1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

133 đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường hà lan

89 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đẩy Mạnh Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Nông Sản Việt Nam Sang Thị Trường Hà Lan
Tác giả Nguyễn Bảo Ngọc
Người hướng dẫn TS. Mai Hương Giang
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • 2. Tổng quan nghiên cứu

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Những điểm mới của đề tài

  • 7. Ket cấu khoá luận

  • 1.1.1. Khái quát về hàng nông sản

  • Quan điểm của Tổ chức thương mại Thế giới

  • Quan điểm của Liên minh Châu Au

  • 1.1.2. Đặc điểm của hàng nông sản

  • 1.1.3. Khái niệm xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu nông sản

  • 1.1.4. Các hình thức xuất khẩu nông sản

  • 1.1.5. Đặc điểm của xuất khẩu nông sản

  • 1.1.6. Vai trò của xuất khẩu nông sản

  • Bốn là, xuất khẩu nông sản góp phần giữ ổn định nền kinh tế của đất nước.

  • Năm là, xuất khẩu nông sản góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới.

  • 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

  • 1.2.1. Các nhân tố quốc tế

  • 1.2.2. Các nhân tố quốc gia

  • 1.3. CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

  • 1.3.1. Rủi ro do thiên nhiên

  • 1.3.2. Rủi ro do chính trị pháp lý

  • 1.3.3. Rủi ro do chính sách ngoại thương

  • 1.3.4. Rủi ro do lạm phát, hối đoái

  • 1.3.5. Rủi ro do khác biệt văn hoá

  • 1.3.6. Rủi ro trong quá trình vận chuyển các mặt hàng nông sản

  • 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG HÀ LAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

  • 1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

  • 1.4.2. Kinh nghiệm của Brazil

  • 1.4.3. Bài học cho Việt Nam

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • 2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

  • 2.1.1. Các sản phẩm chủ lực của nông sản Việt Nam

  • Gạo

  • Thuỷ sản

  • Hạt điều

  • Cà phê

  • Rau, hoa quả

  • - Cao su và Hồ tiêu

  • 2.1.2. Tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2016-2020

  • Các thị trường xuất khẩu nông sản Việt Nam 2016-2020 Đvt: tỷ USD

  • 2.1.3. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam

  • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HÀ LAN GIAI ĐOẠN 2016-2020

  • 2.2.1. Tổng quan về thị trường Hà Lan

  • Các ngành kinh tế trọng điểm:

  • - Công nghiệp

  • - Dịch vụ

  • - Nông nghiệp

  • Chính trị

  • Xã hội - Văn hoá

  • 2.2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Hà Lan giai đoạn 2016-2020

  • - Thuỷ sản

  • - Cà phê

  • - Hạt điều

  • - Hàng rau quả

  • Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam sang Hà Lan.

  • Đvt: triệu USD

  • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HÀ LAN

  • 2.3.1. Thành tựu

  • 2.3.2 Hạn chế

  • 2.3.3 Nguyên nhân

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • 3.1.1. Định hướng phát triển xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hà Lan đến năm 2026

  • 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu nông sản đến năm 2026

  • 3.1.3. Cơ hội đối với việc xuất khẩu nông sản vào thị trường Hà Lan giai đoạn 2021-2026

  • 3.1.4. Thách thức đối với hoạt động xuất khẩu nông sản sang Hà Lan năm 2021 - 2026

  • 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HÀ LAN

  • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

  • 3.3.2. Đối với các Bộ, ban Ngành

  • 3.3.3. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • A. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

  • B. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

  • C. WEBSITE

  • Khoá luận

    • 22%

    • 21%

    • 14%

      • <1%

      • <1%

      • <1%

      • <1%

      • <1%

      • <1%

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

Tổng quan về hoạt động xuất khẩu nông sản

1.1.1 Khái quát về hàng nông sản

Nông sản đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia, với nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này Bài viết sẽ trình bày các định nghĩa về hàng nông sản từ các tổ chức quốc tế như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), và Liên minh châu Âu (EU), cùng với quan điểm của Việt Nam và cách tiếp cận của đề tài Mặc dù "nông sản" là thuật ngữ phổ biến trong thương mại quốc tế, nhưng nó lại có những định nghĩa khác nhau trong các tài liệu khoa học.

* Quan điểm của Tổ chức thương mại Thế giới

Theo Hiệp định Nông Nghiệp của WTO, hàng hóa được phân thành hai nhóm chính: nông sản và phi nông sản Nông sản bao gồm tất cả các sản phẩm được liệt kê từ chương I đến chương XXIV, ngoại trừ cá và sản phẩm cá, cùng với một số sản phẩm thuộc các chương khác trong hệ thống mã HS.

Tất cả các sản phẩm còn lại trong hệ thống thuế mã HS được xem là sản phẩm phi nông nghiệp (còn gọi là sản phẩm công nghiệp).

Với cách hiểu này, nông sản là một phạm vi khá rộng bao gồm các loại hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như:

- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi,

- Các sản phẩm phái sinh như: bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,.

Các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp bao gồm bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá và da động vật thô.

* Quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), hàng nông sản bao gồm nhiều nhóm hàng hóa khác nhau, trong đó có ngũ cốc như mì, lúa gạo, kê, ngô và sắn; sản phẩm thịt và các sản phẩm từ thịt như thịt bò, thịt lợn và thịt gia cầm; dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu, bao gồm các loại hạt có dầu như đậu tương, hướng dương và các loại dầu thực vật; sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa như bơ, pho mát; hàng nông sản nguyên liệu như bông, đay, sợi và cao su thiên nhiên; cùng với các sản phẩm rau quả như rau, củ và quả.

* Quan điểm của Liên minh Châu Au

Tổ chức đã công bố danh sách chi tiết các sản phẩm nông sản, được phân loại thành hai nhóm chính.

Nhóm 1 bao gồm các sản phẩm thực vật và nguồn gốc thực vật như cây sống, rau củ quả ăn được, hạt và quả có dầu, cây dược liệu, và các chế phẩm từ rau, hoa quả Ngoài ra, nhóm này còn chứa cà phê, chè, gia vị, ca cao và các sản phẩm từ ca cao, ngũ cốc, cũng như các sản phẩm xay xát và chế phẩm từ ngũ cốc Các sản phẩm khác bao gồm cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây, đồ uống, rượu mạnh, giấm, thuốc lá, và mỡ, dầu thực vật.

Nhóm 2 bao gồm động vật và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, cụ thể là: động vật sống, thịt và các phụ phẩm dạng thịt ăn được sau khi giết mổ, các chế phẩm từ thịt, sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật, cùng với mỡ và dầu động vật.

* Quan điểm của Việt Nam

Nông sản, theo cách hiểu đơn giản, là sản phẩm của ngành nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp Trong nghĩa rộng hơn, nông nghiệp còn bao gồm lâm nghiệp và thủy sản Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm nông sản thường được hiểu hẹp hơn, chủ yếu tập trung vào sản phẩm thu được từ đất, tức là những hàng hóa được sản xuất từ tư liệu sản xuất đất đai.

Quan điểm của EU về nông sản có nhiều điểm tương đồng với quan điểm của WTO, nhưng lại khác biệt so với FAO Cụ thể, WTO bao gồm cả một số mặt hàng chế biến trong khi FAO chỉ tập trung vào nông sản thô, chưa qua chế biến.

Nông sản được định nghĩa là sản phẩm từ quá trình sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm từ cây trồng, vật nuôi, cũng như sản phẩm từ ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp.

Hình 1.1: Hình ảnh một số mặt hàng nông sản của Việt Nam

1.1.2 Đặc điểm của hàng nông sản

Nông sản là những hàng hóa thiết yếu cho đời sống và sản xuất của người dân, được sản xuất từ ngành nông nghiệp Chúng là kết quả của quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng cũng như vật nuôi, do đó, nông sản có những đặc điểm riêng biệt liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Sản phẩm nông nghiệp thường mang tính thời vụ, phụ thuộc vào quy trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ theo mùa Trong mùa chính vụ, nông sản phong phú, đa dạng về chủng loại, chất lượng đồng đều và giá cả hợp lý Ngược lại, trong mùa trái vụ, nông sản trở nên khan hiếm, chất lượng không đồng nhất và giá bán thường cao hơn.

Nông sản là sản phẩm nông nghiệp rất nhạy cảm với điều kiện tự nhiên Mọi biến động về thời tiết, đất đai và khí hậu đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Do đó, việc theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường là rất quan trọng để đảm bảo năng suất và chất lượng nông sản.

Bà là một trong những sản phẩm nông sản khó bảo quản lâu dài do đặc tính tươi sống của chúng, vì vậy cần phải chế biến hoặc sử dụng kịp thời để đảm bảo chất lượng.

Nông sản có sự đa dạng về chủng loại và chất lượng do được sản xuất từ các địa phương khác nhau với các yếu tố địa lý và tự nhiên khác nhau Mỗi vùng, hộ gia đình và trang trại áp dụng phương thức sản xuất riêng biệt, dẫn đến sự khác biệt về giống nông sản Điều này cũng là nguyên nhân khiến chất lượng nông sản không đồng đều, gây ra nhiều khó khăn trong việc quản lý chất lượng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độngxuấtkhẩu nôngsản

Khoá luận này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của nhà xuất khẩu khi giao dịch với nhà nhập khẩu, tập trung vào những nội dung cụ thể liên quan đến quy trình xuất khẩu và các yếu tố quyết định.

1.2.1 Các nhân tố quốc tế

1.2.1.1 Biến động thị trường hàng nông sản thế giới

Biến động giá nông sản toàn cầu chủ yếu xuất phát từ sự không ổn định của cung cầu Cung nông sản thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện thời tiết và khí hậu Khi thời tiết thuận lợi, sản lượng nông sản tăng nhanh, nhưng trong điều kiện khắc nghiệt, sản lượng có thể giảm đáng kể.

Cầu nông sản biến động chủ yếu do quy luật tiêu dùng của E Engel, theo đó nhu cầu lương thực, thực phẩm cơ bản tăng chậm hơn thu nhập Tại các nước công nghiệp phát triển, mức tăng nhu cầu lương thực chỉ bằng khoảng một nửa mức tăng thu nhập, dẫn đến xu hướng giảm cầu nông sản Thêm vào đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng góp phần làm giảm cầu nông sản khi nhiều sản phẩm nhân tạo ngày càng thay thế sản phẩm tự nhiên.

1.2.1.2 Sự phụ thuộc lẫn nhau trong các Liên minh Kinh tế

Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa, sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, dẫn đến các biến động kinh tế - xã hội toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu Người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, mức độ nghiêm ngặt của chúng phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia Ngoài ra, các quy định từ tổ chức như WTO, hiệp định như EVFTA, và khu vực như EU yêu cầu chất lượng hàng nông sản ngày càng cao và đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng.

Hiện nay, nhiều liên minh kinh tế và hiệp định thương mại song phương, đa phương đang được hình thành nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế Các quốc gia tham gia vào những liên minh này sẽ có lợi thế trong hoạt động xuất khẩu, trong khi không tham gia sẽ gặp khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường khu vực.

1.2.1.3 Tập quán, thói quen tiêu dùng cùng với nền văn hóa của các quốc gia

Hoạt động của con người luôn diễn ra trong bối cảnh xã hội cụ thể, vì vậy các yếu tố xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi và quyết định của con người Để hiểu rõ hơn về tác động của yếu tố xã hội, cần nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa, đặc biệt là trong quá trình ký kết hợp đồng.

Nền văn hóa của mỗi cộng đồng ảnh hưởng sâu sắc đến lối sống, cách tiêu dùng và thứ tự ưu tiên trong việc thỏa mãn nhu cầu của con người Do đó, các nhà xuất khẩu cần chú trọng tìm hiểu yếu tố văn hóa tại các thị trường mà họ hoạt động để đảm bảo sự thành công trong chiến lược xuất khẩu.

1.2.1.4 Cơ chế, chính sách của các nước nhập khẩu

Trong nông nghiệp, tiếp cận thị trường phản ánh mức độ cho phép hàng nhập khẩu xâm nhập vào thị trường quốc gia Đặc biệt trong thương mại nông sản, bên cạnh thuế quan, các hàng rào phi thuế quan thường được áp dụng để quản lý và điều tiết hoạt động nhập khẩu.

Thuế quan là các sắc thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu, nhằm tạo áp lực tăng giá và giúp các nhà sản xuất trong nước cạnh tranh hơn Mức thuế nhập khẩu đối với nông sản ở nhiều quốc gia vẫn cao Hạn ngạch là một công cụ phi thuế quan phổ biến, quy định số lượng hàng hoá được phép nhập khẩu trong một thời gian nhất định Bên cạnh đó, hàng rào kỹ thuật (TBT) cũng ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu nông sản, đặc biệt là ở các nước đang phát triển với nền nông nghiệp còn hạn chế Các mặt hàng nông sản nhập khẩu phải tuân thủ nhiều quy định như kiểm soát ngoại hối, hàng cấm, kiểm dịch và thủ tục hải quan Hệ thống luật pháp thông thoáng tại quốc gia nhập khẩu giúp nông sản dễ dàng thâm nhập thị trường, trong khi rào cản thương mại có thể gây áp lực lên hoạt động xuất khẩu Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm rõ các quy định về chất lượng và kỹ thuật để đảm bảo tuân thủ, đồng thời cần đàm phán nếu các quy định không hợp lý nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước của quốc gia nhập khẩu.

1.2.2 Các nhân tố quốc gia

1.2.2.1 Nhân tố về điều kiện tự nhiên cho sản xuất nông sản

Các yếu tố như điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng hàng nông sản xuất khẩu Mỗi vùng kinh tế sở hữu những lợi thế và điều kiện tự nhiên riêng, giúp phát triển hiệu quả một hoặc một số loại cây trồng với năng suất cao và chất lượng tốt.

Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố tự nhiên như thời tiết và thiên tai, dẫn đến rủi ro cao trong xuất khẩu nông sản, đôi khi gây tổn thất dù có mùa thu hoạch tốt Sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng và khả năng ứng phó với điều kiện tự nhiên tạo ra sự không ổn định trong nguồn cung nông sản Do đó, trong khi một số khu vực gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu nông sản, những nơi khác lại có lợi thế Nếu các quốc gia hoặc doanh nghiệp nhận thức được tính bất ổn của thời tiết, họ có thể giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản.

1.2.2.2 Cơ chế chính sách của Nhà nước

Nhiều quốc gia trên thế giới đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và xuất khẩu nông sản, mặc dù trình độ khoa học và công nghệ của họ vẫn còn thấp hơn so với Mỹ và Nhật Bản.

EU có hệ thống chính sách kinh tế hợp lý, khuyến khích sản xuất và xuất khẩu nông sản hiệu quả Sự thành công trong khai thác các nhân tố khác chủ yếu phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và sự hỗ trợ từ chính sách của Chính phủ Việc đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ dựa vào nỗ lực của người sản xuất mà còn phụ thuộc vào hệ thống chính sách Một chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm nông sản xuất khẩu trên thị trường toàn cầu.

Tại Việt Nam, nông sản chủ yếu gồm sản phẩm chưa qua chế biến và sản phẩm đã qua chế biến, trong đó sản phẩm thô chiếm ưu thế Sản phẩm đã qua chế biến có giá trị xuất khẩu cao hơn nhiều so với sản phẩm thô, điều này yêu cầu Đảng và Nhà nước cần thiết lập chính sách cơ cấu sản phẩm hợp lý để tăng tỷ trọng hàng hóa chế biến, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu.

Chính sách phát triển và mở rộng thị trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu nông sản, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các quốc gia Chính phủ cần xây dựng chính sách sản phẩm nông sản phù hợp với từng thị trường và khu vực Dựa trên định hướng và các hiệp định song phương, đa phương, cùng với thông tin từ các cơ quan xúc tiến thương mại, doanh nghiệp có thể chủ động giới thiệu sản phẩm nông sản ra thị trường Hơn nữa, chính sách hỗ trợ của Chính phủ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu, có thể khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu nông sản.

1.2.2.3 Khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật

Các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu nông sản

Trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là nông sản, yếu tố rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính thuận lợi của hoạt động này Rủi ro có thể được phân chia theo nhiều mức độ khác nhau dựa trên các căn cứ cụ thể, do đó cần thiết phải nâng cao các giải pháp nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro trong xuất khẩu nông sản Bài khoá luận này sẽ tổng hợp một số loại rủi ro dựa trên các tài liệu tham khảo hiện có.

1.3.1 Rủi ro do thiên nhiên

Rủi ro thiên tai như lũ lụt, hạn hán và dịch bệnh có tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp Hậu quả từ thiên nhiên thường rất nghiêm trọng, đặc biệt là đối với hàng nông sản, khi doanh nghiệp thường phải ký hợp đồng xuất khẩu trước vụ thu hoạch để tránh sự khắt khe về giá từ khách hàng quốc tế Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 gần đây đã làm gián đoạn quá trình sản xuất và xuất khẩu, gây thiệt hại kinh tế và khiến sản phẩm không đạt tiêu chuẩn như đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Mặc dù rủi ro thiên nhiên có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng trong xuất khẩu nông sản, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế tác động của chúng.

1.3.2 Rủi ro do chính trị pháp lý

Rủi ro chính trị và pháp lý đề cập đến các chính sách của chính phủ có thể hạn chế cơ hội kinh doanh của nhà đầu tư, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, lợi nhuận và mục tiêu của doanh nghiệp Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà xuất khẩu, vì việc xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cần phải dựa vào tình hình kinh tế hiện tại.

Biến động chính trị và pháp lý có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản Những rủi ro này thường khó lường, như căng thẳng trong quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia, hoặc việc ban hành các quy định cấm xuất nhập khẩu Trong trường hợp hàng hóa đã được xuất khẩu nhưng có xung đột xảy ra tại nước nhập khẩu, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thu hồi thanh toán Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng phải đối mặt với nguy cơ bị phong tỏa hoặc cấm vận kinh tế, làm gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Trong hoạt động xuất khẩu nông sản, tình hình chính trị và pháp luật cả trong nước lẫn quốc tế là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp cần chú ý, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự thành bại của doanh nghiệp.

1.3.3 Rủi ro do chính sách ngoại thương

Chính sách ngoại thương bao gồm các nguyên tắc và biện pháp kinh tế, hành chính, luật pháp nhằm điều tiết hoạt động mua bán quốc tế của quốc gia Sự thay đổi trong chính sách này có thể mang đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, chủ yếu là những rủi ro liên quan đến các quy định hành chính.

1.3.4 Rủi ro do lạm phát, hối đoái

Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị thu nhập hoặc chi trả do biến động tỷ giá, có thể ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng Trong xuất khẩu, rủi ro này xảy ra khi ngoại tệ mà nhà xuất khẩu nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ, khiến các hợp đồng xuất khẩu trở nên không chắc chắn Do đó, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần có biện pháp phòng ngừa để hạn chế rủi ro từ biến động tỷ giá Các nhà xuất khẩu thường phải đối mặt với những rủi ro do biến động kinh tế, đây là một trong những rủi ro điển hình trong lĩnh vực này.

Lạm phát là sự gia tăng trung bình giá cả hàng hóa theo thời gian, ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố sản xuất Khi lạm phát cao, hợp đồng sinh lợi trở nên vô nghĩa, đặc biệt trong kinh doanh xuất khẩu, nơi thời gian thực hiện hợp đồng thường kéo dài từ 30 đến 45 ngày Do đó, rủi ro lạm phát là điều không thể xem nhẹ, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.

1.3.5 Rủi ro do khác biệt văn hoá

Sự khác biệt trong văn hóa có thể gia tăng khả năng hiểu lầm, dẫn đến việc nhà xuất khẩu mất thị phần hoặc gặp khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường mục tiêu Những rủi ro văn hóa này thường phát sinh từ các yếu tố như phong tục tập quán, giá trị xã hội và cách giao tiếp khác nhau giữa các quốc gia.

- Không am hiểu về phong tục tập quán địa phương, quốc gia mà mình định thâm nhập vào.

- Không am hiểu về lối sống, cách sống và ngôn ngữ sử dụng ở quốc gia đó.

Việc khai thác hình ảnh quảng cáo để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng có thể dẫn đến hiệu quả ngược nếu thể hiện quá mức Để giảm thiểu rủi ro văn hóa này, nhà xuất khẩu cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường quốc gia mục tiêu và hiểu rõ sở thích tiêu dùng của khách hàng.

1.3.6 Rủi ro trong quá trình vận chuyển các mặt hàng nông sản

Trong quá trình vận chuyển xuất khẩu nông sản, việc đảm bảo kho lưu trữ phù hợp là rất quan trọng để tránh hư hỏng sản phẩm Nếu không có biện pháp bảo quản đúng cách, chất lượng nông sản có thể bị giảm sút, dẫn đến tổn thất nghiêm trọng.

Khi xuất khẩu rau quả tươi, việc duy trì nhiệt độ trong kho lạnh là rất quan trọng để bảo quản độ tươi mới của sản phẩm Tuy nhiên, nhiều nhà xuất khẩu thường bỏ qua việc kiểm tra hệ thống máy móc trong quá trình vận chuyển, dẫn đến hư hỏng thiết bị và làm giảm giá trị chất lượng hàng hóa Do đó, mỗi nhà xuất khẩu cần đảm bảo rằng máy móc và phương tiện vận chuyển hoạt động hiệu quả để tránh những thiệt hại không đáng có.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa, hoạt động xuất khẩu nông sản đang đối mặt với nhiều nhân tố và rủi ro Để nâng cao khả năng cạnh tranh, cần phát huy các tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực đến sản xuất và xuất khẩu Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, do đó việc giảm thiểu rủi ro từ điều kiện thiên nhiên và biến động thị trường là rất quan trọng Đồng thời, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ thúc đẩy sự phát triển của xuất khẩu nông sản.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

Trên thế giới, nhiều quốc gia đã đạt được thành tựu lớn trong xuất khẩu nông sản, trong đó Thái Lan và Brazil là hai thị trường cạnh tranh mạnh mẽ với Việt Nam về các mặt hàng như gạo, cà phê và dứa Thái Lan, nằm trong khu vực Đông Nam Á, cung cấp cho Việt Nam những kinh nghiệm quý báu mà chúng ta có thể học hỏi để cải thiện chất lượng nông sản Đồng thời, Brazil, với vị thế là thị trường xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới, cũng mang đến những phương pháp trồng cà phê hiện đại mà Việt Nam có thể áp dụng để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.

1.4.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan sở hữu tiềm năng sản xuất nông sản tương đương Việt Nam, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan lại vượt trội hơn hẳn Cụ thể, xuất khẩu dứa của Việt Nam chỉ đạt 23,6% so với Thái Lan Đối với mặt hàng gạo, vào năm 2020, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan chỉ đạt 4.173 USD với giá 583 USD/tấn, trong khi Thái Lan xuất khẩu gạo sang Hà Lan gấp gần 9 lần, đạt 35.494 USD với giá 943 USD/tấn Điều này cho thấy sự vượt trội của Thái Lan về giá trị xuất khẩu nông sản so với Việt Nam.

Thái Lan đã đạt được thành công trong xuất khẩu hàng nông sản nhờ vào thị trường tiêu thụ thuận lợi, bao gồm EU, Hà Lan, Tây Đức và Đông Âu Để phát triển các mặt hàng nông sản, Thái Lan tập trung đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ chế biến hiện đại, đảm bảo điều kiện vận tải và đóng gói tiên tiến Đặc biệt, quốc gia này luôn chú trọng đáp ứng các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của EU.

Cụ thể, Thái Lan đã tập trung vào các biện pháp sau:

- Quy hoạch vùng cung ứng nguyên liệu quy mô lớn, đồng thời có biện pháp để tăng công suất sử dụng của các cơ sở chế biến nông sản.

Đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng, bao gồm cả việc nhập khẩu giống cây trồng và vật nuôi chất lượng cao từ các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, là rất quan trọng Thái Lan đã thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng và vật nuôi.

Đầu tư vào chế biến và bảo quản, đặc biệt là thiết kế bao bì hấp dẫn, là yếu tố quan trọng trong ngành gạo Thái Lan đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống chế biến gạo xuất khẩu quy mô lớn với công nghệ hiện đại Hơn 90% cơ sở chế biến gạo ở Thái Lan được trang bị đồng bộ, giúp nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu.

Đầu tư vào tiêu thụ, quảng bá và phát triển thương hiệu sản phẩm là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong thị trường nội địa và quốc tế Hàng nông sản xuất khẩu của Thái Lan nổi bật với chất lượng bảo quản tốt, mẫu mã và bao bì đẹp mắt, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Các doanh nghiệp Thái Lan đặc biệt chú trọng vào việc xây dựng, đăng ký và quảng bá thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm.

Chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình “Thái Lan là bếp ăn của thế giới” vào năm 2004, nhằm khuyến khích nông dân và các nhà chế biến thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) Chương trình này tập trung vào việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trong nước và nâng cao tiêu chuẩn xuất khẩu.

Phát triển thị trường tài chính nông thôn là chìa khóa để người sản xuất có thể tiếp cận nguồn vốn lớn hơn, đa dạng hơn Việc này giúp họ nhận được nhiều khoản vay lớn hơn, có thêm vốn lưu động và vốn cổ phần để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nông thôn.

Brazil là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng cà phê Arabia và đứng thứ hai về cà phê Robusta, đồng thời là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất, chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê toàn cầu Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Brazil sang Hà Lan đạt 79.041 nghìn USD với sản lượng 36.288 tấn, tương ứng mức giá 2.182 USD/tấn, tăng trưởng 11% hàng năm trong giai đoạn 2016-2020 So với Việt Nam, Brazil vượt trội hơn cả về kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cà phê sang Hà Lan, với khối lượng cao hơn 26.702 tấn và giá cũng cao hơn 231 USD/tấn.

Chính phủ Brazil cùng các tổ chức ngành cà phê đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển công nghiệp chế biến và thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia Với hệ thống giám sát nguồn cung cà phê hiệu quả, Brazil cung cấp thông tin và dự báo thị trường chính xác thông qua Hội thảo triển vọng thị trường hàng năm Các tổ chức ngành cà phê hoạt động chuyên nghiệp, đại diện cho các nhóm lợi ích khác nhau, tham gia vào việc thảo luận, hoạch định và thực hiện chính sách, cũng như giám sát nghiên cứu kỹ thuật và chương trình xúc tiến thương mại để nâng cao chất lượng cà phê Bộ Nông nghiệp Brazil chịu trách nhiệm nghiên cứu và hoạch định chính sách liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh Chính phủ cũng hỗ trợ tài chính cho Hiệp hội Xuất khẩu cà phê Brazil nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu cà phê chế biến.

1.4.3 Bài học cho Việt Nam

Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của các quốc gia như Thái Lan và Brasil để tăng cường xuất khẩu nông sản vào thị trường Hà Lan.

Giống cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho nông sản Việt Nam trên thị trường khu vực và toàn cầu Tuy nhiên, hiện tại, việc sử dụng giống cây trồng tại Việt Nam còn thiếu tính quy hoạch và rõ ràng về nguồn gốc, dẫn đến năng suất và chất lượng cây trồng không đạt yêu cầu, cũng như tính đồng nhất của sản phẩm chưa cao.

Để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, cần đầu tư thích đáng vào công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch, bao gồm cả khâu đóng gói và vận chuyển Việc áp dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực này là rất quan trọng Đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại cho chế biến và bảo quản nông sản sẽ quyết định sự đột phá trong hiệu quả sản xuất, giúp sản phẩm đến tay người tiêu dùng vẫn giữ được chất lượng tốt nhất.

Để thâm nhập thị trường Hà Lan, doanh nghiệp cần đầu tư vào hoạt động tiếp thị, tổ chức khảo sát và tham gia hội chợ nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác Đồng thời, xây dựng một kênh nghiên cứu riêng về thị trường Hà Lan sẽ giúp cập nhật thông tin và điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh theo những thay đổi trong chính sách thương mại của quốc gia này.

Xây dựng mối liên kết chặt chẽ với nông dân là rất quan trọng để hình thành vùng nguyên liệu tập trung Việc này cần gắn liền với đầu tư vào hệ thống chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch, giúp doanh nghiệp chủ động kiểm soát số lượng, chất lượng nông sản và đảm bảo thời gian giao hàng cho đối tác.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HÀ LAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HÀ LAN

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Doing Business in the European Union 2018 của Word Bank, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doing Business in the European Union 2018
3. Bruce F. Johnston and John W. Mellor, năm 1961, The Role of Agriculture in Economic Development.B. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Agriculture inEconomic Development
13. Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam.&lt; http://lapphap.vn/Pages/TinTuc/208028/Thuc-trang-va-giai-phap-thuc-day-xuat-khau-nong-san-cua-Viet-Nam.html&gt Link
16. Xuất khẩu nông sản ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực từ EVFTA.&lt; http://consosukien.vn/xuat-khau-nong-san-ghi-nhan-nhieu-tin-hieu-tich-cuc-tu-evfta.htm&gt Link
17. Cơ bản về học thuyết kinh tế Keyne s.&lt; https://www.saga.vn/co-ban-ve-hoc-thuyet-kinh-te-keynes~31698&gt Link
18. Xuất khẩu nông sản, các hình thức xuất khẩu nông sản và đặc điểm của xuất khẩu nông sản.&lt; http://www.dankinhte.vn/xuat-khau-nong-san-cac-hinh-thuc-xuat-khau-nong- Link
2. Nguyen Binh Duong (2015), Vietnam - EU Free Trade Agreement: Impact and Policy Implications for Vietnam Khác
4. Cục xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, Hà Nội 2017, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016 Khác
5. Cục xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, Hà Nội 2018, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017 Khác
6. Cục xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, Hà Nội 2019, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018 Khác
7. Cục xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, Hà Nội 2020, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019 Khác
8. Cục xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, Hà Nội 2021, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2020 Khác
9. Hoàng Minh Chiến, Nghiên cứu đề xuất giải pháp xúc tiền xuất khẩu hàng hoásang EU trong điều kiện thực thi EVFTA Khác
10. Đỗ Thị Hoà Nhã (2018), Các yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản của ViệtNam vào thị trường EU Khác
11. Lê Hữu Thành (2019), Xuất khẩu hàng nông sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU) đến năm 2025 Khác
12. Báo cáo Hồ sơ thị trường Hà Lan, tháng 10/2015.C. WEBSITE Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Hình ảnh một số mặt hàng nôngsản của Việt Nam - 133 đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường hà lan
Hình 1.1 Hình ảnh một số mặt hàng nôngsản của Việt Nam (Trang 18)
Theo số liệu tổng hợp ở biểu đồ 2.4, có thể thấy tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Hà Lan có vẻ hơi chững lại, tốc độ tăng trưởng từ năm 2016 đến năm 2020 giảm hơn 15% - 133 đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường hà lan
heo số liệu tổng hợp ở biểu đồ 2.4, có thể thấy tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Hà Lan có vẻ hơi chững lại, tốc độ tăng trưởng từ năm 2016 đến năm 2020 giảm hơn 15% (Trang 60)
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu và cao su của Việt Nam sang Hà Lan - 133 đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường hà lan
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu và cao su của Việt Nam sang Hà Lan (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w