1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i

120 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (15)
    • 1.1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh (16)
      • 1.1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh (17)
      • 1.1.3. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh (17)
    • 1.2. Quy trình và tài liệu sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh (19)
      • 1.2.1. Quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh (19)
      • 1.2.2. Tài liệu sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh (20)
    • 1.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh (22)
      • 1.3.1. Phương pháp so sánh (22)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích tỷlệ (23)
      • 1.3.3. Phương pháp thay thếliênhoàn (24)
      • 1.3.4. Phương pháp Dupont (25)
    • 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh (26)
      • 1.4.1. Phân tích khái quát về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.4.2. Phân tích khái quát tài sản, nguồn vốn (26)
      • 1.4.3. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản (29)
      • 1.4.4. Phân tích khả năng sinh lời (32)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (34)
      • 1.5.1. Nhân tố chủ quan (34)
      • 1.5.2. Nhân tố khách quan (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I (15)
    • 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I (41)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (0)
      • 2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh (46)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện 1 (48)
      • 2.2.1. Khái quát chung về kết quả kinh doanh (48)
      • 2.2.2. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (0)
      • 2.2.3. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản (67)
      • 2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời (72)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện 1 (77)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (77)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (80)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG (85)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện 1 (85)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I (86)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản (86)
      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn (88)
      • 3.2.3. Cải thiện công tác quản lý chi phí (90)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (92)
    • 3.3. Một số kiến nghị (93)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)
  • PHỤ LỤC (98)
    • 2. Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1 - Doanh thu thuần giai đoạn 2018 - 2020 (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Theo Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, hoạt động với mục tiêu sinh lời thông qua các hoạt động kinh doanh Tất cả doanh nghiệp trên thị trường đều hướng tới lợi nhuận rõ ràng, thể hiện qua việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng vốn Quản lý và vận hành doanh nghiệp để tạo ra giá trị từ các khoản đầu tư là thách thức lớn, và nâng cao hiệu quả kinh doanh là câu hỏi quan trọng mà tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp cần đặt ra.

Mỗi hình thái xã hội và quan hệ kinh tế khác nhau sẽ dẫn đến những quan điểm đa dạng về khái niệm phạm trù HQKD Sự biến đổi này phản ánh sự không tương đồng trong các thời kỳ kinh tế, tạo ra những cách hiểu và đánh giá khác nhau về HQKD.

Quan điểm của Adam Smith, "cha đẻ lý luận nghiên cứu thị trường", cho rằng hiệu quả kinh doanh (HQKD) là kết quả của hoạt động kinh tế, được thể hiện qua doanh thu tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đúng khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn chi phí đầu vào Nó không giải thích được sự gia tăng kết quả kinh doanh do chi phí mở rộng sản xuất hoặc mở rộng nguồn lực Nếu có cùng một mức kết quả nhưng với chi phí khác nhau, tất cả đều được coi là hiệu quả, phản ánh tư tưởng trọng thương qua kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng Nhược điểm của quan niệm này là không đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh, vì chỉ xem xét chênh lệch tăng thêm giữa chi phí và kết quả mà không tính đến chi phí hay kết quả ban đầu.

Quan điểm thứ ba về hiệu quả kinh doanh (HQKD) cho rằng HQKD được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Quan điểm này nhấn mạnh mối quan hệ giữa kết quả và toàn bộ chi phí, đồng thời phản ánh hiệu quả thông qua khả năng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, trong bối cảnh hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không thể cố định một trong hai yếu tố chi phí đầu vào hay kết quả đầu ra Do đó, quan điểm này không giải thích rõ ràng mối tương quan giữa lượng và chất của kết quả và chi phí, khi mà chất lượng thường ổn định trong khi lượng có thể thay đổi.

Ngoài ra, quan niệm kinh doanh theo P.Samerelson và W.Nordhaus thì cho rằng:

HQKD xảy ra khi xã hội không thể gia tăng sản lượng của một nhóm hàng hóa mà không phải giảm sản lượng của nhóm hàng hóa khác Điều này liên quan đến việc phân bổ nguồn lực và sản xuất trên đường giới hạn, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện mức độ sử dụng hiệu quả nguồn lực và tài chính của doanh nghiệp, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

1.1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) là quá trình nghiên cứu sâu về hoạt động quản lý kinh doanh dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính (BCTC) và thông tin kinh tế Phương pháp phân tích thích hợp giúp làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực và tối ưu hóa lợi ích kinh tế Nếu không phát huy giá trị cốt lõi, DN sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và có nguy cơ phá sản Hơn nữa, DN phải cạnh tranh không chỉ với các đối thủ trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài Để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường, DN cần chú trọng đến việc phân tích HQKD nhằm nâng cao hình ảnh và giá trị thương hiệu trong mắt người tiêu dùng, những người có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.

* Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) cung cấp cho nhà quản trị cái nhìn rõ ràng và khách quan về hoạt động của công ty Dựa trên những thông tin này, nhà quản trị có thể xây dựng và phát triển các chiến lược kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phù hợp với ngành nghề và mô hình hoạt động của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cùng vốn Điều này không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp (DN) duy trì sự ổn định mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trên thị trường.

* Đối với người lao động

Khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, chất lượng cuộc sống của người lao động cũng được cải thiện đáng kể Doanh nghiệp sẽ áp dụng các chính sách tăng lương, thưởng và phụ cấp hợp lý, giúp người lao động đảm bảo lợi ích cá nhân Điều này không chỉ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ mà còn tạo điều kiện để làm việc hiệu quả hơn, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

* Đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, và lợi ích họ nhận được phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động cũng như chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nhà đầu tư dài hạn có thể phải đối mặt với nguy cơ không thu hồi được vốn hoặc thậm chí mất vốn Vì vậy, khả năng sinh lời từ vốn đầu tư luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư.

Để thu hút vốn từ các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần hoạt động hiệu quả và tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Việc cung cấp thông tin này cho các nhà đầu tư là rất quan trọng, nhằm thuyết phục họ đầu tư vào doanh nghiệp và nâng cao triển vọng thu lợi từ khoản đầu tư đó.

Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay dài hạn với mục tiêu thu hồi vốn và sinh lời, nhưng việc này tiềm ẩn rủi ro cao do khả năng thanh toán phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, các nhà cho vay chỉ quyết định cho vay khi có cơ sở chắc chắn về khả năng hoàn trả và sinh lời của doanh nghiệp Để thuyết phục ngân hàng và các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm làm rõ khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của mình.

* Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước, cơ quan thống kê)

Thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh (HQKD) và hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước, chủ yếu qua các khoản thuế, phí và lệ phí Nhà nước sử dụng nguồn thu này để đầu tư vào phát triển xã hội, bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Đồng thời, các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng kiểm tra việc thực hiện luật kinh doanh và chế độ tài chính của doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chế độ tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.

Quy trình và tài liệu sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Quy trình phân tích hiệu quả kinh doanh

Để phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa thực tiễn và hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh, cần đảm bảo rằng quá trình phân tích đáp ứng những yêu cầu cụ thể.

Tính đầy đủ: nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ của nguồn tài liệu sưu tập.

Tính chính xác là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng phân tích hiệu quả kinh doanh Để đạt được kết quả tốt, cần đảm bảo nguồn số liệu khai thác chính xác và lựa chọn phương pháp phân tích cùng các chỉ tiêu phù hợp.

Tính kịp thời trong phân tích đánh giá hoạt động sau mỗi thương vụ hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong kinh doanh Điều này cho phép đề xuất các giải pháp hiệu quả cho giai đoạn tiếp theo Để thực hiện yêu cầu này, công tác phân tích thường được tiến hành qua ba bước cơ bản.

Bước 1: Chuẩn bị cho quá trình phân tích

Bước 2: Tiến hành phân tích

Bước 3: Tổng hợp, đánh giá kết quả phân tích

Các bước trong quá trình này mặc dù có nội dung và vị trí riêng biệt, nhưng chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Do đó, việc tổ chức tốt từng bước là rất quan trọng để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến quá trình phân tích tổng thể.

1.2.2 Tài liệu sử dụng phân tích hiệu quả kinh doanh

Khi thực hiện phân tích HĐKD của DN cần phải thu thập những tài liệu sau đây:

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán tổng hợp tình hình tài chính của các công ty tại một thời điểm cụ thể, thường là vào cuối tháng, quý hoặc năm tài chính Nó phản ánh các tài sản mà công ty quản lý cùng với nguồn vốn để tài trợ cho những tài sản này, bao gồm nợ phải trả từ các bên cho vay và vốn góp từ các chủ sở hữu Bảng cân đối kế toán được xây dựng dựa trên phương trình kế toán cơ bản.

Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Tài sản của Công ty bao gồm các khoản đầu tư cần thiết cho hoạt động kinh doanh, như tiền mặt, nguyên vật liệu tồn kho, đất đai, nhà xưởng và trang thiết bị Bên cạnh đó, tài sản còn bao gồm khoản phải thu từ khách hàng và các Công ty khác, thể hiện giá trị nợ mà Công ty đang có.

Phương trình tài chính bao gồm NPT (Nợ Phải Trả) và VCSH (Vốn Chủ Sở Hữu) Để sở hữu tài sản cần thiết, các công ty thường phải vay tiền hoặc cam kết thanh toán cho các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ Nợ phát sinh từ việc vay mượn hoặc mua chịu tài sản được gọi là NPT Vốn chủ sở hữu đại diện cho khoản đầu tư của chủ sở hữu, là phần tài sản còn lại sau khi trừ đi tổng NPT từ tổng tài sản.

Bảng cân đối kế toán được tổ chức theo thứ tự giảm dần tính thanh khoản, với bên tài sản thể hiện quy mô và cấu trúc tài sản của doanh nghiệp, trong khi bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ và khả năng tự chủ tài chính Thông qua thông tin trên bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể xác định loại hình, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) cung cấp thông tin về kết quả hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định, điều này rất quan trọng vì nó phản ánh kết quả tích lũy của HĐKD trong thời kỳ đó Báo cáo này cho biết liệu doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận hay không, tức là lợi nhuận của doanh nghiệp là dương hay âm, từ đó đánh giá khả năng sinh lời của công ty ở cuối khoảng thời gian cụ thể.

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) là phần quan trọng được đính kèm ở cuối BCTC của doanh nghiệp, nhằm làm rõ các vấn đề trong hoạt động kinh doanh (HĐKD) và tình hình tài chính mà các BCTC khác chưa thể hiện đầy đủ Phần thuyết minh cung cấp số liệu bổ sung, giúp các nhà phân tích thuận tiện hơn trong quá trình phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài báo cáo tài chính, người phân tích cần thu thập thông tin về chiến lược phát triển và định hướng của doanh nghiệp, cũng như cách thức tổ chức quản lý Những báo cáo này giúp đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các năm.

Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh

So sánh là một phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế và tài chính, giúp làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, từ đó xác định xu hướng và quy luật biến động Để áp dụng phương pháp này, cần đảm bảo các chỉ tiêu tài chính đồng nhất về thời gian, không gian, nội dung kinh tế và đơn vị hạch toán Gốc so sánh có thể được xác định dựa trên thời gian hoặc không gian, với kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, và giá trị sổ sách có thể là số tương đối, tuyệt đối hoặc số bình quân Các hình thức phân tích đa dạng có thể được sử dụng để thực hiện quá trình này.

- So sánh ngang: so sánh về tình hình biến động theo thời gian về số tuyệt đối lẫn tương đối của từng chỉ tiêu trên các BCTC

- So sánh dọc: là tính toán các chỉ số dựa trên các chỉ tiêu qua đó phản ánh mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu đó.

So sánh các chỉ tiêu giúp xác định xu hướng và mối liên hệ giữa chúng, từ đó phản ánh rõ nét hơn sự phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp Việc xem xét mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh.

1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phân tích tỷ lệ là công cụ quan trọng trong việc đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giúp người phân tích làm rõ các đặc điểm tài chính chủ yếu Các tỷ lệ thường được so sánh với tiêu chuẩn ngành, có thể lấy từ dịch vụ thương mại hoặc hiệp hội thương mại, hoặc tự tính toán từ các công ty hàng đầu trong ngành Việc so sánh cần thận trọng, đảm bảo các công ty có quy mô tài sản tương tự Ngoài ra, các tỷ lệ còn được sử dụng để theo dõi xu hướng theo thời gian của từng công ty Để trình bày kết quả một cách hiệu quả, nên kết hợp tiêu chuẩn ngành và xu hướng trên cùng một biểu đồ Các tỷ lệ tài chính chủ yếu được phân loại thành bốn nhóm chính, tùy thuộc vào khía cạnh cụ thể mà chúng muốn làm rõ về tình hình tài chính của công ty.

- Khả năng sinh lời: các tỷ lệ được thiết kế để đo lường năng lực có lãi và mức sinh lời của Công ty.

Tính thanh toán là các tỷ lệ được sử dụng để đánh giá khả năng của một công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.

1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là một kỹ thuật phân tích nhằm xác định ảnh hưởng của từng yếu tố bằng cách thay thế lần lượt các yếu tố từ giá trị gốc sang giá trị phân tích Phương pháp này cho phép tính toán trị số của chỉ tiêu khi các yếu tố thay đổi và so sánh với trị số ban đầu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

Nguyên tắc áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn yêu cầu xác định đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế phân tích Cần thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố này thông qua một công thức nhất định Việc sắp xếp các yếu tố trong công thức cần tuân theo trình tự cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

- Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.

- Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.

Để xác định ảnh hưởng của một nhân tố, bạn cần sử dụng kết quả tính toán từ bước trước đó nhằm tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó, đồng thời cố định các nhân tố còn lại.

Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn:

Để xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích, cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng Từ đó, có thể xây dựng công thức tính chính xác cho chỉ tiêu phân tích, giúp cải thiện hiệu quả nghiên cứu và đánh giá.

Sắp xếp các nhân tố từ trái sang phải, bắt đầu từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng Nếu có nhiều nhân tố số lượng (hoặc chất lượng) cùng tác động, hãy xếp nhân tố chính trước và nhân tố phụ sau, đồng thời giữ nguyên trình tự này.

Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự, giữ nguyên giá trị thực tế cho nhân tố đã thay thế, trong khi các nhân tố chưa thay thế vẫn giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch Sau khi hoàn tất việc thay thế một nhân tố, cần tính toán cụ thể kết quả của lần thay thế đó.

- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của các nhân

Tổng tài sản bĩnh quấn

Thay thế từng yếu tố kế hoạch bằng yếu tố thực tế theo trình tự, mỗi lần thay thế sẽ cho ra chỉ tiêu phân tích mới Sau đó, so sánh chỉ tiêu phân tích mới với chỉ tiêu đã tính ở bước trước để xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố vừa thay thế.

Phương pháp phân tích tài chính Dupont, được phát triển bởi F Donaldson Brown, một kỹ sư điện và nhà quản lý tài chính của Công ty hóa học Dupont, đã trở thành công cụ phổ biến trong hầu hết các hoạt động tài chính của doanh nghiệp hiện nay.

Phương pháp Dupont giúp xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích tài chính, từ đó chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến các chỉ số tài chính của doanh nghiệp Việc phân tích mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính và các yếu tố tác động theo một trình tự logic sẽ mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý có cách thức tác động hiệu quả vào từng nhân tố.

Bản chất của phương pháp Dupont là phương pháp phân tích mà trong đó các nhà

ROA = LNST Doanh thu thuần

Doanh thu thuấn Tổng tài sản bĩnh quấn

- ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

- AU: Hiệu suất sử dụng tài sản, chỉ tiêu này để xem xét việc phân bổ các tài sản khác như thế nào

* Tổng tài sản bình quấn

Tổng tài sản bình quấn

VCSH bình quấn ROE = ROS* AU* EM

- EM: Hệ số nhân vốn (Đòn bẩy tài chính)

Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh

1.4.1 Phân tích khái quát về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp đánh giá tổng quát tình hình hoạt động trong kỳ, xác định liệu kết quả có khả quan hay không Qua đó, nhà quản lý và chủ doanh nghiệp có thể nhận diện rõ ràng thực trạng sản xuất kinh doanh, từ đó dự đoán khả năng phát triển hay xu hướng suy thoái Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả hơn Nội dung phân tích chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu cơ bản từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và các khoản chi phí trong kỳ.

1.4.2 Phân tích khái quát tài sản, nguồn vốn

Tài sản và nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

1.4.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản giúp hiểu rõ sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản qua các thời kỳ, từ đó nhận diện các dấu hiệu tích cực hoặc tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ phản ánh sự thay đổi về giá trị và tỷ trọng tài sản mà còn đánh giá khả năng nâng cao năng lực kinh tế nhằm phục vụ cho chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngoài ra, phân tích này còn cho thấy quy mô và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp Các nhà phân tích cần so sánh sự biến động giữa tổng số tài sản và các loại tài sản như tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số để nhận diện xu hướng và mức độ hợp lý của việc phân bổ Đặc biệt, tỷ trọng cao của các khoản nợ phải thu cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Nếu tổng số tài sản của DN tăng lên, thể hiện quy mô vốn của DN tăng lên và ngược lại.

Sự gia tăng tài sản cố định của doanh nghiệp (DN) phản ánh sự cải thiện trong cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng quy mô vốn và năng lực sản xuất Điều này cho thấy xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của DN đang có chiều hướng tích cực, đồng thời thể hiện năng lực sản xuất và triển vọng phát triển bền vững trong tương lai.

Việc tăng vốn bằng tiền của doanh nghiệp sẽ cải thiện khả năng thanh toán, nhưng cần duy trì ở mức hợp lý Nếu vốn bằng tiền quá cao, hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm, trong khi nếu quá thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.

Sự gia tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất và kinh doanh mà còn mở rộng đầu tư vào lĩnh vực tài chính khác Ngược lại, nếu các khoản đầu tư này giảm, điều đó có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp đang ưu tiên hơn cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình.

Khi các khoản phải thu tăng, doanh nghiệp cần tập trung vào việc thu hồi vốn hiệu quả để chứng minh sự tích cực trong quản lý nợ phải thu Điều này giúp giảm tình trạng ứ đọng vốn trong quy trình thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn là cần thiết để đánh giá khả năng tự tài trợ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định mức độ độc lập và tự chủ trong hoạt động kinh doanh, cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

1.4.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Cấu trúc vốn phản ánh chính sách tài trợ doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến quản trị tài chính Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp Việc xác định mức độ độc lập tài chính thông qua so sánh nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm là cần thiết, bao gồm cả số tuyệt đối và tương đối, cùng với tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao, doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm tài chính và độc lập với chủ nợ Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm ưu thế, khả năng đảm bảo tài chính sẽ thấp Để đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn qua các hệ số.

Hệ số nợ là tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả (NPT) và tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Hệ số này giúp xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn Các chủ nợ thường ưa chuộng tỷ lệ nợ ở mức vừa phải vì nó ảnh hưởng đến quyền kiểm soát doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Hệ số vốn chủ sở hữu λ , λ , , , vốn chủ sở hữu

Hệ s ố vốn chủ sở hữu = ;—

Hệ số này cho thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ độc lập tài chính và khả năng tự tài trợ của chủ doanh nghiệp Khi phần lớn tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn của chủ sở hữu, các chủ nợ sẽ ưa chuộng tỷ suất tài trợ cao, vì chỉ số này giúp họ đảm bảo rằng các khoản nợ sẽ được hoàn trả đúng hạn.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu λ , A A' , , Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = ' , , _—

Qua hệ số này, ta thấy được sự tương quan giữa hai bộ phận tạo thành vốn của

DN Trong điều kiện DN kinh doanh có lãi thì hệ số này cao, mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao.

1.4.3 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (HQKD) phụ thuộc vào việc sử dụng hiệu quả tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện qua việc tối thiểu hóa tài sản để tối đa hóa lợi ích và rút ngắn thời gian quay vòng tài sản Để đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản, người ta thường sử dụng chỉ số vòng quay tài sản Đối với tài sản cố định, các chỉ số như sức sinh lời và suất hao phí thường được áp dụng Còn đối với tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp thường xem xét số vòng quay, hệ số đảm nhiệm và thời gian quay vòng tài sản để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng tài sản.

Số vòng quay của tài sản

Trong hoạt động kinh doanh, việc tối ưu hóa tài sản vận động là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp Tài sản vận động tốt không chỉ gia tăng cơ hội doanh thu mà còn góp phần nâng cao lợi nhuận.

Số vòng quay của tài sản = ;—77—; —

Tong tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ DN đạt được bao nhiêu vòng quay của tài sản.

Chỉ tiêu cao cho thấy tài sản vận động nhanh, giúp tiết kiệm vốn đầu tư và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng rất chú trọng đến chỉ tiêu số vòng quay của tài sản, vì nó liên quan trực tiếp đến vốn đầu tư của họ vào doanh nghiệp Do đó, nhiệm vụ của nhà quản lý là tìm kiếm các biện pháp kinh doanh nhằm tăng cường số vòng quay của tài sản.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I

Khái quát về Công ty Cổ phần Xây lắp Điện I

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

> Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I

> Tên giao dịch quốc tế: POWER CONSTRUCTION JOINT STOCK

> Địa chỉ đăng ký doanh nghiệp: Số 18 Lý Văn Phúc, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội

> Trụ sở chính: Số 583, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

> Người đại diện theo pháp luật: Trịnh Văn Tuấn

> Ngành kinh doanh: Xây lắp điện, đầu tư sản xuất công nghệ, đầu tư năng lượng, đầu tư bất động sản, tư vấn và dịch vụ.

CTCP Xây lắp Điện I tiền thân là Xí nghiệp xây lắp đường dây và trạm trực thuộc

Bộ Điện và Than, được thành lập vào ngày 02/03/1963, là đơn vị duy nhất trên toàn quốc chuyên cung cấp dịch vụ xây lắp đường dây và trạm nguồn điện Qua thời gian, Công ty đã trải qua nhiều lần đổi tên, bao gồm Công ty xây lắp đường dây và trạm, Công ty xây lắp đường dây và trạm I, và Công ty Xây lắp Điện I Theo quyết định số 1263/QĐ - TCCB ngày 05/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, Công ty đã được xác định rõ ràng trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Sau gần 60 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định vị thế của mình qua hàng loạt dự án lớn và chất lượng cao, cung cấp điện năng cho mọi miền Tổ quốc và các nước Đông Nam Á.

Trong những năm qua, Công ty đã thi công hàng nghìn km đường dây điện 500 kV, hàng chục nghìn km 220 kV và 110 kV, cùng với hàng trăm nghìn km đường dây điện dưới 35 kV, cũng như nhiều hệ thống thông tin viễn thông và cáp quang Bên cạnh đó, Công ty còn đào tạo đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật có trình độ cao, sẵn sàng phát triển các dự án lớn và quan trọng mang tầm quốc gia.

Công ty đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của hệ thống năng lượng điện Việt Nam, được Nhà nước vinh danh với nhiều giải thưởng quý giá như Huân chương Độc lập Hạng nhì và Hạng ba Ngoài ra, công ty còn được công nhận là đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua yêu nước năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Chính phủ, đồng thời lọt vào TOP 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Năm 2008, doanh nghiệp đã vinh dự nhận danh hiệu TOP 500 Doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam, và tiếp tục khẳng định vị thế với danh hiệu TOP 50 Doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc năm 2019, cùng nhiều giải thưởng khác từ các Bộ ngành và UBND các tỉnh thành phố.

Công ty sở hữu thiết bị và máy móc hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện nhiều dự án quy mô lớn trong và ngoài nước Hiện tại, công ty đang vận hành hệ thống quản lý chất lượng và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2009.

Với bề dày gần 60 năm, với những thành tựu và đóng góp nêu trên, phương

Sơ đồ 1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Xây lắp Điện I

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong CTCP Xây lắp Điện I, có nhiệm vụ quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty Đại hội đồng cũng thông qua báo cáo tài chính hàng năm và xác định kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo, đồng thời bầu và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Hội đồng quản trị là cơ quan được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, đại diện cho cổ đông trong các hoạt động giữa hai kỳ đại hội Đây là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền thực hiện các quyết định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Công ty, trừ một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc, người điều hành và quản lý hoạt động của Công ty Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định bởi pháp luật và trong điều lệ Công ty.

Ban kiểm soát, được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ giám sát tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động điều hành của Hội đồng quản trị và báo cáo tài chính Cơ quan này hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc.

Ban Tổng giám đốc của công ty gồm 08 thành viên, bao gồm 01 Tổng giám đốc và 07 Phó Tổng giám đốc Tổng giám đốc đóng vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Các phòng ban trong Công ty

Công ty hiện có 07 Phòng/ Ban chức năng với nhiệm vụ được quy định như sau:

Phòng Tổ chức - Quản trị

Phòng Tổ chức - Quản trị có trách nhiệm tư vấn cho Ban Tổng giám đốc về việc xây dựng và tổ chức các quy chế của Công ty Bên cạnh đó, phòng cũng thực hiện giám sát và quản lý lao động theo đúng quy định, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực.

Phòng Tài chính - Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát các hoạt động tài chính, kế toán, đồng thời lập kế hoạch tài chính hàng năm để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng cũng tổng hợp chi phí, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và đề xuất các phương án trích lập quỹ Qua các nghiệp vụ này, phòng sẽ đưa ra giải pháp nhằm giải quyết khó khăn và huy động vốn hiệu quả.

Phòng Kinh tế - Kế hoạch

Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng chiến lược phát triển hàng năm, thu thập thông tin cần thiết về đấu thầu công trình và các dự án đầu tư, đồng thời thẩm định các dự án nhằm đảm bảo tiến độ thi công hiệu quả.

Phòng Kỹ thuật - Công nghệ

Phòng có nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ của cán bộ kỹ thuật toàn Công ty, điều hành công tác kỹ thuật và công nghệ, cũng như dụng cụ thi công Đồng thời, phòng cũng nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

Phòng vật tư - Xuất nhập khẩu

Cung cấp thiết bị và vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và tiết kiệm Thực hiện đánh giá định kỳ các nhà cung cấp Chịu trách nhiệm thanh tra và giám sát khối lượng vật tư theo hợp đồng, cũng như xử lý các vấn đề phát sinh.

Phòng quản lý dự án EPC

Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện 1

2.2.1 Khái quát chung về kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là tài liệu tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đánh giá tốt khi chi phí được quản lý hiệu quả và lợi nhuận được tạo ra Để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của công ty, chúng ta sẽ phân tích báo cáo kết quả HĐKD trong giai đoạn 2018 - 2020.

1 Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,084,422 100 5,845,023 100 6,678,601 100 760,601 14.96 833,57

2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - - - - -

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,084,422 100 5,845,023 100 6,678,601 100 760,601 14.96 833,57

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 865,754 17 818,705 14 1,161,654 17 -47,049 -5.43 342,94

6 Doanh thu hoạt động tài chính 28,419 1 37,796 1 37,256 1 9,376 32.99 -540 -1.43

- Trong đó: Chi phí lãi vay 147,743 3 171,290 3 242,367 4 23,548 15.94 71,077 41.50

8 Phần lãi lỗ hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết 4,722 0 -33,455 -1 18,044 0 -38,177 -

10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 161,495 3 201,890 3 267,723 4 40,396 25.01 65,832 32.61

11 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 540,390 11 426,899 7 634,838 10 -

15 Lợi nhuận kế toán trước thuế 579,470 11 432,873 7 651,812 10 -

16 Chi phí thuế TNDN hiện hành 88,786 2 53,317 1 121,452 2 -35,469 -39.95 68,135 127.79

17 Chi phí thuế TNDN hoãn lại -718 0 3,097 0 -13,721 0 3,815 -

18 Lợi nhuận sau thuế TNDN 491,401 10 376,459 6 544,082 8 -

Bảng 1 - Báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Tính toán theo BCTC của CTCP Xây lắp Điện I giai đoạn 2018 - a Phân tích doanh thu

Biểu đồ 1 - Doanh thu thuần giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: BCTC của CTCP Xây lắp Điện I giai đoạn 2018 - 2020

Trong ba năm qua, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã có sự tăng trưởng ổn định Cụ thể, giai đoạn 2018 - 2019, doanh thu thuần đã tăng 14,96%, từ 5.084 tỷ đồng lên 5.845 tỷ đồng, và tiếp tục tăng 14,26%, đạt 6.679 tỷ đồng vào năm tiếp theo.

CTCP Xây lắp Điện I hoạt động chủ yếu trong bốn lĩnh vực: xây lắp điện, sản xuất công nghiệp, đầu tư năng lượng, và đầu tư cũng như kinh doanh bất động sản Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh, cần phân tích doanh thu từ từng lĩnh vực này một cách chi tiết.

6 13% -1 55 Đầu tư bất động sản 96

Bảng 2 - Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực giai đoạn 2018 -2020 Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Tính toán theo BCTC của CTCP Xây lắp Điện I giai đoạn 2018 - 2020

- Lĩnh vực xây lắp điện:

Nhìn vào bảng 2 ta thấy, xây lắp điện là mảng đầu tư chính của PCC1, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu mỗi năm.

Năm 2019, doanh thu xây lắp điện ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ 73% so với năm trước, nhờ vào giá trị còn lại từ các hợp đồng năm 2018 và việc PCC1 ký thêm hợp đồng mới trị giá 2.952 tỷ đồng Điều này tạo nền tảng cho doanh thu tiếp tục tăng trưởng trong năm 2020, mặc dù chỉ tăng nhẹ khoảng 2% đạt 3.061 tỷ đồng Tuy nhiên, doanh thu năm 2020 bị ảnh hưởng đáng kể bởi dịch Covid-19, khi các biện pháp giãn cách xã hội tác động đến hoạt động thi công, nghiệm thu và xác nhận hồ sơ thanh toán.

Lĩnh vực sản xuất công nghiệp là một trong những mảng được Công ty chú trọng đầu tư, đứng thứ hai về tỷ trọng trong ba năm qua, chỉ sau mảng xây lắp điện Năm 2019, khối sản xuất công nghiệp đã ghi nhận sự bứt phá với doanh thu tăng 97%, nhờ vào việc sản xuất và cung cấp cho nhiều dự án trọng điểm Sự tăng trưởng này phần lớn đến từ việc cung cấp giá trị sản phẩm cho dự án 500 kV mạch 3, cùng với việc phân loại sản xuất công nghiệp cho các hợp đồng PC và EPC sang lĩnh vực xây lắp điện.

- Lĩnh vực đầu tư năng lượng:

Cuối năm 2019, ngành thủy điện đối mặt với thách thức do lưu lượng nước giảm, dẫn đến sản lượng điện giảm, nhưng nhờ vào việc tối ưu hóa thời gian phát điện cao điểm, giá bán bình quân tăng và doanh thu chỉ giảm 1% Sang năm 2020, tình hình thủy văn tại khu vực phía Bắc cải thiện, cùng với việc đưa vào vận hành thêm hai nhà máy Bảo Lạc B và Sông Nhiệm 4 vào tháng 7, cũng như thủy điện Mông Ân vào cuối năm, đã góp phần nâng cao sản lượng điện.

Trong lĩnh vực điện gió, PCC1 đã đạt được thành công khi mua lại các dự án điện gió Liên Lập vào năm 2019, cùng với Dự án điện gió Phong Huy và Dự án điện gió Phong Nguyên vào đầu năm.

Năm 2020, công ty đã đầu tư 3 dự án điện gió tại tỉnh Quảng Trị với tổng mức đầu tư gần 6.000 tỷ đồng Những dự án này đã đóng góp 856 tỷ đồng vào doanh thu của mảng điện gió, ghi nhận mức tăng trưởng 55% so với cùng kỳ năm trước.

- Lĩnh vực đầu tư bất động sản:

Năm 2019, doanh thu từ lĩnh vực bất động sản đạt 213 tỷ đồng, tương ứng 91% kế hoạch năm, tuy nhiên lợi nhuận vẫn thấp do Công ty chỉ khởi công hai dự án PCC1 Thanh Xuân và PCC1 Vĩnh Hưng Do tính chất chu kỳ của ngành, doanh thu bất động sản dự kiến sẽ tăng lên 748 tỷ đồng vào năm 2020, đóng góp 11% vào tổng doanh thu của Công ty.

Năm 2019, hoạt động thương mại và các lĩnh vực khác đã giảm nhẹ 17% Tuy nhiên, hoạt động mua bán điện vẫn giữ được sự ổn định, với doanh thu không có nhiều biến động, dẫn đến sự gia tăng nhẹ.

7 10% -2 180 Đầu tư bất động sản 70

9 21% -18 9 b Phân tích các khoản chi phí

Dựa trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, có thể nhận thấy rằng giá vốn hàng bán (GVHB) là một khoản chi phí đáng kể, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu, với mức hơn 50%.

Chi phí giá vốn hàng bán (GVHB) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh Do đó, việc phân tích chi phí GVHB theo từng lĩnh vực là cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý của công ty Bảng 3 trình bày cơ cấu giá vốn hàng bán theo lĩnh vực trong giai đoạn 2018 - 2020, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về sự biến động và quản lý chi phí này.

Nguồn: Tính toán theo BCTC của Công ty giai đoạn 2018 - 2020

Trong năm 2019, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu ở các mảng cho thấy sự biến động đồng đều, với tổng doanh thu tăng 15% trong khi giá vốn hàng bán (GVHB) lại tăng 19%.

Thế nhưng, trong năm 2020, số liệu ở 2 mảng đầu tư năng lượng và đầu tư bất động sản khiến ta cần chú ý:

Trong lĩnh vực đầu tư năng lượng, doanh thu đạt 856 tỷ đồng, tăng 55% so với năm trước Đặc biệt, giá trị gia tăng hàng hóa (GVHB) tăng mạnh 180% so với cùng kỳ năm 2019 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc Công ty đã bắt đầu phát điện cho hai nhà máy Bảo Lạc B và Sông Nhiệm 4.

Trong lĩnh vực bất động sản, doanh thu đã tăng mạnh lên 535 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 251% Giá vốn hàng bán (GVHB) cũng ghi nhận mức tăng 114% so với năm 2019, gấp hơn 2 lần Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng này là do chu kỳ bàn giao, khi hai dự án PCCl Thanh Xuân và PCCl Vĩnh Hưng được ghi nhận doanh thu vào năm 2020.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện 1

2.3.1 Những kết quả đạt được

Dịch Covid-19 đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế - xã hội toàn cầu, trong đó có Việt Nam PCC1 tập trung đầu tư mạnh vào bốn lĩnh vực, với xây lắp điện chiếm tỷ trọng lớn nhất Ngành điện ít chịu rủi ro và hoạt động ổn định bất chấp biến động kinh tế Tuy nhiên, kế hoạch đầu tư mới cho lưới điện gặp nhiều khó khăn như đơn giá xây dựng thấp và khó khăn trong giải phóng mặt bằng, dẫn đến nhiều công trình trọng điểm bị chậm tiến độ, ảnh hưởng tiêu cực đến PCC1 và các công ty xây lắp điện khác Ngoài ra, các lĩnh vực kinh doanh khác của công ty cũng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh do biện pháp cách ly xã hội và sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng.

Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Công ty PCC1 đã nỗ lực đáng kể để duy trì tình hình kinh doanh ổn định Trong 3 năm qua, công ty đã ghi nhận nhiều thành tựu ấn tượng.

* về kết quả hoạt động kinh doanh:

2018 2019 2020 Đạt so với kế hoạch

Bảng 15 - So sánh kết quả kinh doanh so với kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Tính toán dựa trên BCTN của CTCP Xây lắp Điện I giai đoạn 2018 - 2020

Mỗi năm, PCCl đều xây dựng kế hoạch kinh doanh với các chỉ tiêu tăng trưởng liên tục Từ năm 2018 đến 2020, doanh thu và lợi nhuận sau thuế (LNST) của Công ty đều đạt từ 89% so với kế hoạch, trong đó LNST của năm 2018 và 2020 còn vượt mục tiêu đề ra Những kết quả này chứng tỏ Công ty đang thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh của mình.

Doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn duy trì đà tăng trưởng ổn định qua từng năm, ngoại trừ năm 2019 Dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trong năm 2020, Công ty vẫn kiểm soát tốt tình hình và ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan so với các đối thủ trong ngành PCC1 không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, ký kết nhiều hợp đồng xây dựng với giá trị lớn.

Công ty đã thành công trong việc kiểm soát chi phí, đặc biệt là chi phí Giá vốn hàng bán (GVHB) Tốc độ tăng trưởng của GVHB đã giảm từ 19,14% xuống còn 9,76%, đồng thời tỷ trọng của GVHB trong cơ cấu doanh thu vẫn duy trì ở mức 83%.

* Về cấu trúc tài chính:

PCC1 có tình hình tài chính vững mạnh với sự tăng trưởng liên tục về quy mô tài sản và nguồn vốn Cấu trúc tài sản đang chuyển dịch từ tài sản dài hạn sang tài sản ngắn hạn, trong khi cơ cấu nguồn vốn duy trì tỷ lệ NPT và VCSH khoảng 50/50, cho thấy Công ty có khả năng tự chủ tài chính tốt Mặc dù giá trị vay nợ tăng lên do mở rộng quy mô đầu tư, PCC1 vẫn kiểm soát hiệu quả các rủi ro tài chính như rủi ro thanh khoản, lãi suất và tỷ giá.

Hệ số nợ của Công ty luôn đảm bảo an toàn và ở mức tốt so với các DN cùng ngành như đã phân tích.

Trong giai đoạn phân tích, Công ty đã khai thác hiệu quả đòn bẩy tài chính, giúp tăng tỷ suất sinh lời VCSH từ 2,1 lên 2,24, trong khi vẫn duy trì cơ cấu nợ an toàn so với các doanh nghiệp trong ngành Đồng thời, Công ty luôn có khoản trích lập dự phòng cho cả nợ ngắn hạn và dài hạn, đảm bảo an toàn tài chính, tránh rủi ro vỡ nợ và nâng cao uy tín của PCC1 trên thị trường.

Công ty đã hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ nhằm gia tăng nội lực, cụ thể vào năm 2019, vốn điều lệ được tăng từ 1.327.702.940.000 đồng lên 1.593.242.660.000 đồng thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20% Tiếp tục, vào năm 2020, vốn điều lệ đã tăng lên 1.911.881.590.000 đồng.

* về hiệu suất sử dụng tài sản:

Công tác quản lý hàng tồn kho (HTK) của Công ty đã có sự cải thiện tích cực, với tốc độ luận chuyển HTK tăng từ 4,57 vòng/năm lên 5,1 vòng/năm sau 3 năm Mặc dù tốc độ vẫn còn thấp, nhưng do đặc thù ngành xây dựng yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với số lượng lớn, Công ty đã chú trọng hơn đến quản lý HTK.

Thứ hai, sau 3 năm, hiệu suất sử dụng TSCĐ của PCC1 đang dần được cải thiện.

Trong những năm gần đây, Công ty đã tăng cường đầu tư vào máy móc và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất Chứng minh cho điều này là hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) đã tăng từ 1,92 lên 2,15 chỉ sau 3 năm, cho thấy Công ty đã sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả và đúng mục đích.

* về tỷ suất lợi nhuận:

Các chỉ tiêu về lợi nhuận như ROS, ROE, ROA của PCCl đều tăng trong năm

Năm 2020, Công ty đã cải thiện hiệu quả hoạt động so với năm trước và vượt trội hơn so với các doanh nghiệp trong cùng ngành, cho thấy nỗ lực khắc phục những tồn tại của năm cũ Điều này chứng tỏ Công ty đang tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Đây là dấu hiệu tích cực cho tình hình kinh doanh, hứa hẹn sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai.

* về chất lượng sản phẩm, dịch vụ:

PCC1 cam kết đảm bảo chất lượng cao cho tất cả các công trình xây dựng Sau khi hoàn thành và bàn giao, gần như không có trường hợp nào xảy ra hỏng hóc trước thời hạn bảo hành Khách hàng luôn hài lòng với chất lượng công trình, dẫn đến việc không có khoản giảm trừ doanh thu trong thời gian qua.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Song song với những gì đã đạt được thì trong HĐKD của Công ty vẫn còn bộc lộ những hạn chế sau:

Mặc dù Công ty đã kiểm soát được tốc độ tăng và tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán (GVHB), nhưng các khoản chi phí khác vẫn tiếp tục gia tăng, cho thấy công tác quản lý chi phí còn nhiều hạn chế Đặc biệt, phí tài chính trong năm 2019 đã tăng 14,48% so với năm trước.

Từ năm 2018 đến năm 2020, chi phí bán hàng đã tăng mạnh, đạt mức tăng 214,49% sau khi giảm trong giai đoạn trước Đồng thời, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ghi nhận sự gia tăng lần lượt 25,01% và 32,61%.

Thứ hai, các khoản phải thu khách hàng đang ngày càng gia tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty Tuy nhiên, tốc độ thu hồi các khoản phải thu này lại giảm, dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng trong quá trình thanh toán, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Báo cáo phân tích SSI “Cập nhật ngành điện: Chi phí đầu vào cho hệ thống điện tăng”, (2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật ngành điện: Chi phí đầu vào cho hệ thống điệntăng
6. Bài giảng môn “Phân tích hoạt động kinh doanh”, trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
7. TS. Lê Thị Xuân (2016), "Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp", Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Thị Xuân
Nhà XB: Nhà xuấtbản Lao Động
Năm: 2016
8. Thái Phương Chi (2020), “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dược Trung Ương MEDIPLANTEX”, Khoá luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanhtại Công ty cổ phần dược Trung Ương MEDIPLANTEX
Tác giả: Thái Phương Chi
Năm: 2020
9. Nguyễn Thanh Tùng (2020), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sao thái dương”, Khoá luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Côngty cổ phần Sao thái dương
Tác giả: Nguyễn Thanh Tùng
Năm: 2020
10. Phạm Hồng Nhung (2019), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long”, Khoá luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công tycổ phần Xây lắp Hải Long
Tác giả: Phạm Hồng Nhung
Năm: 2019
11. Tạ Bá Tuấn (2020), “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và nội thất Việt”, Khoá luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tạiCông ty TNHH Xây dựng và nội thất Việt
Tác giả: Tạ Bá Tuấn
Năm: 2020
12. Lê Phương Thảo (2020) “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV đầu tư SCIC”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công tyTNHH MTV đầu tư SCIC
13. Bhutta, N.T. & Hasan, A. (2013) "Impact of Firm Specific Factors on Profitability of Firms in Food Sector", Open Journal of Accounting Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of Firm Specific Factors on Profitabilityof Firms in Food Sector
14. Dogan, M. (2013), "Does Firm Size Affect The Firm Profitability? Evidence from Turkey", Research Journal of Finance and Accounting Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does Firm Size Affect The Firm Profitability? Evidence fromTurkey
Tác giả: Dogan, M
Năm: 2013
17. Niresh, J.A. & Velnampy, T. (2014), "Firm Size and Profitability: A Study of Listed Manufacturing Firms in Sri Lanka", International Journal of Business and Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Firm Size and Profitability: A Study ofListed Manufacturing Firms in Sri Lanka
Tác giả: Niresh, J.A. & Velnampy, T
Năm: 2014
18. Omondi, M.M. & Muturi. W (2013), "Factors Affecting the FinancialPerformance of Listed Companies at the Nairobi Securities Exchange in Kenya", Research Journal of Finance and Accounting Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting the FinancialPerformance of Listed Companies at the Nairobi Securities Exchange in Kenya
Tác giả: Omondi, M.M. & Muturi. W
Năm: 2013
19. Zeitun, R. & Tian, G. G. (2007), "Capital structure and corporate performance:Evidence from Jordan", Australasian Accounting, Business and Finance Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital structure and corporate performance:Evidence from Jordan
Tác giả: Zeitun, R. & Tian, G. G
Năm: 2007
1. Báo cáo tài chính CTCP Xây lắp Điện I giai đoạn 2018 - 2020 Khác
2. Báo cáo thường niên CTCP Xây lắp Điện I giai đoạn 2018 - 2020 Khác
15. Fecher, E, D. Kessler, S. Perelman and P. Pestieau (1993), “Productive Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2- Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực giai đoạn 2018 -2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 2 Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực giai đoạn 2018 -2020 (Trang 52)
Bảng 4- So sánh cơ cấu doanh thu của Công ty với các DN cùng ngànhnăm 2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 4 So sánh cơ cấu doanh thu của Công ty với các DN cùng ngànhnăm 2020 (Trang 58)
2.2.2. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
2.2.2. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (Trang 59)
Bảng 5- Cơ câu tài sản Công ty giai đoạn 2018- 2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 5 Cơ câu tài sản Công ty giai đoạn 2018- 2020 (Trang 61)
Bảng 6- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2018- 2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 6 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2018- 2020 (Trang 66)
Bảng 9- Tính số vòngquay khoản phải thu và kỳ thutiềnbình quân - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 9 Tính số vòngquay khoản phải thu và kỳ thutiềnbình quân (Trang 72)
Bảng 10- Tính hiệu suất sử dụng TSCĐ - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 10 Tính hiệu suất sử dụng TSCĐ (Trang 74)
Bảng 1 1- Tính hiệu suất sử dụng tổngtài sản - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 1 1- Tính hiệu suất sử dụng tổngtài sản (Trang 75)
Bảng 1 2- Tính tỷ suất sinh lời giai đoạn 2018- 2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 1 2- Tính tỷ suất sinh lời giai đoạn 2018- 2020 (Trang 77)
Bảng 1 3- So sánh tỷ suất sinh lời của Công ty với các DN cùng ngànhnăm 2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 1 3- So sánh tỷ suất sinh lời của Công ty với các DN cùng ngànhnăm 2020 (Trang 78)
Bảng 14 - Sử dụng phương pháp Dupont phân tích chỉ số ROE giai đoạn 2018- 2020 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
Bảng 14 Sử dụng phương pháp Dupont phân tích chỉ số ROE giai đoạn 2018- 2020 (Trang 79)
Nhìn chung, dựa trên mô hình Dupont, ta thấy rõ được ROE Công ty được cải thiện chủ yếu là nhờ vào sự quản lý chi phí tốt hơn giúp tăng ROS, và nhờ tận dụng tối đa đòn bẩy tài chính - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
h ìn chung, dựa trên mô hình Dupont, ta thấy rõ được ROE Công ty được cải thiện chủ yếu là nhờ vào sự quản lý chi phí tốt hơn giúp tăng ROS, và nhờ tận dụng tối đa đòn bẩy tài chính (Trang 83)
11. Tà is n cđ nh hu hình ịữ 12 2.528.901.750.118 2.754.199.345.142 - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
11. Tà is n cđ nh hu hình ịữ 12 2.528.901.750.118 2.754.199.345.142 (Trang 104)
BẢNG CÂN ĐÓI KE TOÁN HỢP NHÁT - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
BẢNG CÂN ĐÓI KE TOÁN HỢP NHÁT (Trang 105)
BẢNG CÂN ĐÓI KE TOÁN HỢP NHÁT - 192 giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện i
BẢNG CÂN ĐÓI KE TOÁN HỢP NHÁT (Trang 109)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w