CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu a Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác, được ban hành theo Quyết định số 149/2001 QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định rõ các nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được, trong khi các khoản thu hộ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Ví dụ, khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng, doanh thu của họ chỉ là tiền hoa hồng Ngoài ra, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được coi là doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng hóa bị trả lại.
- Chiết khấu thưong mại là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá so với giá niêm yết cho khách mua hàng hoá, sản phẩm với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa của doanh nghiệp bị kém phẩm chất sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại đại diện cho khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
Doanh thu trong doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu chí sau: a Phân loại theo nội dung kinh tế: a1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể Thường thì, thời điểm này trùng với lúc chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hóa là khi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, thời điểm ghi nhận cũng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Trong trường hợp giao dịch kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng Cân đối kế toán Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ chỉ được xác định khi thỏa mãn bốn điều kiện cụ thể.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Giao dịch cung cấp dịch vụ có thể mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, đồng thời cần xác định chính xác phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng Cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Khi giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được xác định theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành Theo phương pháp này, doanh thu ghi nhận trong kỳ kế toán được tính dựa trên tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Thời điểm ghi nhận doanh thu trong hoạt động cung ứng dịch vụ là khi dịch vụ được hoàn thành cho người mua hoặc khi tiền được thu về Đối với doanh thu từ hoạt động tài chính, thời điểm ghi nhận cũng cần được xác định rõ ràng.
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm:
Các khoản tiền lãi bao gồm lãi từ hoạt động góp vốn liên danh và liên kết, lãi từ góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi từ tiền cho vay, tiền lãi trả chậm do bán hàng trả góp, cùng với lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
- Thu tiền lãi do hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ
- Tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Thu tiền chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng trả tiền trước thời gian quy định
- Thu tiền bán bất động sản a4 Thu nhập khác
Ngoài doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, còn có nguồn doanh thu từ thu nhập khác:
Thu nhập khác theo chuẩn mực kế toán bao gồm các khoản thu từ các hoạt động không thường xuyên, bên cạnh các hoạt động tạo ra doanh thu chính.
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng trong trường hợp vi phạm về
Lê Trần Quỳnh Anh 8 năm 2021 quy định về thời gian cung cấp hàng hóa, ngoại trừ trường hợp bị phạt do cung cấp không đúng mẫu mã, chủng loại hoặc chất lượng hàng hóa đã ký kết Khoản tiền phạt này thực chất là khoản giảm giá hàng mua, dẫn đến việc giảm số tiền thanh toán cho người bán, được hạch toán là giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán, trừ khi tài sản liên quan đã được thanh lý hoặc nhượng bán.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Tiền lãi tiền gửi ngân hàng;
- Các khoản thu khác b Phân loại theo phương thức tiêu thụ: b1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài:
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của tổ chức, công ty được xác định và ghi nhận dựa trên các tiêu chuẩn phân loại theo nội dung kinh tế Đồng thời, doanh thu nội bộ cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu a Kế toán doanh thu bán hàng a1 Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng kinh tế; Biên bản bàn giao nghiệm thu, thanh lý; Hóa đơn GTGT và các giấy tờ khác có liên quan a2 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511: Có 6 tài khoản cấp hai
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác a3 Phương pháp kế toán
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
Thuế xuất khẩu, thuế TTDB
- -► phaɪ nộp NSNN, thuế GTGT phaɪ nộp (đơn vị áp dựng PP trực tiếp)
Cuoi kỳ, k/c chiết khấu TM - - -*■
_ k doanh thu hàng bán bị trả lại, giám giá háng bán phát sinh trong kỳ
Doanli thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
GTGT theo PP trực tiếp
Giá chưa có thuế GTGT
Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại,doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm việc sử dụng các chứng từ như phiếu chi, hóa đơn GTGT và giấy báo nợ của ngân hàng Để thực hiện quá trình này, cần sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp.
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán b3 Phương pháp kế toán
Phương pháp hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát bằng sơ đồ dưới đây:
So tiền chiết khấu thương mại cho người mua, doanh thu hàng bán
Cuối kỳ, doanh thu bán hàng sẽ bị điều chỉnh do chiết khấu thương mại và tông số bị trả lại Doanh thu từ việc giảm giá hàng bán, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, của đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp sẽ được ghi nhận trong kỳ.
So ticn CKTM, hàng bán bị trà lại, Doanh thu giám giá hàng bán cùa đơn vị áp dụng PP khẩu trừ không cỏ thuế GTGT
TK 3331,3332,3333 Thuc GTGT Xác định số thuc GTGT nộp theo PP trực tiếp, thuế TTDB, thuế XK
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính yêu cầu sử dụng các chứng từ kế toán như phiếu thu, hóa đơn GTGT và giấy báo có của ngân hàng Để thực hiện việc này, cần áp dụng các tài khoản kế toán phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi nhận doanh thu.
Kế toán sử dụng TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính c3 Phương pháp kế toán
- Phản ánh số thu nhập tài chính phát sinh trong kỳ: Thu tiền lãi liên danh, lãi chứng khoán, lãi TGNH, lãi cho vay
Nợ TK 111, 112: Thu nhập bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu nhập bằng hiện vật
Nợ TK 121, 221: Thu lãi để bổ sung chứng khoán
Nợ TK 222: Thu lãi để tăng vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 1388: Phải thu khác
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu tiền chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị được chiết khấu thanh toán
Có TK 515: Tổng giá trị được chiết khấu thanh toán
- Thu tiền bán bất động sản hoặc thu tiền cho thuê cơ sở hạ tầng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị thu về
Có TK 515: Giá trị thu về
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Thu lãi chuyển nhượng vốn
Nợ TK 111, 112: Giá trị chuyển nhượng vốn
Có TK 515: Giá trị lãi thu về
Có TK 128, 222, 228: Giá trị vốn góp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
Nợ TK 515: Giá trị doanh thu hoạt động tài chính kết chuyển
Tài khoản 911 ghi nhận giá trị doanh thu từ hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu nhập khác Để thực hiện việc này, cần sử dụng các chứng từ kế toán như hợp đồng kinh tế, phiếu thu và giấy báo có từ ngân hàng Việc sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp là rất quan trọng trong quá trình này.
Tài khoản 711 trong kế toán được sử dụng để phản ánh các thu nhập khác phát sinh ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp Phương pháp kế toán cho tài khoản này giúp ghi nhận và quản lý các khoản thu nhập không thường xuyên, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Thu nhượng bán thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng tiền
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dồi thừa, bán CCDC đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng:
Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Thu khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nay thu hồi được
Nợ TK 11, 112: Thu bằng tiền
Có TK 711: Thu nhập khác
- Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng
Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền
Có TK 711: Thu nhập khác
- Nhận quà tặng, biếu bằng tiền, hiện vật
Nợ TK 111, 112, 152, 211: Giá trị nhận
Có TK 711: Thu nhập khác
- Cuối kỳ kết chuyển về tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 711: Giá trị kết chuyển
Có TK 911: Giá trị kết chuyển
1.2.1.2 Ke toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chứng từ kế toán cần thiết bao gồm hợp đồng kinh tế, biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, biên bản xác nhận hàng kém chất lượng cùng với các văn bản liên quan khác.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Theo TT133/2016/2006/QĐ-BTC thì các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán vào TK 521; TK 521 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211: Chiết khấu thương mại là tài khoản dùng để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho người mua khi khách hàng thực hiện mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ.
TK 5212: Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
TK 5213 là tài khoản dùng để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng do sản phẩm không đạt quy cách, mà chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng Khoản giảm giá này chỉ được phản ánh khi có sự chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn trong kỳ cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
- Khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, hoặc giảm giá hàng bán kế toán nghi:
Nợ TK 5211: Giá trị chiết khấu thương mại
Nợ TK 5213: Giá trị giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Số thuế giảm tương ứng
Có TK 111,112, 131: Giá trị thanh toán
- Khi khách hàng trả lại hàng đã mua:
Nợ TK 156, 157: Giá trị trả lại
Có TK 632: Trị giá vốn giảm
Phản ánh giảm doanh thu
Nợ TK 5212: Trị giá hàng trả lại
Nợ TK 3331: Trị giá thuế giảm tương ứng
Có TK 111,112,131: Giá trị tiền trả lại
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giá trị doanh thu giảm
Có TK 521: Giá trị doanh thu giảm
1.2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất
Khái niệm về chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất hàng hóa bao gồm ba yếu tố chính: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống Đồng thời, đây cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố này Để sản xuất hàng hóa, người sản xuất cần chi trả cho thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Do đó, việc hình thành chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của người sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Từ góc độ kế toán tính giá thành, chi phí sản xuất được phân loại thành nhiều loại khác nhau, giúp doanh nghiệp quản lý và tối ưu hóa chi phí hiệu quả hơn.
LÊ TRẦN QUỲNH ANH 18 2021 bl Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí
Chi phí sản xuất được phân loại dựa vào mục đích và công dụng, tức là những chi phí có cùng mục đích và công dụng sẽ được nhóm lại với nhau Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên liệu chính, phụ và nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ Tuy nhiên, những chi phí liên quan đến hoạt động của phân xưởng, tổ, đội sản xuất phục vụ gián tiếp cho sản xuất không được hạch toán vào khoản mục này mà sẽ được ghi vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), tất cả đều được tính theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến quản lý tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu, tiền công của nhân viên, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Việc phân loại chi phí sản xuất được thực hiện dựa trên phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất có thể được tập hợp bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Do vậy theo tiêu thức nói trên, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Các hình thức kế toán
1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung
Cuối tháng, cuối quý và cuối năm, việc tổng hợp số liệu trên Sổ Cái và lập Bảng cân đối phát sinh là rất quan trọng Sau khi kiểm tra và đối chiếu, cần đảm bảo số liệu trên Sổ Cái khớp với bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết Những dữ liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính chính xác.
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Mỗi ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó thực hiện ghi chép vào Sổ Nhật ký và Sổ cái.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng dựa trên số liệu các tháng trước và số phát sinh trong tháng hiện tại Từ số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán tính toán số dư cuối tháng (cuối quý) cho từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái.
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
1.3.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán đã được kiểm tra hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại làm căn cứ để lập Chứng từ ghi sổ Sau đó, các chứng từ này sẽ được ghi vào Sổ cái.
Cuối tháng, cần khóa sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Việc này bao gồm tính toán Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái Dựa vào Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.
Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.3.4 Hình thức kế toán trên máy tính
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này bao gồm xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đồng thời in ấn báo cáo theo quy định Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM
Khái quát về Công ty Cổ phần Phần mềm Quảng Ích
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần phần mềm Quảng Ích có trụ sở chính tại Z5-46 TTTM LePARC, KM 1,5 Pháp Vân, CV Yên Sở, Phường Yên Sở, Quận Hoàng Mai, Hà Nội Quý khách có thể liên hệ qua điện thoại theo số 02473085858 hoặc 19004740 để biết thêm thông tin.
Mã số thuế công ty: 0101359003
Ngành nghề kinh doanh chính: Công ty Cổ phần Phần mềm Quảng Ích được thành lập năm 2003, hoạt động trong lĩnh vực sau:
- Xuất bản phần mềm và cung cấp dịch vụ phần mềm
- Lắp đặt, bảo hảnh sửa chữa mạng máy tính, truyền thông, hệ thống thông tin;
- Tư vấn thiết kế nội dung, Kỹ thuật báo điện tử, Website;
- Đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin
- Tư vấn lập và quản lý dự án công nghệ thông tin
Công ty có đội ngũ CBCNV là 50 Cán bộ, trình độ từ Đại học trở lên Có 20 cán bộ lập trình phụ trách sản xuất các phần mềm.
Công ty Cổ phần Phần mềm Quảng Ích, được thành lập vào năm 2003 với mã số đăng ký kinh doanh 0101359003, đã trải qua nhiều lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 13/4/2019 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp Là một đơn vị hoạt động độc lập, công ty sở hữu con dấu và mã số thuế riêng, đồng thời có quyền tự chủ trong tài chính.
Sau 18 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường và đạt nhiều thành tựu đáng kể Đặc biệt, sau chín năm nỗ lực nghiên cứu và sản xuất phần mềm, cũng như khảo sát thị trường, vào năm 2012, công ty vinh dự nhận giải thưởng Nhân tài đất Việt cho sản phẩm phần mềm xuất sắc.
Quản lý trường học trực tuyến tích hợp sổ liên lạc điện tử là một thành công lớn, thể hiện sự nỗ lực không ngừng của Ông Trần Quốc Uy và Ông Đinh Mạnh Đạt Sản phẩm này đã được thị trường đón nhận tích cực, giúp công ty đạt Top 30 doanh nghiệp công nghệ thông tin vào năm 2013 và gia nhập hội công nghệ thông tin năm 2015 Đặc biệt, công ty đã thiết lập thị phần ổn định tại 350 đơn vị trường học ở Hà Nội, đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty.
Trong bối cảnh hiện đại, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là điều thiết yếu đối với các tổ chức Nhằm đáp ứng xu hướng này, Công ty liên tục nghiên cứu, sáng tạo và phát triển các phần mềm tối ưu hơn, thân thiện với người dùng, giúp các bộ phận của khách hàng nâng cao hiệu quả làm việc.
Năm 2015, Công ty bắt đầu mở rộng thị phần vào các tỉnh phía Nam và từ năm 2018, ra mắt sản phẩm mới - phần mềm liên lạc điện tử trực tuyến EnetViet Công ty đã triển khai ứng dụng eNetViet miễn phí cho một số người dùng và đồng thời mở rộng thị trường sang các tỉnh phía Bắc, tạo ra thách thức và cơ hội mới Hiện tại, thị trường phần mềm đang rất cạnh tranh, với các công ty nỗ lực hạ giá và chiết khấu để thu hút khách hàng Do đó, Công ty cần không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý, đồng thời hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng.
2.1.2 Đặc điểm quy trình kinh doanh
Công ty chuyên sản xuất phần mềm quản lý trường học, phần mềm thư viện và các phần mềm theo yêu cầu Thị trường phần mềm đòi hỏi kỹ năng bán hàng và tính ứng dụng cao để thuyết phục khách hàng Quy trình kinh doanh của công ty bao gồm hai bước chính.
- Quy trình kinh doanh đối với các sản phẩm phần mềm đang có tại Công ty
Nhân viên kinh doanh và nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm (KCS) làm việc trực tiếp với khách hàng để ký kết hợp đồng Sau đó, họ chuyển yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cho bộ phận kỹ thuật, nhằm hoàn thiện và bổ sung sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của người dùng.
Lê Trần Quỳnh Anh, sinh năm 1985, đã chuyển thông tin cho bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo mật khẩu và ID Sau đó, bộ phận chăm sóc khách hàng đã chuyển hợp đồng cho phòng kế toán để lưu giữ và quản lý thông tin khách hàng.
- Quy trình kinh doanh đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng phần mềm nghiệp vụ trong nội bộ cơ quan ban ngành.
Nhân viên kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và chuyển cho Lãnh đạo để ký duyệt Sau khi được phê duyệt, nhân viên sẽ chuyển đơn hàng đến phòng kỹ thuật để tiến hành thu thập thông tin, khảo sát và sản xuất phần mềm.
Bước 1: Khảo sát Bước 2: Xây dựng cấu trúc dữ liệu Bước 3: Thiết kế phân hệ dữ liệu Bước 4: Test dữ liệu
Bước 5: Đóng gói phần mềm + Phòng kỹ thuật chuyển hợp đồng, đơn đặt hàng cho bộ phận kế toán để lưu giữ và quản lý.
+ Hết thời hạn của hợp đồng, bộ phận kỹ thuật bàn giao nghiệm thu Bộ phận kế toán thực hiện các thủ tục về tài chính.
Hiện nay công ty cung cấp các sản phẩm phần mềm chủ yếu là:
Hệ thống phần mềm quản lý trường học trực tuyến với sổ liên lạc điện tử là cầu nối thông tin hiệu quả giữa nhà trường và gia đình Hệ thống này sử dụng các phương tiện hiện đại như tin nhắn, website, tổng đài VoIP, cùng ứng dụng trên nền tảng IOS và Android để cập nhật thông tin kịp thời.
Phần mềm quản lý thư viện và sách điện tử bản quyền trực tuyến cung cấp giải pháp toàn diện cho việc quản lý thư viện truyền thống và thư viện điện tử Giải pháp này hỗ trợ số hóa, phân phối và kinh doanh sách điện tử có bản quyền, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nguồn tài nguyên thư viện.
Phần mềm cổng thông tin điện tử tích hợp cho phép xây dựng các cổng thông tin lớn và đa dịch vụ, phù hợp với nhu cầu của các Bộ, Ngành, Viện, Cơ quan, cũng như các lĩnh vực như Báo chí, Giáo dục và Thương mại.
Phần mềm E-Learning cung cấp hệ thống học tập và đào tạo trực tuyến, cho phép các trường học và tổ chức giáo dục tạo ra chương trình và khóa học hoàn toàn trực tuyến Học viên có thể tham gia học tập và trao đổi thông qua hội nghị video trực tuyến.
Hệ thống cũng tích hợp với Test và Exam Manager cho phép tổ chức thi, đánh giá kết quả học tập, tạo thành chương trình đào tạo khép kín.
Hệ thống phần mềm thanh toán trực tuyến và ngân hàng ảo được tích hợp với các ngân hàng và hình thức thanh toán qua thẻ truyền thống, nhằm cung cấp giải pháp thanh toán cho dịch vụ trực tuyến một cách năng động, hiệu quả và tiết kiệm chi phí xã hội.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Phần mềm Quảng Ích
Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phần mềm Quảng Ích
doanh tại Công ty Cổ phần Phần mềm Quảng Ích
2.3.1 Thực trạng kế toán doanh thu
2.3.1.1 Thực trạng kế toán doanh thu phần mềm a Đặc điểm doanh thu phần mềm và thời điểm ghi nhận doanh thu
- Đặc điểm doanh thu phần mềm:
Sản phẩm phần mềm máy tính và dịch vụ phần mềm là lĩnh vực được nhà nước khuyến khích đầu tư và phát triển Đây là loại hàng hóa đặc biệt, bao gồm nhiều câu lệnh được lập trình bằng các ngôn ngữ khác nhau bởi các kỹ sư công nghệ thông tin Sản phẩm phần mềm được tạo ra từ trí tuệ của lập trình viên trên máy tính với cấu hình phù hợp.
Sản phẩm phần mềm khi đóng gói lại không đem nhập kho mà lưu trữ trên hệ thống Server bảo mật bằng mã nguồn sản phẩm.
Sản phẩm và dịch vụ phần mềm được miễn thuế GTGT và được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế TNDN từ nhà nước.
Doanh thu phần mềm bao gồm các phần mềm công ty sản xuất, gia công.
Doanh thu trong lĩnh vực phần mềm được ghi nhận khi hai bên ký biên bản nghiệm thu bàn giao quyền sở hữu, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa Để kế toán doanh thu phần mềm thực hiện hiệu quả, cần sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, hợp đồng, đơn đặt hàng, biên bản nghiệm thu bàn giao, thanh lý hợp đồng và biên bản chuyển giao mã nguồn Ngoài ra, việc sử dụng tài khoản và sổ kế toán phù hợp cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận doanh thu.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết TK 5112: Doanh thu bán hàng phần mềm
- Sổ cái tài khoản 511 và sổ chi tiết tài khoản 5112 b3 Phương pháp kế toán
Dựa vào bên ký Biên bản nghiệm thu bàn giao, kế toán xuất Hóa hơn GTGT và hạch toán nghi sổ như sau:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá trị thanh toán
Có TK 5112: Doanh thu bán hàng phần mềm (Do mặt hàng phần mềm không chịu thuế GTGT nên không phải hạch toán TK 3331: Thuế GTGT phải nộp)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 5112: Tổng doanh thu bán hàng phần mềm
Có TK 9112: Kết quả kinh doanh phần mềm
❖ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ: Ngày 30/12/2020 căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, Biên bản bàn giao nghiệm thu, Công ty xuất bán phần mềm liên lạc điện từ- eNetViet - Bản quyền
Lê Trần Quỳnh Anh, sinh năm 1977, đã thực hiện giao dịch cho trường THPT Trung Văn từ tháng 9 đến 31/12/2020 Trường có địa chỉ tại phố Tố Hữu, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Hóa đơn số 0000054, ký hiệu QU/19E, được lập vào ngày 30/12/2020 với tổng giá trị 161.700.000đ Phần mềm cung cấp không chịu thuế GTGT, và đơn vị thanh toán bằng hình thức tiền mặt.
Khi xuất hóa đơn ghi nhận doanh
Nợ TK 131 (Trường THPT Trung Văn): 161.700.000đ
Phụ lục số 02: Hóa đơn GTGT số 0000054
2.3.1.2 Thực trạng kế toán doanh thu hoạt động tài chính a Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng kinh tế; Hóa đơn GTGT; Giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng. b Sổ kế toán sử dụng: Sổ Cái TK 515 Tất cả các khoản thu được từ hoạt động tài chính kế toán đều ghi vào TK 515, không mở TK chi tiết. c Phương pháp kế toán:
Cuối tháng lãi TGNH của doanh nghiệp, căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng, kế toán hạch toán.
Nợ TK 112 (Chi tiết ngân hàng): Số tiền lãi của tháng
Có TK 515: Số tiền lãi của tháng Khi công ty được hưởng chiết khấu thanh toán, căn cứ vào Hợp đồng, Giấy báo
Nợ của ngân hàng về khoản thanh toán đó và giấy xác nhận của hai bên về khoản tiền chiết khấu công ty được hưởng kế toán nghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền công ty được hưởng
Có TK 515: Số tiền công ty được hưởng Cuối kỳ kế toán kết chuyển về tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 515: Tổng số doanh thu hoạt động tài chính kết chuyển
Có TK 911: Tổng số doanh thu hoạt động tài chính kết chuyển
❖ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
• Nghiệp vụ 1: Ngày 30/6/2020, Công ty nhận được Giấy báo Có của ngân hàng
Vietinbank về khoản lãi TGNH tháng 6/2020 với số tiền là 664.730đ Căn cứ vào sổ phụ ngân hàng kế toán nghi.
• Nghiệp vụ 2: Ngày 30/6/2020, Công ty nhận được Giấy báo Có của ngân hàng
TMCP Abbank về khoản lãi TGNH tháng 6/2020 với số tiền là 1.050.000đ Căn cứ vào sổ phụ ngân hàng kế toán nghi:
Có TK 515: 2.175.312đ Căn cứ vào sổ phụ kế toán ghi Sổ chi tiết TK 1121, TK 1122 và sổ Cái TK 515.
Phụ lục số 03: Sổ Cái TK 515
2.3.1.3 Thực trạng kế toán thu nhập khác a Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng kinh tế; Giấy báo Có của ngân hàng; Phiếu thu. b Tài khoản và sổ kế toán sử dụng
Kế toán mở sổ cái tài khoản 711 để ghi nhận toàn bộ các khoản thu nhập khác Tất cả các giao dịch liên quan đến thu nhập đều được hạch toán và ghi vào sổ cái này mà không cần mở tài khoản chi tiết.
Thu khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nay thu hồi lại được
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu hồi lại được
Có TK 711: Số tiền thu hồi lại được
❖ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Vào ngày 30/6/2020, công ty đã hoàn nhập khoản trích lập quỹ dự phòng bổ sung vào quỹ tiền lương để trả cho người lao động từ năm 2019, theo hướng dẫn của TT 133/2016/TT-BTC về quyết toán thuế TNDN Tuy nhiên, do đến năm 2020, kế toán không chi hết số tiền này, nên phải điều chỉnh sang thu nhập khác Phiếu kết chuyển số PKT 3006.05 ghi nhận số tiền 5.000.000đ vào ngày 30/6/2020.
Phụ lục số 04: Số Cái TK 711
2.3.2 Thực trạng kế toán chi phí
2.3.2.1 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm a Đặc điểm tập hợp chi phí và tính giá thành của phần mềm.
Sản phẩm phần mềm khác biệt so với các sản phẩm truyền thống vì không có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thay vào đó, chi phí chủ yếu đến từ nhân công, bao gồm lập trình viên và các chi phí sản xuất chung Ngoài ra, còn có các khoản trích theo lương như thuế thu nhập cá nhân, chi phí công tác, thù lao lắp đặt, chuyển giao công nghệ và đào tạo theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
Chế độ kế toán của công ty tuân theo TT133/2016/BTC, theo đó kế toán ghi nhận chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vào tài khoản 154, cụ thể là tài khoản 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phần mềm Cuối năm tài chính, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản khác.
Trong quản lý giá vốn phần mềm theo chi tiết TK 6321, kế toán sẽ tập hợp chi phí từ các hợp đồng và đơn đặt hàng vào tài khoản 1541 mà không phân chia theo từng đơn hàng Để thực hiện điều này, các chứng từ kế toán cần thiết bao gồm hợp đồng đầu vào, bảng thanh toán lương cho bộ phận kỹ thuật, phiếu chi và các chứng từ liên quan Việc sử dụng tài khoản và sổ kế toán phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình ghi chép và báo cáo tài chính.
TK 632 mở chi tiết TK 6321: Giá vốn phần mềm
Sổ Cái TK 632 và Sổ chi tiết TK 6321 a.4 Phương pháp kế toán
Cuối kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của phần mềm sẽ được kết chuyển vào giá vốn phần mềm trên tài khoản 1541 Tất cả chi phí này sẽ được tổng hợp và chuyển toàn bộ vào giá vốn Kế toán không xác định chi phí dở dang vào cuối kỳ, do đó trên sổ chi tiết tài khoản 1541 không có số dư cuối kỳ.
Nợ TK 6321: Trị giá vốn của phần mềm
Có TK 1541: Chi phí SXKD dở dang phần mềm Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn phần mềm sang TK xác định kết quả kinh doanh.
❖ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ: Ngày 31/12/2020, doanh nghiệp chi trả lương tháng 12 cho cán bộ nhân viên, phiếu chi số T12.31.04 ngày 31/12/2020, tổng số tiền là:
237.668.750d (Trong đó bao gồm lương CBNV làm việc bán thời gian là
15.800.000đ, Tổng số tiền lương của CBNV bộ phận quản lý là 133.590.000đ, tổng số tiền lương của CBNV các bộ phận còn lại là 106.060.000đ)
Tính số tiền lương phải trả cho CBNV
Có TK 3341: 239.640.000đ Tính số tiền lương phải trả nhân viên part-time:
Có TK 3341: 17.000.000đ Tính số thuế TNCN khấu trừ của nhân viên Part-time:
Có TK 3335: 1.200.000đ Trích lập quỹ bảo hiểm trừ vào lương CBNV theo quy định
Có TK 3389: 1.692.500đ Cuối tháng thanh toán số tiền phải trả của cán bộ nhân viên
Có TK 1111: 237.668.750đ Cuối kỳ, kết chuyển từ TK 1541 sang TK 6321 số PKT31.12.04
2.3.2.2 Thực trạng kế toán chi phí quản lý kinh doanh a Thực trạng kế toán chi phí bán hàng a1 Đặc điểm chi phí bán hàng phần mềm.
Chi phí bán hàng phần mềm bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, như chi phí hoa hồng cho nhân viên bán hàng, chi phí tổ chức hội thảo và hội nghị để đào tạo sử dụng phần mềm, lương cho đội ngũ kinh doanh, chi phí khấu hao máy tính của bộ phận bán hàng, cùng với các khoản trích theo lương khác.
LÊ TRẦN QUỲNH ANH 48 2021 bộ phận bán hàng.
Phần mềm không chịu thuế GTGT dẫn đến thuế đầu vào cho các dịch vụ liên quan đến bộ phận bán hàng không được khấu trừ, mà sẽ được tính vào chi phí toàn bộ Các chứng từ kế toán cần thiết bao gồm hợp đồng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kinh doanh, và quyết định của Ban lãnh đạo về chương trình tập huấn, hội thảo Đồng thời, cần xác định tài khoản và sổ kế toán phù hợp để quản lý các giao dịch này.
TK 6421: Chi phí bán hàng chi tiết TK 64211: Chi phí bán hàng phần mềm
Kế toán ghi Sổ Cái TK 6421 và sổ chi tiết TK 64211 a4 Phương pháp kế toán
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến chi phí bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 64211: Tổng số tiền trên hóa đơn cả thuế
Cuối kỳ kế toán, tổng số tiền thanh toán bao gồm thuế từ tài khoản 111, 112, 331 được xác định Đồng thời, chi phí bán hàng phần mềm sẽ được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của phần mềm.
❖ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nghiệp vụ: Ngày 05/09/2020 Công ty mua máy hút bụi Panasonic của công ty