1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

021 ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh giai đoạn 2010 2018,khoá luận tốt nghiệp

61 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Đặc Điểm Thành Viên Hội Đồng Quản Trị Tới Tỷ Lệ Chi Trả Cổ Tức Doanh Nghiệp Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2010-2018
Tác giả Nguyễn Bích Ngọc
Người hướng dẫn Th.S Ngô Thị Hằng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 111,9 KB

Cấu trúc

  • ^φ^

    • KHOA LUAN TOT NGHIEP

      • ĐỀ TÀI

        • LỜI CẢM ƠN

        • LỜI CAM ĐOAN

        • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

        • 1.2. Tổng quan nghiên cứu

        • 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

        • 1.4. Đối tượng nghiên cứu

        • 1.5. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

        • 2.1. Cổ tức

        • 2.1.1. Khái niệm

        • 2.1.3. Phân loại

        • 2.2. Đặc điểm của hội đồng quản trị trong doanh nghiệp

        • 2.2.1. Khái niệm về hội đồng quản trị trong doanh nghiệp:

        • 2.2.2. Các đặc điểm của hội đồng quản trị ảnh hưởng tới tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp:

        • 3.1. Quy trình nghiên cứu

        • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

        • 4.1. Mô tả tổng quan mẫu nghiên cứu

        • Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

        • 4.2. Ket quả mô hình hồi quy

        • 4.2.1. Kiểm định tự tương quan (Correlation)

        • 4.2.2. Kết quả của mô hình hồi quy (Pooled OLS, FEM, REM)

        • Bảng 4.2: Ma trận tương quan Pearson giữa các biến

        • Bảng 4.4: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS, FEM, REM

        • Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

        • 5.1. Ket luận

        • 5.2. Kiến nghị

        • 5.2.1. Đối với các doanh nghiệp

        • 5.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý

        • 5.2.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tư

        • DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH:

        • DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT:

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Cổ tức là vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, không chỉ do các chỉ tiêu tài chính mà còn bởi các yếu tố phi tài chính như đặc điểm của hội đồng quản trị (HĐQT) Nghiên cứu của Naburi & Ndede (2019) chỉ ra rằng trình độ học vấn, sự đa dạng giới tính và các nhiệm kỳ của thành viên HĐQT có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức Tương tự, Bolbol (2012) cho thấy mối liên hệ giữa các đặc điểm HĐQT, như tỷ lệ sở hữu của thành viên và số lượng thành viên kiêm nhiệm chức danh CEO, với chính sách cổ tức Ngoài ra, nghiên cứu của Chang & Dutta (2012) cũng xác nhận rằng số lượng thành viên HĐQT, tỷ lệ sở hữu nội bộ và kinh nghiệm làm việc tại các tổ chức khác có tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp.

Mặc dù nhiều nghiên cứu quốc tế đã khảo sát mối quan hệ giữa đặc điểm hội đồng quản trị và chính sách cổ tức của doanh nghiệp, kết quả lại không thống nhất Chẳng hạn, Al-Najjar & Hussainey (2009) chỉ ra rằng thành viên hội đồng quản trị có nhiều kinh nghiệm làm việc tại các tổ chức khác có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức Ngược lại, nghiên cứu của Cotter và Silvester (2003) lại đưa ra những kết quả khác biệt, cho thấy sự đa dạng trong các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp.

Nghiên cứu năm 1997 trên 109 doanh nghiệp niêm yết tại Úc cho thấy không có mối liên hệ nào giữa số lượng thành viên hội đồng quản trị làm việc tại các tổ chức khác và tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm thành viên hội đồng quản trị và chính sách cổ tức của công ty cổ phần còn hạn chế Phần lớn các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào các nhân tố tài chính như lợi nhuận mà không đi sâu vào tác động của thành phần hội đồng quản trị Chẳng hạn, các nghiên cứu của Nguyễn Đức Vũ (2016) và Nguyễn Thị Xuân Trang (2012) chủ yếu phân tích các yếu tố tài chính để đánh giá ảnh hưởng đến quyết định tỷ lệ cổ tức, bỏ qua vai trò quan trọng của các đặc điểm trong hội đồng quản trị.

Chủ đề nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là "Ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh" Nghiên cứu này nhằm khái quát hóa cơ sở lý luận và cung cấp các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến vấn đề này tại Việt Nam.

Tổng quan nghiên cứu

Tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp niêm yết là một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trên toàn cầu, bao gồm cả thị trường chứng khoán Việt Nam, vì nó phản ánh lợi nhuận từ việc nắm giữ cổ phiếu Quyết định về tỷ lệ chi trả cổ tức không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho doanh nghiệp mà còn thể hiện vai trò của hội đồng quản trị trong quản trị doanh nghiệp thông qua việc phê duyệt các chính sách quản lý Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích các vấn đề liên quan đến tỷ lệ chi trả cổ tức, nhưng do sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, các kết luận và quan điểm cũng có sự khác biệt.

Nghiên cứu của Naburi & Ndede (2019) về ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị đến tỷ lệ chi trả cổ tức tại Sở giao dịch chứng khoán Nairobi, Kenya, đã xác định các yếu tố như trình độ học vấn, số lượng thành viên độc lập, sự đa dạng giới tính và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết chính: lý thuyết đại diện, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết quản lý, sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ 254 nhà quản lý của 64 doanh nghiệp niêm yết Kết quả cho thấy trình độ học vấn, số lượng thành viên độc lập và nhiệm kỳ hội đồng quản trị ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức, trong khi sự đa dạng giới tính không có mối quan hệ với chính sách này.

Nghiên cứu của Bolbol (2012) chỉ ra rằng các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, tình hình hoạt động và tổng tỷ lệ sở hữu của các thành viên hội đồng quản trị có tác động tích cực nhưng không đáng kể đến tỷ lệ chi trả cổ tức Ngược lại, các yếu tố như hệ số đòn bẩy tài chính, số lượng thành viên hội đồng quản trị, thành phần hội đồng, đạo đức của các thành viên, số lượng thành viên kiêm nhiệm chức danh CEO và sự đa dạng giới tính trong hội đồng lại có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Klein (2002) chỉ ra rằng công ty có nhiều thành viên trong hội đồng quản trị sẽ dẫn đến việc chuyên môn hóa nhiệm vụ, nhưng lại làm tăng chi phí điều hành và giảm dòng cổ tức Tương tự, Jensen (1993) cho rằng hội đồng quản trị đông thành viên hoạt động kém hiệu quả hơn do khó khăn trong phối hợp và thống nhất quyết định, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của công ty, làm giảm lợi nhuận và cổ tức.

Nghiên cứu của Al-Najjar & Hussainey (2009) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của 400 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán London trong giai đoạn 1991 - 2002 Các biến giải thích bao gồm số lượng thành viên hội đồng quản trị làm việc ở các tổ chức khác, tỷ lệ sở hữu của họ, tổng số thành viên hội đồng, lợi nhuận công ty, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tính thanh khoản, rủi ro doanh nghiệp, cấu trúc nợ và tài sản Kết quả cho thấy các yếu tố như số lượng thành viên hội đồng, lợi nhuận và cấu trúc tài sản có tác động tích cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức, trong khi số lượng thành viên hội đồng làm việc tại các tổ chức khác, tỷ lệ sở hữu và rủi ro doanh nghiệp lại ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ này.

Nghiên cứu của Chang & Dutta (2012) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ cổ tức được chi trả của các công ty niêm yết tại Canada trong giai đoạn 1997 - 2004 Các biến số nghiên cứu bao gồm tổng số thành viên trong hội đồng quản trị, số lượng thành viên kiêm nhiệm chức danh CEO, số lượng thành viên làm việc ở tổ chức khác, tỷ lệ sở hữu của các thành viên trong hội đồng, sự hiện diện của cổ đông lớn và quy mô doanh nghiệp Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp và tổng số thành viên trong hội đồng quản trị có tác động tích cực đến tỷ lệ trả cổ tức, trong khi số lượng thành viên kiêm nhiệm CEO, thành viên làm việc ở tổ chức khác, tỷ lệ sở hữu của thành viên trong hội đồng và rủi ro doanh nghiệp lại có tác động tiêu cực.

Nghiên cứu của Officer (2006) chỉ ra rằng tỷ lệ chi trả cổ tức có mối liên hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp Cụ thể, tổng tỷ lệ sở hữu của các thành viên hội đồng quản trị có tác động ngược chiều đến tỷ lệ chi trả cổ tức Ngược lại, khi tổng số lượng thành viên hội đồng quản trị tăng lên, tỷ lệ sở hữu của các tổ chức và công ty khác cao, cùng với lợi nhuận tăng, thì tỷ lệ chi trả cổ tức cũng sẽ cao hơn.

Nghiên cứu của Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2014) về tỷ lệ cổ tức chi trả của 95 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam từ năm 2008 đến 2013 cho thấy rằng thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng sinh lời của tổng tài sản, chính sách cổ tức trong quá khứ, tốc độ tăng trưởng kinh tế và lãi suất ngân hàng đều ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức Cụ thể, các yếu tố như thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng sinh lời và lãi suất có tác động tích cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế lại có tác động tiêu cực Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xem xét các yếu tố liên quan đến hội đồng quản trị trong mô hình phân tích.

Nguyễn Thị Xuân Trang (2012) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của 116 doanh nghiệp niêm yết tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Kết quả cho thấy, lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ chi trả cổ tức, trong khi rủi ro doanh nghiệp lại tác động ngược chiều Nghiên cứu đã xem xét các biến số như lợi nhuận công ty, quy mô doanh nghiệp, hệ số nợ, tính thanh khoản, cấu trúc tài sản, rủi ro doanh nghiệp, ngành công nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Nguyễn Đức Vũ (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của 32 doanh nghiệp ngành dầu khí niêm yết tại Việt Nam từ 2008 đến 2014 Kết quả cho thấy, tỷ lệ thu nhập trên mỗi cổ phần, các tỷ lệ cổ tức trong những năm trước và tỷ lệ lạm phát đều có tác động tích cực đến tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp Mô hình nghiên cứu của ông bao gồm các biến như lợi nhuận công ty, quy mô doanh nghiệp, cấu trúc tài chính, thu nhập trên mỗi cổ phần, chính sách cổ tức trước đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và lãi suất ngân hàng.

Trương Đông Lộc và Phạm Phát Tiến (2015) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên số liệu phi tài chính và tài chính của 236 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố.

Hồ Chí Minh đã công bố các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán, nghị quyết đại hội cổ đông và bản cáo bạch hàng năm để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức Nghiên cứu cho thấy rằng thu nhập trên mỗi cổ phần, khả năng kiểm soát (quản trị công ty) và hình thức trả cổ tức có ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức Tuy nhiên, giống như các nghiên cứu trước, nghiên cứu này vẫn chưa xem xét tác động của các yếu tố liên quan đến Hội đồng Quản trị (HĐQT) đối với chính sách cổ tức của doanh nghiệp.

Nghiên cứu về chính sách chi trả cổ tức tại Việt Nam cho thấy thiếu sót trong việc xem xét vai trò của hội đồng quản trị đối với tỷ lệ chi trả cổ tức Các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng đặc điểm của hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến chính sách này Khoá luận này sẽ khai thác mối liên hệ giữa các đặc điểm của thành viên hội đồng quản trị và tỷ lệ chi trả cổ tức, nhằm đóng góp vào việc thu hẹp khoảng trống tri thức Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào các yếu tố như tổng số lượng thành viên, số lượng nữ giới, số lượng thành viên người nước ngoài, trình độ học vấn, số lượng thành viên làm việc tại các tổ chức khác và tỷ lệ phần trăm sở hữu của các thành viên trong hội đồng quản trị.

Bài nghiên cứu này, giống như nhiều nghiên cứu quốc tế trước, gặp khó khăn về dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu liên quan đến hội đồng quản trị (HĐQT) Phần lớn thông tin về HĐQT chủ yếu là dữ liệu phi tài chính từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, và thông tin về trình độ học vấn cũng như số lượng thành viên HĐQT làm việc tại các tổ chức khác thường không được công bố đầy đủ Điều này gây khó khăn trong việc thu thập dữ liệu Hơn nữa, tỷ lệ cổ tức chi trả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác của doanh nghiệp, do đó kết quả nghiên cứu chưa phản ánh chính xác tình hình thực tế.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của khoá luận là trả lời câu hỏi nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị đến tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, khoá luận sẽ hoàn thiện lý thuyết về các đặc điểm của hội đồng quản trị tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức, phân tích và xác định mô hình nghiên cứu định lượng cùng các biến đại diện cho những đặc điểm này Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng, khoá luận sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chính sách cổ tức cho doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính như suy luận, thống kê và phân tích tổng hợp, với trọng tâm là phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết câu hỏi nghiên cứu qua thực nghiệm và dữ liệu thứ cấp Đặc biệt, khóa luận kết hợp ba phương pháp hồi quy: Hồi quy Pooled OLS, Hồi quy các yếu tố tác động cố định (FEM) và Hồi quy các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM) Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng các kiểm định phổ biến để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp nhất và áp dụng các kỹ thuật nhằm kiểm tra, xử lý những khuyết tật thường gặp trong mô hình định lượng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC CỦA DOANH NGHIỆP

Cổ tức

Cổ tức là lợi nhuận ròng mà công ty cổ phần phân chia cho cổ đông, được chi trả bằng tiền mặt hoặc tài sản khác Khoản cổ tức này được lấy từ nguồn lợi nhuận còn lại sau khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.

Tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp là tỷ lệ giữa cổ tức và mệnh giá, được tính bằng cách chia mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần cho mệnh giá mỗi cổ phần.

Các chỉ tiêu về cổ tức:

Mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần (Dividend per share) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh thu nhập thực tế mà mỗi cổ phần nhận được từ kết quả hoạt động kinh doanh Để tính toán mức chi trả này, ta sử dụng công thức cụ thể.

DPS = (Tmức chi trả cổ tức mỗi cổ phần (Dividend per share): đây là ch)

Tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức (Dividend payout) là chỉ số quan trọng cho biết phần trăm cổ tức mà cổ đông nhận được so với thu nhập mỗi cổ phần thường mà công ty tạo ra trong kỳ Tỷ lệ này được tính toán bằng công thức cụ thể, giúp đánh giá khả năng chia sẻ lợi nhuận của công ty với các cổ đông.

DP = (Cổ tức mỗi cổ phần DPS) / (Thu nhập trên mỗi cổ phần EPS)

Tỷ suất cổ tức (Dividend yield) là chỉ số thể hiện tỷ lệ hoàn vốn cổ tức so với giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu Nó cho biết tỷ lệ cổ tức mà nhà đầu tư nhận được so với số tiền họ đã chi để mua cổ phiếu Công thức tính tỷ suất cổ tức như sau:

DY = (Cổ tức mỗi cổ phần DPS) / (Giá thị trường của mỗi cổ phần)

2.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến cổ tức và giá trị doanh nghiệp

Lý thuyết đại diện xác định mối quan hệ giữa cổ đông (người chủ) và người quản lý công ty (người đại diện) như một hợp đồng ủy thác, trong đó người quản lý được giao quyền quyết định tài sản của công ty Mặc dù cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích, nhưng có khả năng người quản lý không hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông do xung đột lợi ích và thông tin không đầy đủ Mối quan hệ này cũng tồn tại giữa các cấp quản lý trong hệ thống phân quyền Để giảm thiểu xung đột, cần thiết lập các cơ chế đãi ngộ phù hợp và giám sát hiệu quả nhằm hạn chế hành vi tư lợi của người quản lý Lý thuyết đại diện còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng báo cáo nội bộ và đánh giá trách nhiệm trong doanh nghiệp tại Việt Nam.

Lý thuyết Modigliani & Miller (1961) cho rằng chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo Các thay đổi trong giá trị doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ tín hiệu thông tin mà chính sách cổ tức mang lại, phản ánh đánh giá của ban điều hành về lợi nhuận và dòng tiền tương lai M&M lập luận rằng việc thay đổi chính sách cổ tức có thể dẫn đến việc mất một số cổ đông, gây ra sự sụt giảm tạm thời trong giá cổ phần Tuy nhiên, những nhà đầu tư khác có thể xem cổ phần bị bán dưới giá và sẽ mua thêm, dẫn đến việc giá trị cổ phần giữ nguyên không đổi.

Lí thuyết của Gordon (1963) và Lintner (1956): Ngược lại với Miller &

Modigliani (1961), Gordon (1963) và Lintner (1956) cho rằng khi các giả định về thị trường hoàn hảo không còn, chính sách cổ tức trở nên quan trọng và ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Theo lý thuyết chính sách cổ tức tiền mặt cao (Bird-in-the-hand), Gordon (1963) lập luận rằng giá trị doanh nghiệp liên quan đến chính sách cổ tức do tâm lý không thích rủi ro của nhà đầu tư, khi cổ đông ưu tiên cổ tức chắc chắn hơn là lợi nhuận từ lãi vốn không chắc chắn Ông cũng chỉ ra rằng trong môi trường có thuế, cổ tức cao có thể làm giảm giá trị doanh nghiệp do thuế suất đánh trên cổ tức thường cao hơn lãi vốn Hơn nữa, chi phí giao dịch và phát hành cổ phần mới cũng ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức, khi chi phí môi giới làm cho việc bán cổ phần trở nên tốn kém và chi phí phát hành làm tăng chi phí sử dụng vốn Cuối cùng, việc chi trả cổ tức giảm lợi nhuận giữ lại, buộc công ty phải huy động vốn cổ phần từ bên ngoài, dẫn đến sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan điều phối, qua đó giảm chi phí đại diện giữa cổ đông và người quản lý.

Cổ tức thường được chi trả dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cổ tức tiền mặt, cổ tức bằng quyền mua lại cổ phiếu, cổ tức cổ phiếu và cổ tức tài sản.

Cổ tức bằng tiền mặt là hình thức doanh nghiệp phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu, mang lại lợi thế là nhà đầu tư có thể nhận được khoản lãi từ đầu tư Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm, bao gồm việc nhà đầu tư phải chịu thuế hai lần: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân trên cổ tức nhận được Hơn nữa, việc chi trả cổ tức tiền mặt có thể ảnh hưởng đến quỹ dự phòng của công ty.

Cổ tức cổ phiếu là hình thức công ty phát hành thêm cổ phiếu thay vì trả tiền mặt cho nhà đầu tư, theo tỷ lệ đã định Phương pháp này giúp nhà đầu tư tránh được thuế thu nhập từ cổ tức tiền mặt, đồng thời công ty cũng giảm bớt dòng tiền ra ngoài, tạo điều kiện để tái đầu tư hoặc phân bổ cho các khoản dự phòng cần thiết.

Cổ tức tài sản là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp phân chia cho cổ đông dưới dạng thành phẩm, hàng hóa, bất động sản, cổ phiếu hoặc tài sản tài chính từ các công ty cổ phần khác Mặc dù hình thức trả cổ tức này không phổ biến, vẫn có một số công ty áp dụng phương thức này để chia sẻ lợi nhuận với các cổ đông.

Đặc điểm của hội đồng quản trị trong doanh nghiệp

2.2.1 Khái niệm về hội đồng quản trị trong doanh nghiệp:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có quyền quyết định và thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Theo Khoản 2, Điều 49 của Luật Doanh Nghiệp do Quốc hội ban hành ngày

Vào ngày 26 tháng 11 năm 2014, quy định Hội đồng quản trị bao gồm các quyền và nghĩa vụ như sau: quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty; kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần chào bán; quyết định bán cổ phần mới và huy động vốn; xác định giá bán cổ phần và trái phiếu; quyết định mua lại cổ phần; phê duyệt phương án và dự án đầu tư; phát triển thị trường và công nghệ; thông qua hợp đồng có giá trị lớn; bầu, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc; giám sát hoạt động hàng ngày của Giám đốc; quyết định cơ cấu tổ chức và thành lập công ty con; duyệt tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông; trình báo cáo tài chính hàng năm; kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty; và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

3 Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

4 Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.

2.2.2 Các đặc điểm của hội đồng quản trị ảnh hưởng tới tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp:

2.2.2.1 Số lượng thành viên của hội đồng quản trị trong doanh nghiệp

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định và thực hiện các nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Với ít nhất 3 thành viên, hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát các mục tiêu của công ty và ảnh hưởng đến chính sách quản lý tài chính, bao gồm tỷ lệ chi trả cổ tức Cổ tức không chỉ là công cụ quản trị doanh nghiệp mà còn giúp giải quyết vấn đề dòng tiền tự do trong công ty.

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của số lượng thành viên hội đồng quản trị đến chính sách tri trả cổ tức của doanh nghiệp Theo Klein (2002), hội đồng quản trị lớn cho phép chuyên môn hóa nhiệm vụ, nhưng cũng làm tăng chi phí điều hành và giảm dòng cổ tức Jensen (1993) cho rằng hội đồng quản trị đông thành viên hoạt động kém hiệu quả hơn, gây khó khăn trong phối hợp và ra quyết định, dẫn đến lợi nhuận giảm và cổ tức thấp hơn Hơn nữa, trong những công ty có cùng mức độ tăng trưởng, những công ty với hội đồng quản trị đông thành viên thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn so với các công ty nhỏ hơn.

Ta có giả thuyết nghiên cứu thứ nhất:

H1: Số lượng thành viên của hội đồng quản trị trong doanh nghiệp có tác động ngược chiều lên tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp.

2.2.2.2 Số lượng nữ giới trong hội đồng quản trị doanh nghiệp

Sự đa dạng giới tính trong nhân sự của tổ chức ngày nay đang thu hút sự quan tâm lớn trong bối cảnh xã hội ngày càng chú trọng đến bình đẳng giới Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của sự đa dạng giới tính đến tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp tại các nền kinh tế khác nhau Một nghiên cứu của Saeeda & Sameer (2017) đã phân tích ảnh hưởng của sự đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị đến chi trả cổ tức tại các nền kinh tế mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc và Nga từ năm 2007 đến 2014, cho thấy rằng sự đa dạng này có thể dẫn đến giảm lượng cổ tức tiền mặt được chi trả Điều này đồng nghĩa với việc cổ đông sẽ nhận được ít cổ tức hơn khi hội đồng quản trị có sự đa dạng giới tính Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mối quan hệ tiêu cực này càng trở nên rõ ràng hơn trong thời kỳ khủng hoảng tài chính.

Trong giai đoạn 2011 đến 2014, sự đa dạng hóa giới tính trong hội đồng quản trị của các công ty thuộc nhóm UK FTSE 350 và US S&P 500 đã tăng khoảng 8% và 2,5%, trong khi tại Liên minh Châu Âu, tỷ lệ này tăng từ 11,9% lên 21,2% từ năm 2010 đến 2015 Sự gia tăng này đã ảnh hưởng đáng kể đến dòng tiền của doanh nghiệp, bao gồm cả cổ tức, cùng với nhiều khía cạnh quản lý khác (Adams & Ferreira, 2009; Carter & cộng sự, 2003; Cumming & cộng sự, 2015; Francis & Wu, 2015) Đặc biệt, những đặc điểm thị trường khác nhau có thể tác động đến quyết định chi tiêu của hội đồng quản trị; trong bối cảnh thị trường kinh tế đang phát triển, các giám đốc nữ có thể chịu ảnh hưởng của sự bất ổn và do đó đưa ra những quyết định tài chính thận trọng, dẫn đến việc chi trả cổ tức thấp hơn.

Nhiều nghiên cứu cho thấy sự đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị có thể làm tăng tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp Một nghiên cứu năm 2019 của Ernest Gyapong và cộng sự đã phân tích dữ liệu từ 326 công ty phi tài chính niêm yết tại Úc, cho thấy rằng sự đa dạng giới tính, đặc biệt là khi có nhiều hơn ba nữ giám đốc độc lập, có ảnh hưởng tích cực đến chính sách cổ tức Tương tự, nghiên cứu của Jie Chen, Woon Sau Leung & Marc Goerge (2017) cũng chỉ ra rằng hội đồng quản trị với tỷ lệ nữ giới cao thường có tỷ lệ chi trả cổ tức cao hơn, dựa trên quan sát từ 1.691 công ty trong giai đoạn 1997-2011 Kết quả của cả hai nghiên cứu đều nhấn mạnh mối quan hệ tích cực giữa thành phần giới tính của hội đồng quản trị và mức chi trả cổ tức.

Từ đây, ta có giả thuyết nghiên cứu số hai:

H2: Số lượng nữ giới trong hội đồng quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều lên tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp.

2.2.2.3 Trình độ học vấn của các thành viên trong hội đồng quản trị doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều thành viên hội đồng quản trị công ty sở hữu học vị Thạc sĩ trở lên, cho thấy trình độ chuyên môn sâu rộng Nghiên cứu chỉ ra rằng ban điều hành có nền tảng chuyên môn vững chắc ảnh hưởng đến chính sách công ty, bao gồm tỷ lệ chi trả cổ tức Trình độ học vấn cá nhân có thể tác động đến quyết định của họ, trong khi cổ tức là nguồn thu nhập chính của nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu Công ty chi trả cổ tức tốt không chỉ chứng minh hiệu quả hoạt động mà còn đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, tạo sự đồng thuận từ cổ đông Tuy nhiên, tỷ lệ chi trả cổ tức liên quan chặt chẽ đến dòng tiền của công ty, và lượng tiền mặt có thể bị ảnh hưởng bởi các khoản cổ tức được chi trả.

Theo Cavanagh (2009), nhiều bê bối tài chính nổi bật trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21, như Enron, Tyco, và WorldCom, cũng như khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, đều liên quan đến các cá nhân tốt nghiệp từ các trường đào tạo kinh tế Điều này dẫn đến nhận định chung của các học giả rằng, sinh viên tốt nghiệp từ các trường kinh tế sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường học tập trong quá trình ra quyết định kinh doanh, bao gồm cả những quyết định vi phạm chuẩn mực đạo đức, theo Ametrano (2014).

Các trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến quyết định của sinh viên, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế tài chính Finkelstein & Hambrick (1996) chỉ ra rằng sinh viên từ các trường quản trị thường bị thu hút bởi sự cạnh tranh và mạo hiểm Trong quá trình học tập, họ được trang bị nhiều phương pháp để phát hiện lỗ hổng và sai phạm tài chính Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến việc họ áp dụng sai kỹ thuật, thậm chí gian lận trong kinh doanh Gioia (2003) cho rằng một số trường còn khuyến khích sinh viên sử dụng các thủ thuật gian lận trong các bài học xử lý tình huống.

Nghiên cứu của Warren et al (2016) đã áp dụng phương pháp hồi quy OLS để phân tích dữ liệu các công ty niêm yết tại Đài Loan từ năm 2007 đến 2011 Kết quả cho thấy, hội đồng quản trị có chủ tịch được đào tạo từ các trường kinh tế và có trình độ học vấn từ thạc sĩ trở lên thường có xu hướng trả ít cổ tức bằng tiền mặt hơn.

Trình độ chuyên môn của giám đốc có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Agrawal & Chadha (2005) khẳng định rằng giám đốc có chuyên môn kỹ thuật sẽ cải thiện hoạt động của công ty, trong khi Koyuncu et al (2010) chỉ ra rằng giám đốc chuyên về marketing, luật, kinh tế, tài chính, kế toán hay kiểm toán có thể làm giảm hiệu quả hoạt động Hơn nữa, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao của giám đốc thường dẫn đến việc họ bị chi phối bởi những trải nghiệm trong quá khứ khi ra quyết định Những sai lầm trước đó khiến họ có xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn, giảm chi cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cũng như duy trì tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp Kết quả là, các công ty này thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn so với những công ty có giám đốc ít kinh nghiệm.

3 được xây dựng như sau:

H3: Trình độ học vấn của các thành viên trong hội đồng quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều lên tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp.

2.2.2.4 Số lượng thành viên trong hội đồng quản trị doanh nghiệp là người nước ngoài

Hội đồng quản trị của doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với cổ đông và giám đốc đại diện, ảnh hưởng đến chính sách chi trả cổ tức Nghiên cứu cho thấy thành viên hội đồng quản trị là người nước ngoài có tác động tích cực đến quyết định chiến lược và tín hiệu mở rộng quốc tế của công ty Giám đốc nước ngoài mang đến kiến thức độc đáo về các thị trường quốc tế, giúp vượt qua rào cản ngôn ngữ và văn hóa Tỷ lệ giám đốc nước ngoài ở Châu Âu trung bình là 24%, trong khi tại Tây Ban Nha là 10%, chủ yếu thuộc về các tập đoàn đa quốc gia lớn Những giám đốc này cung cấp góc nhìn toàn cầu và có kinh nghiệm làm việc ở nhiều quốc gia, góp phần vào sự phát triển quốc tế của công ty.

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đối với dữ iệu bảng, thường mô hình FEM vàREM sẽ được đánh giá là phù hợp hơn và được sử dụng thay thế OLS (Pooled OLS) bởi vì trong mô hình Pooled OLS   đã   bỏ   qua   việc   phân   tích   tự   tương   quan   trong   phần   dư   Fab  với   các   biến - 021 ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh giai đoạn 2010   2018,khoá luận tốt nghiệp
i với dữ iệu bảng, thường mô hình FEM vàREM sẽ được đánh giá là phù hợp hơn và được sử dụng thay thế OLS (Pooled OLS) bởi vì trong mô hình Pooled OLS đã bỏ qua việc phân tích tự tương quan trong phần dư Fab với các biến (Trang 39)
DIV BOARDSIZE FEMALE FOREIGN EDUCA OUTSIDE OWNERSHIP GOV TTS LNPRI DIV - 021 ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh giai đoạn 2010   2018,khoá luận tốt nghiệp
DIV BOARDSIZE FEMALE FOREIGN EDUCA OUTSIDE OWNERSHIP GOV TTS LNPRI DIV (Trang 43)
Bảng 4.2: Ma trận tương quan Pearson giữa cácbiến - 021 ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh giai đoạn 2010   2018,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.2 Ma trận tương quan Pearson giữa cácbiến (Trang 43)
Biến giải thích Các chỉ định mô hình - 021 ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh giai đoạn 2010   2018,khoá luận tốt nghiệp
i ến giải thích Các chỉ định mô hình (Trang 44)
Dựa trên kết quả kiểm định Hausman, trình bày trong bảng 4.5, có thể kết luận mô hình hồi quy các nhân tố tác động cố định (FEM) được đánh giá phù hợp hơn mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). - 021 ảnh hưởng của đặc điểm thành viên hội đồng quản trị tới tỷ lệ chi trả cổ tức doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh giai đoạn 2010   2018,khoá luận tốt nghiệp
a trên kết quả kiểm định Hausman, trình bày trong bảng 4.5, có thể kết luận mô hình hồi quy các nhân tố tác động cố định (FEM) được đánh giá phù hợp hơn mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w