Kế toán doanh thu, thu nhập tại công ty
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là lợi ích kinh tế giúp tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch khi có khả năng thu được lợi ích kinh tế, dựa trên giá trị hợp lý của các khoản phải thu, bất kể đã nhận tiền hay chưa.
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch toán và điều kiện ghi nhận doanh thu
Khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán cần xác định rõ giá trị hợp lý của sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả việc miễn phí hoặc chiết khấu giá cho người mua khi họ đáp ứng các điều kiện theo quy định của chương trình.
Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu, sau khi trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa và dịch vụ cung cấp miễn phí, cùng với các khoản chiết khấu hoặc giảm giá cho người mua Giá trị của hàng hóa và dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu được gọi là doanh thu chưa thực hiện Nếu chương trình kết thúc và người mua không đủ điều kiện để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ miễn phí, khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ.1
Để xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hoặc dịch vụ đã hoàn thành tại thời điểm báo cáo, cần sử dụng chứng từ và sổ sách kế toán một cách chính xác.
* Chứng từ: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ thanh toán khác.
Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 511.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”
- Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Thuế TNĐB, thuế XNK phải nộp í.1.1.5 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1 1:Phươngpháp hạch toán tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà người bán áp dụng cho người mua khi họ đặt hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này thường dựa trên hợp đồng kinh tế giữa hai bên hoặc chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
* Hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc sai chủng loại.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà người mua nhận được khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, kém hoặc không đúng quy cách như đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Khi hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã giảm trừ chiết khấu thương mại cho người mua, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá đã trừ khoản chiết khấu này.
Trong trường hợp bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại, kế toán cần theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp phải chi trả cho người mua Khoản chiết khấu này chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn.
Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng thường phát sinh trong các trường hợp sau :
KC giảm trừ doanh thu trong kỳ
Số chiết khấu thương mại mà người mua nhận được có thể vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn lần cuối cùng Tình huống này thường xảy ra khi người mua thực hiện nhiều giao dịch để đạt được lượng hàng mua đủ điều kiện nhận chiết khấu, và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định dựa trên giao dịch cuối cùng.
Các nhà sản xuất sẽ xác định số lượng hàng hóa mà nhà phân phối đã tiêu thụ vào cuối kỳ, từ đó làm cơ sở để tính toán chiết khấu thương mại cần phải trả, dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khi hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi rõ khoản giảm giá cho người mua, số tiền phải thanh toán sẽ là giá đã giảm Trong trường hợp này, doanh nghiệp (bên bán) không cần sử dụng tài khoản giảm giá, và doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã giảm, tức là doanh thu thuần.
Chỉ phản ánh các khoản giảm trừ liên quan đến việc chấp nhận giảm giá sau khi doanh thu đã được ghi nhận và hóa đơn đã được phát hành Điều này bao gồm các trường hợp giảm giá ngoài hóa đơn do hàng hóa bán ra kém chất lượng hoặc bị mất phẩm chất.
* Hàng bán bị trả lại:
Để tiến hành trả hàng, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng hóa bị trả lại, kèm theo hóa đơn (nếu trả toàn bộ) hoặc bảng sao hóa đơn (nếu trả lại một phần) Ngoài ra, cần có chứng từ nhập lại kho cho số hàng bị trả.
1.1.2.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
Chứng từ quan trọng trong quy trình kinh doanh bao gồm hóa đơn GTGT, tờ trình chiết khấu hàng bán, hợp đồng mua bán, bảng kê hàng được chiết khấu, phiếu thu, biên bản trả hàng, phiếu chi, và phiếu nhập kho Những tài liệu này không chỉ giúp quản lý giao dịch hiệu quả mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động thương mại.
Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
1 TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211 - Chiết khấu thương mại
- TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
- TK 5213 - Giảm giá hàng bán
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được ghi nhận khi tiền đã được hoàn trả cho khách hàng hoặc khi số tiền này được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với các sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
Sơ đồ 1 2: Phương pháp hạch toán TK
521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1.3.1 Khái niệm Đầu tư hoạt động tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính, được ghi nhận trên tài khoản 515, bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết chuyển CKTM,HHBTL, GGHB
Tiền lãi bao gồm các loại lãi suất như lãi cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính là một phần của tiền lãi.
• Cổ tức lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.
• Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
• Lãi tỷ giá hối đoái
1.1.3.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
• Chứng từ: Giấy báo có của ngân hàng, Sổ phụ tiền gửi
• Sổ sách: Sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 515, sổ chi tiết tài khoản 515.
Tài khoản: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911_Xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
- Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Nhận cổ tức, lợi nhuận từ HĐĐT
Khi thu hồi nhượng bán khoản đầu tư
331, 341 Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ 1122, 1112
Sơ đồ 1 3: Phương pháp hạch toán TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập từ nhượng bán và thanh lý TSCĐ
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát
Chênh lệch lãi từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định có thể ảnh hưởng đến giá trị vốn góp trong liên doanh và đầu tư vào các công ty liên kết cũng như các khoản đầu tư dài hạn khác.
Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu hồi tiền bồi thường từ bên thứ ba nhằm bù đắp cho tài sản bị tổn thất, đồng thời thu hồi các khoản nợ khó đòi đã bị xóa sổ và các khoản nợ phải trả mà không xác định được chủ sở hữu.
Các khoản tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ không được tính vào doanh thu Đồng thời, thu nhập từ quà biếu, quà tặng và hiện vật do các tổ chức hoặc cá nhân tặng cho doanh nghiệp cũng không được xem là doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu từ giao dịch được xác định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Giá trị doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại.
Doanh thu đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, dựa trên tỷ lệ lãi suất hiện hành Điều này có thể dẫn đến giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến nhận được trong tương lai.
1.1.4.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng
* Sổ sách: Sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 711, sổ chi tiết tài khoản 711
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
Thu nhượng bán thanh lý TSCĐ
Thu phạt KH vi phạm hợp đồng
Cuối kỳ k/c thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Nhận tài trợ biếu - tặng vật tư
Sơ đồ 1 4: Phương pháp hạch toán TK 711 - Thu nhập khác
Kế toán chi phí
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành, cùng các khoản chi khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ Các phương pháp tính xuất kho rất quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Khi tiến hành bán sản phẩm hàng hóa kèm theo thiết bị phụ tùng thay thế, giá trị của các thiết bị phụ tùng này sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Thu được KPT khó đòi đã xóa sổ
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa khi mua Nếu khi bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, thì sẽ ghi giảm vào giá vốn hàng bán.
1.2.1.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
* Sổ sách: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 632
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên nợ tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.5 Phương pháp hạch toán trên một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Kế toán chi phí bán hàng
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa bán
Sơ đồ 1 5: Phương pháp hạch toán TK 632 - Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này có thể bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm và các hoạt động tiếp thị khác nhằm thu hút khách hàng.
156 Thành 157 632 156 phẩm, hàng hóa xuất kho gửi bán
Khi hàng gửi đi bán được xác định tiêu thụ
Cuối kỳ kế toán, giá vốn phải được ghi nhận đúng theo chế độ kế toán hiện hành Việc điều chỉnh này không được phép ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ được thực hiện trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, nhằm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Chi phí bán hàng được theo dõi chi tiết theo các nội dung như chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành và doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí Cuối kỳ kế toán, chi phí bán hàng sẽ được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, những chứng từ có liên quan khác
* Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản 641
Tài khoản TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên ghi nhận các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói và bảo quản sản phẩm, bao gồm lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.
Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì ghi nhận các chi phí liên quan đến vật liệu và bao bì trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm chi phí sản phẩm, hàng hóa, nhiên liệu cho bảo quản, bốc vác và vận chuyển, cũng như vật liệu dùng cho sửa chữa và bảo trì tài sản cố định trong bộ phận bán hàng.
Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng ghi nhận chi phí liên quan đến các công cụ và dụng cụ thiết yếu cho quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác.
Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định tại các bộ phận như bảo quản, bán hàng, bao gồm nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, cũng như các thiết bị tính toán và làm việc.
Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm và hàng hóa Đối với chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp, các khoản này sẽ được phản ánh ở tài khoản khác.
Chi phí sản xuất chung không chỉ bao gồm các khoản chi phí liên quan đến sản xuất mà còn bao gồm các chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng, như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, tiền thuê kho bãi, chi phí vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, và tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng cũng như các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác ghi nhận các chi phí phát sinh trong hoạt động bán hàng, bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo và chi phí hội nghị khách hàng.
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
- Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
I.2.2.5 Phương pháp hạch toán trên một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Chi phí vật liệu công cụ giảm chi phí
334, 338 Chi phí tiền lương, các khoản trích lương
214 Chi phí khấu hao TSCĐ - - -> 242, 352
Chi phí phân bổ dần
Chi phí mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1 6: Phương pháp hạch toán TK 641 - Chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, còn có chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản dự phòng phải thu khó đòi và các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản và cháy nổ, cùng với các chi phí bằng tiền khác.
Theo quy định của Luật thuế, các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính là chi phí hợp lệ để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn chứng từ và được hạch toán đúng theo chế độ kế toán, thì chỉ có thể điều chỉnh trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, dẫn đến việc tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định, giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành và doanh nghiệp, các tài khoản sẽ được phân loại và ghi chép cụ thể để phục vụ cho việc phân tích và đưa ra quyết định.
Mã 642 cho phép doanh nghiệp mở thêm các tài khoản cấp 2 nhằm ghi nhận các khoản chi phí quản lý Cuối kỳ kế toán, các chi phí này sẽ được kết chuyển để tổng hợp vào báo cáo tài chính.
1.2.3.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Hóa đơn GTGT, bảng lương, phiếu chi, bảng chấm công
* Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản 642
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 - phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý ghi nhận các khoản chi trả cho cán bộ nhân viên quản lý trong doanh nghiệp, bao gồm lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc cũng như nhân viên quản lý ở các phòng ban.
Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý ghi nhận chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, bao gồm văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ và dụng cụ Chi phí này có thể bao gồm cả giá đã có thuế và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến dụng cụ và đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý, bao gồm cả giá có thuế và chưa có thuế GTGT.
Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ ghi nhận chi phí khấu hao tài sản cố định chung của doanh nghiệp, bao gồm nhà làm việc, kho bãi, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, và máy móc thiết bị quản lý sử dụng tại văn phòng.
Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí ghi nhận các chi phí liên quan đến thuế, phí và lệ phí, bao gồm thuế môn bài, tiền thuê đất, cùng với các khoản phí và lệ phí khác.
Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng, ghi nhận các khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và dự phòng phải trả, được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài ghi nhận các chi phí liên quan đến dịch vụ bên ngoài phục vụ quản lý doanh nghiệp Các khoản chi này bao gồm việc mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định, được phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh tiền thuê tài sản cố định và chi phí trả cho nhà thầu phụ.
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, trong đó chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết cần được theo dõi chặt chẽ Việc xác định chính xác số dự phòng này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là quá trình điều chỉnh các khoản dự phòng tài chính Đồng thời, việc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần được thực hiện, đặc biệt khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Chi phí vật liệu công cụ giảm chi phí
334, 338 Chi phí tiền lương, các
Chi phí khấu hao TSCĐ - - -> 242, 352
Chi phí phân bổ dần -—7 -> trích trước
Dự phòng phải thu khó đòi - ->
Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1 7: Phương pháp hạch toán TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, và chi phí giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, còn có khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ từ đầu tư khác, cũng như lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
Hạch toán chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn vào các dự án liên doanh, liên kết, cùng với lỗ từ việc chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí tài chính khác.
1.2.4.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Giấy báo nợ, phiếu tính lãi và các giấy tờ liên quan
* Sổ sách: sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 635
Tài khoản TK 635 - Chi phí tài chính
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá do đánh giá lại vào cuối năm tài chính liên quan đến các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập từ năm trước mà chưa sử dụng hết.
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính quả hoạt động kinh doanh
I.2.4.5 Phương pháp hạch toán trên một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Trã lãi vay, phân bô lãi mua hàng Hòa nhập sô chênh lệch dự phòng
2 Í trã chậm Í9 giảm giá đàu tư
Dự phòng giảm giá đàu tư Két chuyên chi phí tài chính
Lỗ về các khoăn đâu tư cuối kỳ
Lỗ do đánh giá lại tỳ giá các khoản
Sơ đồ 1.8: Phương pháp hạch toán TK 635 - Chi phí tài chính
Kế toán chi phí khác
Chi phí phát sinh là những khoản chi liên quan đến các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, không nằm trong hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Các khoản chi này có thể bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định sẽ được ghi giảm bằng số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu Số tiền này sẽ được trừ vào chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định, giúp tối ưu hóa chi phí trong quá trình thanh lý tài sản.
Theo quy định của luật thuế, các khoản chi phí không được xem là chi phí tính thuế TNDN, mặc dù có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã được hạch toán đúng theo chế độ kế toán Những chi phí này sẽ không được ghi giảm trong sổ kế toán, mà chỉ được điều chỉnh trong quyết toán thu nhập doanh nghiệp, dẫn đến việc tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
1.2.5.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Phiếu xuất kho, biên lai nộp phạt, biên bản thanh lý TSCĐ
* Sổ sách: sổ nhật ký chung, sổ cái 811, sổ chi tiết tài khoản 811
Tài khoản 811 - Chi phí khác
- Các khoản chi phí khác phát sinh.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
1.2.5.5 Phương pháp hạch toán trên một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Các chi phí khác bằng tiền
Khoản phạt do vi -;— -> phạm hợp đồng 214
Sơ đồ 1.9: Phương pháp hạch toán TK 811 - Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định dựa trên số thuế phải nộp theo thu nhập chịu thuế trong năm, cùng với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng.
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại đề cập đến số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai Số thuế này phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện tại, cũng như việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận trong các năm trước.
Nguyên tắc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành yêu cầu kế toán hàng quý ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp dựa trên tờ khai thuế Cuối năm tài chính, nếu số thuế tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận thêm số thuế phải nộp vào chi phí Ngược lại, nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp, kế toán sẽ giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành bằng số chênh lệch giữa hai khoản này.
Khi phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước, doanh nghiệp có thể hạch toán tăng số thuế phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm phát hiện Đối với sai sót trọng yếu, kế toán cần điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán về thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần chuyển khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào tài khoản 911 “xác định kết quả hoạt động kinh doanh” nhằm xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán, từ đó ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài khoản tương ứng.
911 - “ Xác định kết quả kinh doanh”
1.2.6.3 Chứng từ và sô sách sử dụng
* Chứng từ: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
* Sổ sách: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 821
Tài khoản 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước cần phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu Những khoản thuế này sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế tạm nộp, dẫn đến việc giảm trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp có thể được điều chỉnh giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước Việc này sẽ dẫn đến việc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- TK 8211 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm liên quan đến việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả Cụ thể, đây là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm và thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được hòa nhập trong năm.
Số hòa nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận vượt mức tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm.
Khi số phát sinh bên Có của tài khoản 8212 - “chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vượt quá số phát sinh bên Nợ của cùng tài khoản trong kỳ, sự chênh lệch này sẽ được chuyển vào bên Có của tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác ;
- Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
I.2.7.5 Phương pháp hạch toán trên một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.10: Phương pháp hạch toán TK 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH RICHCOM
Khái quát chung về công ty TNHH Richcom
K/c chi phí K/c doanh thu bán hàng
K/c doanh thu HĐTC -"I - 1,11, -> và thu nhập khác
- Tên công ty viết bằng tiếng anh: RICHCOM COMPANY LIMITED
- Tên công ty viết tắt: Richcom co., ltd
• Địa chỉ trụ sở chính:
- Số 744 Hồng Bàng, phường 1, quận 11, tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Mail: info@richcommodities.com.vn
- Người đại diện của công ty: Bà Huỳnh Tuyết Phượng (Giám đốc)
- Tổng số người lao động: 15 người
- Vốn đều lệ của công ty: 9.000.000.000 đồng
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH Richcom
Công ty TNHH Richcom, một đơn vị mới trong lĩnh vực nông nghiệp, chuyên cung cấp đa dạng sản phẩm nông sản như hạt điều, hạt mè, hạt ca cao, lúa mì, cám mì, đậu nành và nhiều mặt hàng khác từ phổ biến đến phân khúc hẹp như hạt cassia và nhựa thiên nhiên Ngoài các sản phẩm nông sản thô, Richcom còn phát triển các sản phẩm chế biến mang thương hiệu Rich Nuts, bao gồm hạt điều rang và hạt macca, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Richcom:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Chịu trách nhiệm quản lý và phát triển vốn, tài sản của công ty, đồng thời tối ưu hóa mọi nguồn lực hiện có để nâng cao hiệu quả kinh doanh Đảm bảo việc sử dụng tài sản một cách hợp lý nhằm duy trì và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Quản lý hiệu quả công tác bán hàng và công nợ là điều cần thiết, tùy thuộc vào từng loại khách hàng và phương thức phân phối trong lĩnh vực kinh doanh.
- Tổ chức hoạt động kế toán theo quy định của công ty.
- Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên tại chi nhánh.
- Theo dõi tình hình kinh doanh và tài chánh tại chi nhánh Báo cáo kịp thời về tổng công ty
- Quản lý toàn bộ nhân viên, thực hiện toàn quyền với nhân viên chi nhánh theo chính sách thủ tục nhân sự của công ty.
- Thực hiện theo mục tiêu doanh thu của tổng công ty với chi nhánh, định kỳ hàng tháng báo cáo việc thực hiện.
- Được quyền cho nghỉ phép, nghỉ việc, đối với toàn bộ nhân viên chi nhánh.
Ký duyệt các khoản chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh cần đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả kinh tế, đồng thời các chi tiết sẽ được hợp thức hoá sau đó.
Tại công ty chi nhánh, việc ký kết các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ là rất quan trọng, bao gồm báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo kế hoạch, xem xét đơn đặt hàng, bảng báo giá và đề nghị mua bán.
- Được quyền chủ động quyết định tình huống kinh doanh tức thời với điều kiện là hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận liên quan hỗ trợ cũng như phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Đơn vị mình một cách hiệu quả.
- Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu giám đốc đưa ra.
- Tham mưu đề xuất cho giám đốc để xử lý các công tác có liên quan đến họat động kinh doanh của công ty.
- Chăm sóc, duy trì mối quan hệ với khách hàng.
- Lên hoạch bán hàng và hoàn thành doanh số cam kết. nhân tăng giảm doanh thu so với kế họach đưa ra hướng khắc phục kịp thời.
- Nghiên cứu tiếp thị, xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng cáo và khuyến mãi, phục vụ hoạt động kinh doanh trong phạm vi kinh doanh.
- Quản trị hàng hóa Nhập xuất hàng hóa, điều phối hàng hóa, đặt hàng.
- Theo dõi hàng hóa xuất nhập, điều phối hàng trong tuần, tháng Lập sổ sách theo dõi số lượng tồn.
- Tìm kiếm khách hàng, đơn vị, công ty, lập danh sách khách hàng tiềm năng.
- Thu thập thông tin doanh nghiệp Bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu và theo yêu cầu của công ty.
- Có khả năng giới thiệu, thuyết phục khách hàng và chốt hợp đồng.
- Tham mưu cho ban giám đốc công ty về các hoạt động quản lý tài chính.
Giám sát chặt chẽ các hoạt động thu chi tài chính của tổ chức là rất quan trọng để quản lý hiệu quả tình hình công nợ, vật tư và tiền vốn Điều này giúp báo cáo kịp thời những biến động tài chính và đảm bảo cân đối nguồn vốn.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán, mở sổ tổng hợp, chi tiết theo dõi mọi hoạt động SXKD của đơn vị.
Lập và nộp báo cáo tài chính cùng báo cáo kế toán đúng hạn là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức quản lý quỹ tiền mặt tại đơn vị.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Richcom
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm phản ánh chính xác và kịp thời tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp số liệu, lập bảng phân phối tiền lương, tính toán và trích các khoản theo chế độ như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Đồng thời, kế toán cũng tính doanh thu, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, và chuẩn bị báo cáo thuế, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng bảng thuyết minh tài chính để trình lên kế toán trưởng duyệt Do quy mô hoạt động nhỏ, kế toán tổng hợp còn kiêm luôn việc kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng.
Theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào, cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp là trách nhiệm quan trọng của công ty đối với nhà nước Đồng thời, việc lập báo cáo về tình hình hoạt động của công ty cũng cần được thực hiện một cách thường xuyên và chính xác.
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và tiền ngân hàng, cùng với các khoản tạm ứng và phải thu, là rất quan trọng để quản lý công nợ của Công ty Việc giám sát thanh toán công nợ của khách hàng và các khoản thanh toán của Công ty giúp phản ánh một cách tổng hợp và chi tiết về tình hình tài chính và công nợ, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Trước khi tiến hành thu chi tiền, cần kiểm tra tính hợp lệ của phiếu thu và phiếu chi, đồng thời theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng để lập báo cáo quỹ tiền mặt và tiền vay Việc đối chiếu và kiểm tra thực tế với kế toán thanh toán là rất quan trọng, cùng với việc quản lý và lưu trữ các chứng từ liên quan đến thu chi Do quy mô hoạt động, công ty đã giảm bộ máy nhân sự và không có kế toán tiền lương; thay vào đó, phòng hành chính sẽ theo dõi và lập bảng tính lương cũng như các khoản trích theo lương Cuối tháng, các bảng chấm công từ các phòng ban sẽ được tổng hợp để lập bảng lương và chuyển cho phòng kế toán để thực hiện thanh toán cho người lao động.
2.1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Richcom
2.1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán: công ty chọn hình thức “Nhật Ký Chung” Hình thức ghi sổ này
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra để ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung Sau đó, dựa trên số liệu trong sổ nhật ký chung, kế toán sẽ ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán sẽ tiếp tục ghi vào các sổ chi tiết liên quan sau khi hoàn tất ghi chép sổ nhật ký chung.
Cuối tháng, cuối quý và cuối năm, kế toán cần tổng hợp số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên sổ cái phải khớp với bảng tổng hợp chi tiết, từ đó lập Báo cáo tài chính Tổng số phát sinh nợ và có trên bảng cân đối phải được xác định rõ ràng Hình thức kế toán nhật ký chung yêu cầu ghi chép tất cả các nghiệp vụ tài chính vào sổ nhật ký theo trình tự thời gian và định khoản kế toán, sau đó chuyển số liệu vào sổ cái Hình thức này có ưu điểm là cho phép kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán một cách kịp thời, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý.
Một nhược điểm trong việc ghi chép sổ sách kế toán là khối lượng thông tin và số liệu cần ghi rất lớn, dẫn đến tình trạng một số nghiệp vụ bị trùng lặp Do đó, vào cuối tháng, cần phải loại bỏ các số liệu trùng lặp trước khi ghi vào sổ cái.
2.1.5.2 Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty là phần mềm kế toán
Sơ đồ 2.4: Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ và xác định tài khoản cần ghi.
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.