1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán

92 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giảm Thiểu Rủi Ro Trong Giao Dịch Kí Quỹ (Margin) Tại CTCP Chứng Khoán
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Hoàng Nga
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 720,63 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI

    • GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KÍ QUỸ (MARGIN TRADING) TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN VPS

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • DANH MỤC ĐÒ THỊ

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • 2.1. Các công trình nghiên cứu

      • 2.2. Khoảng trống nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KÍ QUỸ (MARGIN TRADING) TẠI CTCK.

      • 1.1. Khái quát chung về giao dịch kí quỹ

      • 1.1.1. Khái niệm giao dịch kí quỹ.

      • 1.1.2. Đặc điểm của giao dịch kí quỹ.

      • 1.1.3. Vai trò giao dịch kí quỹ đối với thị trường chứng khoán.

      • 1.1.3.1. Đối với nhà đầu tư cá nhân

      • 1.1.3.2. Đối với các CTCK

      • 1.1.3.3. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

      • 1.1.3.4. Vai trò của giao dịch ký quỹ chứng khoán đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.

      • 1.1.4.2. Các quy định đối với hoạt động giao dịch kí quỹ

      • a. Tỷ lệ kí quỹ bắt buộc ban đầu

      • 1.1.5. Giao dịch kí quỹ tại CTCK ở Việt Nam

      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro trong giao dịch kí quỹ

      • 1.2.2. Phân loại các rủi ro trên thị trường

      • 1.2.2.1. Rủi ro thị trường

      • 1.2.2.2. Rủi ro tín dụng

      • 1.2.2.3. Rủi ro thanh khoản

      • 1.2.2.4. Rủi ro hoạt động

      • 1.2.2.5. Rủi ro pháp lý

      • 1.2.3. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động giao dịch kí quỹ tại các CTCK

    • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢM THIÊU RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KÍ QUỸ (MARGIN) TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

      • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.1.4. Các công ty con và công ty liên kết:

      • 2.1.1.5. Ban điều hành và nhân sự

      • 2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của CTCP Chứng Khoán VPS.

      • 2.1.2.1. Dịch vụ ngân hàng đầu tư

      • 2.1.2.2. Nghiên cứu và phân tích

      • 2.1.2.3. Dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân

      • 2.1.2.4. Dịch vụ đầu tư tài chính

      • 2.1.2.5. Dịch vụ môi giới khách hàng tổ chức

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty

      • Hình 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK VPS năm 2018-

      • 2.2.1.2. Quy trình

      • Hình 2.4: Quy trình thực hiện giao dịch kí quỹ

      • 2.2.1.3. Thị phần

      • 2.2.1.4. Số lượng khách hàng sử dụng giao dịch kí quỹ giai đoạn năm 2018- 2020

    • Số lượng mở tài khoản giao dịch kí quỹ qua các năm

      • Bảng 2.6: Chỉ số cơ bản về tốc độ tăng trưởng

      • 2.2.2. Rủi ro trong giao dịch kí quỹ tại CTCK VPS

      • 2.2.2.1. Rủi ro thị trường.

      • 2.2.2.2. Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản

      • Bảng 2.8: Các chỉ số đánh giá tính thanh khoản và tín dụng của VPS

      • 2.2.2.3. Rủi ro hoạt động

      • a. Nguyên nhân chủ quan

      • 2.2.2.4. Rủi ro pháp lý

      • 2.2.2.2. Xây dựng danh mục cho vay an toàn và hợp lí

      • 2.2.2.3. Kiểm tra và kiểm soát các khoản dư nợ cho vay kí quỹ

      • 2.2.2.4. Thường xuyên nâng cao trình độ nguồn nhân lực

      • 2.2.2.5. Áp dụng công nghệ vào triển khai dư nợ

      • CHƯƠNG III: GIẢM THIÊU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÍ QUỸ TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN VPS GIAI

      • ĐOẠN 2018-2020. •

        • 3.1. Định hướng của công ty về giao dịch kí quỹ.

        • 3.2. Giải pháp

        • 3.2.1. Mở rộng quy mô nguồn vốn

        • 3.2.2. Phân bổ hạn mức cho vay hợp lý với từng nhóm ngành.

        • 3.2.3. Chuẩn hóa hồ sơ khách hàng trong việc cung cấp tín dụng.

        • 3.2.4. Nâng cao chất lượng trong việc tư vấn, quản lí tài khoản kí quỹ.

        • 3.2.5. Ứng dụng công nghệ blockchain vào giao dịch kí quỹ.

        • 3.2.6. Giải pháp về quản trị rủi ro

        • 3.3.2. Đảm bảo tính minh bạch trong việc cung cấp thông tin

        • 3.3.3. Thường xuyên thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm

        • 3.3.4. Quản trị rủi ro để phát triển thị trường chứng khoán bền vững

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • PHỤ LỤC

        • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KÍ QUỸ (MARGIN TRADING) TẠI CTCK

Khái quát chung về giao dịch kí quỹ

1.1.1 Khái niệm giao dịch kí quỹ.

Theo giáo trình Kinh doanh Chứng khoán của Học Viện Ngân Hàng (2015), giao dịch ký quỹ (Margin) là hình thức mua bán chứng khoán mà khách hàng sử dụng vốn vay từ công ty chứng khoán Trong giao dịch này, khách hàng có thể dùng các chứng khoán hiện có trong tài khoản cùng với chứng khoán mua bằng tiền vay làm tài sản cầm cố, với hy vọng giá trị chứng khoán sẽ tăng trong tương lai.

Các công ty chứng khoán (CTCK) cung cấp dịch vụ cho vay cho khách hàng nhằm mục đích mua bán chứng khoán, giúp tăng đòn bẩy và vốn đầu tư Nhà đầu tư có thể thế chấp cổ phiếu hiện có hoặc cổ phiếu vừa mua để vay vốn Hàng tháng, nhà đầu tư phải trả lãi suất theo quy định của từng CTCK Hoạt động giao dịch ký quỹ này thực chất là việc cấp tín dụng cho đầu tư chứng khoán, thường có thời hạn ngắn, chỉ từ vài tháng.

Khách hàng A có kế hoạch mua 1000 cổ phiếu VNM với giá 100,000 đồng/cổ phiếu, nhưng chỉ có 40 triệu đồng, đủ để mua 400 cổ phiếu Để thực hiện dự định, anh quyết định sử dụng đòn bẩy giao dịch ký quỹ với tỷ lệ 1:1, vay thêm 50 triệu đồng từ công ty chứng khoán (CTCK) Với số tiền này, anh sẽ mua đủ 1000 cổ phiếu VNM và hàng tháng phải trả lãi suất 1,2%/năm cho CTCK Lợi nhuận của anh sẽ là chênh lệch giữa giá bán và giá mua 1000 cổ phiếu VNM, trừ đi số tiền lãi vay từ CTCK.

1.1.2 Đặc điểm của giao dịch kí quỹ.

Giao dịch ký quỹ là hình thức đầu tư sử dụng đòn bẩy, cho phép nhà đầu tư thực hiện mua bán số lượng chứng khoán lớn gấp nhiều lần so với số tiền ký quỹ ban đầu.

Việc sử dụng hoàn toàn vốn tự có trong đầu tư giúp gia tăng tài sản cho nhà đầu tư Đồng thời, áp dụng tỉ lệ đòn bẩy hợp lý theo biên độ nhịp thị trường sẽ tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Lợi nhuận từ tài khoản ký quỹ có thể được sử dụng để đặt cọc mua thêm chứng khoán hoặc rút số tiền chênh lệch cho các mục đích khác Để tối ưu hóa lợi ích từ giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư cần biết cách tận dụng nó nhằm gia tăng tài sản cá nhân.

Không phải tất cả các loại chứng khoán đều có thể được giao dịch bằng hình thức ký quỹ Cụ thể, các chứng khoán vô danh, OTC và IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng) không được phép mua bằng giao dịch ký quỹ, điều này hạn chế sự đa dạng trong danh mục đầu tư của các nhà đầu tư.

Nhà đầu tư phải chi trả lãi suất và phí hoa hồng cho khoản vay, dẫn đến việc nợ càng cao thì số lãi phải trả càng lớn Hệ quả là, điều này sẽ làm giảm thu nhập vốn của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư không có quyền kéo dài thời gian khi bị gọi ký quỹ Nếu sau 3 ngày kể từ khi bắt đầu bị gọi mà nhà đầu tư không nộp thêm tiền để duy trì mức yêu cầu, công ty chứng khoán sẽ tiến hành giải chấp và thu hồi cổ phiếu để bán.

1.1.3 Vai trò giao dịch kí quỹ đối với thị trường chứng khoán.

1.1.3.1 Đối với nhà đầu tư cá nhân

Giao dịch ký quỹ đã phát triển mạnh mẽ ở các thị trường tài chính lớn như Mỹ, Hà Lan, Đức và Nhật Bản nhờ vào khả năng sinh lời cao và hiệu quả sử dụng vốn mà nó mang lại cho nhà đầu tư Việc sử dụng đòn bẩy tài chính không chỉ giúp tăng lợi nhuận nhanh chóng mà còn mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư Số tiền vay của nhà đầu tư phụ thuộc vào loại chứng khoán, chủ yếu là cổ phiếu, và tỷ lệ đòn bẩy có thể thay đổi theo từng thời điểm và từng công ty Ví dụ, với tài sản 100 triệu, nhà đầu tư sẽ có khả năng vay một số tiền nhất định dựa trên tỷ lệ đòn bẩy cụ thể.

- Với tỉ lệ đòn bẩy 1:1.5 CTCK cho phép nhà đầu tư mua mức tối đa là 150 triệu đồng.

- Với tỉ lệ đòn bảy 1:3 CTCK cho phép nhà đầu tư mua mức tối đa là 300 triệu đồng.

Nhà đầu tư cần phải có các chiến lược hợp lí khi sử dụng đòn bẩy tài chính này bởi nó sẽ là con dao hai lưỡi.

Trong một thị trường tăng giá, việc sử dụng margin giúp gia tăng lợi nhuận khi cổ phiếu tăng giá và làm tăng giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư Điều này cho phép nhà đầu tư tiếp tục mua thêm cổ phiếu, từ đó tối đa hóa lợi nhuận trong bối cảnh thị trường thuận lợi.

Một nhà đầu tư có 100 triệu đồng và muốn đầu tư vào cổ phiếu VNM để tăng giá trị lên 200 triệu đồng Bằng cách sử dụng đòn bẩy margin với tỷ lệ 1:2, khi giá cổ phiếu VNM tăng 10%, nhà đầu tư sẽ thu được 20 triệu đồng lợi nhuận, gấp đôi so với việc không sử dụng margin Lúc này, giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư đạt 120 triệu đồng, trong khi giá trị cổ phiếu VNM sở hữu là 240 triệu đồng.

Nếu giá cổ phiếu VNM tăng thêm 10%, nhà đầu tư sẽ thu về 24 triệu lợi nhuận, nâng tổng giá trị tài sản ròng lên 142 triệu, tương đương với tỷ suất sinh lời 42% so với số vốn ban đầu 100 triệu Như vậy, mặc dù cổ phiếu VNM chỉ tăng 20%, nhưng lợi nhuận thực tế của nhà đầu tư đạt tới 42%.

Trong trạng thái thị trường đoản, khi cổ phiếu giảm giá, việc sử dụng margin để mua cổ phiếu có thể dẫn đến giảm giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đòn bẩy Cụ thể, nếu nhà đầu tư áp dụng tỷ lệ đòn bẩy 1:2, họ sẽ chịu lỗ gấp đôi, và với tỷ lệ 1:3, lỗ sẽ gấp ba lần Khi giá trị tài sản ròng giảm, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư bổ sung thêm tài sản đảm bảo bằng tiền hoặc cổ phiếu Nếu không thực hiện bổ sung, nhà đầu tư sẽ phải bán bớt cổ phiếu để giảm số tiền vay, đưa tỷ lệ đòn bẩy về đúng quy định của công ty chứng khoán.

Giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán (CTCK) ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam, đang trở thành một hoạt động phổ biến trong bối cảnh thị trường chứng khoán bùng nổ hiện nay Nhiều nhà đầu tư đang tích cực tìm hiểu về hình thức giao dịch này nhằm kích thích sự phát triển của thị trường và thu hút thêm vốn đầu tư.

Rủi ro trong giao dịch kí quỹ tại CTCK

1.2.1 Khái niệm rủi ro trong giao dịch kí quỹ

Rủi ro luôn hiện hữu trong cuộc sống và không chỉ mang lại mất mát mà còn tạo ra cơ hội Chấp nhận và quản trị rủi ro là bản chất của kinh doanh, đặc biệt quan trọng trong đầu tư chứng khoán Việc quản lý rủi ro không chỉ giúp nhà đầu tư duy trì sự bền vững mà còn góp phần vào sự phát triển của các công ty chứng khoán.

Theo giáo trình Kinh doanh Chứng khoán của Học Viện Ngân Hàng (2015), đầu tư chứng khoán luôn tiềm ẩn rủi ro, được định nghĩa là sự dao động lợi nhuận giữa các loại chứng khoán Những biến động này thường có xu hướng tiêu cực, có thể dẫn đến sụt giảm và thua lỗ, cũng như tạo ra sự không ổn định trong mức sinh lời của các khoản đầu tư.

1.2.2 Phân loại các rủi ro trên thị trường

Rủi ro thị trường là nguy cơ dẫn đến tổn thất hoặc giảm giá trị tài sản do sự biến động tiêu cực của thị trường Các yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro này trên thị trường chứng khoán bao gồm lãi suất, rủi ro tổng thể và lạm phát.

Rủi ro lãi suất là sự biến động giá chứng khoán do lãi suất thị trường thay đổi Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá chứng khoán là tỉ lệ nghịch: khi lãi suất tăng, nhà đầu tư thường bán chứng khoán để gửi tiền vào ngân hàng, dẫn đến giá cổ phiếu giảm Ngược lại, khi lãi suất giảm, tiền sẽ chuyển từ ngân hàng sang các kênh đầu tư khác, trong đó có chứng khoán, làm tăng cầu và đẩy giá chứng khoán lên cao.

Rủi ro lạm phát có ảnh hưởng lớn đến dòng tiền trên thị trường, khi chỉ số giá cả tăng, thu nhập từ chứng khoán cũng cần phải tăng theo Sự gia tăng này ảnh hưởng đến giá của trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc và trái phiếu doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán.

Rủi ro thị trường là mối quan tâm lớn nhất của các công ty chứng khoán, ảnh hưởng mạnh mẽ đến cả thị trường nội địa và quốc tế.

Rủi ro tín dụng là một phần quan trọng của rủi ro thị trường và được xem là loại rủi ro cơ bản mà các tổ chức tài chính phải đối mặt trong hoạt động của mình.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ thua lỗ khi đối tác hoặc người vay không còn khả năng thanh toán Trong hoạt động giao dịch ký quỹ tại các công ty chứng khoán, rủi ro này có thể phát sinh khi công ty không thu hồi được nợ sau khi xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng Điều này xảy ra khi tài sản đảm bảo không thể được xử lý do cổ phiếu mất thanh khoản, giá giảm mạnh, bị hủy niêm yết, hoặc khi khách hàng không bổ sung tài sản đảm bảo kịp thời.

Rủi ro thanh toán là tình huống mà các công ty chứng khoán (CTCK) không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến hạn, dẫn đến việc không đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền mua chứng khoán của nhà đầu tư sử dụng vốn vay ký quỹ (margin) Điều này có thể gây ra chậm trễ hoặc không đáp ứng yêu cầu thanh toán của nhà đầu tư trên tài khoản của họ tại CTCK.

Rủi ro hoạt động là nguy cơ gây thiệt hại cho tổ chức tài chính, có thể xảy ra do sự thiếu sót trong cán bộ, quy trình xử lý hoặc hệ thống nội bộ, cũng như do các yếu tố bên ngoài tác động Rủi ro này phát sinh từ cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức tài chính.

Cán bộ và nhân viên cần tuân thủ các quy định và quy trình nghiệp vụ của công ty chứng khoán, không thực hiện các nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền hoặc không được ủy quyền Việc chấp hành nội quy cơ quan và hợp đồng lao động là rất quan trọng, bao gồm an toàn lao động, tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng Các hành vi lừa đảo hoặc liên kết với các đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho tổ chức tài chính cần được ngăn chặn triệt để.

Do các quy định và quy trình nghiệp vụ còn nhiều bất cập và chưa hoàn chỉnh, đã tạo ra kẽ hở cho những kẻ xấu lợi dụng, gây thiệt hại cho các tổ chức tài chính.

Hệ thống hỗ trợ dữ liệu có thể gặp vấn đề do thiếu thông tin đầy đủ hoặc bảo mật không an toàn Ngoài ra, thiết kế hệ thống không phù hợp và sự gián đoạn trong các quy trình xử lý, truyền thông và thông tin cũng là nguyên nhân Bên cạnh đó, việc sử dụng phần mềm hoặc chương trình hỗ trợ lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động cũng góp phần làm giảm hiệu quả của hệ thống.

Hệ thống hỗ trợ hiện tại gặp rủi ro do chỉ đạo và hướng dẫn chưa kịp thời, hiệu quả thấp hoặc chồng chéo, gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ Cơ chế và quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp và không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bộ phận này.

• Rủi ro do các tác động bên ngoài: Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của đối tượng bên ngoài khác.

• Rủi ro do sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên gây gián đoạn, thiệt hại cho tổ chức tài chính.

Sự thay đổi trong các văn bản quy định của chính phủ và các ban ngành liên quan có thể tạo ra rủi ro đáng kể cho hoạt động của tổ chức tài chính Những quy định mới hoặc điều chỉnh trong chính sách có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức vận hành và chiến lược phát triển của các tổ chức này.

THỰC TRẠNG GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG GIAO DỊCH KÍ QUỸ (MARGIN TRADING) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VPS

Giới thiệu chung về CTCP Chứng Khoán VPS

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng Khoán VPS (“NVPS”)

- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS.

- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VPS Securities JSC.

- Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán số 120/GP-UBCK do Chủ tịch UBCKNN cấp ngày 08 tháng 12 năm 2015.

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 3.500.000.000.000 đồng.

- Địa chỉ: 65 Cẩm Hội, phường Đống Đa, quận Hại Bà Trưng, Hà Nội.

- Website: www.vps.com.vn

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS, trước đây là Công ty TNHH Chứng khoán Ngân thương mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, đã trải qua 15 năm hoạt động và phát triển mạnh mẽ Hiện nay, VPS đã thiết lập các chi nhánh tại những thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng Với sự quản lý hiệu quả và sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên, công ty không ngừng nỗ lực để trở thành thị phần số 1 tại Việt Nam.

Năm 2020, công ty đã ghi dấu ấn quan trọng khi đạt vị trí số 2 về thị phần môi giới chứng khoán tại Việt Nam Với vốn điều lệ 3.500 tỷ đồng, công ty không chỉ xây dựng được thương hiệu mạnh mẽ mà còn khẳng định uy tín với các đối tác và cổ đông, trở thành một trong ba công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất tại quốc gia.

Dưới đây là các cột mốc chính trong quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Bảng 2.1: Lịch sử hình thành và phát triên VPS

29/09/2006 Vps được Chủ tịch UBCKNN chấp thuận nguyên tắc thành lập theo qUyết định số 413/UBCK-QLKD 28/11/2006

VPS được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài Quốc danh Việt Nam

20/12/2006 VPS được Chủ tịch UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 30/UBCK-GPHĐKD

25/12/2006 VPS trở thành thành viên Lưu ký của trung tâm Lưu ký Chứng khoán

Việt Nam theo Quyết định số 30/GCNTLK

26/12/2006 VPS trở thành thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 112/QQD-TTGGDHN

15/02/2007 VPS khai trương hoạt động Chi nhánh TP Hồ Chí Minh theo quyết định số 151/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN

27/03/2007 VPS được kết nạp thành hội viên chính thức của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt /nam thoe Quyết định số 50/ QĐ-HHCKVN

06/04/2007 VPS trở thành thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí

Minh theo Quyết định số 26/QĐ-TTGDKHCM

10/09/2007 VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Hồ Gươm theo Quyết định số 512/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN

28/08/2007 VPS được tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 300 tỷ VNĐ theo Quyết định số 70/UBCK-GP của Chủ tịch UBCKNN

13/12/2008 VPS được tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ lên 500 tỷ VNĐ theo Quyết định số 96/ UBCK-GPĐCCTCK của Chủ tịch UBCKNN

15/04/2010 VPS khai trương hoạt động Chi nhánh Đà Nang theo Quyết định số

243/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN

16/08/2012 VPS được tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 800 tỷ VNĐ theo Quyết định số 108/ GPĐC-UBCK của Chủ tịch UBC KN N

Vào ngày 03/04/2013, VPS chính thức khai trương Phòng Giao dịch Láng Hạ, thuộc Hội sở, theo Quyết định số 183/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN Đồng thời, VPS cũng khai trương Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh.

Q2/2014 VPS tham gia và trở thành thành viên Việt Nam duy nhất tại IMAP ,

Hiệp hội những nhà tư vấn M&A toàn cầu.

10/06/2015 VPS được tăng vốn điều lệ từ 800 tỷ lên 970 tỷ VNĐ theo Quyết định số 29/GPĐC- U BCK của Chủ tịch UBCKNN

08/12/2015 VPS chuyển sang hình thức Công ty cổ phần và đượ UBCKNN cấp

Giấy phép thành lập và hoạt động mới số 120/GP-UBCK 16/05/2017 VPS được tăng vốn điều lệ từ 970 tỷ lên 1470 tỷ VNĐ

31/08/2018 VPS được tăng vốn điều lệ từ 14470 tỷ lên 3500 tỷ VNĐ

21/02/2019 Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng Khoán VPS theo Giấy phép điều chỉnh số 11/GPĐC-UBCK của Chủ tịch UBCKNN

08/01/2020 VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Sài Gòn tại TP Hồ Chí

Minh theo Quyết định số 18/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN

11/02/2020 VPS khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Đông Đô tại Hà Nội theo Quyết định số 86/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN

23 ĐẠI HỘI ĐỒNG CÓ ĐÔNG

Pmaketting p.hành chính p.pháp chế

(Nguồn: Báo cáo tài chính VPS)

Mô hình quản trị: VPS là công ty cổ phần hoạt động theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức VPS

Họ tên Chức vụ Hội đồng Quản trị (HĐQT)

1 Ông Nguyễn Lâm Dũng Chủ tịch HĐQT

2 Ông Indronil Sengupta Thành viên HĐQT

3 Bà Nguyễn Thị Thu Hồng Thành viên HĐQT

4 Bà Trần Thi Thu Thủy Thành viên HĐQT

5 Bà Trần Thị Bảo Ngọc Thành viên HĐQT

1 Bà Lê Thu Minh Trưởng Ban Kiểm soát

2 Bà Lê Thị Thu Thành viên Ban Kiểm soát

3 Bà Nguyễn Thị Phương Thảo Thành viên Ban Kiểm soát

1 Nguyễn Lâm Dũng Tổng Giám Đốc

Nguyễn Thị Thu Hà Giám đốc Khối Tài chính Kế toán kiêm

(Nguồn: Bản cáo bạch của VPS năm 2020)

2.1.1.4 Các công ty con và công ty liên kết:

- Tên công ty con: Công ty TNHH VPS (Myanmar).

- Vốn điều lệ đăng kí: 500.000 USD.

- Trụ sở chính: No 134/A, Than Lwin Road, Golden Valley Ward No 1, Bahan, Township, Yangon, Myanmar.

- Tỷ lệ góp vốn của VPS: 99%.

Lĩnh vực nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào môi trường kinh tế và các điều kiện kinh doanh Chúng tôi tiến hành phân tích thực trạng hoạt động của các ngành kinh tế và các công ty, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và thách thức trong thị trường hiện tại.

Myanmar nhằm tìm kiếm các cơ hội đầu tư dành cho các nhà đầu tư tiềm năng.

- Chi nhánh Đà Nằng: Số 112 Phan Châu Trinh, Phường Phước Ninh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nằng.

- Phòng giao dịch Đông Đô: Tầng 6, số 2A Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

- Phòng giao dịch Hà Nội: Tòa nhà Pax Sky, 144-146-148 Lê Lai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.1.5 Ban điều hành và nhân sự

Ban lãnh đạo của VPS sở hữu bản lĩnh vững vàng, với nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán Họ có đầy đủ kỹ năng và kiến thức chuyên môn sâu rộng trong các lĩnh vực đầu tư chứng khoán, ngân hàng và tài chính.

Bảng 2.2: Thông tin về Ban lãnh đạo

(Nguồn: Báo cáo tài chính VPS)

Tính đến ngày 31/12/2020, VPS đã có 1198 nhân viên, tăng 426 người so với năm 2019, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của công ty Đội ngũ nhân viên bao gồm các nhóm sale, sản phẩm, tư vấn và môi giới, sở hữu kỹ năng chuyên môn cao và luôn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp Họ được tuyển chọn qua phỏng vấn và các bài thi, nhiều người trong số họ đã có kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm của công ty Các chuyên viên môi giới không chỉ được rèn luyện kỹ năng mà còn luôn nhiệt tình, tâm huyết với khách hàng, có khả năng xử lý tình huống nhanh chóng và hiệu quả.

2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ của CTCP Chứng Khoán VPS.

Công ty cam kết đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng bằng cách phát triển các gói dịch vụ linh hoạt, bao gồm dịch vụ ngân hàng đầu tư, nghiên cứu và phân tích, dịch vụ môi giới cá nhân, dịch vụ tài chính, dịch vụ khách hàng cá nhân cao cấp và dịch vụ môi giới cho khách hàng tổ chức.

2.1.2.1 Dịch vụ ngân hàng đầu tư

Ngân hàng đầu tư, theo báo Vietnambiz (2019), là ngân hàng hoạt động trên thị trường vốn trung và dài hạn, giúp doanh nghiệp và nhà nước huy động vốn qua phát hành chứng khoán Ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian giữa các bên cung và cầu vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng đầu tư tại Việt Nam hiện chưa phát triển mạnh, thường chỉ là sản phẩm của các công ty chứng khoán Với tầm nhìn trở thành công ty hàng đầu thị trường, VPS đang phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư, bao gồm bảo lãnh phát hành, tư vấn M&A, tái cơ cấu doanh nghiệp và phát hành trái phiếu, nhằm kết nối bên dư thừa vốn với bên cần vốn trong trung và dài hạn.

2.1.2.2 Nghiên cứu và phân tích Đây là dịch vụ thiết yếu và có vai trò quan trọng đối với các công ty chứng khoán Bộ phận phân tích sẽ phân tích các dữ liệu từ vĩ mô đến vi mô để tìm ra các nhóm ngành, các mã chứng khoán khuyến nghị cho khách hàng Hiện nay việc phân tích và nghiên cứu tại các công ty chứng khoán thực hiện theo 2 phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là chủ yếu.

Tại công ty chứng khoán VPS, bộ phận phân tích kết hợp linh hoạt giữa phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật Phân tích cơ bản giúp xác định các doanh nghiệp tiềm năng dựa trên ban lãnh đạo, ngành nghề và các chỉ số tài chính Trong khi đó, phân tích kỹ thuật cung cấp các điểm mua hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.

Hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, VPS đã tích hợp công nghệ AI vào việc phân tích và tạo ra bộ lọc cổ phiếu chính xác, giúp khách hàng tối ưu hóa lợi nhuận đầu tư Hàng ngày, vào đầu giờ giao dịch, bộ phận phân tích sẽ cung cấp cho khách hàng bản tin về tầm nhìn vĩ mô, mức độ rủi ro thị trường, cùng với các khuyến nghị mua và bán cổ phiếu.

2.1.2.3 Dịch vụ môi giới khách hàng cá nhân

Với đội ngũ môi giới chuyên nghiệp và tận tình, công ty chứng khoán VPS đã khẳng định vị thế tiên phong trên thị trường trong nhiều năm qua Sự nhiệt huyết và năng động của các môi giới tại VPS giúp họ luôn đồng hành cùng nhà đầu tư, tạo nên niềm tin vững chắc Nhờ đó, thị phần môi giới của công ty không ngừng mở rộng, cung cấp nhiều gói dịch vụ đa dạng cho khách hàng cá nhân.

- Quản lí tài khoản khách hàng cá nhân.

- Tư vấn, khuyến nghị chứng khoán.

- Tư vấn cổ phiếu niêm yết và OTC.

- Giao dịch thỏa thuận lô lớn.

Năm Doanh thu Tốc độ tăng trưởng

2.1.2.4 Dịch vụ đầu tư tài chính

Với nguồn vốn dồi dào, việc tìm kiếm cơ hội đầu tư trở nên cần thiết Bộ phận tự doanh của VPS xây dựng các chiến lược đầu tư thận trọng nhằm tránh rủi ro cao, tập trung vào cổ phiếu tăng trưởng có hệ số P/E thấp và các ngành nghề đột phá Ngoài ra, trái phiếu cũng được ưu tiên lựa chọn như một nguồn đầu tư an toàn, khuyến nghị cho nhà đầu tư do mức độ rủi ro thấp Mảng dịch vụ tài chính đã mang lại khoản thu đáng kể cho công ty trong những năm qua và được tách bạch hoàn toàn với các dịch vụ khác.

2.1.2.5 Dịch vụ môi giới khách hàng tổ chức

VPS đã xây dựng niềm tin vững chắc trên thị trường nhờ vào sự nhiệt huyết, tận tâm và tiêu chuẩn đạo đức cao Công ty tận dụng thế mạnh từ bộ phận phân tích và ngân hàng đầu tư để cung cấp các phương pháp và xu hướng đầu tư hiệu quả cho khách hàng tổ chức và doanh nghiệp Các dịch vụ phổ biến bao gồm tư vấn M&A, tư vấn niêm yết, giao dịch thỏa thuận lô lớn, ngân hàng bảo hiểm, quỹ đầu tư và quỹ hưu trí VPS cam kết đảm bảo thông tin bảo mật an toàn thông qua quy trình chặt chẽ giữa kế toán và phân tích dữ liệu.

2.1.3 Tình hình hoạt động của công ty

Năm 2020 là một năm đặc biệt đối với thị trường chứng khoán toàn cầu và Việt Nam, mặc dù dịch bệnh đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống và kinh tế Các hoạt động sản xuất và buôn bán bị đình trệ, nhưng dòng tiền vẫn không ngừng chuyển động Trong bối cảnh đó, nhiều nhà đầu tư đã tìm kiếm cơ hội tại thị trường chứng khoán, dẫn đến một lượng lớn dòng tiền đổ vào các kênh đầu tư tài chính.

Năm 2020 cũng là một năm gặt hái được nhiều thành công đối với Công ty Chứng khoán VPS nói riêng và các công ty chứng khoán khác nói chung.

Kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng một cách vượt trội được thể hiện qua hình 2.2 dưới đây:

Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK VPS năm 2018-2020

Hình 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK VPS năm 2018-

2020 (Nguồn:Báo cáo tài chính hợp nhất năm của CTCK VPS từ năm 2018-2020)

Tổng doanh thu của công ty năm 2020 đạt 3899 tỷ đồng,tăng 20% so với năm

Thực trạng rủi ro trong giao dịch kí quỹ tại CTCP Chứng Khoán VPS.33 1 Giới thiệu về giao dịch kí quỹ tại CTCK VPS

Hình 2.3: Biểu đồ so sánh lợi nhuận sau thuế của VPS và SSI năm 2018-2020

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất VPS, SSI giai đoạn 2018-2020)

Tốc độ hồi phục lợi nhuận của VPS và SSI trong năm 2020 cho thấy thị trường chứng khoán đang trên đà phục hồi Dù dịch bệnh bùng phát trong những tháng đầu năm, niềm tin vào nền kinh tế và các gói hỗ trợ chính sách từ chính phủ đã thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam.

2.2 Thực trạng rủi ro trong giao dịch kí quỹ tại CTCP Chứng Khoán VPS.

2.2.1 Giới thiệu về giao dịch kí quỹ tại CTCK VPS.

2.2.1.1 Cơ sở pháp lý a.Đối với khách hàng Để thực hiện giao hiện giao dịch kí quỹ trước hết khách hàng phải có tài khoản chứng khoán thường Các đối tượng mở tài khoản giao dịch kí quỹ đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ các quy định của pháp luật Theo Điều D2 Điều kiện vay để giao dịch ký quỹ trong điều khoản điều kiện mở tài khoản tại VPS, khách hàng được giao dịch kí quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:

Khách hàng cần đáp ứng các điều kiện pháp lý về giao dịch ký quỹ, bao gồm quy định về tài sản đặc biệt và giá trị tài sản ròng tối thiểu trên tài khoản giao dịch ký quỹ Ngoài ra, khách hàng cũng phải tuân thủ tỷ lệ ký quỹ ban đầu của VPS, lưu ý rằng VPS có quyền thay đổi các quy định này theo từng thời kỳ.

Khách hàng có khả năng tài chính vững mạnh để đảm bảo thanh toán toàn bộ nợ vay cho VPS đúng hạn và trong thời gian cam kết Đồng thời, khách hàng không rơi vào các trường hợp bị chấm dứt hoặc thu hồi dư nợ vay giao dịch ký quỹ trước hạn.

Khách hàng cần duy trì đầy đủ các tỷ lệ giá trị tài khoản giao dịch ký quỹ theo quy định Tỷ lệ ký quỹ hiện tại và các quy định liên quan có thể thay đổi theo quyết định của VPS trong từng thời kỳ.

Chứng khoán mà khách hàng mua phải nằm trong danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ do VPS quy định Danh sách này có thể thay đổi theo từng thời điểm dựa trên quyết định đơn phương của VPS.

Theo Điều 13, khoản 4 của Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017, một số đối tượng không được phép mở tài khoản giao dịch ký quỹ, bao gồm những nhóm đối tượng cụ thể được quy định trong văn bản.

Trong công ty chứng khoán, các đối tượng quan trọng bao gồm chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, kế toán trưởng, và các chức danh khác được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty Ngoài ra, những người có liên quan đến các đối tượng này cũng nằm trong danh sách.

Là pháp nhân đang trong tình trạng giải thể, phá sản theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Các đối tượng vi phạm hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ theo quy định của công ty chứng khoán.”

Khách hàng sử dụng tiền vay từ giao dịch ký quỹ để mua các mã chứng khoán được cấp phép margin tại VPS, từ đó gia tăng số lượng cổ phiếu và tối đa hóa lợi nhuận Để giao dịch ký quỹ thành công, khách hàng cần tuân thủ một số điều kiện nhất định.

Khách hàng cần tuân thủ các điều kiện giao dịch ký quỹ theo quy định của luật chứng khoán Việt Nam, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chí liên quan đến tài sản cố định và tài sản ròng.

• Đảm bảo thanh toán đúng hạn các khoản vay đúng theo cam kết, không đột ngột chấm dứt hợp đồng.

• Phải đảm bảo tỷ lệ kí quỹ ban đầu, kí quỹ bổ sung theo đúng quy định.

• Các chứng khoán vay phải thuộc khoản mục cho vay kí quỹ của công ty.

Sau khi tài sản bị thế chấp, khách hàng cần bổ sung kịp thời nếu có yêu cầu; nếu không, công ty sẽ tiến hành bán giải chấp Tỷ lệ ký quỹ được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành, và VPS luôn đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo mức quy định.

- Tỷ lệ kí quỹ ban đầu thông thường đạt mức lớn hơn hoặc bằng 50%.

- Tỷ lệ kí quỹ duy trì đạt mức lớn hơn hoặc bằng 30%.

Khi tỷ lệ ký quỹ nhỏ hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, công ty sẽ thực hiện lệnh call margin để yêu cầu khách hàng nạp bổ sung tài sản đảm bảo Trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận thông báo, khách hàng phải hoàn tất việc nạp bổ sung để đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì Nếu sau 3 ngày khách hàng không thực hiện nghĩa vụ này, công ty có quyền bán giải chấp một phần hoặc toàn bộ tài sản để thu hồi nợ.

Lãi suất cho vay ký quỹ hiện nay thường là 9.8%/năm, được tính theo tỷ lệ phần trăm hàng ngày Công thức tính lãi suất cho vay giao dịch ký quỹ là yếu tố quan trọng cần nắm rõ.

Lãi vay= Dư nợ vay giao dịch kí quỹ*lãi suất*số ngày thực thể giải ngân/360 ngày

Các khoản vay sẽ được tính lãi tích lũy và thanh toán vào cuối mỗi tháng Nếu khoản vay không được thanh toán đúng hạn, số dư sẽ được chuyển vào khoản nợ vay tiếp theo.

Khách hàng có thể vay một hạn mức nhất định trong tài khoản giao dịch ký quỹ, và trong quá trình giao dịch, họ có quyền trả nợ hoặc tiếp tục vay miễn là không vượt quá hạn mức cho phép của công ty Việc thu hồi dư nợ cho vay và lãi vay sẽ được thực hiện theo quy định đã đề ra.

Thu hồi dư nợ cho vay:

Gốc khoản vay hoặc cổ tức (nếu có) sẽ được nhận ngay sau khi khách hàng nộp, chuyển hoặc bán chứng khoán đến hạn nhận về.

- VPS có quyền chấm dứt hợp động cho vay kí quỹ khi khách hàng vi phạm trong các điều kiện sau:

GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÍ QUỸ TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN VPS GIAI ĐOẠN 2018-2020

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. VPS ( 2018-2021), Báo cáo tài chính hợp nhất VPS năm 2018,2019,2020 truy cập ngày 10 tháng 04 năm 2021 tại:https://www.hsx.vn/Modules/StockMember/Web/SecOrgView/74?fbclid=IwAR1-d-xhyr_Qq5SzHvWGQY3E-X2HFVUXblxRo6jMJsekQWakf1YdxA9r6a4 Link
4. Hoa Sơn (2021), ‘Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2020: Thể hiện sức chống chịu trước đại địch’ truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 từ:https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-nam-2020-the-hien-suc-chong-chiu-truoc-dai-dich-331494.html Link
5. TS. Nguyễn Sơn (2020), ‘Thị trường Chứng khoán Việt Nam 2019 và những vấnđề đặt ra năm 2020’, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 từ:https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/thi-truong-chung-khoan-viet-nam-2019-va-nhung-van-de-dat-ra-nam-2020-318173.html Link
6. Báo kinh tế Vietnambiz (2019), ‘Ngân hàng đầu tư (Investment Bank) là gì?Chức năng và nghiệp vụ’, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 từ:https://vietnambiz.vn/ngan-hang-dau-tu-investment-bank-la-gi-chuc-nang-va-nghiep-vu-2019081218013334.htm Link
3. SSI ( 2018-2021), Báo cáo tài chính hợp nhất SSI năm 2018,2019,2020, truy cậpngày 10 tháng 04 năm 2021 tại:https://fìnance.vietstock.vn/SSI/tai-tai-heu.htm?doctype=2 Khác
7. Kim Giang (2018), ‘Thị trường chứng khoán 2018 - Cơ hội trước, cạm bẫy sau’,truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 từ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình Nội dung - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
nh Nội dung (Trang 9)
Bảng Nội dung - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
ng Nội dung (Trang 10)
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình chovay kí quỹ - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình chovay kí quỹ (Trang 20)
2.1.3. Tình hình hoạtđộng của cơng ty - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
2.1.3. Tình hình hoạtđộng của cơng ty (Trang 42)
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh lợi nhuận sau thuế của VPS và SSI năm 2018-2020 - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
Hình 2.3 Biểu đồ so sánh lợi nhuận sau thuế của VPS và SSI năm 2018-2020 (Trang 47)
Hình 2.4: Quy trình thực hiện giao dịch kí quỹ - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
Hình 2.4 Quy trình thực hiện giao dịch kí quỹ (Trang 52)
Hình 2.5: Biểu đồ thị phần mơi giới sàn giao dịch HOSE - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
Hình 2.5 Biểu đồ thị phần mơi giới sàn giao dịch HOSE (Trang 54)
Hình 2.6: Số lượng mở tài khoản giao dịch kí quỹ VPS từ năm 2018-2020 - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
Hình 2.6 Số lượng mở tài khoản giao dịch kí quỹ VPS từ năm 2018-2020 (Trang 55)
Hình 2.7: Biểu đồ so sánh doanh thu hoạtđộng giao dịch kí quỹ - 264 giảm thiểu rủi ro trong giao dịch kí quỹ (margin) tại CTCP chứng khoán
Hình 2.7 Biểu đồ so sánh doanh thu hoạtđộng giao dịch kí quỹ (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w