1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của công bố thông tin cổ tức đến biến động giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành tài chính NH niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh khoá luận tốt nghiệp 002

60 11 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 372,45 KB

Cấu trúc

  • Chương I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Vấn đề nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Lý do công bố thông tin (10)
      • 1.2.2. Vấn đề nghiên cứu (11)
    • 1.3. Cơ sở lý thuyết (12)
      • 1.3.1. Quy định công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam (12)
      • 1.3.2. Lý thuyết thị trường hiệu quả (18)
    • 1.4. T ổng quan nghiên cứu (26)
      • 1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài về tác động của công bố thông tin cổ tức đến giá cổ phiếu niêm yết (26)
      • 1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về tác động của công bố thông tin cổ tức đến giá cổ phiếu niêm yết (0)
  • Chương II. SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Mau nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 2.2.1. Tổng quan phương pháp Event study (32)
      • 2.2.2. Giải thích mô hình và các biến giải thích (36)
      • 2.2.3. Kiểm định giả thuyết (38)
  • Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Thông tin cổ tức tăng (42)
    • 3.2. Thông tin cổ tức giảm (43)
    • 3.3. Thông tin cổ tức không đổi (44)
    • 3.4. Kết quả tổng hợp (45)
    • 3.5. Kiểm định các giả thuyết (48)
  • Chương IV. ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ (51)
  • Chương V. KẾT LUẬN (54)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán Việt Nam được xếp vào nhóm thị trường cận biên, với quy mô vốn nhỏ cả về tuyệt đối lẫn tương đối Mức độ giao dịch trên thị trường này còn thấp và vẫn tồn tại nhiều rào cản đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Các thị trường mới thành lập, mặc dù kế thừa nhiều tiện ích và kinh nghiệm từ các nền kinh tế đi trước, vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức Những thách thức này bao gồm việc tổ chức trong bối cảnh tài chính chưa hoàn thiện về công khai, minh bạch thông tin và tài sản; sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài; giao dịch mỏng với số lượng giao dịch tổng thể còn rất hạn chế; thị trường chủ yếu có các nhà đầu tư nhỏ lẻ thiếu kinh nghiệm và kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp; sự chi phối của các nhà đầu cơ có khả năng "làm giá" chứng khoán; tính thanh khoản thị trường chưa cao; và chi phí giao dịch còn lớn, cùng với nhiều chi phí liên quan đến việc khai thác thông tin.

Nghiên cứu này tập trung vào hai vấn đề quan trọng là minh bạch thông tin và hiện tượng giao dịch nội gián, những yếu tố cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán Đây cũng là điều kiện tiên quyết để đạt được mục tiêu nâng hạng lên thị trường mới nổi vào năm 2019.

Minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam hiện vẫn gặp nhiều vấn đề Đầu tiên, tình trạng vi phạm hành chính liên quan đến công bố và minh bạch thông tin đang gia tăng, với hơn 1.000 quyết định xử lý vi phạm được UBCKNN đưa ra trong giai đoạn 2010-2016 Thứ hai, chất lượng báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp còn hạn chế, dẫn đến việc công bố báo cáo tài chính thường chậm trễ và phải xin gia hạn.

Hiện tượng giao dịch nội gián đang gia tăng trên thị trường chứng khoán, với hàng chục hành vi vi phạm bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt trung bình mỗi tháng Mức phạt dao động từ vài chục triệu đến nửa tỷ đồng, nhưng tình trạng này vẫn tiếp diễn Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của nhà đầu tư vào cơ quan quản lý.

Nghiên cứu tác động của thông tin cổ tức đến giá cổ phiếu các công ty tài chính - ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE nhằm xác định hiệu quả của thị trường Từ đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị phù hợp với đặc điểm của thị trường hiệu quả này.

Ngành tài chính - ngân hàng bao gồm nhiều cổ phiếu bluechips và có thanh khoản cao, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt thị trường Do đó, sự thay đổi thông tin trong nhóm ngành này có thể ảnh hưởng lớn đến tâm lý nhà đầu tư Thông tin về cổ tức hiện tại cũng rất nhạy cảm trong bối cảnh ngành ngân hàng, đặc biệt khi áp lực giữ lại lợi nhuận để tăng vốn nhằm đáp ứng tiêu chuẩn Basel II đang gia tăng.

Vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Lý do công bố thông tin

Các cá nhân và tổ chức tham gia thị trường chứng khoán phải công bố thông tin thường niên và bất thường, bao gồm báo cáo tài chính và nghị quyết hội đồng quản trị Công bố thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự minh bạch cho thị trường chứng khoán, góp phần vào hiệu quả và tính bền vững của thị trường Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhiều hạn chế, việc tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin càng trở nên cần thiết Đối với các nhà đầu tư, thông tin là “chìa khóa” giúp họ đưa ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi ro khi lựa chọn cổ phiếu có giá trị thực tế thấp hơn giá thị trường Việc xác định doanh nghiệp tiềm năng để đầu tư là một thách thức lớn đối với họ.

Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo ổn định cho hệ thống ngân hàng quốc tế, đồng thời thúc đẩy việc áp dụng các thực tiễn quản trị rủi ro nghiêm ngặt hơn Để duy trì niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán, thông tin về hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp cần được công bố chính xác và kịp thời Việc vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin có thể dẫn đến sự mất niềm tin từ các nhà đầu tư, trong khi thông tin minh bạch sẽ khôi phục niềm tin và thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường Đối với các doanh nghiệp, việc công bố thông tin đúng hạn không chỉ giúp nâng cao uy tín mà còn tạo dựng lòng tin từ cổ đông, hướng tới sự phát triển lâu dài thay vì lợi ích ngắn hạn.

Các tổ chức, cơ quan nhà nước cần thông tin từ doanh nghiệp để quản lý và giám sát hiệu quả Do đó, thông tin mà doanh nghiệp công bố cần được kiểm tra tính chính xác và chân thực, đồng thời phải tuân thủ quy định về thời gian công bố.

Mục tiêu nghiên cứu bao gồm việc hệ thống hóa lý luận về công bố thông tin và lý thuyết thị trường hiệu quả, đồng thời phân tích tác động của công bố thông tin cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty tài chính - ngân hàng niêm yết tại TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để đánh giá sự thay đổi giá cổ phiếu liên quan đến thông tin cổ tức và xem xét khả năng xuất hiện lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố Từ đó, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch và kịp thời trong công bố thông tin, cũng như hoàn thiện khung pháp lý để hạn chế giao dịch nội gián.

Khi công bố thông tin về cổ tức, giá cổ phiếu thường có sự biến động khác nhau so với VN-Index Nếu cổ tức tăng, giá cổ phiếu thường có xu hướng tăng theo, phản ánh sự kỳ vọng tích cực từ nhà đầu tư Ngược lại, khi cổ tức giảm, giá cổ phiếu có thể giảm do lo ngại về lợi nhuận trong tương lai Trong trường hợp cổ tức không đổi, giá cổ phiếu có thể ổn định hoặc biến động nhẹ, phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường.

Câu hỏi 3: Từ những kết quả nghiên cứu, rút ra thị trường hiệu quả dạng nào đối với các cổ phiếu ngành tài chính - ngân hàng?

Để nâng cao chất lượng thông tin công bố của các công ty niêm yết và giảm thiểu hiện tượng giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cần đề xuất một số kiến nghị quan trọng Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nước nên tăng cường giám sát và kiểm tra việc công bố thông tin của các công ty niêm yết Thứ hai, cần thiết lập các quy định rõ ràng về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc cung cấp thông tin Thứ ba, tổ chức các buổi đào tạo và hội thảo nhằm nâng cao nhận thức cho các nhà đầu tư về quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong việc tiếp cận thông tin Cuối cùng, khuyến khích các công ty niêm yết áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để cải thiện tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin công bố.

Cơ sở lý thuyết

1.3.1 Quy định công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1.3.1.1 Những thông tin cần công bố theo quy định TTCK Việt Nam

Theo Thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, việc công bố thông tin được phân thành ba loại: công bố định kỳ, công bố bất thường và công bố theo yêu cầu Trước tiên, doanh nghiệp cần thực hiện công bố các thông tin định kỳ sau đây.

Báo cáo tài chính năm và bán niên đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được công nhận, đảm bảo tính minh bạch cho các đơn vị có lợi ích công chúng trong lĩnh vực chứng khoán, đồng thời công bố các thông tin liên quan khác.

- Báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có);

Đại hội đồng cổ đông thường niên là sự kiện quan trọng, bao gồm các thông tin như thông báo mời họp, mẫu chỉ định ủy quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết và danh sách ứng cử viên cho các vị trí trong Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị.

- Thông tin về hoạt động chào bán và báo cáo sử dụng vốn;

- Thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.

Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ khi xảy ra một trong các sự kiện quan trọng, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trên thị trường chứng khoán.

- Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

- Quyết định mua hoặc bán cổ phiếu quỹ;

- Quyết định về mức cổ tức, hình thức trả cổ tức, thời gian trả cổ tức;

- Quyết định tách, gộp cổ phiếu; quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; thay đổi tên công ty, con dấu của công ty;

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị là yếu tố quan trọng trong việc phê duyệt hợp đồng và giao dịch giữa công ty với người nội bộ hoặc các cá nhân có liên quan.

- Quyết định phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi;

- Công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ;

- Thông tin về Đại hội đồng cổ đông bất thường;

Trong những trường hợp cụ thể, tổ chức niêm yết và công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời gian 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu từ Ủy ban Chứng khoán.

Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng ký giao dịch:

- Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư

- Có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

1.3.1.2 Quy định về đối tượng thực hiện, phương thức thực hiện, thời hạn công bố thông tin và các hình thức xử phạt hành vi vi phạm

Thông tư số 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán cho các công ty niêm yết Thông tư này nêu rõ các đối tượng phải công bố thông tin, phương tiện sử dụng để công bố, thời hạn công bố thông tin cũng như các điều kiện cần thiết để thực hiện việc công bố.

Thứ nhất, về người thực hiện công bố thông tin:

Các tổ chức có nghĩa vụ công bố thông tin thông qua một người đại diện theo pháp luật hoặc một cá nhân được ủy quyền Người đại diện theo pháp luật sẽ chịu trách nhiệm về việc công bố thông tin của tổ chức.

Tổ chức cần đăng ký hoặc đăng ký lại người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán ít nhất 24 giờ trước khi việc ủy quyền bắt đầu có hiệu lực.

1 điều 4 Thông tư số 155/2015/TT-BTC)

Khoản 2 điều 4 của Thông tư này quy định “Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin.”

Thứ hai, về phương tiện công bố thông tin:

Thông tư quy định các phương tiện công bố thông tin bao gồm:

- Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;

- Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

- Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán;

- Trang thông tin điện tử của Trung tâm lưu ký chứng khoán;

- Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử.).

Tổ chức niêm yết và đăng ký giao dịch bắt buộc phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký trên Sở giao dịch chứng khoán Trang thông tin điện tử cần bao gồm nội dung về ngành nghề kinh doanh và các thông tin công khai theo quy định của Luật doanh nghiệp, cùng với mọi thay đổi liên quan Ngoài ra, cần có chuyên mục riêng về quan hệ cổ đông, công bố Điều lệ công ty, Quy chế quản trị nội bộ (nếu có), Bản cáo bạch (nếu có), và các thông tin định kỳ, bất thường Trang thông tin cũng phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin để đảm bảo tính minh bạch.

Về thời hạn công bố thông tin, các thông tin định kỳ có thời hạn cụ thể, trong khi thông tin về cổ tức được coi là thông tin bất thường và cần được công bố trong vòng 24 giờ kể từ khi có văn bản quyết định.

Thứ tư, về xử lý vi phạm về công bố thông tin:

Tổ chức và cá nhân vi phạm quy định pháp luật về công bố thông tin sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm Nếu gây thiệt hại, họ phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

1.3.1.3 Nguyên tắc công bố thông tin của công ty đại chúng

Thông tin công bố phải đầy đủ và chính xác là nguyên tắc cơ bản đầu tiên trong việc công bố thông tin của các tổ chức, đặc biệt là các công ty đại chúng Các tổ chức này cần tôn trọng tính trung thực của thông tin, tránh việc xuyên tạc, bóp méo, hoặc cố ý gây hiểu nhầm thông tin được công bố.

Công ty đại chúng có trách nhiệm cung cấp thông tin quan trọng ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư về giá trị và triển vọng của mình Các thông tin và sự kiện này được quy định rõ ràng trong Luật về công ty đại chúng và Luật chứng khoán.

T ổng quan nghiên cứu

Theo lý thuyết thị trường hiệu quả của Fama (1960), giá chứng khoán trên các thị trường phát triển phản ứng nhanh với thông tin công bố Để nghiên cứu cách giá cổ phiếu điều chỉnh trước thông tin doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu thường áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm xác định mức độ hiệu quả của thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư Các nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những kết luận khác nhau về phản ứng của giá cổ phiếu đối với thông tin cổ tức, với một số nghiên cứu như của McCaffrey và Hamill (2000) và Njuru (2007) chỉ ra phản ứng tích cực, trong khi nghiên cứu của Mamun và Hoque (2013) cho thấy phản ứng tiêu cực Ngoài ra, một số nghiên cứu như của Uddin & Chaudhary (2003) và Muigai (2012) cho rằng thông tin cổ tức không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

1.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài về tác động của công bố thông tin cổ tức đến giá cổ phiếu niêm yết Để xem xét liệu có sự biến động về giá trước những thông tin được công bố,Isakov và Pérignon (2001) đã điều tra về sự biến động của độ lệch chuẩn trung bình(ISD) xung quanh các ngày công bố Họ phát hiện ra rằng ISD tăng nhẹ trước khi công bố thông tin, điều này cho thấy rằng thị trường đang đợi những thông tin không chắc chắn Vào ngày thông báo, ISD giảm và tiếp tục giảm trong 4 ngày tiếp theo,cho thấy sự phản ứng ngay và liên tục trong biến động thị trường và sự hiện diện của các sự kiện chứa tin xấu Về khía cạnh thông tin tốt và xấu, họ đã đi đến kết luận rằng

ISD sẽ giảm khi có tin tốt và ổn định khi có tin xấu Cần nhiều ngày để ISD trở lại mức độ dài hạn sau khi công bố thu nhập Phân tích hành vi biến động cho thấy có sự biến động giá mạnh mẽ xung quanh ngày công bố thông tin Độ lệch chuẩn cũng cần vài ngày để trở về mức độ dài hạn sau khi thông tin được công bố.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc công bố thông tin cổ tức có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, đồng thời xuất hiện lợi nhuận bất thường xung quanh thời điểm công bố thông tin này.

McCaffrey và Hamill (2002) đã nghiên cứu phản ứng giá cổ phiếu đối với thông báo chia cổ tức tại Anh, với dữ liệu từ 131 công ty niêm yết và 139 công ty chưa niêm yết trong giai đoạn 1982-1991 Kết quả cho thấy rằng khi có thông báo về chia cổ tức, lợi nhuận của cổ phiếu so với thị trường thường tăng lên một cách bất thường.

Nghiên cứu của Njuru (2007) tại sàn chứng khoán New York, kéo dài từ ngày 1 tháng 1 năm 1999 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, đã xác nhận sự tồn tại của phản ứng thông báo cổ tức cổ phiếu tại NSE, đồng thời củng cố kết quả của McCaffrey và Hamill (2002).

Một nghiên cứu của Aamir và Shah (2011) đã phân tích biến động giá cổ phiếu liên quan đến thông báo chia cổ tức thông qua phương pháp nghiên cứu sự kiện Nghiên cứu này tập trung vào 26 thông báo từ ngành xi măng và dầu khí tại Pakistan, với khoảng thời gian xem xét là 21 ngày trước và 21 ngày sau thông báo cổ tức Kết quả cho thấy rằng việc công bố cổ tức có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các công ty trong thời điểm công bố và ngay sau đó.

Nghiên cứu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Malaysia, Baharuddin và cộng sự

(2010) tập trung vào hiệu quả công bố của cả cổ tức và lợi nhuận doanh nghiệp trên

Kết quả công bố thông tin về cổ tức giảm đã dẫn đến lợi nhuận âm cho 21 công ty, cho thấy sự hiệu quả trung bình trong cổ phiếu của các doanh nghiệp tại Malaysia.

Một số nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu có thể biến động tiêu cực trước thông tin chi trả cổ tức Chẳng hạn, nghiên cứu của Mamun và Hoque (2013) đã phân tích phản ứng của giá cổ phiếu trước thông báo cổ tức tại thị trường vốn Bangladesh, với mẫu nghiên cứu gồm 74 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán.

Dhaka Bangladesh Họ sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để phân tích dữ liệu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tuyên bố chia cổ tức không mang lại lợi ích cho nhà đầu tư, mà ngược lại, họ chịu thiệt hại do giá cổ phiếu giảm mạnh cả trước và sau khi chia cổ tức.

Nghiên cứu của Kadioglu và cộng sự chỉ ra rằng khi công ty công bố chia cổ tức bằng tiền, nhà đầu tư có xu hướng bán cổ phiếu để tránh thuế trong tương lai, dẫn đến giảm giá cổ phiếu Nghiên cứu này áp dụng phương pháp hồi quy trên 902 thông tin công bố cổ tức của 118 công ty tại Istanbul trong giai đoạn 2013 - 2015 Kết quả cũng cho thấy không có hiện tượng rò rỉ thông tin trước ngày công bố, đồng thời thị trường ngày càng trở nên hiệu quả hơn khi giá cổ phiếu phản ánh thông tin nhanh chóng.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có sự tác động giữa việc công bố thông tin cổ tức và giá cổ phiếu Cụ thể, nghiên cứu của Uddin và Chaudhary (2003) đã khảo sát ảnh hưởng của thông báo cổ tức đến giá cổ phiếu trên thị trường Dhaka, cho thấy rằng không có tác động nào đến giá cổ phiếu và lợi nhuận của nhà đầu tư Nghiên cứu này dựa trên mẫu 137 công ty trả cổ tức được niêm yết trên thị trường chứng khoán Dhaka, với thời gian công bố cổ tức từ tháng 10 năm 2002 đến tháng 9 năm 2002 Kết quả cho thấy không có lợi nhuận bất thường đáng kể trên thị trường chứng khoán Dhaka.

Tương tự như kết quả của Uddin & Chaudhary (2003), Muigai (2012) đã

Trong khoảng thời gian 5 năm từ 2007 đến 2011, ông đã áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để phân tích tác động của việc công bố thông tin cổ tức trong 91 ngày, trong đó 60 ngày được sử dụng làm cửa sổ ước tính.

Các nhà phân tích không chỉ tập trung vào việc công bố thông tin cổ tức và giá cổ phiếu, mà còn xem xét ảnh hưởng của tính kịp thời và chất lượng của thông tin công bố đối với giá cổ phiếu.

Annaert và cộng sự (2002) đã nghiên cứu tính kịp thời của báo cáo tài chính tại Bỉ, phát hiện rằng sự chậm trễ trong việc công bố đã giảm đáng kể theo thời gian Họ cũng xem xét liệu các tin tức cuối năm có phải là tin xấu hay không Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có mối liên hệ trực tiếp giữa nội dung tin tức và thời gian công bố; các công ty không có động cơ công bố sớm nếu hoạt động tốt Hơn nữa, nội dung tin tức được xem là quan trọng hơn thời điểm phát hành, với kết luận rằng “tính kịp thời ngắn hạn là giá trị không liên quan tới nội dung thông tin” (Annaert và cộng sự, 2002).

SỐ LIỆU SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Tổng quan phương pháp Event study

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) - một kỹ thuật định lượng nhằm đo lường phản ứng của thị trường trước các sự kiện và thông tin được công bố Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá tác động của các sự kiện như mua bán sát nhập, thay đổi nhân sự cấp cao, và các tin đồn quan trọng khác đến hoạt động của doanh nghiệp và thị trường Event Study lần đầu tiên được giới thiệu bởi Dolley (1933) trong nghiên cứu về sự thay đổi giá trị cổ phiếu khi tách cổ phần, nhưng chỉ đến khi được chuẩn hóa trong các nghiên cứu của Ball và Brown (1968) và Fama và French thì phương pháp này mới được áp dụng rộng rãi.

Phương pháp nghiên cứu mới, được phổ biến từ năm 1969, đã trở thành công cụ quan trọng trong nhiều nghiên cứu về thị trường vốn Do đó, phương pháp này rất phù hợp để phân tích sâu về tác động của việc công bố thông tin cổ tức đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Giả thuyết của phương pháp Event study

Theo giả thuyết hiệu quả thị trường, giá cổ phiếu sẽ ngay lập tức phản ánh tác động của một sự kiện Do đó, mức sinh lời của cổ phiếu trong khoảng thời gian nghiên cứu có thể được sử dụng để đo lường phản ứng của thị trường đối với sự kiện đó.

- Sự kiện không được dự đoán trước Lợi nhuận bất thường của chứng khoán cho thấy phản ứng của thị trường đối với sự kiện không lường trước được.

- Trong cửa sổ sự kiện, không có hiệu ứng gây nhiễu, có nghĩa là hiệu ứng của các sự kiện khác bị loại bỏ.

Các bước thực hiện phương pháp Event study:

Thực hiện Event study bao gồm 6 bước chính sau đây:

Bước 1: Xác định sự kiện quan tâm

Bài nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của việc doanh nghiệp công bố thông tin chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Sự kiện này có thể ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư và giá trị cổ phiếu, do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ giữa thông tin cổ tức và biến động giá là rất quan trọng.

Khung thời gian sự kiện, hay còn gọi là cửa sổ sự kiện, là khoảng thời gian mà ảnh hưởng của sự kiện đến giá cổ phiếu và lợi nhuận được phân tích Sự kiểm tra này bắt đầu từ một ngày cụ thể, giúp đánh giá tác động của các sự kiện lên thị trường tài chính.

Khoảng thời gian từ T2 đến T3 xung quanh ngày công bố thông tin sự kiện (t=0) được thể hiện trong biểu đồ 1 Khung dự báo từ -T1 đến -T2 là thời gian dùng để ước tính lợi nhuận kỳ vọng Thời gian này thường kéo dài, nhưng số ngày, tuần hoặc tháng được chọn sẽ phản ánh tần suất xuất hiện kỳ vọng của sự kiện Trong một số trường hợp, như sự kiện thâu tóm doanh nghiệp, thời gian dự toán thường diễn ra sau cửa sổ sự kiện.

Khung thời gian dự báo

Cửa sổ sự kiện (EP)

Biểu đồ 1 Chuỗi thời gian của một event study

Bước 3: Xác định lợi nhuận kì vọng

Bài nghiên cứu này phân tích sự khác biệt giữa lợi nhuận thông thường (lợi nhuận kỳ vọng) và lợi nhuận thực tế khi có sự kiện xảy ra Để ước tính lợi nhuận kỳ vọng, tác giả áp dụng mô hình lợi nhuận điều chỉnh theo thị trường, dựa trên lợi nhuận thực tế của chỉ số thị trường và lợi nhuận của cổ phiếu.

Bước 4: Tính toán giá trị lợi nhuận bất thường

Bài viết này đề cập đến các khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính, bao gồm lợi nhuận bất thường (AR - Abnormal Return), lợi nhuận bất thường bình quân (AAR - Average Abnormal Return) và lợi nhuận bất thường trung bình tích lũy (CAAR - Cumulative Average Abnormal Return) Những chỉ số này giúp đánh giá hiệu suất đầu tư và phân tích sự biến động của thị trường.

Bài nghiên cứu chia ra 3 trường hợp thông tin cổ tức được công bố bao gồm: cổ tức tăng, cổ tức giảm và cổ tức không đổi.

Bước 6: Kiểm định và phân tích tác động của sự kiện

Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu và dữ liệu đã được phân tích, đồng thời so sánh với những nghiên cứu tương tự để đưa ra những kết luận chính xác về kết quả nghiên cứu.

Hạn chế của phương pháp Event study

Các giả thuyết trong phương pháp không luôn có giá trị trong mọi trường hợp do hiệu quả thị trường hạn chế, khiến giá cổ phiếu không phản ánh đầy đủ thông tin Ngoài các sự kiện có thể dự đoán, những sự kiện bất ngờ cũng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, dẫn đến sai lệch trong mức sinh lời Vì vậy, lợi nhuận bất thường không chỉ xuất phát từ phản ứng của thị trường đối với các sự kiện cụ thể.

Việc xác định chính xác cửa sổ sự kiện (TP) và khung dự báo (EP) là một thách thức lớn, do độ dài thời gian dự toán bị ảnh hưởng bởi sự đánh đổi giữa độ chính xác và sự thay đổi của các tham số Thêm vào đó, nếu lựa chọn thời gian thử nghiệm hoặc cửa sổ sự kiện quá dài, việc kiểm soát các hiệu ứng gây nhiễu sẽ trở nên khó khăn hơn.

Việc lựa chọn mô hình ước tính lợi nhuận dự kiến có ảnh hưởng lớn đến mức độ ý nghĩa của lợi nhuận bất thường Cụ thể, phương pháp tính mức sinh lời trung bình có thể dẫn đến sự thay đổi lợi nhuận bất thường tương ứng với xu hướng của thị trường Nghiên cứu của Ritter (1991) chỉ ra rằng việc sử dụng các chỉ số thị trường khác nhau để tính lợi nhuận điều chỉnh theo thị trường có thể tạo ra sự khác biệt trong kết quả dài hạn Hơn nữa, nếu ước tính lợi nhuận kỳ vọng không chính xác, các yếu tố không được kiểm soát có thể gây ra thông tin sai lệch trong nghiên cứu sự kiện.

Không phải tất cả các cổ phiếu đều được giao dịch hàng ngày, điều này có thể gây khó khăn cho việc nghiên cứu sự kiện, đặc biệt là trong các khoảng thời gian ít giao dịch và thời gian thử nghiệm.

29 đã chọn trong suốt thời gian dự toán nếu các nhà nghiên cứu áp dụng mô hình thị trường hoặc mô hình ba yếu tố Fama-French.

2.2.2 Giải thích mô hình và các biến giải thích

Baharuddin và các cộng sự (2010) đã đề xuất các giả định liên quan đến sự thay đổi trong công bố thông tin cổ tức Từ nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra ba giả định tương tự nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc công bố thông tin đến thị trường.

- Cổ tức tăng (DI) - bao gồm các doanh nghiệp công bố thông tin trả cổ tức tăng so với cổ tức đã được chi trả năm trước.

- Cổ tức giảm (DD) - bao gồm các doanh nghiệp công bố thông tin trả cổ tức giảm so với cổ tức đã được chi trả năm trước.

Cổ tức không đổi (DU) đề cập đến các doanh nghiệp duy trì mức cổ tức giống như năm trước Nghiên cứu này áp dụng mô hình cổ tức đơn thuần kết hợp với lợi nhuận kỳ vọng theo phương pháp của Aharony và Swary (1988).

Trong đó: E(Dit ) : cổ tức kì vọng của doanh nghiệp i trong năm t

D i, t-1 : Cổ tức trả trong năm (t-1) Đối với mô hình về cổ tức cho rằng:

Nếu D it > D i, t-1 ,tức là cổ tức chi trả tăng (DI)

Nếu Dit < D i, t-1 , tức là cổ tức chi trả giảm (DD)

Nếu D it = D i, t-1 , tức là cổ tức chi trả không đổi so với kì trước đó.

Xác định khung sự kiện (TP) và khung dự báo (EP):

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Aamir, M., Zullfiqar, S. and Shah, A. (2011). Dividend announcements and the abnormal stock returns for the event firm and its rivals. Australian Journal of Business and Management Research, pp. 72-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Australian Journal ofBusiness and Management Research
Tác giả: Aamir, M., Zullfiqar, S. and Shah, A
Năm: 2011
2. Aharony, J., Saunders, A. and Swary, I. (1988). The effects of DIDMCA on bank stockholders’ returns and risk. Journal of Banking and Finance, vol. 35, no.1, pp. 1-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
Tác giả: Aharony, J., Saunders, A. and Swary, I
Năm: 1988
3. Annaert, J. etal. (2002). To be or not be ... “Too Late”: The case of the Belgian semi-annual earnings announcements. Journal of Business Finance and Accounting, vol. 29, no. 3-4, pp. 477-495 Sách, tạp chí
Tiêu đề: etal." (2002). To be or not be ... “Too Late”: The case of the Belgiansemi-annual earnings announcements. "Journal of Business Finance and Accounting
Tác giả: Annaert, J. etal
Năm: 2002
7. Hussin, B. M., Ahmed, A. D. and Ying, T. C. (2010). Semi-Strong Form Efficiency: Market Reaction to Dividend and Earnings Announcements in Malaysian Stock Exchange. The IUP Journal of Applied Finance, vol. 16, no. 5, pp. 36-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The IUP Journal of Applied Finance
Tác giả: Hussin, B. M., Ahmed, A. D. and Ying, T. C
Năm: 2010
8. Isakov, D. and Pérignon, C. (2001). Evolution of market uncertainty around earnings announcements. Journal of Banking and Finance, vol. 25, no. 9, pp. 1769- 1788 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
Tác giả: Isakov, D. and Pérignon, C
Năm: 2001
10. Loc, T. D., Lanjouw, G. and Lensink, R. (2010). Stock-market efficiency in thin-trading markets: The case of the Vietnamese stock market’, Applied Economics, vol. 42, no. 27, pp. 3519-3532 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Economics
Tác giả: Loc, T. D., Lanjouw, G. and Lensink, R
Năm: 2010
11. Mamun, A. et al. (2013). The impact of investors’ information search behavior on Bangladesh stock markets. Middle East Journal of Scientific Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al." (2013). The impact of investors’ information search behavioron Bangladesh stock markets
Tác giả: Mamun, A. et al
Năm: 2013
12. McCaffrey, K. and Hamill, P. (2002). Dividend initiation announcements effects in initial public offerings. Applied Financial Economics, vol. 10, no. 5, pp.533-542 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Financial Economics
Tác giả: McCaffrey, K. and Hamill, P
Năm: 2002
15. Phan, Jian Zhou, K. C. (2014). Market efficiency in emerging stock markets:A case study of the Vietnamese stock market. IOSR Journal of Business and Management Ver IV, vol. 16, no. 4, pp. 2319-7668 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IOSR Journal of Business andManagement Ver IV
Tác giả: Phan, Jian Zhou, K. C
Năm: 2014
16. S. J. Brown and J. B. Warner. (1985). Using daily stock returns. The case of event studies. J. fmanc. econ., vol. 14, no. 1, pp. 3-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. fmanc. econ
Tác giả: S. J. Brown and J. B. Warner
Năm: 1985
17. Tran Thi Xuan Anh, Nguyen Thanh Phuong, Pham Tien Manh. (2016). Semi- strong form efficiency: Market reaction to dividend and earnings announcements in Vietnam stock exchange. Review of Business and Economics Studies, vol. 4, no. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Business and Economics Studies
Tác giả: Tran Thi Xuan Anh, Nguyen Thanh Phuong, Pham Tien Manh
Năm: 2016
4. Ball, R. and Brown, P. R. (2014). Ball and Brown (1968): A retrospective.Accounting Review Khác
5. Benos and Rockinger. (2016). Market Response to Earnings Announcements and Interim Reports: An Analysis of SBF120 Companies. Annales d’Economie et de Statistique Khác
9. Kadioglu, E., Telceken, N. and Ocal, N. (2015). Market Reaction to Dividend Announcement: Evidence from Turkish Stock Market. International Business Research Khác
13. Muigai. (2012). The Effects of Dividend Declaration on Share Prices of Commercial Banks Listed at the Nairobi Securities Exchange Khác
14. Njuru, J.M. (2007). The Existence of Under Reaction Anomaly at the Nairobi Securities Exchange Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w