1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội

75 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Tài Chính Fintech Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam BIDV Chi Nhánh Hoàng Mai Hà Nội
Tác giả Nguyễn Mai Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Khoa Ngân hàng
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 335,89 KB

Cấu trúc

  • Thu nhập

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

  • KHOA LUAN TOT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

    • 5. Phương pháp nghiên cứu:

    • 6. Kết cấu khóa luận:

    • 1.1. Tổng quan về Fintech và những ứng dụng của nó trong hoạt động của ngân hàng thương mại

    • 1.2. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

    • 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng fintech của các NHTM trên thế giới

    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV và thực trạng ứng dụng Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam

    • 1.3.151. 2.2. Thực trạng ứng dụng Fintech và hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

    • 1.3.166. Huy động vốn

    • 1.3.174. Năm 2018

    • 1.3.176. Năm 2019

    • 1.3.178. Năm 2020

    • 1.3.2736. Chỉ tiêu Vốn và Dư nợ

      • 3.1. Định hướng kinh doanh và ứng dụng fintech trong hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

      • 3.2. Giải pháp ứng dụng fintech để nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

      • 3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp

      • 1.3.5084. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về Fintech và những ứng dụng của nó trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Fintech, hay công nghệ tài chính, được định nghĩa bởi Hội đồng Vì sự ổn định tài chính (FSB) và Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) là những sáng tạo trong lĩnh vực tài chính dựa trên công nghệ, nhằm phát triển các mô hình kinh doanh, ứng dụng, quy trình và sản phẩm mới có ảnh hưởng đến thị trường và các định chế tài chính Các ví dụ tiêu biểu về Fintech bao gồm việc sử dụng thiết bị thông minh như điện thoại thông minh trong dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính đầu tư, cũng như sự phát triển và tiềm năng của tiền điện tử Ngày nay, Fintech ngày càng được công nhận là sự giao thoa giữa các dịch vụ tài chính và công nghệ.

Công nghệ thông tin 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển của Fintech trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, với các phân khúc nổi bật như cho vay P2P, đầu tư nhóm, chấm điểm tín dụng, tư vấn, huy động vốn và tiền điện tử Nhu cầu sử dụng dịch vụ Fintech ngày càng tăng từ các ngân hàng truyền thống, công ty bảo hiểm, người tiêu dùng và doanh nghiệp.

1.1.2 Phạm vi ứng dụng của Fintech trong hoạt động Ngân hàng

Khác với thị trường tài chính truyền thống chỉ có hai đối tượng là các định chế tài chính và khách hàng, thị trường Fintech bao gồm ba đối tượng chính: định chế tài chính, công ty Fintech và khách hàng.

Các dịch vụ mà các công ty Fintech cung cấp có thể được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: dịch vụ tài chính như huy động vốn từ cộng đồng và tín dụng; quản lý tài sản thông qua mạng xã hội đầu tư; quản trị tài chính cá nhân; dịch vụ đầu tư và ngân hàng; dịch vụ thanh toán với các biện pháp thanh toán thay thế và bảo mật; cùng với các dịch vụ khác như bảo hiểm, bảo lãnh và giải pháp công nghệ.

Các doanh nghiệp Fintech được phân loại thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên bao gồm các công ty phát triển công cụ kỹ thuật số nhằm tạo ra sản phẩm tài chính mới cho người dùng Những sản phẩm này tương ứng với các lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính truyền thống như thanh toán, huy động vốn, cho vay, đầu tư, quản lý tài sản và bảo hiểm.

Trong thanh toán, Fintech cung cấp các phương thức thanh toán hiện đại như thanh toán di động, ví điện tử, chuyển tiền ngang hàng.

Trong lĩnh vực huy động vốn, Fintech đã phát triển các sản phẩm gọi vốn trực tuyến từ cộng đồng, giúp những người có dự án hoặc ý tưởng nhưng thiếu vốn có thể tìm kiếm nguồn tài trợ từ xã hội Hiện nay, thị trường đã xuất hiện nhiều hình thức gọi vốn khác nhau như gọi vốn ủng hộ, gọi vốn có đãi ngộ, góp vốn, cho vay và phát hành tiền ảo.

Trong lĩnh vực cho vay, Fintech cung cấp sản phẩm cho vay ngang hàng (P2P) thông qua nền tảng trực tuyến, giúp kết nối trực tiếp giữa người đi vay và người cho vay.

Trong lĩnh vực bảo hiểm, Fintech đóng vai trò quan trọng với các mô hình người môi giới và công ty bảo hiểm, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm các loại hình bảo hiểm phù hợp Sự kết hợp giữa công nghệ và dịch vụ bảo hiểm mang lại giải pháp tối ưu hơn cho người tiêu dùng.

Trong lĩnh vực đầu tư và quản lý tài sản, Fintech mang đến các giải pháp tư vấn và lựa chọn hình thức đầu tư thông minh, đồng thời quản lý các khoản đầu tư dựa trên công nghệ hiện đại, thông qua mạng giao dịch xã hội và dịch vụ tư vấn tự động.

Nhóm thứ hai bao gồm các giải pháp công nghệ và công cụ hỗ trợ mới, thường được gọi là nhóm hỗ trợ Những công cụ này bao gồm bảo mật, nhận diện khách hàng, quản lý và phân tích dữ liệu, quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, cùng với phần mềm quản lý tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.

Trên nền tảng Internet và công nghệ số, các doanh nghiệp Fintech đã phát triển nhiều ứng dụng và mô hình kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng Sự bùng nổ của các công nghệ mới như Big Data, trí tuệ nhân tạo (AI), Blockchain và điện thoại thông minh đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Fintech trên toàn cầu Các dịch vụ tài chính dựa trên công nghệ không chỉ mang lại nhiều tiện ích mà còn đánh dấu sự khởi đầu của một thời đại kỹ thuật số trong hoạt động tài chính.

1.1.3 Ý nghĩa của việc ứng dụng Fintech trong Ngân hàng

Các ứng dụng Fintech đang ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực trong hệ thống tài chính ngân hàng Dù chỉ mới xuất hiện trong hơn một thập kỷ qua, các sản phẩm Fintech đã và đang cách mạng hóa diện mạo, cấu trúc và phương thức giao dịch tài chính truyền thống.

Fintech đã cách mạng hóa ngành tài chính bằng việc phát triển những mô hình kinh doanh mới, làm thay đổi kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ tài chính truyền thống Điển hình là sự xuất hiện của Internet banking, Mobile banking, QR code, ngân hàng số và ví điện tử, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả cho người dùng.

Sự phát triển và ứng dụng công nghệ mới như Big Data, blockchain, và hệ thống định dạng sinh trắc học giúp ngân hàng thu thập dữ liệu hiệu quả, tối ưu hóa quy trình phân tích hành vi khách hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ và giảm chi phí hạ tầng Những công nghệ này không chỉ tăng cường tính minh bạch mà còn đảm bảo an toàn, nhanh chóng và hiệu quả trong giao dịch, từ đó mang lại giá trị gia tăng và sự hài lòng cho khách hàng.

Fintech phát triển dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và viễn thông, giúp giảm thiểu yêu cầu về nguồn vốn lớn và không cần thiết phải có nhiều chi nhánh.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hiệu quả là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, kỹ thuật và xã hội Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một trong những tiêu chí chính để đánh giá sự thành công của các doanh nghiệp, như được nhấn mạnh bởi Aubyn và các cộng sự.

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra trong các hoạt động sản xuất Nó phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố khan hiếm được sử dụng và hàng hóa, dịch vụ được tạo ra Khái niệm này giúp đánh giá cách thức phân phối nguồn lực trên thị trường một cách tối ưu (Nguyễn Khắc Minh, 2004).

Theo Coelli và cộng sự (2005), một đơn vị kinh tế được coi là hoạt động hiệu quả hơn nếu nó có thể sản xuất nhiều hơn mà không cần tăng cường nguồn lực so với đơn vị khác Hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và tổng chi phí bỏ ra, phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế; độ chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thì hiệu quả càng cao Trong lĩnh vực kinh tế, hiệu quả được đánh giá qua mức độ thành công của các đơn vị sản xuất hay ngân hàng trong việc phân bổ nguồn lực đầu vào nhằm tối ưu hóa sản lượng đầu ra, từ đó thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.

NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp điều chuyển vốn từ những nơi dư thừa sang những nơi thiếu hụt NHTM sử dụng các nguồn lực như lao động, cơ sở vật chất và tài chính để thực hiện các hoạt động chính như nhận tiền gửi và cho vay.

Mức độ rủi ro cho phép và khả năng sinh lời là hai yếu tố quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng để bảo toàn vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó mở rộng thị phần và thu hút đầu tư (Rose, 2004) Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), hiệu quả hoạt động của ngân hàng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào nhằm tối ưu hóa hiệu quả và giảm thiểu chi phí Berger và Mester (1997) nhấn mạnh rằng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại được đánh giá qua mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử dụng nguồn lực, tức là khả năng chuyển đổi nguồn lực đầu vào thành đầu ra tốt nhất Do đó, một ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả khi đạt được kết quả đầu ra tối đa với việc sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Chỉ tiêu ROA (return on assets) được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản của ngân hàng, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản Tỷ lệ ROA cao cho thấy khả năng sinh lời lớn và hiệu quả quản lý của ngân hàng trong việc chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng quản lý của hội đồng quản trị trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản ngân hàng, cho biết mỗi đồng tài sản có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng và doanh nghiệp ROE được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu, phản ánh thu nhập mà cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng, đồng thời thể hiện sự chấp nhận rủi ro để mong đợi lợi nhuận hợp lý.

Ngân hàng BIDV thể hiện hiệu quả kinh doanh qua lợi nhuận, doanh thu, huy động vốn và lợi nhuận trên đầu người của chi nhánh qua các năm Điểm khác biệt của BIDV trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nội bộ là dựa vào các số liệu đặc trưng như tác động từ giá trị thị trường và tuổi thọ Nghiên cứu cho thấy Fintech có ảnh hưởng tương đương và ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt đối với các ngân hàng lớn như Big4, so với các ngân hàng nhỏ và truyền thống Đây là những đặc tính chủ đạo của BIDV, một ngân hàng nhà nước Liệu nhận định này có thực sự chính xác?

1.2.3 Ảnh hưởng của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hầu hết các ngân hàng lớn tại Việt Nam đang áp dụng Fintech trong hoạt động của mình, với những ảnh hưởng rõ rệt đến dịch vụ ngân hàng Theo nghiên cứu của Lê Văn Giới và Lê Văn Huy (2012), Fintech tác động đến ngân hàng qua hai nhóm tiêu chí chính: định lượng, bao gồm doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử và số lượng khách hàng, và định tính, liên quan đến tiện ích dịch vụ và tính cạnh tranh Sự xuất hiện của Fintech đã thu hút nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư và khách hàng nhỏ lẻ, giúp đơn giản hóa quá trình chuyển đổi vốn chỉ với vài thao tác trên thiết bị di động Điều này không chỉ tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng mà còn giảm tỷ lệ thiếu hụt vốn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế biến động do đại dịch.

Sự phát triển của SmartPhone kết hợp với Fintech đã đưa dịch vụ tài chính đến gần hơn với khách hàng, làm gia tăng đáng kể mạng lưới người dùng và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng Ngoài ra, các kênh phân phối này giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đáng kể bằng cách giảm thiểu nhu cầu về nhân sự, chi nhánh và phòng giao dịch.

Trí tuệ nhân tạo mang lại cho ngân hàng cái nhìn sâu sắc về hành vi tiêu dùng và xu hướng nhu cầu của khách hàng, từ đó giúp phát triển các sản phẩm tài chính phù hợp và cập nhật hơn, thúc đẩy sự tăng trưởng trong giao dịch.

Ngân hàng có thể tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách hợp tác với các doanh nghiệp fintech, nhờ vào những lợi thế mà fintech mang lại Sự kết hợp này dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng khách hàng giao dịch, khi người dùng có thể thực hiện mọi giao dịch qua thiết bị di động mà không cần phải đến ngân hàng, tiết kiệm thời gian và công sức Các hoạt động như gửi tiết kiệm và vay online trong giao dịch này không chỉ thuận tiện mà còn thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn huy động cho ngân hàng.

Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng cho nhiều tầng lớp cư dân Nhờ vào các công ty Fintech, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận các khoản tín dụng nhỏ một cách nhanh chóng Tuy nhiên, phần lớn các công ty Fintech không phải là ngân hàng, điều này dẫn đến những tác động tiêu cực cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng truyền thống, khi mà nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của Fintech, gây giảm sút trong các chỉ tiêu quan trọng như huy động vốn, lợi nhuận và doanh thu.

Kinh nghiệm ứng dụng fintech của các NHTM trên thế giới

1.3.1 Xu thế ứng dụng của hoạt động Fintech trong hoạt động Ngân hàng

Đổi mới tài chính ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu, giúp giảm rủi ro và chi phí cung cấp sản phẩm, dịch vụ (Frame and White, 2014) Theo Cole et al (1996) dẫn chứng từ Schumpeter (1934), tổ chức tài chính ra đời để phục vụ nhu cầu của doanh nhân và doanh nghiệp Ngành dịch vụ tài chính hỗ trợ người tiêu dùng và doanh nghiệp quản lý tiền một cách hiệu quả thông qua các tổ chức tín dụng, ngân hàng và công ty tài chính Sự ảnh hưởng của kỹ thuật số hóa đến ngân hàng đã được ghi nhận từ lâu; McKinsey&Company (2016) dự báo lợi nhuận của các ngân hàng tại Nhật Bản và Hoa Kỳ có thể mất từ 1 tỷ đến 45 tỷ đô la, trong khi ở Châu Âu và Anh, mức độ rủi ro nghiêm trọng hơn, lên đến 35 tỷ đô la Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp tìm kiếm giải pháp công nghệ và sáng tạo trong lĩnh vực Fintech, thách thức thị phần của các ngân hàng truyền thống.

Theo báo cáo của Theo Adventure (2015), đầu tư vào các công ty Fintech và khởi nghiệp đã tăng mạnh từ 4,05 tỷ USD lên 12,21 tỷ USD trong vòng một năm, từ 2013 đến 2014.

2014 Trong giai đoạn này, các ngân hàng bắt đầu chi tiêu nhiều hơn cho Fintech:

FleeBoston has allocated $100 million to launch its internet banking services Meanwhile, Bank of America and J.P Morgan have submitted reports to the Securities and Exchange Commission (SEC) detailing their respective expenditures.

Dự báo chi tiêu cho bảo vệ và chống lại các cuộc tấn công mạng sẽ đạt 480 tỷ USD vào năm 2016 tại Châu Âu và 2,7 nghìn tỷ USD trên toàn cầu, theo IDC (2016).

Trong những thập kỷ qua, các dịch vụ tài chính châu Âu đã phải đối mặt với những khoản lỗ lớn, đặc biệt là tại Ý Để giải quyết tình hình này, chính phủ Ý đã lên kế hoạch triển khai gói cứu trợ ngân hàng xấu trị giá 50 tỷ Euro Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2011, tổng lỗ ròng của các ngân hàng Ý đã lên đến con số đáng kể.

Kể từ đầu cuộc khủng hoảng, Ngân hàng Hoàng gia Scotland đã ghi nhận lỗ tích lũy lên tới 48 tỷ bảng Anh, trong khi Deutsche Bank cũng trải qua sự sụt giảm nghiêm trọng về lợi nhuận, với khoản lỗ kỷ lục 6,8 tỷ euro vào năm 2015 Các ngân hàng lớn khác như Commerzbank và Credit Suisse cũng đối mặt với các vấn đề tài chính tương tự, trong đó Credit Suisse ghi nhận lỗ ròng 2,6 tỷ euro và khoản khấu hao nặng 3,5 tỷ euro từ ngân hàng đầu tư Donaldson, Lufkin và Jenrette Tất cả những khó khăn này đã khiến các ngân hàng này mất khoảng 420 tỷ USD giá trị thị trường, chủ yếu do sự phát triển mạnh mẽ của Fintech.

Ngoài ra, nhân sự ở các ngân hàng cũng hàng loạt bị cắt giảm, tiêu biểu như

Ngân hàng Bank of America đã sa thải hơn 8.400 nhân sự và đóng cửa hơn 1.000 chi nhánh trên toàn nước Mỹ Theo tờ Fortune (2010), vào năm 2017, hơn 100.000 nhân viên tại các ngân hàng Châu Âu cũng đã bị sa thải Sự phát triển của fintech đã góp phần vào những biến động lớn trong nền kinh tế toàn cầu, bao gồm khủng hoảng tài chính năm 2008 (Koetter và Blaseg, 2015), lãi suất âm, giảm giá dầu thô và sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc (Lucinda Shen, 2016).

1.3.2 Những thành tựu tiêu biểu khi ứng dụng Fintech vào Ngân hàng trên Thế giới

Một nghiên cứu của IMF (He et al., 2017) cho thấy định giá thị trường của các công ty Fintech đã tăng gấp bốn lần từ năm 2018 Tại khu vực Châu Phi, nơi chỉ khoảng một phần ba dân số có thể tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức theo ước tính của Ngân hàng Thế giới (World Bank Group, 2018), số lượng người dùng tiền điện tử đã tăng mạnh từ 38% vào năm 2009 lên 72% vào năm 2017.

Theo chỉ số chấp nhận Fintech của Ernst & Young (2017), gần một phần ba người tiêu dùng ở 20 thị trường đã sử dụng ít nhất hai dịch vụ Fintech, với 84% trong số họ nhận thức về các dịch vụ này Thực tế cho thấy tiềm năng đổi mới tài chính đã thúc đẩy sự gia tăng đáng kể số lượng và sự đa dạng của các công ty khởi nghiệp Fintech trong thập kỷ qua (KPMG 2018) Đầu tư vào lĩnh vực này cũng gia tăng mạnh mẽ, từ 12,2 tỷ đô la cách đây 5 năm (Accenture 2016) lên hơn 31,85 tỷ đô la cho 250 công ty Fintech hàng đầu vào năm 2018 (CBInsights 2018) Báo cáo Fintech Pulse của KPMG (2018) chỉ ra rằng đầu tư toàn cầu vào Fintech đã tăng từ 50,8 tỷ đô la năm 2017 lên 111,8 tỷ đô la.

2018, tăng hơn gấp đôi, với số lượng giao dịch chưa từng có thông qua nhiều kênh.

Fintech đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc là những quốc gia tiên phong Tại Vương quốc Anh, Ngân hàng Trung ương và Cơ quan Quản lý Tài chính (FCA) đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công nghệ tài chính, tạo ra một môi trường thuận lợi cho các công ty khởi nghiệp thông qua các chương trình đổi mới Các cơ quan quản lý đang xem xét việc xây dựng hướng dẫn cụ thể để giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực này Tại châu Á, nhu cầu nâng cao nhận thức về công nghệ cũng đang gia tăng, với sự tham gia tích cực của các cơ quan quản lý vào các cuộc đối thoại giữa ngành và thị trường, nhằm đánh giá sự phù hợp của các quy tắc và chính sách hiện hành đối với các sản phẩm công nghệ mới.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng ở Việt Nam

Trước những rủi ro mà ngành tài chính ngân hàng toàn cầu đang đối mặt do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ Fintech, Việt Nam cần thận trọng trong việc hợp tác, cập nhật và thích ứng với các xu hướng Fintech mới.

Để thúc đẩy sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, cần đưa ra các giải pháp phù hợp với xu thế toàn cầu Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực này luôn tiềm ẩn rủi ro, vì vậy Việt Nam cần xác định lượng vốn đầu tư hợp lý và dự đoán lợi nhuận đạt được Đồng thời, việc cắt giảm nhân sự cũng cần được xem xét để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Quan trọng hơn, Việt Nam cần sớm thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho các công ty Fintech, nhằm đảm bảo hoạt động minh bạch, bảo mật thông tin và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Để phát triển Fintech hiệu quả, cần tăng cường đào tạo nhân lực và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này bao gồm việc bổ sung kiến thức chuyên sâu về công nghệ cho sinh viên ngành tài chính-ngân hàng, như dữ liệu lớn, mạng ngang hàng, ngân hàng số, bảo mật và an ninh thông tin Đồng thời, sinh viên công nghệ thông tin cũng cần được trang bị kiến thức về tài chính ngân hàng để có thể tham gia vào lĩnh vực này.

Việc tăng cường hợp tác giữa các công ty Fintech và tổ chức tài chính truyền thống, đặc biệt là ngân hàng, sẽ tối ưu hóa lợi thế công nghệ và dịch vụ mà Fintech mang lại Sự kết hợp này không chỉ khai thác tiềm lực tài chính mà còn mở rộng quy mô hoạt động và gia tăng khả năng tiếp cận khách hàng từ các tổ chức tài chính truyền thống.

15 phần giảm thiểu chi phí, hướng đến đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của các công ty Fintech.

Xây dựng một hệ sinh thái Fintech hoàn chỉnh và đồng bộ là điều cần thiết, bao gồm các thành phần chính: (i) Các công ty khởi nghiệp Fintech, với chi phí hoạt động thấp, cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân; (ii) Các nhà phát triển công nghệ, cung cấp hạ tầng kỹ thuật như viễn thông và công nghệ thông tin cho doanh nghiệp Fintech; (iii) Các nhà quản lý chính sách, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi; (iv) Khách hàng của Fintech, bao gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ; và (v) Các tổ chức tài chính truyền thống như ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và nhà đầu tư mạo hiểm.

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI

Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV và thực trạng ứng dụng

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng BIDV

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

The JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM is located at 35 Hang Voi, Ly Thai To Ward, Hoan Kiem District.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV, được thành lập vào ngày 26 tháng 04 năm 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đã chính thức đổi tên thành BIDV vào năm 2012 Hiện nay, BIDV sở hữu hơn 25.000 nhân viên, 190 chi nhánh, 871 phòng giao dịch và hàng chục nghìn máy ATM/POS trải rộng khắp 63 tỉnh thành Ngân hàng cũng có văn phòng đại diện tại nước ngoài và hợp tác với nhiều ngân hàng quốc tế Được xếp hạng B1 bởi Moody’s vào tháng 10/2016, BIDV có tổng tài sản đạt 1,49 triệu tỷ đồng tính đến 31/12/2020, tăng trưởng bình quân 10,4%/năm trong giai đoạn 2016-2020 Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1,43 triệu tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng đạt 1,19 triệu tỷ đồng, gấp 1,92 lần so với năm 2016 Huy động vốn cũng đạt hơn 1,27 triệu tỷ đồng, chiếm gần 11% thị phần tiền gửi toàn ngành Số lượng khách hàng cá nhân năm 2020 đạt 11,6 triệu, tăng trưởng 14%, với nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số.

Năm 2020, BIDV ghi nhận gần 4,4 triệu khách hàng, tăng gấp 12,6 lần so với năm 2016, trong đó khách hàng SME đạt khoảng 309.000, tăng 8% so với năm 2019 Ngân hàng đã huy động vốn đa dạng, phù hợp với nhu cầu sử dụng, đảm bảo an toàn và hiệu quả Lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ tài trợ thương mại, thanh toán, tài khoản và thẻ ngân hàng Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng thương mại đạt 8.515 tỷ đồng và hợp nhất là 9.017 tỷ đồng, giảm so với năm 2019 do BIDV đã chủ động giảm thu nhập hơn 6.400 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong bối cảnh dịch bệnh.

2.1.2 Thực trạng ứng dụng Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam

Hình 2.1 Bản đồ Fintech Việt Nam năm 2020

*Nguồn: Vietnam fintech report 2020, Fintech Singarore

Tính đến năm 2020, Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ của ngành Fintech với hơn 150 công ty hoạt động, gấp 5 lần so với năm 2015 Theo Hoàng Hà (2017), đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu đến từ Trung Quốc và Ấn Độ, với tổng số tiền lên đến hơn 4,5 tỷ USD Nhiều công ty Fintech đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán như các ví điện tử Moca, ViettelPay, VNPay, cùng với các công cụ thanh toán kỹ thuật số như Sapo và Ocha Ngoài ra, còn có nhiều start-up mới nổi lên trong các lĩnh vực như Blockchain, P2P, quỹ cộng đồng và quản lý tài chính cá nhân, đặc biệt là sự xuất hiện của các ngân hàng số như Timo và weedigital.

Trong giai đoạn 2016 - 2017, thị trường Fintech tại Việt Nam đã đạt giá trị 4,4 tỷ USD, với đầu tư nước ngoài vào các công ty trong lĩnh vực này gần 130 triệu USD, theo báo cáo của Solidiance (2018).

Theo Hòe (2017), tất cả các ngân hàng trong khảo sát đều có kế hoạch mở rộng hợp tác với các công ty Fintech Các lĩnh vực ưu tiên mà ngân hàng tập trung vào bao gồm thanh toán (92%), Internet Banking (76%), nghiên cứu và dữ liệu tài chính - Big Data (68%), cho vay (60%), phát triển kiều hối và tài chính cá nhân (60%), đầu tư (36%) và blockchain - tiền ảo (16%).

Thị trường Fintech tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ với nhiều tiềm năng, nhờ vào sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và doanh thu Các yếu tố như độ phủ Internet rộng rãi, sự phổ biến của điện thoại thông minh ở đô thị, và sự phát triển của thương mại điện tử đã thúc đẩy tăng trưởng Fintech Việt Nam cũng đứng thứ hai trong khu vực ASEAN về số lượng chương trình ươm tạo và xúc tiến khởi nghiệp Đặc biệt, dân số trẻ và nhu cầu kết nối cao tạo nền tảng vững chắc cho các công ty Fintech phát triển và mở rộng thị phần.

Các công ty thanh toán Fintech tại Việt Nam như Moca, Payoo, VinaPay, và Momo cung cấp dịch vụ ví điện tử và giải pháp thanh toán kỹ thuật số POS/mPOS như Hottab và SoftPay Kể từ năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, và sau khi ban hành các quy định pháp luật hoàn chỉnh hơn, đã cấp phép cho các tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian Từ năm 2019, hơn 29 nhà cung cấp dịch vụ thanh toán phi ngân hàng đã được cấp phép, nhiều trong số đó là các công ty khởi nghiệp Fintech Tỷ lệ dân số sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt đã tăng đáng kể, với tỷ lệ tiếp cận dịch vụ đạt 22,7% và tỷ trọng sử dụng tài khoản thanh toán đạt 19%.

Tỷ lệ lãi suất của 20 ngân hàng thương mại chỉ đạt 2,9%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của Fintech tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ví điện tử (Bùi Thị Mến, 2019).

Nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang chọn hợp tác với các công ty Fintech thay vì cạnh tranh, với khoảng 72% các công ty Fintech thiết lập mối quan hệ hợp tác này Sự hợp tác này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy sự phát triển của Fintech tại Việt Nam Chẳng hạn, Ngân hàng MB đã phát triển ngân hàng kỹ thuật số thông qua hợp tác với Viettel, trong khi Vietcombank hợp tác với Công ty M_Service để cung cấp dịch vụ chuyển tiền Ngoài ra, VIB International đã hợp tác với Fintech Weezi để ra mắt ứng dụng MyVIB, một mạng xã hội chuyển tiền, và Techcombank cũng đã kết hợp với Fastacash để giới thiệu tính năng chuyển tiền nhanh qua Facebook và Google+.

Nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã đầu tư vào các công ty Fintech, trở thành cổ đông lớn và sử dụng các sản phẩm như Momo, Payoo, 123 Pay, Finsom, cùng với dịch vụ thanh toán bằng mã QR Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho những người không có tài khoản ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngoài các dịch vụ thanh toán, sự kết hợp giữa Fintech và ngân hàng còn mang đến cho khách hàng dịch vụ Ngân hàng thông minh với các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng.

Ngân hàng thông minh mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích như đặt vé máy bay, mua vé xem phim trực tuyến, đặt phòng khách sạn, và mua sắm trực tuyến Ngoài ra, khách hàng còn có thể theo dõi danh mục chứng khoán, thực hiện chuyển tiền qua điện thoại số và sử dụng các tính năng của trợ lý ảo.

2019, hầu hết trong số 93 ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã cung cấp dịch vụ ngân hàng di động và ngân hàng trực tuyến cho khách hàng.

Trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, BIDV đã thành công trong việc hợp tác với Fintech, nhờ vào việc tích hợp các sản phẩm và dịch vụ Fintech vào hệ thống thanh toán truyền thống Điều này đã giúp BIDV mở rộng các hình thức thanh toán mới như thanh toán trực tuyến và thanh toán di động thông qua mã QR, Samsung Pay và ví điện tử Một ví dụ nổi bật khác về sự phát triển của Fintech là Ngân hàng TP.Bank, với sản phẩm cho phép khách hàng rút tiền bằng vân tay tại LiveBank.

TPBank cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán hiện đại như mã QR trên LiveBank và ATM, cùng với TPBank mPOS và TPBank mPOS Plus, cho phép chấp nhận thẻ và thanh toán độc lập qua SIM 3G hoặc Wi-Fi Ứng dụng TPBank QuickPay hỗ trợ thanh toán và chuyển tiền nhanh chóng trên điện thoại di động và máy tính bảng chạy iOS và Android Hệ thống Livebank của TPBank cho phép mở tài khoản thanh toán, tiết kiệm, và thực hiện giao dịch 24/7 chỉ với thẻ ID hoặc hộ chiếu, mang lại tiện ích tương tự như chi nhánh truyền thống Trong khi đó, ABBANK đã ra mắt ứng dụng Wee @ ABBANK, dịch vụ tài chính đầu tiên tại Việt Nam sử dụng giải pháp thanh toán qua nhận dạng khuôn mặt, cùng với hệ thống ngân hàng kỹ thuật số cho phép giao dịch trực tuyến thuận tiện và nhanh chóng mọi lúc.

Hiện nay, hơn 3.000 nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ đã chấp nhận hình thức thanh toán mới từ các ngân hàng, bao gồm CoopMart, AEON Citimart, Big C, Wall Street English, Nguyễn Kim và KFC.

Kiểm định tác động của ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh 43 1 Giới thiệu mô hình sử dụng

2.3.1 Giới thiệu mô hình sử dụng

Nghiên cứu này cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về tác động của

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà, nhằm làm rõ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực của Fintech và những chỉ tiêu cụ thể trong mô hình đánh giá hiệu quả Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, việc lựa chọn phương pháp tiếp cận phù hợp là rất quan trọng Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của Chi nhánh và thông tin về ứng dụng Fintech trong thị trường tài chính và ngân hàng Từ đó, nghiên cứu xác định các giả thuyết để dự đoán tác động của Fintech lên hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, với các mốc thời gian ứng dụng Fintech được đặt trong bối cảnh hoạt động của Chi nhánh.

Dựa trên những lý luận tổng quan về vai trò của Fintech trong ngành tài chính ngân hàng, nghiên cứu này đề xuất một giả thuyết nhằm làm rõ hiệu quả của Fintech đối với lĩnh vực này.

H1: Sự phát triển của Fintech thúc đẩy hiệu quả hoạt động của chi nhánh

H2: Tác động của Fintech đến hiệu quả hoạt động có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu đánh giá

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng Fintech trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh không chỉ thúc đẩy đổi mới sáng tạo mà còn nâng cao tính chủ động của nguồn nhân lực Điều này tạo ra nhiều tiện ích và giá trị mới cho khách hàng, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Các chỉ số thể hiện sự tăng trưởng này bao gồm huy động vốn, dư nợ tín dụng, dư nợ tín dụng bán lẻ, thu nhập ròng từ hoạt động bán lẻ, thu dịch vụ ròng, thu ròng từ kinh doanh ngoại tệ và phái sinh, cũng như lợi nhuận trên mỗi nhân sự.

Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng Fintech vào hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và sự phát triển của Fintech trong thị trường tài chính ngân hàng có tác động đồng nhất đến các chỉ số đã được liệt kê Sự tương quan này mở ra cơ hội phát triển các mô hình dự đoán hiệu quả hơn trong lĩnh vực tài chính.

2.3.3 Mô tả nguồn dữ liệu

Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu được tổng hợp từ các sự kiện trong thị trường tài chính ngân hàng liên quan đến Fintech, được công bố trên các trang thông tin công khai và có thời gian cụ thể Thông tin được tổng hợp nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển và ảnh hưởng của Fintech trong ngành ngân hàng.

Vào ngày 02/06/2014, ví MoMo chính thức ra mắt trên hệ điều hành Android, đánh dấu sự xuất hiện của ví điện tử trên di động Chỉ sau 15 ngày, ứng dụng đã có mặt trên App Store của iOS Trong tháng đầu tiên, MoMo thu hút hàng trăm nghìn lượt tải và cài đặt, nhanh chóng trở thành một trong 5 ứng dụng tài chính phổ biến nhất trên Google Play.

Vào tháng 12 năm 2016, VietUnion đã giới thiệu tiện ích mua vé và thanh toán PayTouch cùng với giải pháp PaymPOS Đến năm 2018, Payoo đã triển khai dịch vụ Trả góp 0% lãi suất cho chủ thẻ tín dụng từ các ngân hàng Tính đến năm 2020, Payoo đã kết nối với hơn 15.000 điểm thanh toán trên toàn quốc và hỗ trợ thanh toán cho hơn 350 loại hóa đơn dịch vụ Với số lượng người dùng lớn và thường xuyên, tổng giá trị giao dịch qua Payoo đạt khoảng 100.000 tỷ VND mỗi năm.

Vào tháng 09/2018, Moca đã hợp tác với Grab để ra mắt dịch vụ Grabpay by Moca, một ví điện tử tích hợp trong ứng dụng gọi xe của Grab tại Việt Nam.

- Ngày 29/06/2018 tại Hà Nội, Tổng công ty viễn thông Viettel (Viettel Telecom) tổ chức công bố ra mắt ViettelPay.

Vào tháng 12 năm 2016, Ví ZaloPay đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cho Công ty Cổ phần ZION, thuộc Công ty Cổ phần VNG Đến tháng 01/2020, ZaloPay chính thức ra mắt nhiều tính năng mới ngay trong ứng dụng chat Zalo, mang đến trải nghiệm tiện lợi cho người dùng.

Vào tháng 07 năm 2019, VNPay đã thu hút 300 triệu USD từ hai quỹ đầu tư lớn, trong đó có 200 triệu USD từ Softbank Vision Fund và 100 triệu USD từ GIC, đánh dấu giao dịch lớn thứ ba trong khu vực Cùng thời điểm, VNPay cũng ra mắt tính năng QR Pay Trước đó, vào tháng 01 năm 2019, Momo đã hoàn thành vòng gọi vốn series C với 500 triệu USD do Warburg Pincus dẫn đầu, trở thành giao dịch lớn nhất khu vực dành cho một startup Việt Nam.

Vào tháng 06 năm 2016, TIMA đã triển khai dịch vụ tư vấn và kết nối tài chính, mang đến giải pháp tài chính đơn giản, nhanh chóng và đáng tin cậy cho khách hàng trên toàn quốc Đến tháng 10/2018, TIMA đã ký kết hợp tác chiến lược với Tổng công ty Bảo hiểm ngân hàng Vietinbank Insurance, và vào đầu năm 2019, công ty tiếp tục hợp tác với ngân hàng TMCP Nam Á vào ngày 08/01/2019, qua đó nâng cao uy tín thương hiệu của mình.

- Tháng 03 năm 2017, Vay Muon ra đời với các đối tác chiến lược là Ngân hàng Vietinbank và ví điện tử VIMO

Vào tháng 9 năm 2020, Timo Plus đã chính thức ra mắt và công bố Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) là đối tác chiến lược trong giai đoạn phát triển mới.

Vào tháng 12 năm 2017, Việt Nam đã tổ chức sự kiện blockchain Hackathon đầu tiên, do Công ty Infinity Blockchain Labs (IBL) tổ chức, với sự góp mặt của các tổ chức uy tín như Mekong Business Initiatives và Saigon Innovation Hub.

Vào tháng 03 năm 2018, hội thảo blockchain quốc tế đầu tiên tại Việt Nam, Vietnam Blockchain Week 2018, đã được tổ chức bởi IBL tại TP Hồ Chí Minh Sự kiện này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu giao lưu, học hỏi kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn từ hơn 1.000 chuyên gia trong và ngoài nước về công nghệ blockchain.

- Tháng 08 năm 2017, Kyber Network đã dự định khởi chạy Testnet để chuẩn bị cho đợt phát hành một mainnet đầy đủ nhất.

Vào tháng 07 năm 2016, trong khi bitcoin đã trở nên quen thuộc trên thị trường tài chính quốc tế, thì tại Việt Nam, nó vẫn còn là một khái niệm mới mẻ và gây nhiều thắc mắc.

KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY ỨNG DỤNG FINTECH NÂNG

Ngày đăng: 17/03/2022, 23:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Lê Huyền Ngọc (2018), “TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NGÂN HÀNG - FINTECH CÙNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NGÂN HÀNG - FINTECH CÙNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM
Tác giả: TS. Lê Huyền Ngọc
Năm: 2018
2. Lê Đạt Chí, Trần Hoài Nam (2019), “Fintech trong hệ sinh thái khởi nghiệp: Những yếu tố quyết định và hàm cho Việt Nam”. Tạp chí KHCN Việt Nam Số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech trong hệ sinh thái khởi nghiệp: Nhữngyếu tố quyết định và hàm cho Việt Nam
Tác giả: Lê Đạt Chí, Trần Hoài Nam
Năm: 2019
3. Phan, D., Narayan, P. K., Rahman, R. E., & Hutabarat, A. R. (2019), “Do financial technology firms influence bank performance?” Pacific-Basin Finance Journal, 101210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do financial technology firms influence bank performance
Tác giả: Phan, D., Narayan, P. K., Rahman, R. E., & Hutabarat, A. R
Năm: 2019
4. Buchak, G., G. Matvos, T. Piskorski, and A. Seru (2017), “Fintech, Regulatory Arbitrage, and the Rise of Shadow Banks”. NBER Working Paper 23288 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech, Regulatory Arbitrage, and the Rise of Shadow Banks
Tác giả: Buchak, G., G. Matvos, T. Piskorski, and A. Seru
Năm: 2017
5. Douglas W. Arner, Kong. “FinTech and RegTech. Opportunities and Challenges”, Asian Institute of International Financial Law, University of Hong Sách, tạp chí
Tiêu đề: FinTech and RegTech. Opportunities and Challenges
6. Gregor Dorfleitner và cộng sự (2017), “Definition of FinTech and Description of the FinTech Industry”, Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: Definition of FinTech and Description of the FinTech Industry
Tác giả: Gregor Dorfleitner và cộng sự
Năm: 2017
7. Anagnostopoulos, I. (2018), “Fintech and regtech: Impact on regulators and banks”.Journal of Economics and Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech and regtech: Impact on regulators and banks
Tác giả: Anagnostopoulos, I
Năm: 2018
8. PGS.TS. Trương Thị Hồng - ThS. Lê Thị Hồng (2018), “ỨNG DỤNG FINTECH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỨNG DỤNG FINTECH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Tác giả: PGS.TS. Trương Thị Hồng - ThS. Lê Thị Hồng
Năm: 2018
9. ThS. Trần Hoàng Trúc Linh, TS. Dương Quỳnh Nga (2018), “FINTECH VỚI ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: FINTECH VỚI ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Tác giả: ThS. Trần Hoàng Trúc Linh, TS. Dương Quỳnh Nga
Năm: 2018
17. ThS. Phạm Thị Huyền (2019), “Ứng dụng Fintech trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam”. Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng Fintech trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam
Tác giả: ThS. Phạm Thị Huyền
Năm: 2019
18. ThS. Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018), “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam”.Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 194- Tháng 7.2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam
Tác giả: ThS. Đào Mỹ Hằng và cộng sự
Năm: 2018
20. Đào Hồng Nhung và cộng sự (2019), “TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN:BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM”. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 276 tháng 6/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN:BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
Tác giả: Đào Hồng Nhung và cộng sự
Năm: 2019
11. Wonglimpiyarat, J. (2017), FinTech banking industry: a systemic approach. Foresight, 19(6), 590-603 Khác
12. Romanova, I., & Kudinska, M. (2016). Banking and Fintech: A Challenge or Opportunity? Contemporary Studies in Economic and Financial Analysis, 21-35 Khác
13. Mention, A.-L. (2019). The Future of Fintech. Research-Technology Management, 62(4), 59-63 Khác
14. Gai, K., Qiu, M., & Sun, X. (2018). A survey on FinTech. Journal of Network and Computer Applications, 103, 262-273 Khác
15. PGS.TS Hoàng Tùng (2019), FinTech - Làn sóng công nghệ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam số 1+2 năm 2019 Khác
19. ThS. Đào Mỹ Hằng - Đặng Thu Hoài (2020), Ứng dụng dữ liệu lớn - thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 224+225- Tháng 1&2. 2021 Khác
21. Đinh Thị Thanh Long (2019), Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 208- Tháng 9.2019NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w