1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp

62 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại NHTM Cổ Phần Á Châu - Chi Nhánh Đông Đô
Tác giả Nguyễn Trung Kiên
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 293,3 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI

      • 1.1.1 Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.2 Khái quát hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM

      • 1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV

      • 1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • Vòng quay vốn tín dụng

      • > Chỉ tiêu thu lãi

      • 1.3.1 Nhân tố khách quan

      • 1.3.2 Nhân tố chủ quan

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCPẢ Châu — Chi nhánh Đông Đô

      • 2.2.1 Phân tích định lượng

      • 2.2.2 Phân tích định tính

      • 2.3.1 Kết quả

      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

      • Thứ hai: Tài sản đảm bảo

      • Thứ ba: Khả năng thu thập, phân loại và xử lý thông tin liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy trình cho vay

      • 3.2.1. Cải tiến quy trình, thủ tục cho vay

      • 3.2.2. Nâng cao chất tượng thông tin, giám thiếu rủi ro cho hoạt động tín dụng

      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

      • 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay

      • 3.2.5. Luôn chú trọng tới công tác đào tạo cán hộ

      • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCPÁ Châu

Nội dung

Hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 6

1.1.1 Khái quát về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhưng hiện nay chưa có nguyên tắc chung để phân loại quy mô doanh nghiệp Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế giữa các quốc gia dẫn đến việc chưa có phương pháp xác định quy mô doanh nghiệp theo tiêu chuẩn chung.

Khái niệm Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) cần được xem xét trong bối cảnh kinh tế khác nhau, vì một doanh nghiệp hiện tại có thể được xếp vào DNNVV nhưng trong quá khứ lại được coi là doanh nghiệp lớn mà không thay đổi quy mô Do đó, việc xác định quy mô và định nghĩa DNNVV chỉ mang tính tương đối, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia và lĩnh vực.

Theo tiêu chuẩn World Bank đã đưa ra tiêu chí phân loại DNNVV như sau:

(1) “Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro-businesses): Có đến 10 lao động, tổng tài sản không quá 100.000 USD, doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD”; (2)

“Doanh nghiệp nhỏ (Small - enterprise): Có đến 50 lao động, tổng tài sản không quá

3.000.000 USD, doanh thu hàng năm không quá 3.000.000 USD”; (3) “Doanh nghiệp vừa (Medium - enterprise): Có đến 300 lao động, tổng tài sản không quá 15.000.000

USD, doanh thu hàng năm không quá 15.000.000 USD”.

Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành và có số lao động tham gia bảo hiểm.

1.1.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội DNNVV có những đặc điểm nổi bật như quy mô nhỏ, tính linh hoạt cao và khả năng thích ứng nhanh với thị trường.

DNNVV có khả năng thích nghi và linh hoạt cao với sự thay đổi của thị trường nhờ vào việc sản xuất và kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho người tiêu dùng Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần Hơn nữa, với đặc điểm không cần đầu tư nhiều vốn và vòng quay vốn nhanh, các DNNVV có khả năng điều chỉnh nhanh chóng theo nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó giảm thiểu rủi ro trước những biến động bất lợi của thị trường.

Thứ hai, DNNVV thường gặp khó khăn để tiếp cận vốn giá rẻ từ ngân hàng.

Các DNNVV thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn do thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, chưa xây dựng được uy tín trên thị trường và thiếu tài sản thế chấp.

Công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn chưa được cập nhật, thậm chí còn lạc hậu so với các doanh nghiệp lớn Hệ thống quản lý trong các DNNVV chưa đồng bộ và còn nhiều hạn chế, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn về vốn và nhân lực, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp so với các doanh nghiệp lớn Để tồn tại và phát triển, các DNNVV cần tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình và tìm kiếm thị trường ngách nhằm gia tăng cơ hội tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ.

1.1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

Theo Đỗ Đức Hiệp (2016, 11), DNNVV có những vai trò như sau:

Các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp Nhờ vào các phương pháp tiết kiệm vốn, DNNVV được xem là giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết tình trạng thất nghiệp.

Các doanh nghiệp phân bố rộng khắp không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý, mà còn hỗ trợ các đối tượng lao động, đặc biệt là ở những khu vực sâu vùng xa và chưa phát triển Điều này giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp và giảm thiểu dòng người di cư về thành phố tìm kiếm việc làm.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng linh hoạt và nhanh chóng thích ứng với những biến động của thị trường, điều này giúp họ duy trì hoạt động hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp lớn Trong bối cảnh thị trường thay đổi, các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc phản ứng kịp thời, dẫn đến việc phải cắt giảm nhân sự để giảm chi phí Ngược lại, nhờ vào sự linh hoạt, DNNVV có thể tồn tại và phát triển mà không cần phải thực hiện biện pháp sa thải lao động.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp đáng kể cho xã hội bằng cách cung cấp một lượng hàng hoá phong phú về chất lượng, số lượng và chủng loại Họ thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên, giúp tăng cường sức cạnh tranh với các công ty lớn Hàng hoá của DNNVV thường đa dạng, tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng Đồng thời, họ cũng khai thác các thị trường nhỏ mà các tập đoàn lớn thường bỏ qua do doanh thu thấp.

Mở rộng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho cộng đồng địa phương là một trong những lợi ích quan trọng khi doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thành lập Những doanh nghiệp này thường sử dụng công nhân và chủ doanh nghiệp là người dân địa phương, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Nhờ đó, quỹ tiền tiết kiệm và đầu tư của địa phương được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Nền kinh tế sẽ trở nên năng động và hiệu quả hơn khi có sự cân bằng giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ Các công ty lớn thường thiếu tính linh hoạt do quy mô khổng lồ của chúng, dẫn đến khả năng phản ứng chậm với thay đổi thị trường Ngược lại, sự hiện diện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp tăng cường tính nhanh nhẹn và khả năng thích ứng của nền kinh tế Do đó, việc phân bổ hợp lý nguồn lao động và tài nguyên giữa các loại hình doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.1.2 Khái quát hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra được khái niệm cho vay DNNVV như sau:

Cho vay DNNVV là hình thức tín dụng mà các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với mục đích sử dụng cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Hình thức này yêu cầu DNNVV phải hoàn trả cả gốc và lãi theo các điều kiện đã được thống nhất.

1.1.2.2 Các hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Biểu đồ 1.1 Phân loại Các hình thức cho vay đối với DNNVV của NHTM

Tiêu chí phân loại các hình thức cho vay

Căn cứ theo loại hình khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng DNNVV

Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn

Căn cứ theo tính chất đảm bảo: Cho vay thế chấp, cầm cố, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ ba,

Căn cứ thep phương pháp cấp tiền vay: Cho vay từng lần, theo hạn mức, thấu chi,

Căn cứ theo loại tiền vay: Cho vay bằng ngoại tệ,

1.1.2.3 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khái quát về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của

1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV Đỗ Đức Hiệp (2016) chỉ ra khái niệm chất lượng cho vay DNNVV như sau:

Cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập và phát triển kinh tế xã hội Chất lượng khoản vay được đánh giá qua lợi ích kinh tế mà nó mang lại cho cả người vay và ngân hàng Một khoản vay được coi là chất lượng tốt khi nó không chỉ giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi mà còn tạo ra lợi nhuận cho người vay, đồng thời góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng là một phần quan trọng trong nền kinh tế xã hội, vì vậy việc đánh giá chất lượng cho vay cần xem xét từ nhiều góc độ khác nhau Không chỉ dựa vào quan điểm của ngân hàng hay khách hàng, mà còn phải bao gồm cả bối cảnh kinh tế tổng thể để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về chất lượng cho vay.

Chất lượng cho vay từ góc độ ngân hàng phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời mà hoạt động này mang lại Ngân hàng chú trọng đảm bảo khoản vay an toàn, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với chính sách tín dụng Đồng thời, ngân hàng mong muốn các khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi, mang lại lợi nhuận với chi phí nghiệp vụ thấp, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khách hàng đánh giá một khoản tín dụng là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ Mức độ hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố như lãi suất hợp lý, kỳ hạn vay linh hoạt, phương thức giải ngân và thu nợ tiện lợi, cùng với quy trình vay vốn nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Chất lượng cho vay, từ góc độ nền kinh tế - xã hội, được hiểu là khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia.

Chất lượng khoản vay tốt không chỉ đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, mà còn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động Hơn nữa, nó còn phản ánh tính an toàn cao trong hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán và hạn chế rủi ro.

Chất lượng cho vay cao cần thỏa mãn ba mục tiêu chính: lợi nhuận cho ngân hàng, lợi ích cho khách hàng và phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, ba mục tiêu này thường mâu thuẫn: ngân hàng mong muốn lãi suất cao và hoàn trả đúng hạn, trong khi khách hàng muốn lãi suất thấp để giảm chi phí Đồng thời, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội yêu cầu ngân hàng phải hỗ trợ tạo việc làm, giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng và bảo vệ môi trường Do đó, hoạt động cho vay hiệu quả phải cân bằng lợi ích của cả ba bên, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng và nền kinh tế.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Mức độ đáp ứng nhu cầu của DNNVV là tiêu chí quan trọng, đòi hỏi ngân hàng phải nhanh chóng và đầy đủ trong việc cung cấp vốn, lãi suất cạnh tranh, và thời gian vay phù hợp Để đáp ứng tốt nhất, ngân hàng cần xây dựng danh mục sản phẩm cho vay đa dạng và hiểu biết sâu sắc về dịch vụ hiện có Cán bộ tín dụng cần có kỹ năng giao tiếp và thuyết phục tốt, thể hiện sự chuyên nghiệp và năng động trong việc xử lý tình huống Hình ảnh chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào việc lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ có tài, tâm huyết và đạo đức nghề nghiệp.

Tính minh bạch và ổn định trong chính sách tín dụng là yếu tố quan trọng giúp cán bộ tín dụng dễ dàng áp dụng để cho vay Chính sách cần được công khai, nhất quán và rõ ràng; nếu không, việc thực hiện sẽ gặp khó khăn và có thể dẫn đến hành vi lách luật từ cán bộ tín dụng Sự ổn định của chính sách cũng tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quan hệ khách hàng nắm rõ quy định, từ đó giúp quá trình cho vay diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Độ tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là yếu tố quan trọng khi ngân hàng xem xét cho vay Ngân hàng chú trọng đến chất lượng khoản vay để đảm bảo thu hồi đầy đủ số tiền cho vay Khách hàng có độ tín nhiệm cao thường dễ dàng tiếp cận vốn ngân hàng DNNVV có khả năng tài chính vững mạnh, năng lực quản lý tốt và minh bạch trong hoạt động tài chính sẽ tạo sự tin tưởng cho ngân hàng Ngược lại, nếu không cải thiện độ tín nhiệm, DNNVV sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

> Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV

Quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xác định qua số lượng khách hàng DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng Chỉ tiêu này đơn giản và dễ dàng thống kê, giúp xác định tỷ trọng của DNNVV trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại chi nhánh.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thể hiện sự thay đổi trong dư nợ cho vay của khách hàng DNNVV tại thời điểm cuối kỳ so với số dư của năm tài chính trước Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên công thức cụ thể để đánh giá hiệu quả cho vay trong lĩnh vực này.

Chỉ tiêu này phản ánh sự chú trọng của ngân hàng đối với việc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Khi chỉ tiêu này tăng cao, điều đó cho thấy ngân hàng đang tập trung nhiều hơn vào khách hàng mục tiêu là DNNVV, đồng thời mở rộng hoạt động cho vay cho nhóm khách hàng này.

• Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV

, _ Dư nợ cho vay DNNVV

Tỷ lệ cho vay DNNVV = “ • , , -× 100%

Tong dư nợ cho vay

Tỷ trọng cho vay DNNVV cao cho thấy sự quan tâm và khả năng của chi nhánh trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời phản ánh tầm quan trọng của chỉ tiêu này trong hoạt động cho vay Chất lượng cho vay DNNVV tốt không chỉ giúp ngân hàng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể mà còn đảm bảo kinh doanh vốn an toàn, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững.

> Vòng quay vốn tín dụng

Doanh SO thu nợ cho vay DNNVV Vòng quay vốn tín dựng = - -,, , '— - -× 100%

Dư nợ bình quẫn cho vay là chỉ tiêu quan trọng giúp ngân hàng đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Vòng quay vốn tín dụng cao cho thấy nguồn vốn vay đã được luân chuyển nhanh chóng, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí và tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.

> Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu tại ngân hàng

_ Dư nợ quả hạn DNNVV

Tỷ lệ nợ quả hạn đối với DNNVV = — -ɪ -÷ -—7—— × 100%

Tong dư nợ cho vay DNNVV

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN tại NHTM

Thứ nhất là các nhân tố thuộc về khách hàng, bao gồm:

Trình độ quản lý và sự minh bạch tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ vay vốn Ngân hàng thường chú trọng đến tình hình tài chính và tính khả thi của dự án Các báo cáo tài chính rõ ràng, minh bạch sẽ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận vốn từ ngân hàng thương mại Đồng thời, sự lãnh đạo của những nhà quản lý có uy tín và kinh nghiệm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Một phương án vay vốn cần có tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế, pháp lý và thời gian, thể hiện sự nghiên cứu kỹ lưỡng và khả năng lường trước rủi ro Điều này không chỉ giúp ngân hàng đánh giá tiềm năng dự án mà còn tăng cường niềm tin giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

Thứ hai là các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh, bao gồm:

Sự phát triển và cơ sở hạ tầng của từng khu vực có sự khác biệt rõ rệt, ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của các ngân hàng Các ngân hàng mở rộng mạng lưới đến những địa phương tiềm năng, điều chỉnh phương thức tiếp cận và kinh doanh phù hợp với đặc điểm phát triển của từng vùng Nếu địa phương chủ yếu có các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, làng nghề truyền thống hay ngành công nghiệp xây dựng, thì đây sẽ là cơ hội tốt để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay Do đó, sự phát triển của từng khu vực sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng khu vực đang diễn ra rất mạnh mẽ, với nhiều ngân hàng xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là khách hàng mục tiêu tiềm năng Để mở rộng thị phần, các ngân hàng không ngừng tìm kiếm những địa bàn có nhiều DNNVV, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt Do đó, mỗi ngân hàng cần xây dựng chính sách ưu đãi và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhằm thu hút khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua các quy định và chính sách Là trung gian luân chuyển vốn, NHNN giúp thúc đẩy phát triển sản xuất và thương mại trong nước và quốc tế Đồng thời, NHNN cũng là cầu nối thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô, đảm bảo hoạt động an toàn của nền kinh tế thị trường Để đạt được các mục tiêu này, NHNN sẽ điều chỉnh chính sách tiền tệ qua các công cụ như lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và quy định về trần lãi suất.

Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là yếu tố quan trọng mà mỗi ngân hàng xây dựng riêng biệt, nhằm định hướng cho hoạt động cho vay Chính sách này không chỉ giúp ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân tiếp cận nguồn vốn Các nhà quản lý và cán bộ quan hệ khách hàng dựa vào chính sách tín dụng để lập danh mục cho vay và quyết định cấp tín dụng, đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động nội bộ Chính sách này bao gồm các yếu tố như lãi suất, tài sản đảm bảo, thời gian cho vay, đối tượng cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng Hàng năm, ngân hàng sẽ lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động tín dụng, trong đó chú trọng cải thiện chất lượng cho vay DNNVV bằng cách đưa ra các chính sách linh động, phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này Do đó, phương hướng và thiện chí từ ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay đối với DNNVV.

Ngân hàng cần có năng lực thu thập, phân loại và xử lý thông tin liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa để hiểu rõ nhu cầu khách hàng Việc này bao gồm thông tin về khách hàng, ngành nghề, thị trường và các yếu tố vĩ mô Ngân hàng sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau như phương tiện truyền thông, cơ quan nhà nước và mối quan hệ xung quanh để thu thập và xử lý dữ liệu Kết quả của quá trình này giúp ngân hàng đánh giá năng lực doanh nghiệp, khả năng thành công của dự án và những khó khăn, lợi thế mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Việc xây dựng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp là rất quan trọng Thông tin chính xác đóng vai trò then chốt trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay Tuy nhiên, một số ngân hàng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ về khách hàng, dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm dựa trên thông tin thị trường không chính xác Điều này không chỉ làm giảm tính thực tiễn của dịch vụ mà còn không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, từ đó kìm hãm sự mở rộng hoạt động tín dụng.

Quy trình và thủ tục cho vay đối với DNNVV cần được thiết kế đơn giản để thu hút khách hàng và tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng Một quy trình tín dụng linh hoạt có thể mở rộng khả năng cho vay, nhưng cũng gia tăng rủi ro Ngược lại, quy trình quá chặt chẽ có thể hạn chế rủi ro nhưng lại khó khăn trong việc mở rộng dư nợ Do đó, cần xây dựng quy trình tín dụng gọn nhẹ, đồng thời tuân thủ các quy tắc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Đội ngũ cán bộ ngân hàng cần có khả năng thẩm định tài sản đảm bảo, bắt đầu bằng việc kiểm tra tính hợp pháp của giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp Họ phải đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, đòi hỏi cán bộ quan hệ khách hàng phải có chuyên môn về kế toán, phân tích doanh nghiệp và hiểu biết về luật cùng quy định cho vay Ngoài ra, kiến thức về kinh tế xã hội, thị phần, tiềm năng thị trường và nguồn cung cấp nguyên vật liệu cũng rất quan trọng Việc đánh giá chính xác năng lực tài chính và tính khả thi của dự án sẽ giúp ngân hàng kinh doanh vốn một cách an toàn và hiệu quả.

Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng là yếu tố then chốt trong ngành tài chính, nơi hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro Cán bộ ngân hàng không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà còn phải có tâm huyết và phẩm hạnh với nghề để xây dựng lòng tin từ cộng đồng Sự minh bạch và trung thực trong công việc là cần thiết, đặc biệt khi nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam gặp khó khăn về tài chính và quản lý Việc cho vay dựa trên mối quan hệ thân thiết thay vì tiêu chí khách quan có thể dẫn đến rủi ro cao và thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.

Trong Chương 1, khóa luận đã nêu rõ các khái niệm cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay, cùng với các chỉ tiêu đo lường và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Ngân hàng Thương mại Những nội dung này tạo nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô trong Chương 2.

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đông Đô

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCPẢ Châu — Chi nhánh Đông Đô

Ngân hàng Á Châu (ACB) đã chính thức khai trương Phòng Giao dịch Nam Hà Nội vào ngày 11/11/2011 Sau 3 năm hoạt động, căn cứ theo Thông tư 21/2013/TT-NHNN và văn bản pháp lý số 1861/HAN-TTGS1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, PGD Nam Hà Nội đã được đổi tên thành Chi nhánh Đông Đô vào ngày 11/11/2014.

Tên chính thức: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ả Châu — Chi nhánh Đông Đô

Hoạt động chính của chúng tôi bao gồm huy động vốn và cho vay với các kỳ hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Chúng tôi cũng cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ thanh toán, bao gồm thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và các giải pháp kinh doanh khác.

Chi nhánh Đông Đô của ngân hàng ACB tập trung vào việc phát triển và xây dựng thành một trong những chi nhánh hàng đầu, nổi bật trong các lĩnh vực kinh doanh hoạt động chuẩn mực, hiệu quả và bền vững.

Sau 8 năm phát triển, Chi nhánh Đông Đô đã mở rộng mạng lưới hoạt động tại quận Thanh Xuân, bao gồm một trụ sở chính và 6 phòng giao dịch phân bố khắp Nam Hà Nội.

Hình 2.1: Mô hình tố chức Ngân hàng TMCP A Châu - CN Đông Đô

Ban Giám đốc là bộ phận lãnh đạo chi nhánh, có quyền phê duyệt các quyết định quan trọng Giám đốc là người đại diện pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh và trực tiếp chỉ đạo bộ phận kinh doanh Phó giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý và quản lý trực tiếp bộ phận vận hành.

Bộ phận giao dịch ngân quỹ, do trưởng bộ phận đứng đầu và dưới sự giám sát của kiểm soát viên, là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng Họ có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin và nhu cầu của khách hàng, thực hiện các giao dịch tài chính, hạch toán, huy động vốn và cho vay theo quy định hiện hành.

Bộ phận hỗ trợ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong khối vận hành của ngân hàng, chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho bộ phận tín dụng trong việc giải ngân các khoản vay Nhiệm vụ của bộ phận này là đảm bảo rằng các khoản vay được giải ngân đúng quy trình và sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho phép.

- Phòng khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ đối với đối tượng là doanh nghiệp

- Phòng khách hàng cá nhân: chịu trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ đối với đối tượng là cá nhân.

> Phòng hành chính- nhân sự:

Quản lý và tiếp nhận công văn giấy tờ đi và đến là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần lưu trữ chúng một cách khoa học Bên cạnh đó, việc quản lý tài sản vật chất, công cụ kinh doanh và các hoạt động đi lại của Chi nhánh giao dịch cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Đề xuất mở rộng và sắp xếp nhân sự, cùng với việc đưa ra ý kiến về công tác cán bộ và tuyển dụng Cung cấp tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến chính sách nhân viên, lương thưởng, bảo hiểm, và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.

- Tiền gửi không kỳ hạn

-Tiền gửi có kỳ hạn 641.6

Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô giai đoạn 2017-2019

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng

Tăng trưởng quy mô huy động vốn

Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của TCKT Tăng trưởng %

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô)

Chi nhánh ACB Đông Đô đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong nguồn vốn huy động qua các năm Cụ thể, tổng vốn huy động năm 2018 đạt 955 tỷ đồng, tăng 7 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với mức tăng 6,3%.

Năm 2019, chi nhánh đã huy động được 1.097 tỷ đồng, tăng 142 tỷ đồng so với năm 2018, tương đương với mức tăng 14,87% Sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực tích cực trong việc tiếp cận và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế trong khu vực Điều này cho thấy uy tín và chất lượng phục vụ của chi nhánh ngày càng được người dân tin tưởng và ủng hộ.

Cấu trúc vốn huy động chủ yếu đến từ người dân, chiếm hơn 50-60% tổng số vốn hàng năm, trong khi nguồn vốn từ doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ hơn Điều này dễ hiểu vì nhiều cá nhân có tiền nhàn rỗi không đầu tư, coi đây là kênh đầu tư an toàn với tiền tiết kiệm ổn định và thời gian gửi dài Ngược lại, vốn huy động từ doanh nghiệp thường thay đổi liên tục, chủ yếu là tiền gửi thanh toán với thời hạn ngắn, do doanh nghiệp thường xuyên nhận tiền từ khách hàng.

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ ( u ∕o)

Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô

2 Tĩ nh hĩ nh ch o

Năm 2018, dư nợ đạt 795 tỷ đồng, tăng 77 tỷ đồng, tương đương mức tăng 10.72% so với năm 2017 Đến năm 2019, dư nợ tiếp tục tăng lên 856 tỷ đồng, với mức tăng 61 tỷ đồng, tương đương 7.67% so với năm 2018.

Cơ cấu dư nợ theo khách hàng chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp, vì nhu cầu vay vốn của họ thường cao và liên tục hơn so với cá nhân Hơn nữa, quy mô khoản vay của doanh nghiệp cũng lớn hơn nhiều so với khoản vay cá nhân, dẫn đến dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn vượt trội hơn so với dư nợ cho vay cá nhân.

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

1, Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tuong đuong 85.3

2, Chi phí lãi và các khoản chi phí tuong đuong 35.3 45.2 53.1 9.9 28.05 7.9 17.48

3, Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 23.2 28.4

4, Chi phí hoạt động dịch vụ 14.6

II, Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (3-4) 8.55 10.3

5, Thu nhập từ hoạt động khác 14

6, Chi phí hoạt động khác 7.

III, Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác(5-6) 6.

IV, Chi phí hoạt động 12.1

V, Lọi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 53.3

VI, Chi phí dự phòng, chi phí khác 8.

VII, Tổng lọi nhuận trước thuế(V-VI) 45.1

VIII, Chi phí thuế TNDN 9.04 9.93 10.8

IX, Lợi nhuận sau thuế TNDN(VII-VIII) 36.1

Bảng 2.3: Ket quả hoạt động kinh doanh rút gọn tại Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô giai đoạn 2017-2019

Từ bảng 2.3 báo cáo kết tài chính rút gọn của ngân hàng trong giai đoạn 2017-2019 ta có nhận xét như sau:

Thu nhập lãi thuần là nguồn thu chính từ hoạt động huy động và cho vay, chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh của chi nhánh Năm 2018, thu nhập lãi thuần tăng 7.22 tỷ đồng so với năm 2017, tương đương mức tăng 14.42%, đánh dấu một bước tiến vượt bậc Tuy nhiên, đến năm 2019, thu nhập lãi thuần chỉ đạt 60.95 tỷ đồng, tăng 3.65 tỷ đồng, cho thấy sự sụt giảm so với năm trước Nhìn chung, thu nhập lãi thuần đã có sự tăng trưởng tương đối ổn định trong ba năm qua.

Lãi từ hoạt động dịch vụ: Cụ thể năm 2017 có lãi 8.55 tỷ đồng, năm 2018 là

Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đông Đô

2.2.1.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu Dư nợ cho vay DNNVV

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

Doanh số cho vay DNNVV 423.

Doanh số thu nợ DNNVV 371.

Dư nợ cho vay DNNVV 358 49.86 413.8 52.05 480.

6 56.14 55.8 15.59 66.8 16.14 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô j υjO Đơn vị: tỳ đồng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô)

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng Dư nợ cho vay DNNVV

Dư nợ cho vay DNNVV Tăng trưởng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô)

Dư nợ cho vay DNNVV tại ngân hàng TMCP Á Châu đã có sự tăng trưởng ổn định từ năm 2017 đến 2019, với dư nợ năm 2017 đạt 358 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 413.8 tỷ đồng (tăng 15.59%) và năm 2019 đạt 480.6 tỷ đồng (tăng 16.14%) Sự gia tăng này cho thấy nỗ lực đáng ghi nhận của cán bộ chi nhánh trong việc mở rộng quan hệ với các DNNVV, góp phần gia tăng lợi nhuận và khẳng định tầm quan trọng của nhóm đối tượng này trong chiến lược phát triển của ngân hàng Tổng dư nợ cho vay DNNVV luôn chiếm tỉ trọng cao so với tổng dư nợ, phản ánh định hướng chiến lược tập trung vào DNNVV của ngân hàng.

Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng

Doanh số cho vay DNNVV

Doanh số cho vay Tăng trưởng %

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP A Châu - CN Đông Đô)

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Từ năm 2017 đến năm 2019, doanh số cho vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có sự tăng trưởng ổn định Cụ thể, vào năm 2018, doanh số cho vay đối với DNNVV đạt 506,15 tỷ đồng, tăng 82,95 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 19,6% so với năm trước đó.

Năm 2019, doanh số cho vay đạt 589.6 tỷ đồng, tăng 16.49% so với năm 2018, với đối tượng khách hàng DNNVV chiếm hơn 50% tổng doanh số cho vay Mặc dù có mức tăng trưởng mạnh, nhưng năm 2019 ghi nhận xu hướng giảm do ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và sự chuyển dịch của các DNNVV nước ngoài vào Việt Nam, dẫn đến lượng giải ngân không tương xứng với kỳ vọng Dự báo năm 2020, chỉ tiêu này sẽ giảm mạnh hơn nữa do tác động của đại dịch COVID-19, khiến nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện tài chính để vay vốn Tuy nhiên, chi nhánh vẫn tập trung phát triển khách hàng DNNVV, nâng cao chất lượng cho vay và cải thiện lợi nhuận, phù hợp với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của NHTM cổ phần Á Châu.

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng

Doanh số thu nợ của DNNVV

Doanh số thu nợ Tăng trưởng %

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP A Châu - CN Đông Đô)

Doanh số thu nợ của chi nhánh Đông Đô, phản ánh số tiền ngân hàng thu được từ các khoản cho vay, luôn duy trì ở mức cao trong giai đoạn 2017 đến 2019 Cụ thể, doanh số thu nợ đạt 371.3 tỷ đồng năm 2017, tăng lên 436.25 tỷ đồng năm 2018 và tiếp tục tăng lên 502.18 tỷ đồng năm 2019.

64.95 tỷ đồng tương đương tăng 17.49% so với năm 2017 Năm 2019 tăng 65.93 tỷ đồng tương đương mức tăng 15.11% so với năm 2018 Để có được kết quả tốt như

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Nợ có khả năng mất vốn - - - -

Tổng Dư nợ cho vay

Nợ xấu của ngân hàng giảm xuống còn 0 - 1.8% nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ ngân hàng trong việc đôn đốc và thuyết phục khách hàng trả nợ đúng hạn Các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có hạn mức tín dụng ngắn, dưới 1 năm, dẫn đến doanh số thu nợ biến động theo các khoản giải ngân có thời hạn chủ yếu từ 6-9 tháng Kết quả này phản ánh sự hiệu quả trong công tác quản lý nợ.

Mặc dù giá trị tuyệt đối trong năm 2019 đã tăng so với năm 2018, nhưng mức tăng theo giá trị tương đối chỉ còn 15.11% Sự giảm sút này là kết quả của những tác động mạnh mẽ hơn trong năm.

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung năm 2019 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nước so với năm 2018 Các doanh nghiệp này áp dụng chính sách tín dụng thương mại nới lỏng hơn, dẫn đến việc bán chịu nhiều hàng hóa và thời gian thu hồi các khoản phải thu kéo dài, thường từ 9-12 tháng Điều này làm cho doanh số thu nợ tăng chậm, mặc dù đã có những kết quả tích cực trong ba năm qua.

Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô đã nỗ lực hỗ trợ khách hàng trong việc trả nợ, thể hiện qua doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tăng đều hàng năm Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của ngân hàng rất hiệu quả nhờ vào việc lựa chọn kỹ lưỡng các khách hàng đáp ứng các tiêu chí tín dụng cao.

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP A Châu - CN Đông Đô)

2018/2017 2019/2018 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Nợ quá hạn cho vay DNNVV 3.24 4.7 5.5 1.46 45.06

Nợ xấu cho vay DNNVV _ 0 1.8 2.3 1.8 - 0.5 27.78%

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0.91 1.14 1.14 0.23 25.27 %

% Trung bình nợ xấu toàn ngành(%) _ 1.9 1.75 1.63

Theo bảng số liệu, nhóm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của ngân hàng là nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), với tỷ lệ luôn vượt quá 98%.

Dư nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) và dư nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) theo sau dư nợ nhóm 1, trong đó nợ nhóm 2 chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng giảm dần qua từng năm.

Từ năm 2017 đến 2019, dư nợ nhóm 2 có sự biến động, cụ thể năm 2017 đạt 3.24 tỷ đồng (0.91% tổng dư nợ), năm 2018 giảm xuống còn 2.9 tỷ đồng (0.7%), và năm 2019 tăng nhẹ lên 3.2 tỷ đồng (0.67%) Theo Ngân hàng Nhà nước (2013), nợ nhóm 2 bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, tuy nhiên, sự giảm của nợ nhóm 2 không phải là tín hiệu tích cực khi nợ nhóm 3 lại gia tăng từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, năm 2017 chi nhánh không có nợ nhóm 3, nhưng năm 2018 và 2019 lần lượt phát sinh 1.8 tỷ đồng (0.44%) và 2.3 tỷ đồng (0.47%) tổng dư nợ cho vay DNNVV Nguyên nhân chủ yếu là do một số doanh nghiệp thi công xây lắp gặp khó khăn trong việc tạm ứng và quyết toán, dẫn đến chậm trễ trong việc trả nợ.

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP A Châu - CN Đông Đô)

Thu lãi từ cho vay

Thu lãi từ cho vay

Từ bảng 2.6 có thể thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh Đông Đô năm

2018 tăng tương đối so với năm 2018 và có xu hướng đi ngang vào năm 2019 Năm

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đã tăng từ 3.24 tỷ đồng (0.91%) lên 5.5 tỷ đồng (1.14%) Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức chấp nhận được, nhưng xu hướng tăng này cho thấy ngân hàng cần phải tăng cường nỗ lực để giảm thiểu rủi ro đối với các khoản vay.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng, chủ yếu xuất phát từ nợ nhóm 3, buộc các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng nợ xấu, ảnh hưởng đến lợi nhuận Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng vẫn duy trì dưới 0.5% so với tổng dư nợ, cho thấy một con số tích cực khi so với mức trung bình ngành trên 1.5% Điều này chứng tỏ rằng ngân hàng đang phát triển các khoản cho vay một cách lành mạnh và an toàn.

2.2.1.4 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV

Bảng 2.7: Thu nhập từ cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP A Châu - CN Đông Đô)

Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi từ cho vay DNNVV Đơn vị: Tỷ đồng

Doanh thu lãi cho vay

^Thu lãi từ cho vay DNNVV Tăng trưởng 0

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô)

Từ bảng 2.7, có thể thấy rằng nguồn thu chính từ hoạt động cho vay chủ yếu là lãi từ cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với tỷ lệ luôn chiếm hơn 50% từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, năm 2017 chiếm 54.69%, năm 2018 là 58.85% và năm 2019 đạt 61.08% Sự gia tăng tỷ lệ doanh thu này qua từng năm cho thấy tầm quan trọng ngày càng cao của nguồn thu từ cho vay DNNVV.

Trong giai đoạn 2017-2019, doanh thu của chi nhánh ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, từ 49.3 tỷ đồng năm 2017 lên 69.53 tỷ đồng năm 2019, mặc dù có sự giảm tốc trong năm 2019 do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Để hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, ngân hàng đã triển khai các giải pháp như miễn giảm lãi vay, tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến sự sụt giảm doanh thu Dù vậy, doanh thu từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn giữ tỷ trọng cao và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay, nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ chi nhánh trong việc duy trì mở rộng cho vay và giám sát thu hồi nợ hiệu quả.

2.2.2.1 Mức độ đáp ứng các nhu cầu về vốn đối với DNNVV

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Đỗ Đức Hiệp (2016), “Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừavà nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế-Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệpvừavà nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long
Tác giả: Đỗ Đức Hiệp
Năm: 2016
1. Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Luật số 04/2017/QH14) ngày 12/06/2017 Khác
2. Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) ngày 16/06/2010 Khác
3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 17/2017/QH14) ngày 20/11/2017 Khác
4. Nghị định số 39/2018/NĐ - CP ngày 11/03/2018 của Chính Phủ về Quy định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
5. Thông tư số 39/2016/TT - NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước về Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiđối với khách hàng Khác
12. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo thường niên giai đoạn 2017-2019 Khác
13. Phòng Hành chính - Nhân sự, Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đông Đô Khác
14. Tài liệu nội bộ: CV 151/NVCV - QLRRTD.19 Định hướng chính sách và hoạt động tín dụng tại ACB ngày 02/05/2019 Khác
15. Tài liệu nội bộ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đông Đô, giai đoạn 2017-2019 Khác
16. Tài liệu nội bộ: Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu - CN ĐôngĐô, giai đoạn 2017-2019 Khác
17. Website Ngân hàng thế giới - World Bank (WB), Công ty Tài chính quốc tế - International Finance Corporation (IFC) Khác
18. Website các ngân hàng Vietcombank, Sacombank, Vietinbank, VIB, VPBank, TPBank, BIDV, Maritime bank, OCB, ACB, Techcombank Khác
20. NHTM Cổ phần Á Châu (2011), Khai trương PGD Nam Hà Nội, thông cáo báo chí, ngày 11 tháng 11, Hà Nội Khác
21. Dân kinh tế(không năm xuất bản), Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ vàvừa, truy cập từ ngày 24 tháng 05 năm 2020, từ www.dankinhte.vn Khác
22. Nguyễn Thùy Trang (2017), “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cho vay DNNVV là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
ho vay DNNVV là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Trang 17)
Hình 2.1: Mô hình tố chức Ngân hàng TMCP A Châu- CN Đông Đô - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Mô hình tố chức Ngân hàng TMCP A Châu- CN Đông Đô (Trang 29)
Qua bảng ta thấy, có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm về nguồnvốn huy động của chi nhánh ACB Đông Đô - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
ua bảng ta thấy, có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm về nguồnvốn huy động của chi nhánh ACB Đông Đô (Trang 33)
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCPÁ Châu- CN Đông Đô - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCPÁ Châu- CN Đông Đô (Trang 34)
Bảng 2.3: Ket quả hoạt động kinh doanh rút gọn tại Ngân hàng TMCPÁ Châu- CN Đông Đô giai đoạn 2017-2019 - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Ket quả hoạt động kinh doanh rút gọn tại Ngân hàng TMCPÁ Châu- CN Đông Đô giai đoạn 2017-2019 (Trang 36)
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCPÁ Châu- CN Đông Đô - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCPÁ Châu- CN Đông Đô (Trang 40)
Từ bảng 2.7 ta thấy, nguồn thu chính từ hoạt động cho vay chủ yếu là thu lãi từ cho vay các DNNVV , luôn chiếm hơn 50% từ 2017 đến 2019 - 169 giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần á châu chi nhánh đông đô,khóa luận tốt nghiệp
b ảng 2.7 ta thấy, nguồn thu chính từ hoạt động cho vay chủ yếu là thu lãi từ cho vay các DNNVV , luôn chiếm hơn 50% từ 2017 đến 2019 (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w