1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

90 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Sở Hữu Nhà Nước Đến Hiệu Quả Hoạt Động Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Phương Hoa
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 565,91 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài

    • ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • Đề tài

    • ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT trên thị trường chứng khoán việt NAM

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 3. Phương pháp nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 5. Ket cấu khoá luận

      • 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

      • Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

      • Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

        • Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

      • Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

        • Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

      • Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

        • Tỷ suất sinh lời trên chi phí đầu tư (ROI)

      • Lợi nhuận sau thuế Chi phí đầu tư

        • Quy mô của doanh nghiệp

        • Số năm hoạt động của doanh nghiệp

        • Tỷ lệ đòn bẩy tài chính

        • Tốc độ tăng trưởng doanh thu

        • Phân loại

        • 1.2.1.2. Sở hữu nhà nước

        • Khái niệm

        • Phân biệt doanh nghiệp có vốn Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước

        • 1.2.2. Lý thuyết về cấu trúc sở hữu

        • 1.2.2.1. Lý thuyết người đại diện (Agency Theory)

        • 1.2.2.2. Lý thuyết người quản lý (Stewardship Theory)

        • 1.3. Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

        • 1.4. Tổng quan nghiên cứu

        • Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

        • Tổng quan các nghiên cứu trong nước

        • Khoảng trống nghiên cứu

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • Tỷ lệ đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước

        • 2.1.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết có vốn nhà nước trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2019

        • 2.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu

        • 2.2.3. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

        • H1: Tỷ lệ SHNN có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

        • Số cổ phiếu nắm giữ bởi nhà nước

        • Số cổ phiếu doanh nghiệp lưu hành trên thị trường

          • H2: Số năm hoạt động của doanh nghiệp có tác động cùng chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

        • AGE = Logarit (Năm đang xét — Năm bắt đầu niêm yết)

          • H3: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

        • SIZE = Logarit (Tổng tài sản)

          • H4: Đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

          • H5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

        • Doanh thu năm đang xét GROWTH = (^ , , 7 , ) - 1

        • Doanh thu năm trước

          • 2.2.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu

          • 2.3. Kết quả nghiên cứu

          • 2.3.1. Thống kê mô tả

          • ROA - Lợi nhuận trên tổng tài sản

          • ROE - Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

          • GOV - Tỷ lệ sở hữu nhà nước

          • AGE - Số năm hoạt động của doanh nghiệp

          • SIZE - Quy mô doanh nghiệp

          • LEV - Đòn bẩy tài chính

          • GROWTH - Tốc độ tăng trưởng doanh thu

          • 2.3.2. Phân tích tương quan

          • 2.3.3. Kết quả mô hình

          • 2.3.3.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

          • 2.3.3.2. Kết quả ước lượng mô hình

          • a. Mô hình hồi quy biến ROA

          • b. Mô hình hồi quy biến ROE

          • 2.3.3.3. Kiểm tra và khắc phục khuyết tật mô hình

          • 2.4. Thảo luận kết quả mô hình

          • Tỷ lệ SHNN (GOV) và bình phương tỷ lệ SHNN (GOV2)

          • Số năm hoạt động của doanh nghiệp (AGE)

          • Quy mô doanh nghiệp (SIZE)

          • Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV)

          • Tăng trưởng doanh thu (GROWTH)

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

          • 3.1. Kết luận

          • 3.2. Khuyến nghị

          • 3.2.1. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp

          • 3.2.2. Đối với các nhà hoạch định chính sách

          • 3.3. Hạn chế đề tài

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

          • II. Tài liệu tham khảo tiếng Việt

          • IlI.Các trang web

          • Kết quả thống kê mô tả

          • Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ROA

          • Kết quả kiểm tra hiện tượng ĐCT

          • Kết quả mô hình FEM của biến độc lập ROA

          • Kết quả kiểm định Hausman mô hình FEM, REM của biến độc lập ROA

          • Kiểm tra hiện tượng TTQ mô hình REM của biến độc lập ROA

          • Kết quả mô hình OLS của biến độc lập ROE

          • Kết quả mô hình REM của biến độc lập ROE

          • Kiểm tra hiện tượng PSSS thay đổi mô hình FEM của biến độc lập ROE

          • Khắc phục khuyết tật mô hình FEM của biến độc lập ROE

        • Số cổ phiếu nắm giữ bởi nhà nước

        • Số cổ phiếu doanh nghiệp lưu hành trên thị trường

        • Nợ phải trả

        • Vốn chủ sở hữu

      • BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỦA KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là chủ đề quan trọng trong cả lý thuyết và thực tiễn quản trị tại Việt Nam và toàn cầu Trong số đó, cấu trúc sở hữu và tỷ lệ sở hữu của các cổ đông đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp, đặc biệt là sở hữu nhà nước (SHNN), gây ra nhiều tranh cãi về ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp thường hướng tới tối đa hóa lợi nhuận, nhưng cổ đông nhà nước lại chú trọng đến an sinh xã hội và hoàn thiện các mục tiêu kinh tế chính trị, dẫn đến sự khác biệt trong mục tiêu đầu tư Những mục tiêu này có thể tạo áp lực lên hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp Tình trạng này đã dẫn đến những đánh giá tiêu cực về doanh nghiệp có SHNN và thúc đẩy chính sách thoái vốn, cổ phần hóa Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng SHNN cũng đã có những tác động tích cực đến doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam.

Nghiên cứu về tác động của sở hữu nhà nước (SHNN) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là một chủ đề quan trọng, góp phần định hướng quyết định và chính sách đầu tư của nhà nước trong tương lai Hiện tại, các nghiên cứu về SHNN tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào cấu trúc sở hữu và tác động của sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài Do đó, việc khảo sát tác động của SHNN sẽ mang lại tính mới và đa dạng cho các nghiên cứu hiện có Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ SHNN đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp hữu ích cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu chung của khoá luận là đánh giá tác động của SHNN đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng tác động của sở hữu nhà nước (SHNN) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam Nghiên cứu cũng sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp có SHNN.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp và thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách thu thập số liệu và thông tin từ các công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015.

- 2019 để đưa vào phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình.

Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm thống kê Stata 14.0.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP VÀ TỔNG

Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

Trong các công ty cổ phần, hiệu quả hoạt động là chỉ tiêu quan trọng được các bên liên quan như cổ đông, ban giám đốc, hội đồng quản trị và chủ nợ quan tâm Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà còn phản ánh quan điểm quản lý chiến lược, là một phần của hiệu quả tổ chức.

Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động đến từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược

Theo lý thuyết tổ chức và quản trị doanh nghiệp (Murphy và cộng sự, 1996), hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được đánh giá từ hai góc độ: hướng tới mục tiêu hoặc theo hệ thống.

Trong tiếp cận theo hướng mục tiêu, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là sự kết hợp giữa hiệu quả tài chính và phi tài chính Hiệu quả hoạt động được đánh giá qua các chỉ số tài chính, như khả năng sinh lợi (ROA, ROE) và tỷ số giá trị thị trường, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của công ty Ngoài ra, hiệu quả phi tài chính cũng đóng vai trò quan trọng, bao gồm thị phần, khả năng giới thiệu sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm, hiệu quả tiếp thị, và các biện pháp công nghệ trong kinh doanh.

Bài viết này đề cập đến bốn khung đánh giá hiệu quả hoạt động quan trọng: thẻ điểm cân bằng của Kaplan và Norton, với bốn khía cạnh tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập phát triển cần được cân bằng; lăng kính hiệu quả của Kennerly và Neely, xác định hiệu quả qua sự hài lòng của các bên liên quan, chiến lược, quy trình, khả năng và đóng góp của các bên liên quan; ma trận đo lường hiệu suất của Keegan và cộng sự, phân loại các yếu tố đánh giá thành bốn chiều: tài chính, phi tài chính, bên trong và bên ngoài; cùng với mô hình kim tự tháp, giúp tối ưu hóa việc đo lường hiệu quả trong tổ chức.

Mô hình SMART của Lynch và Cross tích hợp mục tiêu chiến lược với hiệu quả hoạt động của tổ chức thông qua bốn cấp độ, bao gồm cả khía cạnh tài chính và phi tài chính, đồng thời xem xét cả yếu tố nội bộ và bên ngoài.

1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính là rất quan trọng Nhiều nghiên cứu, như của Monsen (1968), Palmer (1973), Sorenson (1974), Steer và Cable (1978), cũng như Thomsen và Perdersen (2000), đã chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời như ROA và ROE thường được sử dụng để đo lường hiệu quả này.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế Chỉ số này không phân biệt nguồn hình thành tài sản, có thể là từ vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu.

ROA = L iợ nhu nậ sau thuế

ROA (Return on Assets) là tỷ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lợi sau thuế từ vốn đầu tư, cho biết mỗi đồng đầu tư vào tổng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn này đều hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh Chỉ số ROA cao cho thấy doanh nghiệp đang tối ưu hóa lợi nhuận từ tổng tài sản, là cơ sở thiết yếu để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư.

Người vay và cho vay cần xem xét khả năng của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận cao hơn chi phí nợ Đồng thời, chỉ số ROA cũng giúp chủ sở hữu đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và đưa ra quyết định về việc huy động vốn.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, hay doanh lợi vốn chủ sở hữu, là chỉ số quan trọng đánh giá lợi nhuận mà các chủ sở hữu thu được từ vốn đầu tư của họ Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu, đặc biệt dưới tác động của đòn bẩy tài chính.

ROE = L iợ nhu nậ sau thuế

Chỉ số ROE (Return on Equity) là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả sinh lời của một doanh nghiệp, thể hiện tỷ lệ phần trăm lợi nhuận sau thuế mà cổ đông nhận được từ vốn đầu tư Nó giúp các nhà đầu tư so sánh hiệu suất của các khoản đầu tư cổ phiếu khác nhau và ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư trong tương lai Các nhà đầu tư thường phân tích ROE để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành, từ đó đưa ra quyết định mua cổ phiếu phù hợp Tỷ số ROE cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lời tốt, vì vốn chủ sở hữu đã tạo ra lợi nhuận sau thuế đáng kể.

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của công ty Chỉ số này cho thấy mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời cho biết tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trong tổng doanh thu.

ROS = L i nhu n sauợ ậ thuế Doanh thu thu nầ

Doanh thu dương cho thấy doanh nghiệp có lãi, và chỉ số ROS dương càng cao thì lợi nhuận càng lớn Để đảm bảo sự bền vững, doanh nghiệp cần duy trì tỷ số ROS ổn định hoặc tăng trưởng theo thời gian Ngược lại, nếu chỉ số ROS âm, điều này có thể chỉ ra vấn đề trong hoạt động kinh doanh.

Có 6 dấu hiệu cho thấy chi phí doanh nghiệp đang vượt tầm kiểm soát, bao gồm việc tăng giá nguyên liệu đầu vào, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Ngoài ra, doanh nghiệp có thể phải chiết khấu để tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ Chỉ số ROS (Return on Sales) cũng phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành nghề, vì vậy để đánh giá hiệu quả hoạt động, cần so sánh với mức trung bình ROS của ngành để xác định tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời trên chi phí đầu tư (ROI)

Tỷ suất sinh lời trên chi phí đầu tư, hay còn gọi là lợi tức đầu tư, là chỉ số quan trọng để đánh giá lợi nhuận tài chính trong quá khứ và tiềm năng tương lai của một công ty Nó cũng phản ánh chi phí cơ hội mà nhà đầu tư đã bỏ ra khi quyết định đầu tư.

Cơ sở luận về cấu trúc sở hữu và sở hữu nhà nước

1.2.1 Khái niệm và phân loại

1.2.1.1 Cấu trúc sở hữu trong doanh nghiệp

Cấu trúc sở hữu đề cập đến việc phân bổ vốn chủ sở hữu dựa trên tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các bên liên quan, như được nghiên cứu bởi Manna và cộng sự (2016).

- Thứ nhất, có thể phân loại cấu trúc sở hữu theo hai cách (Jensen & Meckling,

1976), đó là cấu trúc sở hữu bên trong (phân theo tỷ lệ cổ phần được nắm giữ

Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp có thể được phân loại thành hai hình thức chính: sở hữu phân tán và sở hữu hỗn hợp Trong sở hữu phân tán, không có cá nhân hoặc nhóm nào nắm giữ đa số vốn chủ sở hữu, mà doanh nghiệp có nhiều cổ đông, mỗi người chỉ sở hữu một tỷ lệ nhỏ cổ phần Hình thức này giúp tăng cường tính minh bạch và phân tán rủi ro cho doanh nghiệp (Gursoy & Aydogan, 2002).

Cấu trúc sở hữu có thể được phân loại dựa trên đặc điểm của chủ sở hữu, bao gồm sở hữu cá nhân, gia đình và tổ chức (Thomsen & Conyon, 2012) Ngoài ra, cũng có thể phân loại theo vị trí địa lý, với hai loại chính là sở hữu trong nước và sở hữu nước ngoài.

Trong nghiên cứu này, sở hữu nhà nước được xem xét qua tỷ lệ vốn góp của Nhà nước trong doanh nghiệp, cho thấy Nhà nước có thể là chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp có vốn nhà nước Với vai trò là chủ đầu tư, Nhà nước có quyền tham gia vào quản lý doanh nghiệp Tùy thuộc vào tỷ lệ đầu tư, quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước sẽ khác nhau, nhưng nhìn chung, họ vẫn giữ những quyền cơ bản nhất định.

-Quyết định hoạt động của doanh nghiệp: thành lập, giải thể, tổ chức lại, yêu cầu phá sản,

-Quyết định điều lệ, mức vốn đầu tư (điều chỉnh, chuyển nhượng)

-Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, bộ máy quản lý doanh nghiệp.

-Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phân phối lợi nhuận.

Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước cũng như các nhà đầu tư khác sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong giới hạn vốn góp hoặc cam kết góp vốn điều lệ, tương tự như cổ đông trong công ty cổ phần hoặc thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.

Mười nước đã ủy quyền cho một số tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước trong các doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư vốn.

Phân biệt doanh nghiệp có vốn Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp có vốn nhà nước:

Doanh nghiệp có vốn nhà nước là những doanh nghiệp mà nhà nước tham gia với vai trò là thành viên hoặc cổ đông, nắm giữ một tỷ lệ vốn nhất định Nhà nước có thể là chủ sở hữu duy nhất hoặc cùng sở hữu với cá nhân, tổ chức khác Quyền hạn và nghĩa vụ của nhà nước đối với doanh nghiệp sẽ thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp đó.

Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nguồn tài chính quan trọng, như vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận từ ngân sách, và quỹ đầu tư phát triển Ngoài ra, còn có quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Những nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và phát triển doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có vốn nhà nước là doanh nghiệp mà nhà nước tham gia đầu tư với tỷ lệ vốn góp từ 0% đến 100% vốn điều lệ Nhà nước có thể là chủ sở hữu duy nhất hoặc đồng sở hữu cùng với các tổ chức, cá nhân khác Quyền và nghĩa vụ của nhà nước đối với doanh nghiệp sẽ khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ vốn góp, bao gồm các mức dưới 50%, trên 50% hoặc 100% vốn điều lệ.

Theo Điều 4, khoản 8 của Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Điều này khẳng định rằng doanh nghiệp nhà nước có chủ sở hữu là Nhà nước.

Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty, do đó, có quyền quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty.

1.2.2 Lý thuyết về cấu trúc sở hữu

1.2.2.1 Lý thuyết người đại diện (Agency Theory)

Lý thuyết người đại diện, được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976), nhấn mạnh sự khác biệt giữa quyền điều hành và quyền sở hữu doanh nghiệp, cho rằng xung đột có thể nảy sinh do thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện Chủ doanh nghiệp thường mong muốn nhà điều hành tối đa hóa giá trị thị trường và lợi nhuận, tuy nhiên, các chính sách khuyến khích dựa vào báo cáo tài chính có thể dẫn đến việc nhà điều hành tìm cách tác động vào các số liệu này để đạt được lợi ích cá nhân, trong khi chủ doanh nghiệp khó có thể phát hiện ra gian lận (Williamson, 1984).

Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các chính sách phù hợp có thể giảm thiểu sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý Điều này bao gồm việc thiết lập chế độ đãi ngộ hợp lý cho các nhà quản trị và cơ chế giám sát hiệu quả nhằm ngăn chặn hành vi tư lợi có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và danh tiếng doanh nghiệp Healy và Palepu (2001) nhấn mạnh tầm quan trọng của các thỏa thuận giữa nhà đầu tư và nhà quản lý để hài hòa lợi ích, yêu cầu doanh nghiệp sử dụng thông tin từ hệ thống kế toán quản trị để nhà đầu tư có thể theo dõi sự tuân thủ của nhà quản lý đối với cam kết trong hợp đồng và đánh giá việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp có gắn với lợi ích của cổ đông hay không.

Trong thực tế, không có gì đảm bảo rằng người đại diện sẽ đưa ra những quyết định tối ưu cho chủ doanh nghiệp, dẫn đến chi phí đại diện (Agency cost) Jensen đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người đại diện có thể phát sinh những chi phí này do sự không tương đồng trong lợi ích.

Giám sát và các ràng buộc đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí đại diện Các phương pháp thường được áp dụng bao gồm kiểm toán, giới hạn ngân sách và mức thưởng xứng đáng nhằm động viên những người điều hành.

1.2.2.2 Lý thuyết người quản lý (Stewardship Theory)

Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

Sở hữu nhà nước tại Việt Nam, nơi có sự can thiệp lớn của nhà nước vào kinh tế, thường được cho là ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, hiện chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể để chứng minh quan điểm này Vẫn còn nhiều tranh cãi về mối tương quan giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, với khả năng tác động tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu.

Theo lý thuyết người đại diện, các cổ đông nhà nước thường không tập trung vào hiệu quả và lợi ích của doanh nghiệp, dẫn đến việc sở hữu nhà nước cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động Mục tiêu của họ chủ yếu là hoàn thành các nhiệm vụ an sinh xã hội và các mục tiêu kinh tế chính trị, điều này không tương thích với việc tối đa hóa lợi nhuận và có thể tạo áp lực lên hoạt động kinh doanh Các doanh nghiệp nhà nước thường nhận được sự hỗ trợ từ mối quan hệ với chính phủ, giúp họ có lợi thế trong kinh doanh Nghiên cứu của Kasseeah (2008) chỉ ra rằng các ngân hàng tại Trung Quốc quyết định cho vay không chỉ dựa vào lợi nhuận mà còn bị ảnh hưởng bởi các cổ đông đại diện Ngược lại, các công ty có sở hữu nước ngoài cao thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay trong nước và các quy định hạn chế, dẫn đến tỷ lệ vốn vay thấp hơn.

Tổng quan nghiên cứu

Bài nghiên cứu này sẽ tham khảo và học hỏi từ các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nhà nước (SHNN) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các nghiên cứu trước đây cho thấy kết quả khác nhau về tác động của SHNN; cụ thể, các nghiên cứu của Mishari Alfaraih (2012), Ruth Aguilera (2011), và Walter Nonneman (2014) đều chỉ ra tác động tiêu cực của SHNN đến hiệu quả hoạt động, trong khi Qian Sun (2002), James S Ang (2005), và Nazrul Hisyam Ab Razak (2008) lại khẳng định tác động tích cực Đặc biệt, nghiên cứu của Kerry Liu (2018) chỉ ra mối quan hệ phi tuyến giữa SHNN và hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu về SHNN và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cho thấy những kết quả trái ngược liên quan đến tác động của sở hữu nước ngoài Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Anh Phong và cộng sự (2017) cùng với Nguyễn Thị Vui (2017) đã chỉ ra rằng sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động tiêu cực của sở hữu nhà nước (SHNN) đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, bao gồm nghiên cứu của Mishari Alfaraih và cộng sự (2012), Walter Nonneman và cộng sự (2014), cùng với nghiên cứu của Ruth Aguilera và cộng sự (2011).

Mishari Alfaraih và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu tổ chức và sở hữu chính phủ đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với trường hợp cụ thể là Kuwait Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu suất doanh nghiệp, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các yếu tố sở hữu tác động đến hoạt động kinh doanh tại quốc gia này.

Nghiên cứu thực nghiệm năm 2012 đã phân tích tác động của sở hữu tổ chức và sở hữu chính phủ đối với hoạt động của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Kuwait (KSE) Nghiên cứu này dựa trên mẫu 134 công ty được liệt kê trên KSE trong năm đó.

Năm 2010, phân tích hồi quy cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức và hiệu quả hoạt động của các công ty, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhà đầu tư tổ chức như một cơ chế quản trị công ty Ngược lại, tỷ lệ sở hữu của chính phủ lại có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của các công ty trên KSE, cho thấy rằng hoạt động thị trường sẽ kém hiệu quả hơn khi có sự hiện diện của sở hữu chính phủ Nghiên cứu kết luận rằng các cấu trúc sở hữu khác nhau tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Một số cấu trúc quyền sở hữu nâng cao hiệu suất trong khi những cấu trúc khác khiến hiệu

Trong số 16 doanh nghiệp, cần lưu ý rằng chính phủ tại các nền kinh tế mới nổi đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các chính sách điều tiết và kiểm soát tài nguyên khan hiếm.

Nghiên cứu của Ruth Aguilera và cộng sự (2011) chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, dựa trên dữ liệu từ 131 quốc gia Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn giữa các quốc gia về quy mô và mức độ ảnh hưởng của sở hữu nhà nước Hệ tư tưởng chính trị và các thể chế hiện có trong mỗi quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn lòng của các chủ sở hữu nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh và xã hội Đặc biệt, doanh nghiệp nhà nước thể hiện hiệu quả hoạt động tốt hơn khi chính phủ có tư tưởng cánh hữu và mức độ hạn chế chính trị thấp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của sở hữu nhà nước (SHNN) đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, bao gồm nghiên cứu của Qian Sun và cộng sự (2002), James S Ang và cộng sự (2005), cùng với nghiên cứu của Nazrul Hisyam Ab Razak và cộng sự (2008).

(1) Qian Sun và cộng sự trong nghiên cứu: “Ảnh hưởng của sở hữu chính phủ đến

(2) James S Ang và cộng sự trong nghiên cứu: “Sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết: Trường hợp của Singapore”

Nghiên cứu năm 2005 về cơ cấu quản trị của các doanh nghiệp nhà nước dưới sự kiểm soát của Temasek Holdings cho thấy rằng các doanh nghiệp này đạt được lợi nhuận cao hơn và được định giá tốt hơn so với các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước Điều này được chứng minh qua việc quản lý chi phí tài chính hiệu quả hơn trong nhóm doanh nghiệp nhà nước.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự duy trì của các yếu tố này ngay cả khi kiểm soát các đặc điểm công ty như khả năng sinh lời, tỷ lệ đòn bẩy, quy mô công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài Điều này nhấn mạnh rằng các nhà đầu tư tại thị trường Singapore rất coi trọng các tiêu chuẩn quản trị công ty, đặc biệt trong nhóm doanh nghiệp nhà nước.

(3) Nazrul Hisyam Ab Razak và cộng sự trong nghiên cứu: “Tỷ lệ sở hữu chính phủ và HQHĐ doanh nghiệp: Nghiên cứu về các công ty niêm yết ở

Nghiên cứu năm 2008 về tác động của sở hữu chính phủ đối với quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của các công ty liên kết với chính phủ ở Malaysia đã phân tích 210 công ty niêm yết từ 1995 đến 2005 Nghiên cứu cho thấy quyền sở hữu của chính phủ có mối quan hệ phi tuyến hình chữ U với hiệu quả hoạt động công ty Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mục tiêu chính của sở hữu chính phủ không phải là tối đa hóa lợi nhuận kế toán hoặc định giá công ty, điều này giải thích tại sao quyền sở hữu của chính phủ kiểm soát không phải là nội sinh Đây là phát hiện quan trọng về tính ngoại sinh của quyền sở hữu chính phủ, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề phức tạp trong quản trị công ty.

Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là nghiên cứu của Nguyễn Những nghiên cứu này giúp làm rõ cách thức mà cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến hiệu suất và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Thị Minh Huệ và cộng sự (2017), nghiên cứu của Đặng Quốc Tuấn (2018) và nghiên cứu của Lê Đức Hoàng (2015):

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ và cộng sự đã chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các yếu tố như tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn và sự phân tán cổ phần có thể tác động đến quyết định quản trị và hiệu suất tài chính của doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động, từ đó giúp các nhà đầu tư và quản lý công ty có chiến lược phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Năm 2017, một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam - HOSE và HNX Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các công ty này khi tỷ lệ sở hữu nhà nước tăng lên.

(2) Đặng Quốc Tuấn trong nghiên cứu: “Tác động của cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết có vốn nhà nước trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2019

Bài nghiên cứu này phân tích HQHĐ của các DNNY tại Việt Nam trong nhiều ngành nghề, với vốn góp nhà nước dưới 100% Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 2011-2019 được thể hiện rõ qua hai đồ thị hình 2.3.

Hình 2.3 Chỉ số ROA và ROE trung bình của hai nhóm phân chia theo tỷ lệ SHNN

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước (SHNN) cao (trên 50%) thể hiện hiệu suất hoạt động kém hơn so với nhóm có tỷ lệ SHNN thấp (dưới 50%) Tuy nhiên, nhóm doanh nghiệp với SHNN trên 50% đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và cải thiện kết quả kinh doanh từ năm 2014 đến 2019, thể hiện qua chỉ số ROE và ROA Trong khi đó, nhóm có SHNN dưới 50% cũng có sự biến động nhẹ nhưng duy trì chỉ số ROA ở mức 8-10% và ROE ở mức 14-16% Đặc biệt, giai đoạn từ 2017 đến 2019 cho thấy xu hướng tăng trưởng rõ rệt.

28 trưởng trong HQHĐ các doanh nghiệp có SHNN đang xuất hiện dấu hiệu dần chững lại so với đà tăng những năm trước đó.

Hình 2.4 Tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp có SHNN

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Trong giai đoạn 2019 - 2020, doanh thu của các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước (SHNN) cao (trên 50%) tăng trưởng thấp hơn so với các doanh nghiệp có SHNN thấp (dưới 50%) Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhà nước thường đầu tư vào các dự án có mức sinh lời thấp, mà các doanh nghiệp tư nhân không mặn mà tham gia, đồng thời tập trung vào các mục tiêu vĩ mô và an sinh xã hội Mặc dù cả hai nhóm doanh nghiệp đều có xu hướng tăng trưởng ổn định từ 2011 đến 2016, nhưng từ năm 2016 trở đi, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đã giảm dần Tình trạng này phản ánh hiệu quả hoạt động kém của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, đồng thời làm nổi bật sự cần thiết của các chính sách cổ phần hóa và thoái vốn mà chính phủ đang thực hiện.

Dựa trên các mục tiêu kinh tế vĩ mô, chính trị và an sinh xã hội của doanh nghiệp nhà nước, có thể nhận thấy rằng sự phát triển của các doanh nghiệp này ngày càng trở nên quan trọng Những mục tiêu này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn đảm bảo sự ổn định xã hội và phát triển bền vững cho đất nước.

29 doanh nghiệp tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận, nhưng với mức vốn góp cao từ nhà nước, họ phải đối mặt với sự quản lý chặt chẽ hơn từ chính phủ Điều này dẫn đến việc giảm bớt cơ hội mở rộng hợp tác với các tổ chức và nhà đầu tư khác.

Mô hình nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

động các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam

Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu từ bộ dữ liệu gồm 225 quan sát của 25 doanh nghiệp niêm yết đại diện cho các ngành và lĩnh vực khác nhau trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2011, chúng tôi đã tiến hành phân tích để rút ra những kết luận quan trọng về xu hướng và hiệu suất của các doanh nghiệp này.

Năm 2019, nghiên cứu sẽ áp dụng phần mềm Stata 14.0 để phân tích các mô hình hồi quy OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) nhằm kiểm tra ảnh hưởng của các biến độc lập đến hai biến phụ thuộc là ROA và ROE.

Mô hình này được áp dụng trong phân tích dữ liệu bảng (panel data), kết hợp giữa dữ liệu thời gian (time series) và dữ liệu chéo (cross-section) Để xây dựng bảng dữ liệu, cần thu thập nhiều đơn vị chéo hoặc đối tượng chéo (units) tại cùng một thời điểm hoặc qua nhiều thời điểm khác nhau.

Mô hình hồi quy OLS chọn các hệ số hồi quy nhằm tối thiểu hóa bình phương sai số, nhưng có nhược điểm là sự ràng buộc chặt chẽ giữa các đơn vị chéo, điều này thường không xảy ra trong thực tế Để khắc phục những hạn chế của mô hình OLS, hai mô hình FEM và REM được áp dụng.

Mô hình tác động cố định (FEM) được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc, đồng thời ước lượng các tác động cố định trong nghiên cứu.

Tác động kỳ vọng tới biến phụ thuộc _

+ Qian Sun và H.S Tong (2002); Kerry Liu (2018); Âu Thị Phương Thảo (2018)

+ Phung và Mishra (2016); Nguyen, Evan và Lu

+ Kapopoulos và Lazaretou (2001); Imam và Malik

— R Zeitun và GG Tian (2007); Kallamu (2016);

GROWTH + Tifow và Sayilir (2015); Mukras (2015) biến động giữa các đơn vị chéo không có tương quan với biến độc lập và được giả sử là ngẫu nhiên.

Vì vậy, nếu sự biến động giữa các đơn vị có tác động đến biến phụ thuộc thì mô hình REM sẽ thích hợp hơn là mô hình FEM.

2.2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu

Cơ sở luận nghiên cứu HQHĐ doanh nghiệp có hai hướng tiếp cận: hướng mục tiêu và hướng hệ thống Bài viết này sẽ tập trung vào cách tiếp cận theo hướng mục tiêu Để đo lường HQHĐ của doanh nghiệp, hai chỉ số quan trọng được sử dụng là ROA, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, và ROE, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

Sau khi xem xét các nghiên cứu liên quan của các tác giả như Qian Sun và H.S Tong (2002), Walter Nonneman (2014), Kerry Liu (2018) và Âu Thị Phương Thảo (2018), khóa luận này đề xuất những mô hình đánh giá tác động tỷ lệ một cách chi tiết và có hệ thống.

SHNN tới HQHĐ doanh nghiệp như sau:ROAijt = β0 + β1 × GOVijt + β2 × GOV2ijt + β3 × AGEijt + β4 × SIZEijt

ROEijt = β0 + β1 × GOVijt + β2 × GOV2ijt + β3 × AGEijt + β4 × SIZEijt

+ (với i, t là doanh nghiệp thứ i ở năm thứ t trong mẫu nghiên cứu) Trong đó:

- ROA, ROE: các biến phụ thuộc

- GOV, GOV2: các biến độc lập

- AGE, SIZE, LEV, GROWTH: các biến kiểm soát

Các nghiên cứu trước đây, bao gồm các tác phẩm của Qian Sun và H.S Tong (2002), Kerry Liu (2018), và Âu Thị Phương Thảo (2018), đều chỉ ra rằng mức độ SHNN ảnh hưởng phi tuyến đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo hình dạng chữ U.

Mức sở hữu nhà nước (SHNN) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp Khi SHNN tăng quá cao, điều này có thể dẫn đến việc cổ đông nhà nước ưu tiên các mục tiêu chính trị xã hội, làm suy giảm HQHĐ Ngược lại, khi tỷ lệ sở hữu ở mức hợp lý, sự gia tăng SHNN có thể giúp doanh nghiệp cải thiện HQHĐ, nhờ vào khả năng tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng với ngân hàng nhà nước để vay vốn với chi phí thấp Hơn nữa, doanh nghiệp còn nhận được sự ủng hộ từ chính phủ và các lợi ích từ mối quan hệ chính trị Do đó, việc xác định mức SHNN phù hợp là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.

Bảng 2.1 Tác động kỳ vọng tới biến phụ thuộc

S c phi u n m gi b i nhà nố ổ ế ắ ữ ở ước

S c phi u doanh nghi p l u hành trên th trố ổ ế ệ ư ị ường

(+): tác động cùng chiều; (-): tác động ngược chiều

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)

Dựa trên những nghiên cứu cùng chủ đề trước đây, các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:

H1: Tỷ lệ SHNN có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

Trong dữ liệu nghiên cứu, biến Tỷ lệ SHNN (GOV) và biến Bình phương tỷ lệ SHNN (GOV2) được tính theo công thức:

GOV S c phi u n m gi b i nhà nố ổ ế ắ ữ ở ước

S c phi u doanh nghi p l u hành trên th trố ổ ế ệ ư ị ường

Sở hữu nhà nước (SHNN) là một phần quan trọng trong cấu trúc sở hữu doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn góp nhà nước Tuy nhiên, do sự khác biệt trong mục tiêu hoạt động giữa cổ đông nhà nước và cổ đông thông thường, mâu thuẫn lợi ích có thể phát sinh theo lý thuyết người đại diện, khi các bên tham gia theo đuổi những mục tiêu khác nhau.

Cổ đông thông thường tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp, trong khi cổ đông nhà nước lại theo đuổi các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội, có thể không tương thích với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Điều này dẫn đến khả năng hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các doanh nghiệp có vốn nhà nước cao thường kém hơn so với các doanh nghiệp khác, do phải chịu sự quản lý chặt chẽ từ nhà nước và áp lực hoàn thành các mục tiêu chính trị - xã hội Tuy nhiên, nếu có chính sách hợp lý và mức vốn góp thích hợp, nhà nước có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư mở rộng kinh doanh và gia tăng mối liên kết chính trị, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

V n ch s h uố ủ ở ữ thuyết được đặt ra là tỷ lệ SHNN có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

H2: Số năm hoạt động của doanh nghiệp có tác động cùng chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

Trong dữ liệu nghiên cứu, biến Số năm hoạt động của doanh nghiệp (AGE) được tính theo công thức:

AGE = Logarit (Năm đang xét — Năm b t đ u niêm y t)ắ ầ ế

Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp sẽ đạt được những kết quả khác nhau, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp lâu năm và doanh nghiệp trẻ Doanh nghiệp có thâm niên thường chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, tích lũy nhiều kinh nghiệm và được biết đến rộng rãi hơn, từ đó sản phẩm của họ cũng dễ dàng được khách hàng chấp nhận hơn nhờ vào uy tín đã xây dựng Nghiên cứu của Phung và Mishra (2016) cùng với Nguyen, Evan và Lu (2017) cho thấy doanh nghiệp hoạt động lâu năm có sự ổn định cao hơn và khả năng huy động vốn tốt hơn Do đó, giả thuyết nghiên cứu đưa ra là số năm hoạt động của doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến ROA và ROE, đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh Các doanh nghiệp lớn, có uy tín và hoạt động lâu năm thường có nhiều lợi thế so với doanh nghiệp vừa và nhỏ Với quy mô lớn, doanh nghiệp có khả năng đa dạng hóa hoạt động và tài sản dễ dàng hơn, đồng thời thuận lợi trong việc vay vốn và kêu gọi đầu tư nhờ vào tình hình tài chính ổn định và tài sản đảm bảo Do đó, doanh nghiệp càng lớn càng có nhiều thuận lợi trong hoạt động và đạt hiệu quả cao hơn, như nghiên cứu của Kapopoulos & Lazaretou đã chỉ ra.

Nghiên cứu của các tác giả (2007) và Imam & Malik (2007) cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp lớn hơn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra là quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất hoạt động.

H4: Đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

Trong dữ liệu nghiên cứu, biến Đòn bẩy tài chính (LEV) được tính theo công thức:

Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp đánh giá mức độ sử dụng vốn vay để tăng tỷ suất lợi nhuận Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính không hiệu quả có thể dẫn đến gia tăng nợ vay và rủi ro tài chính, làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khi quyết định vay nợ, doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro tài chính và đánh đổi những lợi ích khác Do đó, nhiều doanh nghiệp có xu hướng giảm đòn bẩy tài chính để hạn chế nợ vay từ bên ngoài, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận cho vốn chủ sở hữu.

ROA BCTC hợp nhất các năm 2011 - 2019 đã kiểm toán

ROE BCTC hợp nhất các năm 2011 - 2019 đã kiểm toán

GOV Báo cáo thường niên

AGE BCTC hợp nhất các năm 2011 - 2019 đã kiểm toán

Zeitun & Tian (2007), Kallamu (2016) và nghiên cứu của Mayur & Saravanan (2017) cũng kết luận rằng đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều với HQHĐ kinh doanh.

Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là tỷ lệ đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

H5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều tới HQHĐ doanh nghiệp.

Trong dữ liệu nghiên cứu, biến Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROWTH) được tính theo công thức:

_ Doanh thu năm đang xét GROWTH = (^ -, ,Doanh thu năm trước7 , ) - 1

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình Trang - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
nh Trang (Trang 9)
Hình 2.1. Tỷ lệ phần trăm đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 2.1. Tỷ lệ phần trăm đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước (Trang 37)
Hình 2.2. Số lượng DNNN thực hiện cổ phần hoá và thoái vốn - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 2.2. Số lượng DNNN thực hiện cổ phần hoá và thoái vốn (Trang 38)
Hình 2.3. Chỉ số ROA và ROE trung bình của hai nhóm phân chia theo tỷ lệ SHNN (Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp) - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 2.3. Chỉ số ROA và ROE trung bình của hai nhóm phân chia theo tỷ lệ SHNN (Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp) (Trang 39)
Hình 2.4. Tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp có SHNN - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 2.4. Tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp có SHNN (Trang 40)
2.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
2.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu (Trang 42)
xem là một doanh nghiệp có tình hình tài chínhvà HQHĐ kinh doanh ổn định; do nguồn doanh thu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như số lượng sản phẩm bán ra, giá bán của sản phẩm hay nhu cầu liên tục thay đổi của người tiêu dùng và thị trường - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
xem là một doanh nghiệp có tình hình tài chínhvà HQHĐ kinh doanh ổn định; do nguồn doanh thu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như số lượng sản phẩm bán ra, giá bán của sản phẩm hay nhu cầu liên tục thay đổi của người tiêu dùng và thị trường (Trang 47)
Bảng 2.3. Kết quả thống kê mô tả - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.3. Kết quả thống kê mô tả (Trang 49)
Các biến trong mô hình có hệ số tương quan nằm trong khoảng (-0.8; 0.8) nên chưa phát hiện hiện tượng ĐCT trong mô hình - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
c biến trong mô hình có hệ số tương quan nằm trong khoảng (-0.8; 0.8) nên chưa phát hiện hiện tượng ĐCT trong mô hình (Trang 53)
Mô hình ROA Mô hình ROE - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
h ình ROA Mô hình ROE (Trang 55)
Sử dụng kiểm định Wald để kiểm tra hiện tượng PSSS thay đổi của mô hình FEM - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
d ụng kiểm định Wald để kiểm tra hiện tượng PSSS thay đổi của mô hình FEM (Trang 59)
Vũ Thị Nam (2020), “Nghiên cứu các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”, <   https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nghien-cuu-cac-mo-hinh-danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-325678.html >, 17/07/2020. - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
h ị Nam (2020), “Nghiên cứu các mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp”, < https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nghien-cuu-cac-mo-hinh-danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-325678.html >, 17/07/2020 (Trang 79)
Kết quả mô hình OLS củabiến độc lập ROA - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
t quả mô hình OLS củabiến độc lập ROA (Trang 82)
Kết quả mô hình FEM củabiến độc lập ROA - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
t quả mô hình FEM củabiến độc lập ROA (Trang 82)
Kiểm tra hiện tượng PSSS thay đổi mô hình REM củabiến độc lập ROA - 129 đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
i ểm tra hiện tượng PSSS thay đổi mô hình REM củabiến độc lập ROA (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w