1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp

100 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật Và Xây Dựng BETA Việt Nam
Tác giả Lê Thị Thanh Huệ
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quỳnh Thơ
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 558,12 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG BETA VIỆT

    • NAM

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG BETA VIỆT

    • NAM

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • MỤC LỤC

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • 2.1. Nghiên cứu quốc tế

      • 2.2. Nghiên cứu trong nước

      • 3. Mục tiêu nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Tính mới của đề tài

      • 7. Ket cấu khóa luận

      • 1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp

      • 1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận

      • 1.1.2. Ket cấu lợi nhuận

      • 1.1.3. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

      • 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp

      • 1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp

      • 1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian

      • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Doanh nghiệp

      • 1.3.1. Tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh (ROI)

      • 1.3.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

      • 1.3.3. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE)

      • 1.3.4. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

      • 1.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán

      • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

      • 1.4.1. Nhân tố khách quan

      • Môi trường kinh tế

      • Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước

      • 1.4.2. Nhân tố chủ quan

      • Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG I

      • 2.1. Đôi nét về công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BeTa Việt Nam

      • 2.1.1. Tổng quan về công ty

      • 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức

      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

      • Bảng 2.1. Báo cáo KQHĐKD của công ty giai đoạn 2017-2019

      • 2.2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019

      • 2.2.2.1. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019

      • Biểu đồ 2.1 : Tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019

      • 2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019

      • Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019

      • 2.3. Thực trạng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017-2019

      • Năm 2017

      • Năm 2018

      • Năm 2019

      • ❖ Giá vốn hàng bán

      • Bảng 2.5. Bảng giá vốn hàng bán trong quan hệ với doanh thu thuần

      • Năm 2017

      • Năm 2018

      • Năm 2019

      • 2.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

      • Doanh thu hoạt động tài chính

      • Biểu đồ 2.5. Chi phí hoạt động tài chính giai đoạn 2017-2019

      • 2.3.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác

      • Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

      • Thu nhập khác

      • Chi phí khác

      • 2.3.4. Đánh giá lợi nhuận của công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính

      • Bảng 2.8. Các chỉ tiêu tương đối đánh giá lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017-2019

      • Năm 2017

      • Biến động năm 2018 so với năm 2017:

      • Năm 2017

      • ❖ Biến động năm 2018 so với năm 2017:

      • 2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng Beta Việt Nam

      • 2.4.1. Kết quả đạt được

      • Thứ nhất, Doanh nghiệp có lợi nhuận dương ở giai đoạn 2017-2018

      • Thứ hai, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm

      • 2.4.2. Hạn chế

      • Thứ nhất, tỷ suất sinh lời ở mức thấp, sử dụng nợ chưa mang lại hiệu quả

      • 2.4.3. Nguyên nhân

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG II

      • 3.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2020-2023

      • Mục tiêu chung:

      • 3.2. Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty

      • 3.2.1 Phát triển chính sách bán hàng

      • 3.2.2 Tăng cường biện pháp quản lý chặt chẽ với các khoản chi phí

      • 3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản - nguồn vốn

      • 3.2.4 Hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng nguồn lao động

      • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với bộ, ban ngành có chức năng liên quan

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG III

      • KẾT LUẬN

      • I. Tiếng Việt

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN

Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận

Trong nền kinh tế thị trường, nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, dẫn đến sự hình thành nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận Xét từ các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu lợi nhuận qua nhiều khái niệm đa dạng.

Adam Smith (1776) là nhà kinh tế học cổ điển đầu tiên nghiên cứu sâu về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận, khẳng định rằng "giá trị trao đổi của mọi hàng hóa do lao động sản xuất ra quyết định." Ông đặt nền tảng cho lý thuyết kinh tế thị trường bằng cách chỉ ra rằng giá trị của hàng hóa bao gồm tiền lương, địa tô và lợi nhuận Theo ông, lợi nhuận của nhà tư bản phát sinh từ quá trình sản xuất, là biểu hiện của giá trị thặng dư, tức là phần giá trị do lao động không được trả công tạo ra Ông định nghĩa lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra, đồng thời nhấn mạnh rằng nguồn gốc của lợi nhuận đến từ toàn bộ tư bản đầu tư trong sản xuất và lưu thông, và lợi nhuận chính là nguồn gốc của thu nhập trong xã hội và mọi giá trị trao đổi.

David Ricardo (1852) đã sử dụng lý thuyết giá trị lao động để phân tích nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa Ông khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của giá trị, và giá trị sản phẩm hàng hóa được phân chia thành các nguồn thu nhập như tiền lương, địa tô và lợi nhuận Ricardo kết luận rằng lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công, tức là lao động không được trả công Ông nhận thấy mối quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận, khi việc hạ thấp tiền lương dẫn đến việc tăng lợi nhuận và ngược lại, tăng tiền lương sẽ làm giảm lợi nhuận, trong khi giá trị hàng hóa vẫn không thay đổi.

K.Marx (1865) kế thừa những quan điểm đúng đắn của những nhà lý luận tiền bối, đã nghiên cứu một cách toàn diện, triệt để về nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận

K.Marx đã chỉ ra rằng trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa, giá trị lao động là cơ sở để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, điều mà các nhà khoa học trước đây chưa làm được Ông khẳng định rằng lợi nhuận xuất phát từ lao động làm thuê, và bản chất của lợi nhuận chính là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, phản ánh kết quả của lao động không được trả công.

Nhà kinh tế học P.A Samuelson (1948) định nghĩa lợi nhuận là khoản thu nhập dư thừa, được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.

“Lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của một công ty”

Tóm lại xét về mặt lượng thì các định nghĩa trên đều thống nhất rằng: “Lợi nhuận là số thu dôi ra so với chi phí đã bỏ ra”.

Từ góc độ doanh nghiệp, mọi loại hình doanh nghiệp đều cần hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, lợi nhuận trở thành yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Nhiều định nghĩa về lợi nhuận đã được đưa ra, nhưng chung quy lại, lợi nhuận là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời và sự bền vững của doanh nghiệp.

Lợi nhuận được định nghĩa là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư để đạt được doanh thu từ các hoạt động kinh doanh.

Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2015) định nghĩa lợi nhuận doanh nghiệp là sự khác biệt giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư để đạt được doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định.

Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn (2016) nhấn mạnh rằng lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của những hoạt động này.

Lợi nhuận được hiểu là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính Công thức tổng quát để tính lợi nhuận là doanh thu trừ đi chi phí.

Lợi nhuận = Doanh Thu - Chi Phí

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, cũng như từ các hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác.

Chi Phí: là tất cả số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động như sản xuất, chi phí ngoài sản xuất và các chi phí khác.

Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, không chỉ giới hạn trong lĩnh vực đã đăng ký mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác Sự đa dạng này giúp tạo ra nhiều nguồn lợi nhuận phong phú, tùy thuộc vào phương thức đầu tư của từng doanh nghiệp Kết cấu lợi nhuận vì thế cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là khoản lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong các hoạt động sản xuất chính của doanh nghiệp, cũng như từ các hoạt động tài chính và kinh doanh vốn Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận, phản ánh mức độ phù hợp của doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh Ngoài ra, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là yếu tố chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một kỳ Nó không chỉ hỗ trợ tái sản xuất và mở rộng hoạt động mà còn hình thành các quỹ khen thưởng, phúc lợi và tài chính, góp phần quan trọng vào sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ hoạt động khác:

Phương pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp

Bước 1: Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác

❖ Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận gộp là sự chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu Đây là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp nhận được khi tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu là tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ mà khách hàng đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn

- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người do hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu

Hàng bán bị trả lại là giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các vấn đề liên quan đến chất lượng, mẫu mã hoặc quy cách sản phẩm.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp.

Giá vốn hàng bán là chi phí liên quan đến hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn bao gồm chi phí mua hàng từ nhà cung cấp, cùng với các chi phí phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ và đóng gói Trong khi đó, đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là tổng giá thành sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Giá vốn hàng bán của mỗi công ty có sự khác biệt và thường thay đổi tùy thuộc vào các quy định trong hợp đồng với nhà cung cấp.

Chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm bao gồm tiền lương, phụ cấp cho nhân viên bán hàng, hoa hồng cho đại lý, chi phí khấu hao tài sản cố định tại bộ phận bán hàng, chi phí vật liệu và dụng cụ, cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến hoạt động bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý, vật tư tiêu dùng phục vụ công tác quản lý, khấu hao tài sản cố định tại bộ phận quản lý, và các khoản chi phí công tác.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, mà chỉ là những chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh không diễn ra thường xuyên Hai loại chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính:

Các khoản thu từ hoạt động tài chính bao gồm lợi nhuận từ góp vốn liên doanh, giao dịch chứng khoán, cho thuê tài sản, lãi suất từ tiền gửi và cho vay, lãi từ bán hàng trả chậm, lãi từ giao dịch ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá và các khoản dự phòng giảm giá.

Chi phí hoạt động tài chính:

Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính bao gồm chi phí lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn và chi phí giao dịch bán chứng khoán.

❖ Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận là số tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động kinh tế, bao gồm cả thuế gián thu theo quy định pháp luật trong kỳ Nó được xác định theo một công thức cụ thể.

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó:

Là các khoản thu không thể dự tính trước được, các khoản thu không mang tính chất thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo doanh thu, bao gồm:

- Các khoản thuế được giảm trừ

- Các khoản nợ đã xóa sổ từ những kỳ trước, kỳ này thu hồi được

- Phần tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định

- Khoản thu về do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế

- Khoản bảo hiểm doanh nghiệp được nhận khi tham gia hợp đồng bảo hiểm

- Khoản thu từ quà biếu, quà tặng doanh nghiệp nhận được do tổ chức hoặc các cá nhân khác biếu tặng

Là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến các hoạt động mang tính chất không thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm:

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Thuế suất thuế TNDN Hoặc:

Lợi nhuận sau Lợi nhuận (1 - thuế thuế TNDN = - suất trước thuế thuế

- Chi phí trong quá trình nhượng bán, thanh lý tài sản cố định

- Chi phí tiền phạt doanh nghiệp phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế

- Chi phí để thu hồi các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng

- Các khoản chi phí mang tính chất không thường xuyên khác

Bước 2: Sau khi xác định các khoản lợi nhuận, tiến hành tổng hợp kết quả để tính toán lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước Lợi nhuận

" = , " _ + Lợi nhuận khác thuế TNDN thuần từ HĐKD

Bước 3: Xác định lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp trong kỳ theo công thức đơn giản và dễ tính toán, phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.

1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian Đây là cách tính lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà quản lý có cái nhìn bao quát về quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hay từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp chính là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng.Dưới đây là mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp trung gian đang được sử dụng ở nước ta

Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh thu hoạt động

Doanh thu thuần Doanh thu

HĐTC Chi phí hoạt động Giá vốn hàng khác bán Lãi gộp Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí bán hàng, QLDN

TNDN Lợi nhuận sau thuế

Sơ đồ 1.1 Cách tính lợi nhuận qua các bước trung gian

Phương pháp này cho phép lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu, từ đó dễ dàng phân tích và so sánh kết quả giữa các kỳ Bên cạnh đó, nó còn giúp nhận diện tác động của từng hoạt động đến sự biến động lợi nhuận, giúp doanh nghiệp điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận.

Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng giúp so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ hoặc giữa các doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận dương cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, trong khi tỷ suất âm phản ánh tình trạng thua lỗ và hoạt động không hiệu quả Do đó, để cải thiện tình hình, doanh nghiệp cần xem xét lại giá trị đầu vào và khoản thu về.

1.3.1 Tỷ suất sinh lời vốn kinh doanh (ROI)

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của vốn kinh doanh mà không tính đến ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp Nó phản ánh lợi nhuận trước thuế và lãi vay, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác hơn.

Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh = ʊʌ, ι ; ι — -—— - - - - x100%

V n kinh doanh bình quân ốn kinh doanh bình quân

Giá trị tổng tài sản đầu kỳ và cuối kỳ là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp Để tính toán giá trị tài sản bình quân, ta cần cộng giá trị tổng tài sản đầu kỳ với giá trị tổng tài sản cuối kỳ, sau đó chia cho hai Việc này giúp xác định mức độ ổn định và hiệu quả trong quản lý tài sản của doanh nghiệp trong suốt một kỳ kế toán.

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn kinh doanh cho thấy lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ, cả trước và sau thuế Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.3.2 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ số tài chính này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, được xác định bằng công thức: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

Tỷ suất lợi nhuận của tài sản = —T——————- — x 100%

T ng tài s n bình quân ổng tài sản đầu kì+Giá trị tổng tài sản cuối kì ản đầu kì+Giá trị tổng tài sản cuối kì

Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản được tính bằng lợi nhuận trước hoặc sau thuế chia cho tổng tài sản, cho thấy hiệu quả đầu tư vào tài sản Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lợi nhuận thu được trên mỗi trăm đồng vốn đầu tư, với tỷ lệ cao chứng tỏ khả năng sinh lời tốt Điều này khuyến khích các chủ doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào hoạt động sản xuất, như xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị.

1.3.3 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE)

Chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Công thức tính ROE là lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho vốn chủ sở hữu Tỷ suất này giúp đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ nguồn vốn của cổ đông.

Tỷ suất lợi nhuận VCSH = ʊʃ /ɪɪ," 1 1 _ x 100%

V n ch s h u bình quânốn kinh doanh bình quân ủ sở hữu bình quân ở hữu bình quân ữu bình quân

Tỷ suất lợi nhuận Vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình quân, cho thấy mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này không chỉ giúp nhà quản trị tối ưu hóa việc tăng vốn chủ sở hữu cho hoạt động kinh doanh mà còn là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư và cho vay chú ý ROE cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, nâng cao sức sinh lời và khả năng đầu tư của doanh nghiệp, là chỉ tiêu thiết thực nhất đối với các chủ sở hữu.

1.3.4 Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Tỷ số tài chính này giúp theo dõi khả năng sinh lợi của công ty, được tính bằng công thức liên quan đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay Việc phân tích chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và khả năng sinh lời sau thuế của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = — : —-—'1 1—T - -x 100%

Doanh thu thu nầu kỳ và giá trị tổng tài sản cuối kỳ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh lợi nhuận thu được từ mỗi 100 đồng doanh thu Chỉ số này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và gia tăng doanh thu Một tỷ lệ ROS cao cho thấy doanh nghiệp quản lý chi phí hoạt động kinh doanh hiệu quả Để có đánh giá chính xác về tỷ số ROS, cần so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, vì các ngành khác nhau sẽ có sự chênh lệch lớn về chỉ số này.

1.3.5 Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán Ấ L i nhu n sau thu ợi nhuận trước thuế và lãi vay ận trước thuế và lãi vay ế và lãi vay

Tỷ suất lợi nhuận trên = —777—————— x 100%

Giá v n hàng bán ốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ mỗi 100 đồng giá vốn hàng bán, phản ánh hiệu quả chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đây là tỷ lệ giữa lợi nhuận từ sản phẩm tiêu thụ và giá thành toàn bộ của sản phẩm Chỉ tiêu càng cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài bao gồm những yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát Việc phân tích các nhân tố này là cần thiết để doanh nghiệp có thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách phù hợp.

Nó bao gồm các nhân tố sau đây:

Môi trường kinh tế thể hiện sự tăng trưởng tổng thể của nền kinh tế thông qua các yếu tố như cơ cấu ngành, khu vực và triển vọng phát triển trong khu vực.

Môi trường kinh tế, bao gồm lạm phát, tỷ giá và lãi suất, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực Trong giai đoạn suy thoái, sức mua giảm, dẫn đến hàng hóa ứ đọng, gây khó khăn cho doanh nghiệp Ngược lại, khi nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng, hoạt động mua sắm sôi động trở lại, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tiêu thụ và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu môi trường kinh tế cho phép nhà quản trị doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời kế hoạch và mục tiêu sản xuất, đảm bảo sự phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại, từ đó duy trì và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

❖ Thị trường và sự cạnh tranh

Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ việc mua sắm nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm, đều diễn ra trên thị trường và tuân theo các quy luật của thị trường.

Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hóa bán ra và giá cả sản phẩm Khi cung vượt cầu, điều này cho thấy nhu cầu về mặt hàng đã được đáp ứng đầy đủ, dẫn đến việc người tiêu dùng không còn quan tâm đến sản phẩm, bất chấp các biện pháp khuyến khích từ doanh nghiệp Do đó, những biến động này có tác động rõ rệt đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi giữa các doanh nghiệp cung cấp cùng một loại hàng hóa thay thế lẫn nhau Sự cạnh tranh này tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, buộc họ phải nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng các giải pháp marketing hiệu quả nhằm vượt qua đối thủ.

❖ Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước

Nhà nước định hướng và điều chỉnh hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp thương mại thông qua các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính, tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, ngành và vùng Trong đó, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô, ảnh hưởng đến đầu tư, tiêu dùng, xã hội, cũng như giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường Do đó, thuế có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của họ.

Điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến cung và cầu trên thị trường Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi, nó sẽ kích thích nhu cầu, đảm bảo nguồn cung, và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Điều kiện tự nhiên luôn biến động, với thiên tai, lũ lụt và hạn hán gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đặc biệt, đại dịch toàn cầu Covid-19 đã có tác động tiêu cực đáng kể đến nền kinh tế toàn cầu trong thời gian này.

Nhân tố bên trong bao gồm các yếu tố có liên quan mật thiết đến doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và có khả năng điều chỉnh theo hướng tích cực Các nhân tố này là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể tác động trong phạm vi khả năng của mình.

Con người luôn đóng vai trò trung tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi lỗ Việc sử dụng lao động đúng người, đúng việc giúp tận dụng tối đa trình độ nhân viên, kết hợp với một người lãnh đạo giỏi, thích ứng với nhu cầu thị trường, sẽ nâng cao hiệu suất lao động Điều này không chỉ hạ thấp chi phí mà còn góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

❖ Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn dồi dào sẽ dễ dàng nắm bắt cơ hội kinh doanh và mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu Do đó, việc linh hoạt trong huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, khoa học là rất quan trọng, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, xu hướng biến động của chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.

❖ Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, trong đó giá thành đơn vị sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với năng suất lao động của doanh nghiệp Trình độ trang bị kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính, sắp đặt dây chuyền sản xuất, và tay nghề công nhân là những yếu tố then chốt quyết định giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp Do đó, việc tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, và giảm chi phí lưu thông là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng và sự phát triển lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Doanh nghiệp cần nghiên cứu ảnh hưởng của những chi phí này để tìm biện pháp tối ưu hóa và giảm thiểu, từ đó tăng cường lợi nhuận Các chi phí này bao gồm nhiều yếu tố quan trọng khác nhau.

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT VÀ XÂY DỰNG BETA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2019

Đôi nét về công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BeTa Việt Nam

2.1.1 Tổng quan về công ty

Công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng Beta Việt Nam được cấp đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 08/04/2015

+ Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Kỹ Thuật và Xây Dựng

+ Tên giao dịch nước ngoài: Viet Nam Beta Engnineering And Construction

+ Tên viết tắt: Viet Nam Beta Engcon Co.,Ltd

+ Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

+ Người đại diện: Trần Văn Chính

+ Địa chỉ: Số 493 Đường K1B, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Công ty TNHH Kỹ Thuật và Xây Dựng BeTa Việt Nam, thành lập vào năm 2015, hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106815524 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.

Ke Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội, với đội ngũ trẻ trung và nhiệt huyết, đã vượt qua nhiều thử thách để nỗ lực hoàn thành mục tiêu BeTa Việt Nam cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất, từ đó xây dựng niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Giám đốc có trách nhiệm tổng quát về mọi hoạt động của công ty, bao gồm điều hành kinh doanh hàng ngày và đưa ra các quyết định quản lý Đồng thời, giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán quản lý, hạch toán và lập kế hoạch tài chính cho công ty Đội ngũ kế toán thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của luật thuế, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác và kịp thời Họ cũng quản lý giấy tờ, chứng từ kế toán, thống kê và lưu giữ tài liệu liên quan Bên cạnh đó, phòng kế toán còn đóng vai trò tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng thi công xây dựng- lắp đặt chịu trách nhiệm tổ chức và giám sát các đội thi công, đội khoán và nhà thầu phụ Công việc bao gồm quản lý thi công, sắp xếp và giám sát nhân lực, lập tiến độ thi công, và đề xuất phương án an toàn lao động Ngoài ra, phòng cũng báo cáo định kỳ hoặc bất thường về tiến độ thi công, sự cố công trình và công việc phát sinh Cuối cùng, phòng thực hiện nghiệm thu và xác nhận khối lượng thực hiện dự án cùng chất lượng của các đội khoán và nhà thầu phụ.

Nhân sự trong công ty được sắp xếp theo cơ chế mở, phù hợp với quy mô phát triển và tính chất từng dự án Lao động định biên được duy trì ổn định dưới sự quản lý của công ty, trong khi số lượng lao động thời vụ và ngắn hạn do các đội khoán và đội thi công quyết định, điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế của từng dự án.

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Trong những năm gần đây, thời tiết ngày càng khắc nghiệt, khiến nhu cầu lắp đặt điều hòa không khí gia tăng, đặc biệt tại Hà Nội Điều hòa đã trở thành thiết bị thiết yếu tại các văn phòng, nhà hàng, quán xá và hộ gia đình, tương tự như quạt máy trong quá khứ Công ty BeTa chủ yếu nhận đơn lắp đặt điều hòa vào mùa hè, đây là nguồn doanh thu chính trong năm Mặc dù vào mùa đông có ít đơn hàng cho điều hòa hai chiều, công ty vẫn tiếp nhận một số yêu cầu Ngoài ra, BeTa cũng thực hiện một số công trình xây dựng như lát sàn và sơn công trình, nhưng doanh thu từ hoạt động này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ Vì vậy, khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu vào hoạt động kinh doanh lắp đặt điều hòa.

Công ty mới thành lập 5 năm, chuyên mua bán thiết bị điện lạnh và cung cấp dịch vụ liên quan, phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng Chúng tôi cung cấp sản phẩm cho phân khúc dân dụng như điều hòa treo tường, điều hòa multi và máy lọc không khí, cũng như các giải pháp cho công trình thương mại với máy Sky Air và hệ thống điều hòa trung tâm VRV cho các tòa nhà lớn như văn phòng, khách sạn, và trung tâm thương mại Bên cạnh đó, chúng tôi còn cung cấp dòng sản phẩm Packaged và Applied cho các công trình công nghiệp cỡ lớn như nhà máy và phân xưởng Với vai trò cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, công ty đáp ứng nhu cầu sống ngày càng nâng cao trong bối cảnh kinh tế phát triển và hội nhập.

Quy trình thực hiện đơn hàng mua vào - bán ra bắt đầu khi khách hàng liên hệ với công ty để đặt hàng, bao gồm mặt hàng, số lượng và chủng loại Công ty sẽ tính toán giá bán và gửi báo giá cho khách hàng Nếu khách hàng chấp nhận, hai bên sẽ ký kết hợp đồng Sau đó, công ty nhập hàng từ đại lý ở Hải Phòng và chuyển hàng cho khách hàng, kèm theo dịch vụ theo hợp đồng (nếu có) Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi khách hàng thanh toán Có hai phương thức thanh toán: thu tiền ngay áp dụng cho khách hàng mới hoặc không thường xuyên, và trả chậm dành cho khách hàng thường xuyên, uy tín, mua số lượng lớn.

Hiện nay, phương thức trả chậm ngày càng phổ biến, dẫn đến thời gian thu hồi tiền hàng kéo dài, ảnh hưởng tiêu cực đến chu kỳ kinh doanh và làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp Khi việc thu hồi tiền mặt trở nên khó khăn, doanh nghiệp có thể thiếu vốn, giảm tính thanh khoản và buộc phải vay mượn để duy trì hoạt động, từ đó gia tăng các khoản phải trả và rủi ro, đe dọa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các công ty cần có chiến lược quản lý khoản phải thu hiệu quả Việc không có chiến lược này sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn, đặc biệt khi phải đối mặt với các đối thủ cùng tiêu chí kinh doanh và sản phẩm Trung Quốc giá rẻ tràn ngập thị trường Hơn nữa, kênh quảng cáo yếu kém cũng là nguyên nhân khiến công ty chưa ký kết được nhiều hợp đồng trong những năm qua.

2.2 Ket quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng

Beta Việt Nam giai đoạn 2017-2019

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019

Theo Tổng cục Thống kê (2018), quy mô nền kinh tế Việt Nam năm 2017 đạt trên 5 triệu tỷ đồng, với khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 74% tổng GDP GDP đầu người đạt 53,5 triệu đồng (2.385 USD), tăng 170 USD so với năm 2016 Là một nền kinh tế mở, Việt Nam chịu ảnh hưởng từ biến động toàn cầu Chính phủ Việt Nam đã có những chỉ đạo quyết liệt nhằm giải quyết khó khăn, giảm nợ xấu và hỗ trợ nền kinh tế thị trường Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, cần xem xét các chỉ tiêu cụ thể.

Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.578.716.362 2.183.151.111 5.060.833.223

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 299.659.091 681.052.243 627.322.878

Doanh thu hoạt động tài chính 75.694 120.285 318.143

Trong đó: Chi phí lãi vay

Chi phí quản lý kinh doanh 280.937.300 627.836.043 751.079.370

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 18.797.485 15.698.421 -158.014652

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 16.635.174 13.248.421 -158.014652

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 16.635.174 13.248.421 -158.014652

Bảng 2.1 Báo cáo KQHĐKD của công ty giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: đồng

( Tác giả tổng hợp và tự tính toán theo số liệu trên báo cáo KQHĐKD của Beta)

Chỉ tiêu Chênh lệch tuyệt đối (đồng)

Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0.0% 0.0%

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 604.434.749 2.877.682.11

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính 44.591 197.858 58.9% 164.5%

Trong đó: Chi phí lãi vay

Chi phí quản lý kinh doanh 346.898.743 123.243.327 123.5% 19.6%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -3.099.064 -173.713.073 -16.5% -1106.6%

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -3.386.753 -171.263.073 -20.4% -1292.7%

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Bảng 2.2 Biến động KQKD của công ty giai đoạn 2017-2019

( Tác giả tổng hợp và tự tính toán theo số liệu trên báo cáo KQHĐKD của Beta)

Lợi nhuận kế toán trước thuế của BeTa năm 2018 giảm 3,38 triệu, tương ứng với 20,4% so với năm 2017 Mặc dù doanh thu thuần tăng 38,3%, cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (GVHB) là 17,4%, nhưng công ty không kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý kinh doanh, dẫn đến mức tăng 123,5% so với năm 2017, tương đương 347 triệu Ngoài ra, doanh nghiệp chưa mở rộng hoạt động sang ngành nghề khác, khiến lợi nhuận khác gần như không đáng kể Tuy nhiên, doanh thu thuần vẫn đủ bù đắp các khoản chi phí, do đó lợi nhuận của cả hai năm 2017-2018 đều đạt dương.

Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2019 giảm mạnh 1292,7% so với năm 2018, tương ứng với 171 triệu Mặc dù doanh thu thuần tăng 131,8% lên 2,87 tỷ nhờ vào hoạt động kinh doanh mạnh mẽ, nhưng tốc độ tăng doanh thu bảo hiểm và dịch vụ công cũng như doanh thu thuần thấp hơn so với giá vốn hàng bán, tăng 195,2% lên 2,93 tỷ do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng và nguồn lao động khan hiếm Chi phí tài chính giảm 8,1% nhưng doanh nghiệp không tạo ra doanh thu từ hoạt động tài chính, có thể trở thành gánh nặng nếu không được quản lý tốt Chi phí quản lý kinh doanh chỉ tăng 19,6% lên 123 triệu, cho thấy nỗ lực cắt giảm chi phí không cần thiết Tuy nhiên, doanh thu thuần vẫn không đủ để bù đắp giá vốn hàng bán, dẫn đến lợi nhuận âm trong năm 2019.

2.2.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019

Tài sản và nguồn vốn là hai khía cạnh không thể tách rời trong quản lý tài chính doanh nghiệp Việc xây dựng một cơ cấu hợp lý giữa tài sản và nguồn vốn là một thách thức lớn mà mỗi doanh nghiệp phải đối mặt.

Chênh lệch tuyệt đối (đồng)

Chênh lệch tuyệt đối (đồng)

Thực trạng lợi nhuận của công ty giai đoạn 2017-2019

Trong 3 năm liên tiếp thì từ năm 2017-2018 lợi nhuận của doanh nghiệp đạt dương tuy nhiên ở mức gần như hòa vốn, sang đến năm 2019 lợi nhuận tiếp tục giảm xuống, vậy để thấy rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá kết quả để đưa ra được giải pháp cụ thể giúp cải thiện lợi nhuận thì cần phải đi vào phân tích các chỉ tiêu sau đây:

Các khoản giảm trừ doanh thu

2.3.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

❖ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bảng 2.4 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: tỷ đồng

( Tác giả tổng hợp và tự tính toán theo số liệu trên báo cáo KQHĐKD của Beta)

Trong ba năm gần đây, doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với tổng doanh thu đạt 1,57 tỷ đồng vào năm 2017, tăng lên 2,18 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 38,3% Đến năm 2019, doanh thu đã đạt 5,06 tỷ đồng, cho thấy sự gia tăng đáng kể hơn nữa.

Trong hai năm qua, doanh thu của công ty đã tăng 131,8% so với năm 2018, nhờ mở rộng hoạt động sang các tỉnh lân cận Hai dòng sản phẩm chủ lực là sản phẩm dân dụng (RA) và hệ thống điều hòa không khí trung tâm (VRV) đang rất phổ biến, đặc biệt trong phân khúc công trình dân dụng Sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng và thời tiết khắc nghiệt đã làm tăng nhu cầu sử dụng điều hòa Bên cạnh đó, phương thức bán hàng trả chậm cho khách hàng quen đã góp phần lớn vào doanh thu, giúp duy trì mối quan hệ và thúc đẩy khách hàng mua số lượng lớn Theo dõi doanh thu thuần từ năm 2017-2019 cho thấy công ty không có chính sách chiết khấu hay giảm giá, đồng thời quản lý vận chuyển và bảo quản hàng hóa tốt, dẫn đến không có hàng bán bị trả lại.

Năm 2019, doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang các tỉnh lân cận, vì vậy lãnh đạo cần đề xuất chính sách chiết khấu cho khách hàng nhằm tăng cường sức cạnh tranh Do không có khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tương đương với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Cụ thể nguồn hình thành doanh thu qua các năm được trình bày ở bảng dưới đây:

Biêu đồ 2.3 : Tổng hợp doanh thu bán hàng giai đoạn 2017-2019

— Doanh thu từ thi công lắp đặt

■ Doanh thu từ hoàn thiện công trình

C Tác giả tự tổng hợp theo SO liệu trên báo cáo KQHĐKD của Beta)

Biểu đồ cho thấy doanh thu qua các năm của BeTa chủ yếu đến từ hoạt động lắp đặt, cụ thể giai đoạn 2017-2019 như sau:

Năm 2017, doanh thu từ thi công lắp đặt công trình dân dụng đạt 970 triệu, trong đó 61,5% đến từ lắp đặt điều hòa không khí Daikin và thiết bị thông gió, làm lạnh Doanh nghiệp cũng có nguồn thu từ việc hoàn thiện công trình như lát sàn, ốp tường bằng gạch không nung và sơn công trình, chiếm 38,5% Tuy nhiên, doanh thu này vẫn còn thấp và là mức thấp nhất trong 3 năm qua.

Năm 2018, doanh thu của BeTa đạt 1,7 tỷ, tăng 76,2% so với năm trước, chủ yếu nhờ vào kinh doanh lắp đặt điều hòa, chiếm 78,3% tổng doanh thu Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu sử dụng điều hòa tăng cao do thời tiết nóng lên Tuy nhiên, doanh thu từ hoàn thiện công trình giảm 134 triệu do BeTa không đủ sức cạnh tranh với các công ty trong ngành, cùng với việc các công trình dân dụng thường thuê nhà thầu chính, khiến BeTa không phát huy được thế mạnh trong lĩnh vực này.

Năm 2019, công ty ghi nhận doanh thu tăng vọt lên 4,6 tỷ đồng, chủ yếu nhờ vào hoạt động lắp đặt, đặc biệt là hợp đồng lắp đặt máy điều hòa công nghiệp với Công ty TNHH CDL Precision Technology Viet Nam Doanh thu từ thi công lắp đặt tăng 2,9 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 168% Tuy nhiên, doanh thu từ hoàn thiện công trình giảm xuống còn 9,5% trong tổng doanh thu, do công ty quyết định tập trung vào lĩnh vực bán và lắp đặt điều hòa.

Doanh thu từ bảo hành và chăm sóc dịch vụ (bh&ccdv) đã tăng trưởng qua các năm, mặc dù hai năm đầu doanh thu còn thấp do công ty chỉ nhận các hợp đồng lắp đặt cho các công trình dân dụng nhỏ lẻ Đến năm 2019, công ty đã mở rộng hợp tác với một công ty tại Bình Xuyên, Vĩnh Phúc, không còn chỉ giới hạn ở Hà Nội Bên cạnh việc lắp đặt điều hòa, công ty còn đa dạng hóa sản phẩm vật tư điện lạnh, hỗ trợ cho mặt hàng chính và tận dụng hệ thống phân phối mà không tốn thêm chi phí Điều này đã góp phần tăng doanh thu bh&ccdv và công ty cũng có kế hoạch mở rộng địa bàn kinh doanh trong tương lai.

Tỷ trọng so với doanh thu thuần (%)

Bảng 2.5 Bảng giá vốn hàng bán trong quan hệ với doanh thu thuần

( Tác giả tổng hợp và tự tính toán theo số liệu trên báo cáo KQHĐKD của Beta)

Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong mối quan hệ với doanh thu thuần và là loại chi phí lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp.

Năm 2018, giá vốn hàng bán tăng 223 triệu đồng, tương ứng với 17,4%, thấp hơn mức tăng doanh thu thuần 38,3% Mặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào có tăng nhẹ, quy mô hoạt động không có nhiều thay đổi Chi phí nguyên vật liệu chủ yếu tăng do chi phí máy điều hòa, trong khi chi phí nhân công trực tiếp cũng có xu hướng tăng nhẹ do tình trạng lao động khan hiếm Mặc dù giá vốn hàng bán cao hơn năm 2017, nhưng tỷ trọng của nó chỉ chiếm 68,8% so với doanh thu thuần, giảm so với 81% của năm trước, cho thấy doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều khoản chi phí khác.

Năm 2019, chi phí giá vốn tăng lên 2,9 tỷ, đạt 195,2%, cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần 131,8% Trong năm này, tỷ trọng GVHB so với doanh thu thuần đạt mức cao nhất trong 3 năm gần đây, với 87,6% Sự gia tăng này chủ yếu do giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh, kéo theo chi phí xây dựng và sửa chữa nhà cũng tăng Bên cạnh đó, tình trạng khan hiếm lao động đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi phí nhân công trực tiếp.

Công ty 40 đã mở rộng hoạt động sản xuất sang các tỉnh lân cận, dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất chung, đặc biệt là chi phí vận tải do giá nhiên liệu tăng trong năm qua Việc thiếu hàng tồn kho khiến số lần vận chuyển từ nhà cung cấp gia tăng, làm tăng chi phí vận chuyển đầu vào Ngoài ra, công ty cũng gặp khó khăn trong việc cung cấp hóa đơn chứng từ liên quan đến xuất nhập hàng hóa, ảnh hưởng đến sự minh bạch trong nguồn hình thành giá vốn hàng bán.

Biêu đồ 2.4 : Tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán giai đoạn 2017-2019

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

( Tác giả tự tổng hợp theo số liệu trên báo cáo KQHĐKD của Beta)

Biểu đồ chi tiết cho thấy cơ cấu các loại chi phí qua các năm không có sự biến động lớn về tỷ trọng, tuy nhiên giá trị của các loại chi phí này đã có sự tăng trưởng rõ rệt.

Giai đoạn 2017-2018, tổng giá vốn hàng bán tăng 17,4%, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối ổn định và có xu hướng tăng do giá đầu vào leo thang Việc tìm kiếm thợ lắp đặt điều hòa gặp khó khăn trong mùa nóng, khi điều kiện thi công trở nên bất lợi do nhiệt độ cao và nắng gắt, dẫn đến tình trạng chóng mặt hoặc say nắng Ngoài ra, thợ lắp đặt còn phải đối mặt với địa hình khó khăn, như việc treo thang dây để lắp đặt cục nóng ở độ cao Chi phí sản xuất chung chỉ chiếm 4,5% trong tổng cơ cấu giá vốn, chủ yếu bao gồm chi phí bảo hành điều hòa, và trong giai đoạn này, sự chênh lệch về tỷ trọng và giá trị các chi phí không có biến động đáng kể.

Năm 2019, chi phí giá vốn tăng mạnh, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 196% do doanh nghiệp mở rộng quy mô và nhận nhiều hợp đồng lắp đặt, cùng với sự gia tăng chi phí đầu vào Chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng cao, lên đến 203%, do khan hiếm nguồn nhân lực và đội thầu phụ có tác phong làm việc chưa tốt, ảnh hưởng đến tiến độ lắp đặt.

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty TNHHkỹ thuật và xây dựng Beta Việt Nam

và xây dựng Beta Việt Nam

Từ năm 2015-2018, ngành công nghiệp - xây dựng đã chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ nhờ vào thị trường bất động sản, nhưng đến năm 2019, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này phải đối mặt với nhiều thách thức Bài viết này sẽ tổng hợp và phân tích những kết quả tích cực mà các công ty đã đạt được trong giai đoạn 2017-2019, đặc biệt là tình hình lợi nhuận.

Thứ nhất, Doanh nghiệp có lợi nhuận dương ở giai đoạn 2017-2018

Giữa sự phục hồi của ngành xây dựng từ 2015 đến 2018, công ty đã duy trì lợi nhuận dương trong hai năm, mặc dù không lớn Sự gia tăng lợi nhuận chủ yếu đến từ doanh thu hoạt động kinh doanh, cho thấy doanh nghiệp quản lý cung cấp dịch vụ hiệu quả, đặc biệt là trong lắp đặt hệ thống điện nước và các dự án lắp đặt điều hòa.

Thứ hai, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm

Doanh thu của doanh nghiệp tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 604,4 triệu đồng, tương ứng 38,3% so với năm 2017 và đạt 2,87 tỷ đồng, tương ứng 131,8% so với năm 2018 Mặc dù chưa áp dụng chính sách chiết khấu, doanh nghiệp vẫn ghi nhận sự gia tăng doanh thu nhờ vào số lượng dự án ký kết nhiều hơn Thêm vào đó, thời tiết nắng nóng kéo dài và tác động của gió phơn đã làm tăng nhu cầu lắp đặt điều hòa, góp phần thúc đẩy doanh thu cho doanh nghiệp.

Thứ ba, lợi nhuận gộp có tăng ở giai đoạn 2017-2018, chững lại ở năm 2019

Lợi nhuận gộp từ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan đã tăng mạnh trong năm 2018, đạt 681 triệu đồng, tăng 381 triệu đồng, tương ứng với 127,3% so với năm 2017 Trong khi đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có dấu hiệu giảm do chi phí quản lý tăng cao Tuy nhiên, chi phí giá vốn hàng bán trong hai năm đầu không biến động nhiều Nếu doanh nghiệp có thể duy trì ổn định chi phí này trong những năm tiếp theo, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao lợi nhuận.

Thứ tư, mở rộng mạng lưới kinh doanh sang tỉnh thành lân cận

Theo báo cáo của Nikken (2019), Việt Nam đứng thứ ba Châu Á về tiêu thụ điều hòa, chỉ sau Ấn Độ và Indonesia Thị trường điện lạnh đã trở nên sôi động ngay từ đầu mùa, khi người tiêu dùng bắt đầu đặt hàng trong những đợt nắng nóng đầu tiên Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, các doanh nghiệp đã mở rộng mạng lưới phân phối sang các tỉnh thành lân cận, nhằm gia tăng doanh thu kinh doanh.

Thứ nhất, tỷ suất sinh lời ở mức thấp, sử dụng nợ chưa mang lại hiệu quả

Phân tích các tỷ suất đánh giá lợi nhuận như ROS, ROA, và ROE cho thấy công ty đã trải qua sự sụt giảm đáng kể trong các năm qua, đặc biệt là vào năm 2019 khi các tỷ suất này không chỉ thấp mà còn dưới mức trung bình của ngành Năm 2019, tỷ suất mang dấu âm, phản ánh tình trạng thua lỗ trong hoạt động kinh doanh Sự kém hiệu quả trong quản lý chi phí và sử dụng vốn đã dẫn đến sức sinh lời của tài sản giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đầu tư mở rộng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư kho chứa và mua sắm phương tiện vận tải.

Giai đoạn 2017-2018 hệ số nợ duy trì trung bình ở mức là 0,4 và 0,74 ở năm

Năm 2019, hệ số nợ của công ty cao hơn mức trung bình ngành là 0,42 theo Viet Capital Securities, cho thấy khả năng khai thác lợi thế đòn bẩy tài chính trong giai đoạn 2017-2018 chưa đạt được đột phá Điều này phản ánh sự suy yếu trong khả năng tự chủ tài chính và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong kinh doanh.

Thứ hai, công tác quản lý chi phí chưa tốt, tốc độ tăng của chi phí cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu

Năm 2018, giá vốn hàng bán tăng 223 triệu đồng, tương ứng 17,4% so với năm 2017 Đến năm 2019, chi phí giá vốn đã tăng 195,2% so với năm 2018, tốc độ tăng này vượt xa doanh thu thuần, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản chi phí giai đoạn 2018-2019 Bên cạnh đó, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng nhanh hơn doanh thu từ năm 2017-2018, cho thấy dấu hiệu quản lý kém hiệu quả khi công ty có quy mô nhỏ Trung bình, mỗi 100 đồng doanh thu trong kỳ, giá vốn hàng bán chiếm 79,1 đồng, chi phí quản lý kinh doanh 20,1 đồng, trong khi chi phí tài chính và chi phí khác chỉ 1,3 đồng, dẫn đến lợi nhuận âm 0,5 đồng Điều này cho thấy doanh thu chủ yếu dùng để bù đắp chi phí giá vốn hàng bán, và sự gia tăng chi phí quản lý có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trong tương lai.

Doanh thu của BeTa trong những năm đầu chủ yếu đến từ việc hoàn thiện công trình như lát sàn, sơn nhà ở và lắp đặt cửa, đồ nội thất Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây, doanh nghiệp đã chuyển hướng đầu tư vào các dự án lắp đặt điều hòa, dẫn đến việc giảm số lượng dự án hoàn thiện công trình Điều này đã khiến doanh thu từ hoàn thiện công trình sụt giảm qua các năm do sức cạnh tranh còn yếu.

Sự đa dạng của các sản phẩm điều hòa, đặc biệt là hàng Trung Quốc giá rẻ, đang tạo ra mối lo ngại về sức cạnh tranh gia tăng trên thị trường Hệ thống vận chuyển lạc hậu tiêu tốn nhiều nhiên liệu và thời gian giao hàng lâu, ảnh hưởng đến uy tín công ty Thêm vào đó, cách tiếp cận khách hàng mới thiếu năng động do chưa có chiến lược marketing phù hợp, khiến khách hàng chủ yếu biết đến công ty qua truyền miệng Điều này dẫn đến số lượng dự án nhận được chưa nhiều, ảnh hưởng đến doanh thu không đạt kỳ vọng.

Thứ tư, khoản phải thu tăng qua các năm

Mặc dù doanh nghiệp đã nới lỏng thời gian trả tiền hàng để mở rộng mạng lưới khách hàng và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, nhưng điều này đã dẫn đến sự gia tăng liên tục các khoản phải thu khách hàng trong giai đoạn 2017-2019 Tình trạng này cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng, gây ứ đọng vốn và hạn chế tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Thứ năm, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường

Mặc dù số lượng nguồn nhân lực được đào tạo ngày càng tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, dẫn đến kết quả đào tạo không đạt yêu cầu của công ty Vấn đề khan hiếm lao động lắp đặt điều hòa trong mùa cao điểm khiến doanh nghiệp phải thuê thêm lao động mùa vụ có tay nghề thấp Đối với các công ty thi công nhà ở dân dụng, khi ký hợp đồng xây dựng, họ thường thuê nhà thầu phụ để cung cấp đội ngũ thợ chuyên về thi công ốp lát và nội thất Tuy có mối quan hệ quen biết với nhà thầu phụ, nhưng chất lượng công việc vẫn không được cải thiện, gây ra năng suất lao động thấp, tiến độ chậm và làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Theo báo cáo của Báo Đấu thầu, doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đã tăng trưởng từ năm 2015 đến 2018, nhưng có dấu hiệu chững lại vào năm 2019 Các công ty nhỏ trong ngành này phải đối mặt với chi phí cao như giá vốn hàng bán và chi phí quản lý, trong khi chưa có thu nhập từ hoạt động tài chính nhưng vẫn phải chi trả các khoản chi phí tài chính, dẫn đến lợi nhuận giảm Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh của công ty còn bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế - xã hội.

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, mang lại hiệu quả tích cực Những FTA này không chỉ thúc đẩy phát triển bền vững mà còn hạn chế công nghệ lạc hậu, khuyến khích đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng, cả trong nước lẫn từ các nhà thầu nước ngoài, trong bối cảnh toàn cầu hóa ngành công nghiệp xây dựng và thị trường bất động sản có dấu hiệu chững lại Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, nhất là vốn trung và dài hạn.

Sản phẩm thay thế đa dạng

Trên thị trường hiện nay, các dòng điều hòa giá rẻ như Casper và Aqua đang ngày càng cải tiến về công nghệ và khả năng làm mát Theo thống kê từ Websosanh, nhiều người trẻ đang chọn các sản phẩm này thay vì các thương hiệu lớn, nhờ vào mức giá hợp lý mà vẫn đáp ứng nhu cầu làm mát cho gia đình Các nhà sản xuất điều hòa cũng linh hoạt khi liên tục ra mắt các dòng sản phẩm với nhiều tính năng khác nhau, từ làm mát cơ bản đến khử mùi, diệt khuẩn và cân bằng độ ẩm, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của từng nhóm khách hàng.

Chính sách bán hàng chưa được chú trọng

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trương Thanh Hà (2015), “Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Cổ phầnbánh kẹo Hải Hà
Tác giả: Trương Thanh Hà
Năm: 2015
6. Bùi Thanh Mai (2016), “ Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH một thành viên cơ điện công trình MESC”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH mộtthành viên cơ điện công trình MESC
Tác giả: Bùi Thanh Mai
Năm: 2016
7. Nguyễn Sỹ Nam Hiệp (2008), “Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanhcủa Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Sỹ Nam Hiệp
Năm: 2008
8. Cao Đăng Linh (2014), “Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải phápnâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông
Tác giả: Cao Đăng Linh
Năm: 2014
9. Trần Thị Thúy Hương (2005), “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18”, luận văn tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầutư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
Tác giả: Trần Thị Thúy Hương
Năm: 2005
11. Nguyễn Thị Ngọc Trang và Bùi Kim Phương (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế và kinh doanh Châu Á, 29(7), 05-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đếnchất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Trang và Bùi Kim Phương
Năm: 2018
12. Phan Thị Thùy Dương (2015), “Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận trường hợp các công ty niêm yết ở HOSE phát hành thêm cổ phiếu 2013”, Luận văn Thạc Sỹ, Đại học Đà Nằng.II. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợinhuận trường hợp các công ty niêm yết ở HOSE phát hành thêm cổ phiếu 2013
Tác giả: Phan Thị Thùy Dương
Năm: 2015
1. Adrian J. Slywotzky và David J. Morrison (2008), “Vùng lợi nhuận: Làm thế nào để xác định được vùng lợi nhuận trong chiến lược kinh doanh của bạn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vùng lợi nhuận: Làm thế nàođể xác định được vùng lợi nhuận trong chiến lược kinh doanh của bạn
Tác giả: Adrian J. Slywotzky và David J. Morrison
Năm: 2008
2. Ian C. Gregory and Simon B. Rawling (1997), “Profit from time: Speed up business improvement by implementing Time Compression” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Profit from time: Speed up businessimprovement by implementing Time Compression
Tác giả: Ian C. Gregory and Simon B. Rawling
Năm: 1997
3. Jason Jennings (2019), “"Think big, Act small: The secret to increasing profits of the companies with the highest financial efficiency in the United States” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Think big, Act small: The secret to increasing profits ofthe companies with the highest financial efficiency in the United States
Tác giả: Jason Jennings
Năm: 2019
5. Yazdanfar, D. và 0hman, P. (2015), Yazdanfar, D. and 0hman, P. (2015), "The growth-profitability nexus among Swedish SMEs", International Journal of Managerial Finance, Vol. 11 No. 4, pp. 531-547. retrieved on May 1 st 2020, from<https://doi.org/10.1108/IJMF-01-2015-0005&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thegrowth-profitability nexus among Swedish SMEs
Tác giả: Yazdanfar, D. và 0hman, P. (2015), Yazdanfar, D. and 0hman, P
Năm: 2015
6. Mediaz (2017) “Conversion Rate Optimization to increase revenue and profit from the website” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Conversion Rate Optimization to increase revenue and profit fromthe website
1. Công ty TNHH Kỹ Thuật và Xây Dựng BeTa Việt Nam (2017-2019), Báo cáo tài chính, Hà Nội Khác
4. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2015), Tài chính doanh nghiệp, chương 14: Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê Khác
5. Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn (2016), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BCĐKT Bảng cân đối kế toán - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng c ân đối kế toán (Trang 7)
BIỂU SỐ 2: TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG PH N BÓN VÔ CÂ ƠỞ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NĂM 1998 - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2 TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG PH N BÓN VÔ CÂ ƠỞ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NĂM 1998 (Trang 14)
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm: 2001- 2002- 2003. - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng k ết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm: 2001- 2002- 2003 (Trang 19)
Bảng 2.1. Báo cáo KQHĐKD của công ty giai đoạn 2017-2019 - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1. Báo cáo KQHĐKD của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 41)
Bảng 2.2. Biến động KQKD của công ty giai đoạn 2017-2019 - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2. Biến động KQKD của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 43)
2.2.2.1. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019 Biểu đồ 2.1 : Tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019 - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.1. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019 Biểu đồ 2.1 : Tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 48)
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019 Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019 - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019 Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 49)
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2017-2019 - 219 giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH kỹ thuật và xây dựng BETA việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giai đoạn 2017-2019 (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w