1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam

68 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Đánh Giá Rủi Ro Có Sai Sót Trọng Yếu Của Kiểm Toán Độc Lập Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Minh Trang
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Hồng Vân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kiểm toán doanh nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 726,2 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KIỂM TOÁN

    • 1.1. Trọng yếu và rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính:

      • 1.1.1. Khái niệm về trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính:

      • 1.1.2. Khái niệm về rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính:

      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro có sai sót trọng yếu:

    • 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính:

      • 1.2.1. Các yếu tổ ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu:

        • a. Các cơ sở dẫn liệu:

        • b. Những đảm bảo của Ban Giám đốc:

      • 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ tổng thể báo cáo tài chính:

        • a. Năng lực của ban giám đốc:

        • b. Ban Giám đốc khống chế kiểm soát nội bộ:

        • c. Năng lực của kế toán tổng hợp:

        • d. Độ tin cậy của hồ sơ, chứng từ:

        • e. Khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp:

        • f. Tình hình kinh tế suy giảm:

        • g. Tính chính trực của Ban Giám đốc:

    • 1.3. Vai trò của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu:

    • 1.4. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập:

      • 1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới:

      • 1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam:

  • CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT

  • TRỌNG YẾU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM:

    • 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu:

    • 2.2. Quá trình khảo sát:

      • 2.2.1. Mô tả phiếu khảo sát:

      • 2.2.2. Đối tượng của cuộc khảo sát:

    • 2.3. Ket quả khảo sát:

      • 2.3.1. Thống kê mô tả đặc điểm đối tượng khảo sát:

      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu:

  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN:

    • 3.1. Ket quả rút ra sau khảo sát:

    • 3.2. Khuyến nghị đối với công ty kiểm toán độc lập:

    • 3.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý về kế toán, kiểm toán:

    • 3.4. Khuyến nghị với các kiểm toán viên:

  • KẾT LUẬN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KIỂM TOÁN

Trọng yếu và rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm về trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính:

Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ra ý kiến đảm bảo rằng số liệu tài chính của đơn vị không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu chấp nhận được cho các sai sót trong quá trình kiểm toán Việc hiểu rõ khái niệm trọng yếu và mức trọng yếu là điều cần thiết để thực hiện kiểm toán hiệu quả.

Khái niệm trọng yếu và mức trọng yếu theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số

Trọng yếu là khái niệm thể hiện sự quan trọng của thông tin trong báo cáo tài chính, đặc biệt là các số liệu kế toán; thiếu thông tin này hoặc sai lệch về độ chính xác có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Mức trọng yếu được xác định bởi kiểm toán viên dựa trên tầm quan trọng và tính chất của thông tin hoặc sai sót trong ngữ cảnh cụ thể Đây là một ngưỡng phân chia, không phải là nội dung thông tin cần thiết, và tính trọng yếu cần được đánh giá cả về mặt định lượng lẫn định tính.

Như vậy, mức trọng yếu trong các quy định chung về lập và trình bày BCTC cần được hiểu như sau:

Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) khi được xem xét ở mức độ hợp lý, dù là riêng lẻ hay tổng hợp.

Mức độ trọng yếu trong các xét đoán được thực hiện tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và chịu ảnh hưởng bởi quy mô hoặc bản chất của sai sót, hoặc sự kết hợp của cả hai yếu tố.

Khóa luận tôt nghiệp Học viện Ngân hàng

Khi đánh giá các vấn đề quan trọng liên quan đến BCTC, cần xem xét nhu cầu thông tin của đa số người sử dụng như nhà đầu tư, ngân hàng và chủ nợ Kiểm toán viên không cần phải lo lắng về ảnh hưởng của sai sót đến một số ít người dùng, vì nhu cầu của họ có thể khác biệt so với phần lớn người sử dụng BCTC.

1.1.2 Khái niệm về rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính:

Đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), liên quan chặt chẽ đến trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) Việc hiểu và quản lý rủi ro hiệu quả giúp hạn chế rủi ro cho các công ty kiểm toán Rủi ro kiểm toán được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Hình 1.1: Phân loại rủi ro kiểm toán

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Rủi ro có sai sót trọng yếu, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200), được định nghĩa là rủi ro khi báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán Rủi ro này có thể xuất hiện ở hai cấp độ: cấp độ tổng thể của báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản cùng thông tin thuyết minh.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (VSA 315), rủi ro sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính (BCTC) là những rủi ro có khả năng ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trong BCTC và có thể tác động đến nhiều cơ sở dẫn liệu Những rủi ro này có thể không dễ phát hiện qua các cơ sở dẫn liệu cụ thể trong các tình huống nhất định, làm tăng nguy cơ sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, chẳng hạn như việc Ban Giám đốc kiểm soát nội bộ Ngoài ra, các rủi ro ở cấp độ BCTC cũng liên quan đến việc kiểm toán viên (KTV) xem xét rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận.

Rủi ro trong báo cáo tài chính (BCTC) có thể phát sinh từ các khiếm khuyết trong môi trường kiểm soát, cũng như từ các yếu tố bên ngoài như suy thoái kinh tế Chẳng hạn, sự thiếu năng lực của Ban Giám đốc có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến BCTC Do đó, kiểm toán viên (KTV) cần áp dụng các biện pháp quản lý tổng thể để đối phó với những rủi ro này.

Rủi ro sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu là những rủi ro liên quan đến khả năng xảy ra sai sót trong báo cáo tài chính Theo VSA 315, kiểm toán viên cần xem xét những rủi ro này đối với các nhóm giao dịch và số dư tài khoản, nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo Việc đánh giá rủi ro này giúp thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán và có thể dẫn đến kết luận rằng rủi ro đã xác định có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể báo cáo tài chính.

Ngoài ra, tại cấp độ cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai sót trọng yếu được chia thành hai bộ phận:

Rủi ro tiềm tàng là những rủi ro ẩn chứa trong khả năng cơ sở dẫn liệu của nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh, có thể chứa sai sót trọng yếu Những sai sót này có thể xảy ra khi xem xét từng yếu tố riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, trước khi tính đến bất kỳ biện pháp kiểm soát nào.

Rủi ro kiểm soát đề cập đến khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh, mà hệ thống kiểm soát nội bộ không thể ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời.

Rủi ro tiềm tàng là yếu tố khách quan tồn tại bên trong doanh nghiệp, không bị ảnh hưởng bởi công việc kiểm toán của kiểm toán viên Điều này cho thấy rằng việc nhận diện và quản lý rủi ro này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng chỉ ra rằng rủi ro kiểm toán luôn tồn tại do những hạn chế của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên không thể kiểm soát hai loại rủi ro này, nhưng có thể nâng cao hiểu biết về hoạt động và hệ thống kế toán của đơn vị để đưa ra đánh giá chính xác Từ đó, họ thiết lập mức trọng yếu và xác định quy mô sai sót được coi là trọng yếu Việc áp dụng quy trình này diễn ra trong tất cả các giai đoạn kiểm toán, từ lập kế hoạch đến đánh giá sai sót và hoàn thiện báo cáo kiểm toán.

1.1.3 Mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro có sai sót trọng yếu:

Trước hết, nói đến mối quan hệ giữa các loại rủi ro thể hiện qua Mô hình rủi ro kiểm toán:

Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán

IR: Rủi ro tiềm tàng CR: Rủi ro kiểm soát DR: Rủi ro phát hiện

Rủi ro kiểm toán phát sinh từ các sai lệch tiềm ẩn trong báo cáo tài chính (BCTC) mà đã vượt qua kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị và không được kiểm toán viên (KTV) phát hiện Do đó, mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm soát cũng phản ánh mối liên hệ giữa mức trọng yếu với từng loại rủi ro này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính: 8 1 Các yếu tổ ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu

1.2.1 Các yếu tổ ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu: a Các cơ sở dẫn liệu:

Cơ sở dẫn liệu theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 315 (VSA 315) được định nghĩa là các khẳng định của Giám đốc đơn vị kiểm toán, bao gồm thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến các khoản mục trong báo cáo tài chính Mỗi bộ phận và khoản mục trong báo cáo tài chính đều có cơ sở dẫn liệu riêng biệt Cơ sở dẫn liệu cho từng chỉ tiêu và bộ phận không chỉ bao gồm các căn cứ cụ thể mà còn phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau của thông tin Đặc biệt, một cơ sở dẫn liệu cần phải có các căn cứ giải trình cho các yếu tố chủ yếu liên quan đến thông tin và bộ phận đó.

Tính hiện hữu của tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, yêu cầu các khoản mục này phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo Người đứng đầu đơn vị cần có căn cứ thỏa đáng để chứng minh sự tồn tại của các khoản mục này Đối với một số tài sản, sự hiện hữu còn đòi hỏi về chất lượng của tài sản được phản ánh Chẳng hạn, khi mua tài sản cố định, kiểm toán viên (KTV) cần kiểm tra bút toán và các chứng từ liên quan như hợp đồng, báo giá, hóa đơn, biên bản giao nhận và giấy báo nợ.

Mọi giao dịch tài chính cần được ghi chép đầy đủ trên sổ sách kế toán, bao gồm tài sản, khoản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí liên quan đến kỳ báo cáo Tất cả các nghiệp vụ giao dịch phải được phản ánh chính xác trong hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính (BCTC) để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng yêu cầu ghi nhận đầy đủ thông tin về doanh nghiệp vay vốn từ các ngân hàng, bao gồm số lần vay, số tiền vay và các tài liệu liên quan như hồ sơ vay vốn, giấy đề nghị vay vốn, và giấy tờ giải ngân Việc không thực hiện ghi nhận bút toán sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc kế toán về tính đầy đủ.

Để đảm bảo tính chính xác trong kế toán, các nghiệp vụ và sự kiện xảy ra trong kỳ cần được ghi chép và tính toán đúng đắn, bao gồm số lượng và số tiền Mỗi nghiệp vụ hay sự kiện phải được phản ánh theo giá trị thực của nó, với doanh thu và chi phí được ghi nhận chính xác về giá trị, khoản mục và tính toán Chẳng hạn, khi nhập mua nguyên vật liệu về kho, cần phải đảm bảo rằng số tiền và số lượng được ghi nhận chính xác.

Đơn vị nắm giữ quyền sở hữu tài sản trên BCTC và có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ Những tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị chỉ được ghi nhận trên BCTC khi đơn vị kiểm soát lâu dài các tài sản đó, theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán Ví dụ điển hình là tài sản cố định thuê tài chính Đối với công nợ, đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các khoản mục này.

Đánh giá tài sản và khoản nợ trên báo cáo tài chính (BCTC) được thực hiện dựa trên giá trị phù hợp, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Khi thực hiện mua bán ngoại tệ, cần quy đổi tỷ giá theo quy định hiện hành Đối với số dư tiền và các khoản nợ phải thu từ khách hàng cũng như nợ phải trả cho người bán vào cuối kỳ, việc đánh giá sẽ liên quan đến các khoản dự phòng và điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ cho các số dư có gốc ngoại tệ.

Các khoản mục tài chính cần được phân loại, diễn đạt và công bố theo chuẩn mực kế toán hiện hành, như tài khoản phải trả nhà cung cấp và phải thu khách hàng, với số dư tổng hợp trên bảng cân đối kế toán và số dư chi tiết từng khách hàng trong thuyết minh báo cáo tài chính Ban Giám đốc cam kết đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

- Các giao dịch và sự kiện đã được thực hiện tuân thủ pháp luật và các quy định:

Pháp luật và các quy định điều chỉnh hoạt động của đơn vị kiểm toán tạo thành khuôn khổ pháp lý quan trọng Một số điều khoản trong luật ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính (BCTC) bằng cách quy định các số liệu và thuyết minh cần trình bày Ngoài ra, các luật khác yêu cầu Ban Giám đốc tuân thủ trong quá trình hoạt động mà không ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC Các đơn vị kiểm toán hoạt động trong các ngành như ngân hàng, chứng khoán, và bảo hiểm thường phải tuân theo nhiều quy định pháp luật, trong khi một số đơn vị khác chỉ chịu ảnh hưởng bởi các luật liên quan đến sức khỏe, an toàn lao động và cơ hội lao động bình đẳng Việc không tuân thủ pháp luật có thể dẫn đến phạt, kiện tụng hoặc các hậu quả nghiêm trọng khác đối với BCTC của đơn vị.

Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả các hoạt động của đơn vị tuân thủ các quy định của pháp luật Điều này bao gồm việc tuân thủ các điều khoản của luật và các quy định liên quan đến số liệu thuyết minh được trình bày trong Báo cáo tài chính (BCTC).

- Tất cả các tài sản trên BCTC đều tồn tại:

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Chúng được thể hiện trên bảng cân đối kế toán dưới dạng vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa, hoặc dưới dạng phi vật chất như bản quyền và bằng sáng chế Việc nắm giữ tài sản phản ánh nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp, do đó, ban giám đốc cần đảm bảo rằng tài sản trên báo cáo tài chính (BCTC) là trung thực, đầy đủ và thực sự tồn tại Nếu không thể đảm bảo điều này, kiểm toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán với ý kiến ngoại trừ.

- Tất cả các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi chép đúng kỳ:

Ban Giám đốc cần đảm bảo rằng các nghiệp vụ tài chính trong kỳ này không bị ghi nhận sang kỳ trước và ngược lại Việc này là rất quan trọng để tránh gian lận trong báo cáo tài chính (BCTC).

Ban Giám đốc Học viện Ngân hàng cần chú ý đến việc ghi nhận doanh thu đúng kỳ để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ tiêu tài chính như giá vốn hàng bán, doanh thu, hàng tồn kho và lợi nhuận Việc chỉ đạo kế toán ghi doanh thu của kỳ sau vào kỳ này có thể làm sai lệch báo cáo tài chính Do đó, trước khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính, Ban Giám đốc cần đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi chép chính xác.

- Hàng tồn kho được trình bày theo giá trị hợp lý:

Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại như hàng hóa mua về để bán, thành phẩm, sản phẩm dở dang, nguyên liệu, và các công cụ, dụng cụ Có nhiều phương pháp tính giá trị hàng tồn kho như FIFO, giá đích danh và bình quân gia quyền, và mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình Việc tính toán giá trị hàng tồn kho một cách hợp lý là thách thức cho kế toán và kiểm toán, do đó Ban Giám đốc cần đảm bảo rằng giá trị hàng tồn kho được trình bày một cách hợp lý và chính xác.

- Các khoản phải trả thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị:

Vai trò của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Trong quá trình kiểm toán, việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu là nhiệm vụ bắt buộc đối với kiểm toán viên Tuy nhiên, cách thức sử dụng các yếu tố đánh giá này thường mang tính chủ quan và không đồng nhất giữa các công ty kiểm toán.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng cho thấy sự khác biệt trong đánh giá rủi ro giữa các kiểm toán viên (KTV) trong cùng một công ty Mỗi KTV thực hiện đánh giá sẽ dẫn đến những sai sót trọng yếu khác nhau, tạo ra những mức độ rủi ro không đồng nhất.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200), mối quan hệ giữa rủi ro có sai sót trọng yếu và rủi ro phát hiện là ngược chiều nhau Kiểm toán viên (KTV) không thể tác động đến rủi ro có sai sót trọng yếu, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, vì chúng thuộc về yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán KTV chỉ có thể kiểm soát rủi ro phát hiện, loại rủi ro duy nhất mà họ có khả năng điều chỉnh để thay đổi rủi ro kiểm toán tổng thể Rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán, phản ánh hiệu quả của các quy trình này Để giảm thiểu rủi ro phát hiện, KTV cần tăng cường thực hiện các thủ tục kiểm toán Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có như nguồn lực tài chính, nhân sự và thời gian, KTV không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro phát hiện.

Theo truyền thống, kiểm toán viên sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên việc xem xét và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu nhằm giảm thiểu khả năng đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp Việc xác định rủi ro này giúp kiểm toán viên và các trợ lý lựa chọn số lượng mẫu cần thiết, xác định thủ tục kiểm toán phù hợp, và nhận diện các khoản mục có rủi ro cao để tập trung đánh giá, mà không cần xác minh 100% tất cả các giao dịch.

Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập

Trên toàn cầu và tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu liên quan đến rủi ro có sai sót trọng yếu, nhưng nghiên cứu cụ thể về “Những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập” vẫn còn hạn chế Việc xác định mức trọng yếu không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn ảnh hưởng lớn đến đánh giá rủi ro Do đó, bên cạnh việc xem xét các nghiên cứu về rủi ro có sai sót trọng yếu, tôi sẽ tìm hiểu thêm về những yếu tố tác động đến việc đánh giá và xác định mức trọng yếu trong kiểm toán.

1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới:

Nghiên cứu của Norman và cộng sự (2011) chỉ ra rằng đặc điểm của ban kiểm soát nội bộ (KSNB) ảnh hưởng đến sự tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) và khả năng xảy ra sai sót trong BCTC Nguy cơ sai sót trọng yếu có thể xuất phát từ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, với sai sót trọng yếu có thể do lỗi hoặc gian lận Công trình nghiên cứu đầu tiên về gian lận trong BCTC của Rommey và cộng sự (1986) đã đưa ra 87 dấu hiệu báo động đỏ để dự báo gian lận Tiếp theo, Albrecht và Rommey đã áp dụng các dấu hiệu này để nghiên cứu gian lận, từ đó kết luận rằng những dấu hiệu này có ý nghĩa trong việc tiên đoán gian lận và đảm bảo tính chính trực của Ban Giám đốc.

Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC) xuất phát từ hành động của các nhà quản lý Họ có thể cố ý che giấu thông tin nhằm làm khó khăn cho việc phát hiện các sai sót này, điều này thường xảy ra khi họ tìm cách bảo vệ tài sản cá nhân và uy tín của mình.

1.4.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam:

Ngô Thị Kiều Trang (2018) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán thông qua phỏng vấn chuyên gia Kết quả cho thấy, yếu tố khách quan và áp lực đối với kiểm toán viên (KTV) đóng vai trò quan trọng Yếu tố khách quan liên quan đến mối quan hệ giữa KTV và khách hàng, trong khi áp lực thường xuất phát từ thời gian, khách hàng và ban giám đốc công ty Ngoài ra, tác giả cũng khảo sát 12 nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro, bao gồm hệ thống thông tin, áp lực KTV, sai sót phát hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đặc điểm ngành, tổng hợp sai sót, áp lực bên thứ ba, yếu tố khách quan, năng lực KTV, môi trường kinh tế, hoạt động của ban giám đốc và kiểm soát, giám sát Kết quả khảo sát đã chỉ ra mức ảnh hưởng mạnh nhất đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.

Khóa luận tốt nghiệp của Học viện Ngân hàng đã chỉ ra rằng yếu tố "hệ thống thông tin" có sai sót trọng yếu, trong khi tác động yếu nhất lại thuộc về "hoạt động của Ban Giám đốc".

Nghiên cứu của Đoàn Thanh Nga (2011) chỉ ra rằng có hai nhóm nhân tố chính tác động đến đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Nhóm nhân tố tổ chức bao gồm các yếu tố như nguồn nhân lực kiểm toán, hình thức sở hữu và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty kiểm toán độc lập, việc trở thành thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu và uy tín cho công ty kiểm toán, cùng với các yếu tố quản lý và điều kiện làm việc Nhóm thứ hai, thuộc về khách thể kiểm toán, tập trung vào chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ và nhu cầu kinh tế đối với hoạt động kiểm toán Đối với nhóm nhân tố nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm các chuẩn mực và quy định pháp lý về kiểm toán, cùng với các hướng dẫn kỹ thuật từ các công ty kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng.

Nghiên cứu của nhóm khoa học tại Học viện Ngân hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến mức trọng yếu trong kiểm toán độc lập tại Việt Nam (2019) xác định ba nhóm nhân tố chính Nhóm đầu tiên liên quan đến bản thân kiểm toán viên và công ty kiểm toán, bao gồm kinh nghiệm, năng lực, phí kiểm toán, số ngày làm việc và thời gian phát hành báo cáo tài chính Nhóm thứ hai, thuộc về khách hàng được kiểm toán, bao gồm đặc thù và quy mô kinh doanh, hiệu quả kiểm soát nội bộ, sự chính trực của đơn vị và việc thuê kiểm toán độc lập Cuối cùng, nhóm nhân tố khách quan gồm pháp luật và điều kiện kinh tế Nghiên cứu cho thấy nhóm nhân tố từ khách hàng có ảnh hưởng lớn nhất đến việc xác định mức trọng yếu, mặc dù còn gặp hạn chế về số mẫu khảo sát do giới hạn của sinh viên, dẫn đến kết quả không đạt như mong đợi.

Nguyễn Việt Trinh (2019) chỉ ra rằng việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) bị ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính, bao gồm kinh nghiệm làm việc, vị trí trong nhóm kiểm toán, trình độ làm việc, kinh nghiệm tham gia kiểm toán tại doanh nghiệp trước đó, và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Trong số đó, ba yếu tố hàng đầu là kinh nghiệm làm việc, trình độ làm việc và kinh nghiệm tham gia kiểm toán trước đây của kiểm toán viên (KTV) có ảnh hưởng lớn nhất đến việc đánh giá rủi ro Mặc dù tác giả đã nêu rõ các yếu tố này, nhưng vẫn còn thiếu các nhân tố liên quan đến đơn vị được kiểm toán và các yếu tố khác.

Các nghiên cứu cho thấy có bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu: yếu tố thuộc về đơn vị được kiểm toán, yếu tố liên quan đến kiểm toán viên, yếu tố liên quan đến quy trình kiểm toán và các yếu tố khác.

Yếu tố thuộc về đơn vị được kiểm toán:

- Khách hàng thuộc đối tượng bắt buộc/ không bắt buộc kiểm toán BCTC:

Nhiều doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, nhưng vẫn chủ động thực hiện kiểm toán vì các mục tiêu kinh doanh như tham gia đấu thầu hoặc vay vốn Để xác định và thiết lập rủi ro có sai sót trọng yếu, kiểm toán viên cần dựa vào mục đích kiểm toán của đơn vị, từ đó đưa ra mức rủi ro phù hợp với các khoản mục liên quan.

- Lĩnh vực ngành nghề, loại hình kinh doanh:

Mức độ trọng yếu của mỗi đơn vị kinh doanh phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và loại hình hoạt động Mỗi ngành sẽ có sản phẩm và dịch vụ riêng, ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) và mức độ rủi ro sai sót trọng yếu Chẳng hạn, các đơn vị thương mại thường đối mặt với rủi ro cao liên quan đến hàng tồn kho.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Các công ty tài chính thường đối mặt với mức rủi ro cao liên quan đến khoản mục tiền Bên cạnh đó, lĩnh vực ngành nghề cũng ảnh hưởng đến tính chất thời vụ của doanh nghiệp được kiểm toán Những doanh nghiệp hoạt động theo mùa chỉ hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định trong năm, không hoạt động liên tục Ví dụ, ngành nghề kiểm toán thường tập trung vào khoảng thời gian từ tháng này đến tháng khác.

Từ ngày 12 đến tháng 4 hàng năm, doanh thu và chi phí thường tăng cao hơn so với các tháng khác Sự biến động này có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính tổng thể, do đó, kiểm toán viên cần nắm rõ để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.

- Quy mô của doanh nghiệp:

Giá trị trọng yếu thường cao hơn ở các công ty lớn so với những doanh nghiệp nhỏ trong cùng ngành Tuy nhiên, mức độ trọng yếu có thể khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp; một nghiệp vụ có thể được coi là trọng yếu tại một đơn vị nhưng không phải tại đơn vị khác.

- Hệ thống kế toán, thông tin kế toán:

Hệ thống kế toán doanh nghiệp và năng lực của nhân viên kế toán có ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu Khi nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm vững vàng, rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu sẽ được giảm thiểu so với trường hợp nhân viên thiếu kinh nghiệm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁNHGIÁ RỦI ROCÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP TẠIVIỆT NAM

Quy trình thực hiện nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam” được thực hiện qua bốn bước chính Đầu tiên, xác định các yếu tố cần nghiên cứu và thu thập dữ liệu liên quan Tiếp theo, tiến hành phân tích dữ liệu để hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố và đánh giá rủi ro Sau đó, đánh giá kết quả phân tích để rút ra kết luận và khuyến nghị Cuối cùng, tổng hợp và trình bày kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng và mạch lạc.

Bước đầu tiên là tổng hợp các nghiên cứu trước đây liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến trọng yếu và rủi ro có sai sót trọng yếu Qua đó, chúng ta có thể nhận diện và hiểu rõ các yếu tố tác động đến việc đánh giá rủi ro sai sót được xem là trọng yếu.

Bước 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng và xây dựng bảng khảo sát sử dụng thang đo 5 Likert, bao gồm các mức độ: Hoàn toàn đồng ý, Đồng ý, Phân vân, Không đồng ý.

- Rất không đồng ý) Và gửi phiếu khảo sát tới các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập trong nước.

Bước 3: Thu thập kết quả khảo sát, tổng hợp, phân tích số liệu.

Bước 4: Đưa ra kết quả khảo sát, đề xuất kiến nghị đến những đối tượng có liên quan tới vấn đề đánh giá rủi ro có SSTY.

Quá trình khảo sát

2.2.1 Mô tả phiếu khảo sát:

Phiếu khảo sát bao gồm hai phần:

- Phần I: Thông tin cá nhân người thực hiện khảo sát (bao gồm những thông tin về họ tên, kinh nghiệm làm việc, chứng chỉ hiện có, )

- Phần II: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có SSTY.

Các yếu tố ảnh hưởng được đề cập trong phiếu khảo sát được tổng hợp từ chương I, mục 1.4, sau khi nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu trước đây Các yếu tố này được phân chia thành bốn nhóm chính: nhóm 1 liên quan đến kiểm toán viên, nhóm 2 liên quan đến cuộc kiểm toán, nhóm 3 liên quan đến đơn vị được kiểm toán và nhóm 4 bao gồm các yếu tố khác.

Nội dung chi tiết của phiếu khảo sát được trình bày tại phụ lục số 01.

2.2.2 Đối tượng của cuộc khảo sát: Đối tượng khảo sát bao gồm những KTV và trợ lý kiểm toán thuộc những doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam Trong bài nghiên cứu, tác giả phân loại các công ty kiểm toán độc lập được chia làm hai nhóm Nhóm 1: các công ty kiểm toán độc lập Big4 bao gồm Deloite, E&Y, PWC và KPMG - Bốn công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu trên thế giới Đây là những công ty kiểm toán lớn với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp lên tới 30% tổng số KTV tại Việt Nam, đồng thời doanh thu dịch vụ của nhóm công ty này chiếm tới gần một nửa thị phần của toàn ngành Nhóm 2: Là những công ty kiểm toán ngoài big 4 hay còn gọi là nonbig 4 Nhóm công ty này bao gồm những công ty chiếm thị phần lớn như AASC hay công ty A&C, và những công ty kiểm toán còn lại, những công ty chiếm thị phần, doanh thu nhỏ Ve kinh nghiệm làm việc của đối tượng được khảo sát, cuộc nghiên cứu nhắm vào 3 đối tượng đó là nhóm kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có kinh nghiệm dưới 3 năm, nhóm có kinh nghiệm từ 3 năm tới 6 năm và nhóm có kinh nghiệm trên 6 năm Với nhóm KTV, trợ lý kiểm toán có kinh nghiệm dưới 3 năm, thường là những KTV mới vào nghe, chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm và chưa tham gia vào việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu Hai nhóm còn lại, đối tượng khảo sát thường là những kiểm toán viên hành nghề, đủ khả năng đứng đầu một cuộc kiểm toán và đánh giá rủi ro có SSTY. Trong đó nhóm kinh nghiệm trên 6 năm sẽ dày dặn kinh nghiệm hơn trong công việc này.

Sau quá trình khảo sát, tôi đã thu thập được 88 phiếu khảo sát, chiếm 88% tổng số phiếu phát ra Việc không đạt 100% phiếu thu có thể do một số nguyên nhân như thời gian khảo sát trùng với mùa kiểm toán, khiến các kiểm toán viên (KTV) bận rộn và không có thời gian tham gia Bên cạnh đó, đối tượng khảo sát là KTV và trợ lý kiểm toán từ các công ty kiểm toán độc lập, nên tôi chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc do mối quan hệ còn hạn chế Cuối cùng, có thể KTV chưa hoàn toàn tin tưởng vào tính bảo mật và mục đích nghiên cứu của sinh viên, dẫn đến việc thiếu sự hỗ trợ cần thiết.

Khóa luận tôt nghiệp Học viện Ngân hàng

2.3.1 Thống kê mô tả đặc điểm đối tượng khảo sát:

Ket quả khảo sát về doanh nghiệp kiểm toán nơi các KTV làm việc được thể hiện trong hình 2.1:

Hình 2.1: Biểu đồ nhóm công ty làm việc của kiểm toán viên

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Trong tổng số 88 phiếu, có 31 phiếu (35%) được ghi nhận từ kiểm toán viên (KTV) làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập thuộc nhóm 1, tức là các công ty Big4 Trong khi đó, 57 phiếu (65%) còn lại đến từ KTV thuộc các công ty kiểm toán độc lập nhóm 2, hay còn gọi là NonBig 4.

Theo khảo sát, trong số 88 người tham gia, 62 người có kinh nghiệm làm việc dưới 3 năm, 17 người có kinh nghiệm từ 3-6 năm và 9 người có kinh nghiệm trên 6 năm.

6 năm Cụ thể tỷ lệ phần trăm được thể hiện dưới biểu đồ sau:

Hình 2.2: Biểu đồ kinh nghiệm làm việc

Theo biểu đồ khảo sát, 71% đối tượng có kinh nghiệm dưới 3 năm, trong khi 19% có kinh nghiệm từ 3-6 năm và 10% trên 6 năm Những kiểm toán viên (KTV) có kinh nghiệm từ 3-6 năm và trên 6 năm thường sở hữu chứng chỉ kiểm toán và giữ vị trí KTV, trong khi 100% KTV có kinh nghiệm dưới 3 năm chưa có chứng chỉ và chỉ làm trợ lý kiểm toán Cụ thể, trong nhóm dưới 3 năm, tất cả 62 người đều chưa có chứng chỉ, nhóm 3-6 năm có 59% (10/17 người) có chứng chỉ, và nhóm trên 6 năm có 89% (8/9 người) sở hữu chứng chỉ kiểm toán CPA Việt Nam, chứng chỉ kiểm toán viên Quốc tế hoặc cả hai.

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu:

Tiếp đến nhóm câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có SSTY.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ bắt đầu bằng câu hỏi “Ông/bà đã từng tham gia đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong một cuộc kiểm toán hay chưa?” Câu hỏi này dẫn dắt đến việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, từ đó giúp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc nhận diện và quản lý rủi ro trong các cuộc kiểm toán.

Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ KTV tham gia đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% KTV và trợ lý kiểm toán có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên đã tham gia đánh giá rủi ro có SSTY, trong khi đó, chỉ có 31/88 người (30%) trong nhóm có kinh nghiệm dưới 3 năm tham gia đánh giá tương tự.

Khóa luận tôt nghiệp Học viện Ngân hàng

Trong số 88 người, có 31 người (35%) chưa từng tham gia đánh giá rủi ro có SSTY, chủ yếu là những KTV có kinh nghiệm dưới 3 năm Việc đánh giá rủi ro SSTY thường được giao cho các KTV có nhiều kinh nghiệm nhằm đảm bảo tính hợp lý Những trợ lý kiểm toán mới, với kinh nghiệm từ dưới 1 đến 2 năm, không được tham gia vào đánh giá này để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và chất lượng kiểm toán cũng như uy tín của công ty kiểm toán.

Câu hỏi thứ hai liên quan đến các hướng dẫn, quy định và tiêu chí đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong công ty kiểm toán, mà các KTV và trợ lý kiểm toán cần tuân thủ trong quá trình làm việc.

Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ công ty kiểm toán có quy định về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 88 phiếu, chỉ có 39 phiếu tích cực, tương đương 44% số công ty được khảo sát có quy định rõ ràng về hướng dẫn đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu Đặc biệt, phần lớn các công ty này thuộc nhóm Big4 và một số công ty kiểm toán lớn khác.

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đánh giá rủi ro có SSTY và tầm quan trọng của việc đánh giá này đều được xem trọng.

Hình 2.5: Biểu đồ cấp độ đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Theo kết quả khảo sát, 80% KTV và trợ lý (70/88 người) chọn thực hiện đánh giá rủi ro ở cả hai cấp độ: cấp độ cơ sở dẫn liệu và cấp độ tổng thể BCTC Việc đánh giá ở cả hai cấp độ này giúp KTV có cái nhìn toàn diện về rủi ro, bao gồm cả yếu tố bên trong và bên ngoài công ty Ngược lại, 20% còn lại (18/88 người) chỉ tập trung đánh giá ở một trong hai cấp độ, chủ yếu là những người thuộc nhóm công ty Nonbig4 và có ít kinh nghiệm (dưới 3 năm).

Hình 2.6: Biểu đồ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Đánh giá này được 100% đối tượng khảo sát cho rằng là một công việc quan trọng và rất cần thiết.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng cho thấy 27% người tham gia đánh giá rằng việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu là rất quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán Điều này chứng tỏ rằng việc thực hiện đánh giá rủi ro đầy đủ không chỉ giúp kiểm toán viên cải thiện chất lượng mà còn nâng cao kết quả của cuộc kiểm toán Khi đi sâu vào cấp độ cơ sở dẫn liệu, câu hỏi về các yếu tố được xem xét trong việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đã được khảo sát và kết quả được thể hiện trong hình 2.7.

Hình 2.7: Biểu đồ các cơ sở dẫn liệu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.

Khuyến nghị đối với công ty kiểm toán độc lập

Hiện nay, kiểm toán đang ngày càng được coi trọng tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các công ty kiểm toán Tuy nhiên, sự gia tăng số lượng công ty và dịch vụ kiểm toán cũng đặt ra thách thức cạnh tranh đáng kể Để duy trì và thu hút khách hàng, các công ty kiểm toán cần nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là trong việc đánh giá rủi ro có SSTY, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 39/88 công ty có quy định rõ ràng về đánh giá rủi ro này, trong khi 100% công ty thuộc nhóm Big 4 có hướng dẫn cụ thể Điều này cho thấy các công ty nhỏ hơn, thuộc nhóm Nonbig 4, cần xây dựng hệ thống quy định và tổ chức các buổi đào tạo để đảm bảo mọi kiểm toán viên nắm rõ các quy định và hướng dẫn liên quan đến đánh giá rủi ro có SSTY, dựa trên Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế.

Để doanh nghiệp hoạt động và phát triển bền vững, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, bao gồm tất cả nhân viên trong tổ chức Trong công ty kiểm toán, KTV và trợ lý kiểm toán là nguồn lực chủ chốt, tham gia tích cực vào các hoạt động Để đạt được thành công, công ty cần khai thác hợp lý nguồn nhân lực hiện có Tuy nhiên, kết quả đánh giá rủi ro cho thấy KTV và trợ lý kiểm toán thiếu kinh nghiệm, dẫn đến những lựa chọn phân vân trong quá trình đánh giá Do đó, công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng và gặp gỡ chuyên gia để nâng cao trình độ cho KTV, giúp họ có cơ hội học hỏi và phát triển kỹ năng chuyên môn.

Ban Giám đốc công ty kiểm toán cần nắm rõ khả năng, điểm mạnh và điểm yếu của từng KTV để phân loại khách hàng theo loại hình và quy mô kinh doanh Điều này giúp họ sắp xếp các nhóm kiểm toán phù hợp, tối ưu hóa hiệu quả công việc Ví dụ, KTV có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại nên được giao nhiệm vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp trong ngành này Tuy nhiên, công ty cần thận trọng trong việc phân bổ nhóm kiểm toán, tránh tình trạng quen thuộc giữa KTV và đơn vị được kiểm toán, vì điều này có thể tạo ra rủi ro lớn cho công ty.

Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng nhấn mạnh rằng công ty kiểm toán cần có đội ngũ kiểm toán viên (KTV) đông đảo và chất lượng Để cải thiện điều này, cần nâng cao chất lượng đầu vào khi tuyển dụng KTV và tổ chức các chương trình đào tạo liên tục nhằm phát triển kỹ năng cho KTV trong suốt quá trình làm việc.

Để nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro có SSTY, công ty kiểm toán nên thành lập một phòng ban chuyên trách về soát xét và đánh giá sai sót Phòng ban này sẽ hỗ trợ các kiểm toán viên trong việc đánh giá rủi ro và đưa ra quyết định kiểm toán, đồng thời đánh giá kết quả của các soát xét mà kiểm toán viên thực hiện Điều này giúp kiểm toán viên đưa ra những đánh giá chính xác và hợp lý, từ đó giảm thiểu rủi ro và sai sót không cần thiết.

Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý về kế toán, kiểm toán

Tại Việt Nam, quản lý dịch vụ kiểm toán được áp dụng theo mô hình luật định.

Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách và thuế, đồng thời trực tiếp quản lý dịch vụ kiểm toán Việc lập chuẩn mực kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm đều thông qua vai trò của Bộ Tài chính Kiểm soát dịch vụ kiểm toán được thực hiện bởi Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VCPA) cùng với các cơ quan chức năng của Nhà nước Để nâng cao chất lượng ngành kiểm toán, cần có những cải tiến và thay đổi từ cơ quan quản lý và hiệp hội nghề nghiệp.

Trong bối cảnh phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và nhu cầu gia tăng từ các doanh nghiệp, lĩnh vực kế toán và kiểm toán đang trải qua sự chuyển đổi mạnh mẽ nhờ vào việc ứng dụng công nghệ mới Sự phát triển của phần mềm kế toán đã giúp nhiều doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian Để theo kịp xu hướng này, các cơ quan nhà nước cần nghiên cứu các mô hình quản lý và chuẩn mực kiểm toán quốc tế, từ đó rút ra những điểm mạnh và yếu để điều chỉnh mô hình quản lý và hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với điều kiện pháp lý và sự phát triển khoa học kỹ thuật tại Việt Nam Đặc biệt, nghiên cứu về rủi ro có sai sót trọng yếu cho thấy chuẩn mực hiện tại chưa cung cấp hướng dẫn rõ ràng về việc áp dụng các yếu tố đánh giá rủi ro, dẫn đến sự chủ quan trong đánh giá của kiểm toán viên Do đó, Bộ Tài chính cũng cần xem xét kỹ lưỡng ngôn từ trong các quy định pháp luật và chuẩn mực kế toán, kiểm toán để tránh gây khó hiểu cho người đọc.

Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức nghề nghiệp nên tổ chức các buổi cập nhật kiến thức hàng năm, hội thảo và chương trình giao lưu hợp tác giữa các kiểm toán viên (KTV) trong và ngoài nước, nhằm cung cấp thông tin nghề nghiệp và tạo cơ hội cho KTV trao đổi, nâng cao kiến thức Bên cạnh đó, cần tổ chức các hội thảo tổng kết sau mỗi kỳ để đánh giá những hạn chế và ưu điểm của kiểm toán Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm hiện có, và kiểm soát chất lượng, xử lý sai phạm của KTV.

Để nâng cao hiệu quả của hệ thống Chuẩn mực, cơ quan nhà nước cần chú trọng đến việc lắng nghe phản hồi từ kiểm toán viên (KTV) và các công ty kiểm toán Việc cập nhật kiến thức hàng năm là cần thiết, nhưng cũng cần thiết lập một website chuyên biệt để tiếp nhận ý kiến và giải đáp thắc mắc của KTV trên toàn quốc, nhằm đưa ra các quyết định và điều chỉnh phù hợp.

Khuyến nghị với các kiểm toán viên

Để trở thành một KTV chuyên nghiệp, mỗi cá nhân cần có tinh thần học hỏi và không ngừng trau dồi kiến thức về Chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việc tham gia đầy đủ các buổi đào tạo của công ty, hội thảo và cập nhật thông tin là rất quan trọng Đồng thời, KTV cũng nên chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng để hiểu rõ đặc điểm và môi trường kinh doanh của họ.

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ khách hàng trước khi tiến hành kiểm toán Việc thiếu kiến thức về khách hàng có thể dẫn đến rủi ro cao trong quá trình kiểm toán Khi không có thông tin đầy đủ, kiểm toán viên sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thao tác cần thiết, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá rủi ro và làm cho cuộc kiểm toán không đạt được mục tiêu đã đề ra.

Mối quan hệ giữa các KTV trong nhóm kiểm toán và công ty là rất quan trọng, đòi hỏi sự chuyên nghiệp và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đánh giá rủi ro và thực hiện công việc Các KTV mới cần học hỏi từ những đồng nghiệp có kinh nghiệm, trong khi các KTV dày dạn kinh nghiệm nên hướng dẫn các trợ lý kiểm toán để đảm bảo kết quả công việc đạt yêu cầu, tránh phát sinh thêm chi phí và thời gian kiểm toán.

Việc đánh giá rủi ro của kiểm toán viên (KTV) thường mang tính chủ quan, nhưng cần phải dựa trên các quy định và chuẩn mực đã được thiết lập KTV nên kết hợp với các hướng dẫn của công ty để xem xét các yếu tố tác động một cách toàn diện và khách quan hơn Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, từ đó mang lại kết quả kiểm toán trung thực và hợp lý.

Qua khảo sát, có thể nhận thấy rằng vẫn còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của KTV, dẫn đến sự phân vân hoặc thậm chí không đồng ý trong quá trình đánh giá rủi ro Ngoài kinh nghiệm của KTV, thực trạng này còn phản ánh việc bỏ qua các yếu tố quan trọng trong đánh giá Do đó, KTV cần thận trọng xem xét toàn diện mọi yếu tố ảnh hưởng trong mỗi lần thực hiện đánh giá rủi ro có SSTY trong cuộc kiểm toán, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc này.

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đoàn Thanh Nga (2011), Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toàn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam, Luân án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toàn nhằmnâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam
Tác giả: Đoàn Thanh Nga
Năm: 2011
3. Nguyễn Việt Trinh (2019), Các yếu tô ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu của kiểm toán viên, Luận văn tốt nghiệp, Trường Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tô ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro sai sót trọngyếu của kiểm toán viên
Tác giả: Nguyễn Việt Trinh
Năm: 2019
4. Nhóm nghiên cứu khoa học (2019), Nghiên cứu các nhân tô ảnh hưởng đến việc xácđịnh mức trọng yếu thực hiện tổng thể của kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tô ảnh hưởng đến việcxác"định mức trọng yếu thực hiện tổng thể của kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam
Tác giả: Nhóm nghiên cứu khoa học
Năm: 2019
7. Michael C.Jensen and William H. Mechkling (1976), Theory of the Firm:Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of the Firm
Tác giả: Michael C.Jensen and William H. Mechkling
Năm: 1976
9. TS. Lê Thị Thu Hà (2019), Giáo trình Kiểm toán căn bản, NXB Hồng Đức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm toán căn bản
Tác giả: TS. Lê Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2019
5. Norman et al (2011), Consequence of alternative standards for bulk tank somatic cell count of dairy herds in the United States Khác
6. S.P.Kothari, Suán Shu, peter D.Wysucki (2008), Journal of Accounting Research Khác
8. Al brecht and Rommey, M.B (1986), Red - flagging management fraud: A validation in Accounting Khác
2. Kinh nghiệm làm việc:□ Dưới 3 năm□ Từ 3-6 năm□ Trên 6 năm Khác
3. Ông/ bà đã sở hữu những chứng chỉ Kiểm toán nào?□ CPA Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Phân loại rủi ro kiểm toán - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 1.1 Phân loại rủi ro kiểm toán (Trang 13)
chiều dịng chảy trên hình vẽ. - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
chi ều dịng chảy trên hình vẽ (Trang 20)
Hình 2.2: Biểu đồ kinh nghiệm làm việc - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.2 Biểu đồ kinh nghiệm làm việc (Trang 35)
Hình 2.1: Biểu đồ nhóm công ty làm việc của kiểm toán viên - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.1 Biểu đồ nhóm công ty làm việc của kiểm toán viên (Trang 35)
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ KTV tham gia đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.3 Biểu đồ tỷ lệ KTV tham gia đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (Trang 36)
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ công ty kiểm toán có quy định về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.4 Biểu đồ tỷ lệ công ty kiểm toán có quy định về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (Trang 37)
Hình 2.6: Biểu đồ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.6 Biểu đồ tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (Trang 38)
Hình 2.5: Biểu đồ cấp độ đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.5 Biểu đồ cấp độ đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (Trang 38)
Hình 2.7: Biểu đồ các cơ sở dẫn liệu - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.7 Biểu đồ các cơ sở dẫn liệu (Trang 39)
Hình 2.8: Biểu đồ những đảm báo của ban giám đốc - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.8 Biểu đồ những đảm báo của ban giám đốc (Trang 40)
Hình 2.9: Biểu đồ yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu cấp độ BCTC - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.9 Biểu đồ yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu cấp độ BCTC (Trang 41)
Bảng 2.1. Bảng tính điểm trung bình - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Bảng 2.1. Bảng tính điểm trung bình (Trang 43)
2. Lĩnh vực ngành nghề, loại hình kinh doanh 428 - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
2. Lĩnh vực ngành nghề, loại hình kinh doanh 428 (Trang 45)
Hình 2.10: Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến KTV - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.10 Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến KTV (Trang 46)
Hình 2.11: Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến cuộc kiểm toán - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.11 Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến cuộc kiểm toán (Trang 48)
Hình 2.12: Biểu đồ các yếu tố khác ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu - 071 các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của kiểm toán độc lập tại việt nam
Hình 2.12 Biểu đồ các yếu tố khác ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w