua sắm, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
+ Công tác tổ chức cán bộ
Phòng Hàn Quốc, Tây Á, Châu Phi thuộc CQLLĐNN có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng trong việc quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam làm việc tại các thị trường được giao Các nhiệm vụ cụ thể của phòng bao gồm việc thực hiện các chính sách và quy định liên quan đến lao động Việt Nam ở nước ngoài.
Nghiên cứu về chính sách và pháp luật liên quan đến lao động Việt Nam nhằm đánh giá các điều kiện tiếp nhận và đề xuất giải pháp hiệu quả để khai thác, mở rộng và phát triển thị trường lao động.
Bài viết cung cấp hướng dẫn chuyên môn và nghiệp vụ cho các đại diện quản lý lao động Việt Nam làm việc tại các cơ quan ngoại giao và các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong khu vực thị trường được giao.
+ Hướng dẫn, xử lý đăng ký hợp đồng và báo cáo đưa người đi lao động làm việc ở khu vực được giao theo quy định của pháp luật
Hướng dẫn và giám sát các doanh nghiệp, tổ chức có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là rất quan trọng Cần cung cấp kiến thức cần thiết cho người lao động để họ có thể làm việc hiệu quả tại thị trường được giao Việc đào tạo và bồi dưỡng này giúp người lao động nắm vững thông tin và kỹ năng cần thiết, từ đó nâng cao cơ hội thành công trong công việc quốc tế.
- Phòng Nhật Bản, Đông Nam Á và Phòng Đài Loan, Âu Mỹ có chức năng tương tự phòng Hàn Quốc, Tây Á, Châu Phi
Phòng Pháp chế - Thanh tra có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng trong việc thực hiện công tác pháp chế và tổng hợp, đồng thời thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Phòng Thông tin - Truyền thông có nhiệm vụ hỗ trợ Cục trưởng trong việc thực hiện công tác thông tin và tuyên truyền liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Xây dựng chương trình kế hoạch thông tin, tuyên truyền về chính sách, pháp luật