1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội

80 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Tài Chính Fintech Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam BIDV Chi Nhánh Hoàng Mai Hà Nội
Tác giả Nguyễn Mai Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Chương trình chất lượng cao
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Tổng quan về Fintech và những ứng dụng của nó trong hoạt động của ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm Fintech (13)
      • 1.1.2. Phạm vi ứng dụng của Fintech trong hoạt động Ngân hàng (13)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của việc ứng dụng Fintech trong Ngân hàng (15)
      • 1.1.4. Những hạn chế rủi ro của ứng dụng Fintech trong Ngân hàng (16)
    • 1.2. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.2.3. Ảnh hưởng của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (19)
    • 1.3. Kinh nghiệm ứng dụng fintech của các NHTM trên thế giới (20)
      • 1.3.1. Xu thế ứng dụng của hoạt động Fintech trong hoạt động Ngân hàng (20)
      • 1.3.2. Những thành tựu tiêu biểu khi ứng dụng Fintech vào Ngân hàng trên Thế giới (22)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng ở Việt Nam (23)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI (25)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV và thực trạng ứng dụng (25)
      • 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng BIDV (25)
      • 2.1.2. Thực trạng ứng dụng Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam (26)
    • 2.2. Thực trạng ứng dụng Fintech và hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (31)
      • 2.2.1. Thực trạng ứng dụng Fintech trong hoạt động của Chi nhánh (31)
      • 2.2.2. Hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây (34)
      • 2.2.3. Tác động của ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh (38)
      • 2.3.1. Giới thiệu mô hình sử dụng (53)
      • 2.3.2. Xây dựng giả thuyết (53)
      • 2.3.3. Mô tả nguồn dữ liệu (54)
      • 2.3.4. Kết quả nghiên cứu và bình luận (57)
  • CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG FINTECH NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT (70)
    • 3.1. Định hướng kinh doanh và ứng dụng fintech trong hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (70)
    • 3.2. Giải pháp ứng dụng fintech để nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (71)
      • 3.2.1. Ban hành các quy định mới (71)
      • 3.2.2. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện áp dụng fintech, số hóa quy trình quản lý (72)
      • 3.2.3. Đào tạo cán bộ một cách bài bản (72)
      • 3.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng chi nhánh (73)
    • 3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp (73)
      • 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước (73)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (74)
      • 3.3.3. Kiến nghị với ngành công nghệ thông tin (75)
      • 3.3.4. Kiến nghị với BIDV Trung ương (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về Fintech và những ứng dụng của nó trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Fintech, hay công nghệ tài chính, được định nghĩa bởi Hội đồng Vì sự ổn định tài chính (FSB) và Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) là những đổi mới trong lĩnh vực tài chính dựa trên công nghệ, nhằm tạo ra các mô hình kinh doanh, ứng dụng, quy trình và sản phẩm mới có ảnh hưởng đến thị trường và dịch vụ tài chính Ví dụ điển hình của Fintech bao gồm việc sử dụng thiết bị thông minh trong ngân hàng, dịch vụ đầu tư và sự phát triển của tiền điện tử Hiện nay, Fintech được xem như sự giao thoa giữa dịch vụ tài chính và công nghệ thông tin, phản ánh cuộc cách mạng 4.0 trong ngành tài chính – ngân hàng Một số phân khúc nổi bật trong Fintech bao gồm cho vay P2P, đầu tư theo nhóm, chấm điểm tín dụng, tư vấn và huy động vốn Nhu cầu sử dụng dịch vụ Fintech ngày càng tăng từ các ngân hàng truyền thống, công ty bảo hiểm, người tiêu dùng và doanh nghiệp.

1.1.2 Phạm vi ứng dụng của Fintech trong hoạt động Ngân hàng

Khác với thị trường tài chính truyền thống chỉ có hai bên là các định chế tài chính và khách hàng, thị trường Fintech bao gồm ba đối tượng chính: định chế tài chính, công ty Fintech và khách hàng.

Các dịch vụ mà các công ty Fintech cung cấp có thể được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau, bao gồm dịch vụ tài chính như huy động vốn từ cộng đồng và tín dụng, quản lý tài sản thông qua mạng xã hội đầu tư, quản trị tài chính cá nhân, cùng với các dịch vụ đầu tư và ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

5 hàng; Dịch vụ thanh toán (biện pháp thanh toán thay thế, bảo mật); Dịch vụ khác (bảo hiểm, bảo lãnh, giải pháp công nghệ khác)…

Các doanh nghiệp Fintech được phân chia thành hai nhóm chính Nhóm đầu tiên bao gồm các công ty phát triển công cụ kỹ thuật số nhằm tạo ra sản phẩm tài chính mới cho người dùng Những sản phẩm này tương ứng với các lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính truyền thống như thanh toán, huy động vốn, cho vay, đầu tư và quản lý tài sản, cũng như bảo hiểm.

Trong thanh toán, Fintech cung cấp các phương thức thanh toán hiện đại như thanh toán di động, ví điện tử, chuyển tiền ngang hàng

Trong lĩnh vực huy động vốn, Fintech đã phát triển sản phẩm gọi vốn trực tuyến từ cộng đồng, giúp những người có dự án hoặc ý tưởng nhưng thiếu vốn có thể kêu gọi tài trợ từ xã hội Hiện tại, thị trường cung cấp nhiều hình thức gọi vốn đa dạng, bao gồm gọi vốn ủng hộ, gọi vốn có đãi ngộ, góp vốn, cho vay, và phát hành tiền ảo.

Trong lĩnh vực cho vay, Fintech cung cấp sản phẩm cho vay ngang hàng (P2P) thông qua nền tảng trực tuyến, giúp kết nối trực tiếp giữa người đi vay và người cho vay.

Trong ngành bảo hiểm, Fintech đóng vai trò quan trọng với hai mô hình chính: mô hình người môi giới và mô hình công ty bảo hiểm Những mô hình này không chỉ giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm các loại hình bảo hiểm phù hợp mà còn mang lại giải pháp tối ưu hơn nhờ vào việc ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Trong lĩnh vực đầu tư và quản lý tài sản, Fintech mang đến các giải pháp tư vấn và lựa chọn hình thức đầu tư, đồng thời quản lý các khoản đầu tư dựa trên công nghệ Điều này được thực hiện thông qua mạng giao dịch xã hội và các dịch vụ tư vấn tự động, giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư cho người dùng.

Nhóm hỗ trợ cung cấp các giải pháp công nghệ và công cụ mới như công cụ bảo mật, nhận diện khách hàng, quản lý và phân tích dữ liệu, quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, cùng các phần mềm quản lý tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.

Trên nền tảng Internet và công nghệ số, nhiều ứng dụng và mô hình kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đã được phát triển bởi các doanh nghiệp Fintech.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Sự phát triển mạnh mẽ của Fintech trên toàn cầu, đặc biệt nhờ vào các công nghệ mới như Big Data, trí tuệ nhân tạo (AI), Blockchain và điện thoại thông minh, đang tạo ra những dịch vụ tài chính tiện ích Điều này đánh dấu sự chuyển mình sang thời đại kỹ thuật số trong lĩnh vực tài chính, mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới.

1.1.3 Ý nghĩa của việc ứng dụng Fintech trong Ngân hàng

Các ứng dụng Fintech đang ảnh hưởng sâu rộng đến hầu hết các lĩnh vực trong hệ thống tài chính ngân hàng Mặc dù chỉ mới xuất hiện hơn 10 năm, nhưng các sản phẩm Fintech đã và đang làm thay đổi hoàn toàn diện mạo và phương thức giao dịch tài chính truyền thống.

Fintech đã cách mạng hóa ngành tài chính bằng việc tạo ra các mô hình kinh doanh mới, thay đổi cách phân phối và cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống Những sản phẩm như Internet banking, Mobile banking, QR code, ngân hàng số và ví điện tử đã trở thành những ví dụ điển hình cho sự chuyển mình này.

Sự phát triển và ứng dụng công nghệ mới như Big Data, blockchain, và hệ thống định dạng cá nhân sinh trắc học giúp ngân hàng thu thập dữ liệu hiệu quả hơn Những công nghệ này đơn giản hóa quy trình phân tích hành vi khách hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ, và giảm chi phí hạ tầng kỹ thuật Đồng thời, chúng tăng cường tính minh bạch, đảm bảo an toàn, nhanh chóng và hiệu quả trong giao dịch, mang lại giá trị gia tăng và sự hài lòng cho khách hàng.

Fintech được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và viễn thông, do đó không cần nguồn vốn lớn và không yêu cầu nhiều chi nhánh như ngân hàng truyền thống.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hiệu quả là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, kỹ thuật và xã hội Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh (HQKD) là tiêu chí chính để đánh giá sự thành công của doanh nghiệp Theo Aubyn và cộng sự (2009), hiệu quả được hiểu là sự so sánh giữa đầu vào và kết quả đầu ra Trong kinh tế, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm và hàng hóa dịch vụ đầu ra, phản ánh cách thức phân phối nguồn lực trong thị trường (Nguyễn Khắc Minh, 2004).

Theo Coelli và cộng sự (2005), một đơn vị kinh tế được coi là hoạt động hiệu quả hơn khi có khả năng cung cấp sản phẩm nhiều hơn mà không cần sử dụng nhiều nguồn lực hơn so với đơn vị khác Hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra, phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế Độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao Mức độ thành công của các đơn vị sản xuất hay ngân hàng trong việc phân bổ nguồn lực cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

9 vào để có thể tối ưu hóa sản lượng đầu ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường bằng cách chuyển giao vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, sử dụng các nguồn lực như lao động, cơ sở vật chất và tài chính cho các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư Mục tiêu chính của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép, trong đó khả năng sinh lời được coi là yếu tố then chốt để bảo toàn vốn, tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút đầu tư Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của ngân hàng phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào nhằm tối ưu hóa chi phí và tăng cường cạnh tranh Berger và Mester (1997) nhấn mạnh rằng HQKD của NHTM thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử dụng nguồn lực, cho thấy khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra hiệu quả nhất Một ngân hàng được xem là hoạt động hiệu quả khi đạt được kết quả đầu ra tối đa với việc sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Chỉ số ROA (lợi nhuận trên tài sản) được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho tổng tài sản của Ngân hàng, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng.

Tỷ lệ ROA cao cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng lớn, phản ánh hiệu quả quản lý tài sản thành thu nhập ròng Chỉ tiêu này đánh giá năng lực của hội đồng quản trị trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế Nói cách khác, ROA cho biết mỗi đồng tài sản của ngân hàng có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Chỉ tiêu ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) là một chỉ số quan trọng và phổ biến để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng và doanh nghiệp ROE được tính toán bằng cách chia lợi nhuận ròng cho vốn chủ sở hữu, giúp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng, phản ánh thu nhập mà cổ đông nhận được từ đầu tư vào ngân hàng Chỉ số này thể hiện mức độ chấp nhận rủi ro của cổ đông nhằm hy vọng đạt được thu nhập hợp lý từ khoản đầu tư của mình.

Ngân hàng BIDV thể hiện hiệu quả kinh doanh qua lợi nhuận, doanh thu và huy động vốn, với lợi nhuận trên đầu người của chi nhánh tăng qua các năm Sự khác biệt trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nội bộ của ngân hàng này được thể hiện qua các số liệu về giá trị thị trường và tuổi thọ Fintech ngày càng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các ngân hàng lớn như Big4, so với ngân hàng nhỏ và ngân hàng truyền thống Đây là những đặc tính nổi bật của BIDV, ngân hàng nhà nước Liệu điều này có thực sự đúng?

1.2.3 Ảnh hưởng của việc ứng dụng Fintech đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hầu hết các ngân hàng lớn tại Việt Nam hiện đang áp dụng công nghệ tài chính (Fintech) vào hoạt động của mình Nghiên cứu của Lê Văn Giới và Lê Văn Huy cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ của ngành ngân hàng nhờ vào những đổi mới này.

Sự ảnh hưởng của Fintech đến dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam được thể hiện qua hai nhóm tiêu chí chính: định lượng và định tính Các chỉ số định lượng bao gồm doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử, số lượng khách hàng sử dụng và tỷ trọng dịch vụ, trong khi các yếu tố định tính tập trung vào tiện ích dịch vụ và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng Fintech đã thu hút nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư và khách hàng nhỏ lẻ, nhờ vào việc sử dụng các công cụ công nghệ giúp chuyển đổi vốn dễ dàng chỉ với vài thao tác Điều này không chỉ tăng cường nguồn vốn huy động cho ngân hàng mà còn giảm tỷ lệ thiếu hụt vốn, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều biến động do đại dịch.

Với sự bùng nổ của SmartPhone và sự kết hợp với Fintech, dịch vụ tài chính đã được phân phối trực tiếp đến tay khách hàng, tạo ra một mạng lưới tiện lợi và hiệu quả hơn trong việc tiếp cận các sản phẩm tài chính.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Ngân hàng đã tăng cường đáng kể số lượng khách hàng và cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính thông qua 11 kênh phân phối Đồng thời, việc sử dụng các kênh này giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí lớn bằng cách giảm thiểu chi phí nhân sự, chi nhánh và phòng giao dịch.

Trí tuệ nhân tạo cung cấp cho ngân hàng cái nhìn sâu sắc về hành vi tiêu dùng và xu hướng nhu cầu của khách hàng, từ đó giúp phát triển các sản phẩm phù hợp và kịp thời, thúc đẩy sự tăng trưởng trong các giao dịch tài chính.

Ngân hàng có thể tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách hợp tác với các doanh nghiệp fintech, nhờ vào những lợi thế mà fintech mang lại Sự hợp tác này giúp tăng đáng kể lượng khách hàng giao dịch, khi người dùng có thể thực hiện mọi giao dịch qua thiết bị di động mà không cần đến ngân hàng, tiết kiệm thời gian và công sức Các hoạt động như gửi tiết kiệm và vay online đã thúc đẩy sự tăng trưởng nguồn vốn huy động cho ngân hàng một cách đáng kể.

Fintech đã đóng góp đáng kể vào việc tăng cường khả năng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng cho các tầng lớp cư dân, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ có nhu cầu tài chính nhỏ lẻ Tuy nhiên, do phần lớn các công ty Fintech không phải là ngân hàng, việc cung cấp dịch vụ tương tự như ngân hàng của họ đã dẫn đến những tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng truyền thống, khiến nhiều khách hàng rời bỏ dịch vụ ngân hàng và làm giảm các chỉ số quan trọng như huy động vốn, lợi nhuận và doanh thu.

Kinh nghiệm ứng dụng fintech của các NHTM trên thế giới

1.3.1 Xu thế ứng dụng của hoạt động Fintech trong hoạt động Ngân hàng

Đổi mới tài chính ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh toàn cầu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu rủi ro cũng như chi phí cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các bên tham gia trong nền kinh tế (Frame and White, 2014) Theo nghiên cứu của Cole et al (1996) được trích dẫn bởi Schumpeter (1934), tổ chức tài chính có nguồn gốc từ các doanh nhân và doanh nghiệp vào đầu thế kỷ 20 ở Châu Âu.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Ngành dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp quản lý tiền một cách hiệu quả Các dịch vụ này bao gồm các tổ chức tín dụng, ngân hàng và công ty tài chính tiêu dùng Sự ảnh hưởng của kỹ thuật số hóa đến ngân hàng đã được ghi nhận từ lâu, với dự báo của McKinsey&Company (2016) cho thấy lợi nhuận của các ngân hàng tại Nhật Bản và Hoa Kỳ có thể đối mặt với rủi ro mất mát từ 1 tỷ đến 45 tỷ đô la, trong khi ở Châu Âu và Anh, mức độ rủi ro nghiêm trọng hơn với 35 tỷ đô la Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp Start-up tìm kiếm giải pháp công nghệ và phát triển Fintech, nhằm thách thức thị phần của các ngân hàng truyền thống.

Theo báo cáo của Theo Adventure (2015), mức độ đầu tư vào các công ty Fintech và khởi nghiệp đã tăng mạnh từ 4,05 tỷ USD lên 12,21 tỷ USD chỉ trong vòng một năm.

Từ năm 2013 đến 2014, các ngân hàng đã tăng cường đầu tư vào công nghệ tài chính (Fintech), với FleeBoston chi 100 triệu USD cho dịch vụ ngân hàng trực tuyến Đồng thời, Bank of America và J.P Morgan báo cáo với Ủy ban Chứng khoán (SEC) rằng họ đã đầu tư lần lượt 400 triệu và 500 triệu USD để bảo vệ hệ thống khỏi các cuộc tấn công mạng Dự báo tổng chi tiêu cho lĩnh vực này sẽ đạt 480 tỷ USD vào năm tới.

2016 tại Châu Âu và 2,7 nghìn tỷ USD trên toàn thế giới (IDC, 2016)

Trong những thập kỷ qua, các dịch vụ tài chính châu Âu đã phải đối mặt với những khoản lỗ lớn, với Chính phủ Ý lên kế hoạch cứu trợ ngân hàng xấu trị giá 50 tỷ Euro Kể từ cuộc khủng hoảng năm 2011, các ngân hàng Ý đã ghi nhận lỗ ròng gần 50 tỷ Euro, trong khi Ngân hàng Hoàng gia Scotland đã lỗ tích lũy 48 tỷ bảng Anh Ngân hàng Deutsche Bank cũng không thoát khỏi tình trạng này, ghi nhận khoản lỗ kỷ lục 6,8 tỷ Euro vào năm 2015 Các ngân hàng lớn khác như Commerzbank và Credit Suisse cũng gặp khó khăn tài chính tương tự, với Thụy Sĩ ghi nhận lỗ ròng 2,6 tỷ Euro trong năm 2015 do khoản khấu hao lớn từ ngân hàng đầu tư Donaldson, Lufkin và Jenrette Tổng cộng, các ngân hàng này đã mất khoảng 420 tỷ USD giá trị thị trường do sự phát triển mạnh mẽ của Fintech.

Ngoài ra, nhân sự ở các ngân hàng cũng hàng loạt bị cắt giảm, tiêu biểu như

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Ngân hàng Bank of America đã phải sa thải hơn 8.400 nhân viên và đóng cửa hơn 1.000 chi nhánh trên toàn nước Mỹ Theo báo cáo của Fortune (2010), hơn 100.000 nhân viên tại các ngân hàng châu Âu đã bị sa thải vào năm 2017 Sự phát triển của fintech cũng đã góp phần vào những biến động lớn trong nền kinh tế toàn cầu, bao gồm khủng hoảng tài chính năm 2008 (Koetter và Blaseg, 2015), lãi suất âm, sự giảm giá của dầu thô, và sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc (Lucinda Shen, 2016).

1.3.2 Những thành tựu tiêu biểu khi ứng dụng Fintech vào Ngân hàng trên Thế giới

Theo nghiên cứu của IMF (He et al., 2017), định giá thị trường của các công ty Fintech đã tăng gấp bốn lần kể từ năm 2018 Tại khu vực Châu Phi, nơi chỉ khoảng một phần ba dân số tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức theo ước tính của Ngân hàng Thế giới (World Bank Group, 2018), tỷ lệ người dùng tiền điện tử đã tăng từ 38% vào năm 2009 lên 72% vào năm 2017.

Theo chỉ số chấp nhận Fintech của Ernst & Young (2017), gần một phần ba người tiêu dùng tại 20 thị trường khảo sát sử dụng ít nhất hai dịch vụ Fintech và 84% trong số họ nhận biết đến các dịch vụ này Sự gia tăng đáng kể về số lượng, sự đa dạng và phạm vi tiếp cận của các công ty khởi nghiệp Fintech trong thập kỷ qua đã chứng tỏ tiềm năng của đổi mới tài chính (KPMG 2018) Đầu tư vào ngành công nghiệp Fintech cũng tăng mạnh, từ 12,2 tỷ đô la trong năm 2016 (Accenture) đến hơn 31,85 tỷ đô la do 250 công ty Fintech hàng đầu huy động vào năm 2018 (CBInsights) Báo cáo Fintech Pulse của KPMG (2018) cho thấy đầu tư toàn cầu vào Fintech đã tăng từ 50,8 tỷ đô la năm 2017 lên 111,8 tỷ đô la năm 2018, với số lượng giao dịch đạt kỷ lục qua nhiều kênh.

Fintech đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt tại Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc Ở Vương quốc Anh, Ngân hàng Trung ương và Cơ quan Quản lý Tài chính (FCA) đã tích cực ủng hộ công nghệ tài chính, giúp Anh trở thành quốc gia dẫn đầu về quy định và hành lang pháp lý cho lĩnh vực này Sự hỗ trợ từ FCA đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty khởi nghiệp, thúc đẩy đổi mới trong ngành Fintech Các công ty và cơ quan quản lý đang xem xét việc xây dựng hướng dẫn sử dụng cụ thể để định hướng phát triển.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Tại châu Á, các cơ quan quản lý đang nhận thức rõ ràng về nhu cầu nâng cao hiểu biết về công nghệ để đánh giá các sản phẩm công nghệ thế hệ tiếp theo Họ tích cực tham gia vào các cuộc đối thoại giữa ngành và thị trường, bao gồm các tổ chức tài chính, công ty công nghệ và cơ sở đào tạo về tài chính đổi mới Mục tiêu của những cuộc thảo luận này là đánh giá tính phù hợp của các quy tắc hiện hành, chính sách và hướng dẫn liên quan đến giải pháp công nghệ đổi mới.

1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng ở Việt Nam

Trước sự phát triển nhanh chóng của công nghệ Fintech, ngành tài chính ngân hàng toàn cầu đang đối mặt với nhiều rủi ro Việt Nam cần thận trọng trong việc hợp tác, cập nhật và thích ứng với các xu hướng Fintech để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

Để thúc đẩy sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, cần đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm theo kịp xu thế toàn cầu Tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực này tiềm ẩn rủi ro, vì vậy Việt Nam cần xác định mức vốn đầu tư hợp lý và lợi nhuận kỳ vọng Bên cạnh đó, việc cắt giảm nhân sự cũng cần được thực hiện để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Đặc biệt, việc thiết lập một khung pháp lý hoàn chỉnh cho các công ty Fintech là rất cần thiết, nhằm đảm bảo hoạt động minh bạch và giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo mật và quyền lợi của người tiêu dùng.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lĩnh vực Fintech, cần tăng cường đào tạo và thu hút nhân tài Cụ thể, chương trình đào tạo cho sinh viên chuyên ngành tài chính-ngân hàng nên được bổ sung kiến thức chuyên sâu về công nghệ như dữ liệu lớn, mạng ngang hàng, ngân hàng số, bảo mật, an ninh thông tin và hệ thống thông tin tài chính Đồng thời, sinh viên ngành công nghệ thông tin cũng cần trang bị thêm kiến thức về tài chính ngân hàng để có thể tham gia hiệu quả vào lĩnh vực này.

Việc tăng cường hợp tác giữa các công ty Fintech và các tổ chức tài chính truyền thống, đặc biệt là ngân hàng, sẽ tận dụng lợi thế về hạ tầng công nghệ và dịch vụ tiện ích mà Fintech cung cấp Sự kết hợp này không chỉ khai thác tiềm lực tài chính và lượng khách hàng lớn từ các tổ chức tài chính truyền thống mà còn mở rộng quy mô hoạt động và gia tăng mức độ tiếp cận khách hàng.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

15 phần giảm thiểu chi phí, hướng đến đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của các công ty Fintech

Xây dựng một hệ sinh thái Fintech hoàn chỉnh và đồng bộ là điều cần thiết, bao gồm các thành phần chính sau: (i) Các công ty khởi nghiệp Fintech, với khả năng cung cấp dịch vụ tài chính hiệu quả nhờ chi phí hoạt động thấp, chủ yếu phục vụ khách hàng cá nhân; (ii) Các nhà phát triển công nghệ, cung cấp hạ tầng kỹ thuật như viễn thông và công nghệ thông tin cho doanh nghiệp Fintech; (iii) Các nhà quản lý chính sách, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của Fintech; (iv) Khách hàng của Fintech, bao gồm cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ; và (v) Các tổ chức tài chính truyền thống như ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và nhà đầu tư mạo hiểm, góp phần tạo nên một hệ sinh thái tài chính đa dạng và linh hoạt.

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG FINTECH TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI

Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV và thực trạng ứng dụng

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng BIDV

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

The company name in a foreign language is JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM Its headquarters is located at 35 Hang Voi, Ly Thai To Ward, Hoan Kiem District, Hanoi City.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV, được thành lập vào ngày 26 tháng 04 năm 1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đã chính thức đổi tên thành BIDV vào năm 2012 Hiện nay, ngân hàng có hơn 25.000 nhân viên, 190 chi nhánh và 871 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng hàng chục nghìn máy ATM/POS BIDV cũng có văn phòng đại diện tại Lào, Campuchia, Đài Bắc, Nga và là đối tác chiến lược với nhiều ngân hàng quốc tế như Malaysia, Hoa Kỳ, Singapore Ngân hàng được Moody’s xếp hạng B1 về tín dụng dài hạn vào tháng 10/2016, với tổng tài sản đạt 1,49 triệu tỷ đồng tính đến 31/12/2020, gấp 1,5 lần so với năm trước.

Từ năm 2016 đến 2020, ngân hàng TMCP này đã ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 10,4% mỗi năm, khẳng định vị thế là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam Tính đến cuối năm 2020, tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1,43 triệu tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2019, trong đó dư nợ tín dụng đạt 1,19 triệu tỷ đồng, gấp 1,92 lần so với năm 2016 Huy động vốn cũng đạt hơn 1,27 triệu tỷ đồng, gấp đôi so với năm 2016, với mức tăng trưởng bình quân 12,5% mỗi năm.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Trong giai đoạn 2016-2020, BIDV đã chiếm gần 11% thị phần tiền gửi toàn ngành, trở thành ngân hàng TMCP lớn nhất Số lượng khách hàng cá nhân đạt 11,6 triệu vào năm 2020, tăng trưởng 14%, trong đó có gần 4,4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số, gấp 12,6 lần so với năm 2016 Đối với khách hàng SME, con số này đạt khoảng 309.000, tăng 8% so với năm 2019 BIDV huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu sử dụng và đảm bảo an toàn, hiệu quả Ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ tài trợ thương mại, thanh toán, tài khoản và thẻ ngân hàng Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế riêng lẻ đạt 8.515 tỷ đồng và lợi nhuận hợp nhất đạt 9.017 tỷ đồng, giảm so với năm 2019 do BIDV chủ động giảm thu nhập hơn 6.400 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong bối cảnh dịch bệnh.

2.1.2 Thực trạng ứng dụng Fintech trong ngân hàng tại Việt Nam

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Hình 2.1 Bản đồ Fintech Việt Nam năm 2020

*Nguồn: Vietnam fintech report 2020, Fintech Singarore

Tính đến năm 2015, Việt Nam có hơn 30 công ty Fintech hoạt động trên thị trường, và hiện tại, con số này đã tăng gấp 5 lần Theo Hoàng Hà, sự phát triển mạnh mẽ của ngành Fintech tại Việt Nam cho thấy tiềm năng lớn trong lĩnh vực tài chính công nghệ.

Từ năm 2017, nhiều quốc gia, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, đã đầu tư hơn 4,5 tỷ USD vào các thương vụ tại Việt Nam Các công ty Fintech đã trở nên phổ biến với người tiêu dùng Việt, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán với các ví điện tử như Moca, ViettelPay, VNPay, cùng với các công cụ thanh toán kỹ thuật số như Sapo và Ocha Bên cạnh đó, các Start-up mới cũng xuất hiện trong các lĩnh vực như Blockchain, P2P, quỹ cộng đồng và quản lý tài chính cá nhân, nổi bật là sự ra đời của các ngân hàng số như Timo và weedigital.

Trong giai đoạn 2016 – 2017, thị trường Fintech tại Việt Nam đã đạt giá trị 4,4 tỷ USD, với gần 130 triệu USD là nguồn đầu tư từ nước ngoài, theo báo cáo của Solidiance (2018) Nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Xuân cũng chỉ ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực này.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Theo nghiên cứu của Hòe (2017), các ngân hàng tham gia khảo sát đều có kế hoạch mở rộng hợp tác với các công ty Fintech, tập trung vào các lĩnh vực như thanh toán (92%), Internet Banking (76%), nghiên cứu và dữ liệu tài chính – Big Data (68%), cho vay (60%), phát triển kiều hối và tài chính cá nhân (60%), đầu tư (36%) và blockchain – tiền ảo (16%).

Thị trường Fintech tại Việt Nam đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và doanh thu Các yếu tố như độ phủ Internet rộng rãi, sự phổ biến của điện thoại thông minh tại các đô thị, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử đã thúc đẩy tăng trưởng Fintech Việt Nam cũng đứng thứ hai trong ASEAN về số lượng chương trình ươm tạo và xúc tiến khởi nghiệp Với dân số trẻ và nhu cầu kết nối cao, nền tảng này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty Fintech phát triển và chiếm lĩnh thị trường.

Các công ty thanh toán Fintech tại Việt Nam như Moca, Payoo, VinaPay và Momo cung cấp dịch vụ ví điện tử, trong khi Hottab và SoftPay cung cấp giải pháp thanh toán kỹ thuật số POS/mPOS Kể từ năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, và đến nay đã cấp phép cho hơn 29 nhà cung cấp dịch vụ thanh toán phi ngân hàng, trong đó nhiều công ty là các startup Fintech Sự gia tăng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt tỷ lệ 22,7%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thanh toán kỹ thuật số tại Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Tỷ lệ lãi suất của 20 ngân hàng thương mại chỉ đạt 2,9%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của Fintech tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ví điện tử (Bùi Thị Mến, 2019).

Nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam chọn hợp tác với các công ty Fintech thay vì cạnh tranh Theo thống kê, khoảng 72% công ty Fintech trong nước đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng và nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh.

Sự hợp tác này được mong đợi làm tiền đề góp phần nâng cao Fintech tại Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần (MB) đã phát triển ngân hàng kỹ thuật số thông qua hợp tác với Viettel, trong khi Vietcombank hợp tác với Công ty M_Service để cải thiện dịch vụ chuyển tiền thanh toán VIB International đã ra mắt MyVIB - một mạng xã hội ứng dụng chuyển tiền qua mạng nhờ vào sự hợp tác với Fintech Weezi Bên cạnh đó, Techcombank đã giới thiệu F@st Mobile, cho phép chuyển tiền nhanh qua Facebook và Google+ thông qua sự hợp tác với Fastacash.

Một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã đầu tư vào các công ty Fintech và trở thành cổ đông lớn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ như Momo, Payoo, 123 Pay và Finsom cho khách hàng bán lẻ, đặc biệt là thanh toán bằng mã QR Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng thương mại cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho những người không có tài khoản ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngoài các dịch vụ thanh toán, Fintech còn hợp tác với ngân hàng để mang đến dịch vụ Ngân hàng thông minh với các sản phẩm phi ngân hàng cho khách hàng.

Ngân hàng thông minh cho phép khách hàng thực hiện nhiều giao dịch tiện lợi như đặt vé máy bay, mua vé xem phim trực tuyến, đặt phòng khách sạn, mua sắm trực tuyến, theo dõi danh mục chứng khoán và chuyển tiền qua điện thoại Đến cuối năm 2019, gần 93 ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã cung cấp dịch vụ ngân hàng di động và trực tuyến cho khách hàng.

Trong số các ngân hàng thương mại Việt Nam, BIDV đánh giá là khá thành

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Thực trạng ứng dụng Fintech và hiệu quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

2.2.1 Thực trạng ứng dụng Fintech trong hoạt động của Chi nhánh

Xu hướng hợp tác với các công ty Fintech và trung gian thanh toán đang trở thành một yếu tố thiết yếu trong thị trường ngân hàng Việt Nam, và BIDV cũng không nằm ngoài xu hướng này Chi nhánh Hoàng Mai luôn thực hiện nhanh chóng các chính sách từ Hội sở chính, giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ tài chính đa dạng hơn Chi nhánh đã hoàn thành kết nối thanh toán với nhiều thương hiệu Fintech nổi bật như Napas, Momo, Zalo, Moca, Airpay, Payoo, Baokim, Vimo, Onepay, Wepay, Ngân lượng, Vnpay, Samsungpay, Truemoney, Viettel và Vinatti.

Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh Hoàng Mai đã thực hiện nhiều chương trình nổi bật do Hội sở chính BIDV ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ khách hàng.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Dịch vụ thanh toán BIDV Samsung Pay cho phép chủ thẻ BIDV đăng ký thông tin thẻ vào ứng dụng Samsung Pay, giúp thực hiện giao dịch thanh toán bằng điện thoại Samsung thay thế cho thẻ vật lý Dịch vụ này hỗ trợ thanh toán tại các máy POS và cung cấp nhiều tính năng mở rộng khác.

- Ứng dụng BIDV SmartBanking đối với điện thoại di động với cả hai hệ điều hành IOS và Android

Ứng dụng BIDV Pay+ là giải pháp hoàn hảo cho khách hàng, cho phép thực hiện nhiều dịch vụ và tiện ích đa dạng Người dùng có thể dễ dàng thanh toán qua thiết bị di động bằng cách quét mã QR, cũng như thực hiện các giao dịch rút tiền một cách nhanh chóng và tiện lợi.

ATM không cần thẻ và các chức năng phong phú khác theo từng thời kỳ

- Công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic Process Automation

- RPA) trong nghiệp vụ thanh toán theo bảng kê tại BIDV giúp nghiệp vụ thanh toán trở nên đơn giản và chính xác hơn

- Cổng thanh toán kiều hối cho khách hàng cá nhân hoạt động và sinh sống tại nước ngoài

- Chương trình Quản lý doanh thu bảo hiểm BIC (Bancassurance System Management - BSM)

- Hệ thống Cổng thanh toán trực tuyến với các công ty chứng khoán BIDV@SECURITIES

- Sản phẩm Ứng dụng xử lý điện chuyển tiền nhanh từ các ngân hàng khác tới BIDV - IMAP

- Phần mềm Quản lý hóa đơn điện tử của BIDV

- Hệ thống Giao dịch ngân hàng điện tử cho khách hàng tổ chức (BIDV iBank)

Hệ thống Quản lý định danh BIDV (BIDV IDM) được thành lập nhằm nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ số trong hoạt động ngân hàng Ngày 15/03/2019, BIDV ra mắt Trung tâm Ngân hàng số, với mục tiêu đi đầu trong việc khai thác tiềm năng số hóa một cách toàn diện Trung tâm này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp BIDV cập nhật liên tục những thay đổi của fintech trên thị trường tài chính.

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

24 chính, đưa các chính sách đến Chi nhánh kịp thời để có thể mang lại những tiện ích số tốt nhất cho khách hàng

BIDV-Ezone là khu trải nghiệm giao dịch ngân hàng điện tử hiện đại, phục vụ nhu cầu của khách hàng Tại chi nhánh Hoàng Mai, có 3 Ezone được bố trí ở sảnh, giúp khách hàng thực hiện các thủ tục nhanh chóng và thuận tiện hơn.

- BIDV Paygate là hệ thống cổng thanh toán trực tuyến dành cho các đối tác Fintech liên kết ví điện tử

- Hệ thống Đầu tư tiền gửi tự động và thanh toán song phương cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Hệ thống sao kê tài khoản khách hàng BIDV cung cấp nhiều hình thức sao kê linh hoạt, bao gồm sao kê trực tiếp tại quầy và qua các kênh điện tử như email hoặc Swift Khách hàng có thể nhận sao kê dưới định dạng chuẩn excel, pdf với mẫu song ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh, cũng như các định dạng điện Swift như MT940, MT950 và MT942.

Hệ thống quản lý bán chéo sản phẩm (BIDV Sale Power) là ứng dụng phân tích dữ liệu dựa trên chỉ số Customer Lifetime Value, tự động đề xuất các sản phẩm cho khách hàng nhằm tối ưu hóa giá trị cho cả khách hàng và ngân hàng.

Ứng dụng B.Sales hỗ trợ bán hàng trên thiết bị di động dành cho khách hàng tổ chức, cung cấp cho các chi nhánh công cụ tối ưu để triển khai bán hàng chủ động Nhờ đó, ứng dụng này góp phần nâng cao tỷ lệ bán chéo và hiệu quả kinh doanh.

- Ra mắt nền tảng BIDV Home - mở ra hệ sinh thái kết nối khách hàng BIDV với thị trường địa ốc (khác với BIDV HomeBanking)

- Cung cấp dịch vụ tài khoản định danh và chi hộ online 24/7, hỗ trợ doanh nghiệp bán lẻ và Fintech quản lý dòng tiền hiệu quả

- Ứng dụng Machine Learning - AI trong việc xây dựng mô hình dự đoán khách hàng từ bỏ dịch vụ

- Áp dụng công nghệ OCR, nhận dạng khuôn mặt, livecheck trong BIDV SmartBanking

- Ứng dụng BIDV Run giúp ghi nhận kết quả các giải chạy mà BIDV tổ chức

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Vào đầu năm 2021, BIDV đã ra mắt dịch vụ Ngân hàng số SmartBanking, hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến, thay thế Internet Banking và Mobile Banking trước đây Để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ mới, cán bộ chi nhánh thường xuyên cập nhật thông tin cho khách hàng và trưng bày standee tại sảnh ngân hàng Ngoài ra, BIDV còn tổ chức sự kiện BIDV Run hàng tháng, không chỉ nhằm thúc đẩy phong trào của chi nhánh mà còn giúp lan tỏa ứng dụng BIDV SmartBanking qua hoạt động chạy quanh Hồ Hoàn Kiếm, kèm theo các bàn tư vấn đăng ký dịch vụ.

2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây

Hình 2.2 Chỉ tiêu qua các năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Đơn vị: tỷ đồng)

*Nguồn: BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

Các chỉ tiêu cơ bản của Chi nhánh, bao gồm Huy động vốn, Tổng tài sản và Lợi nhuận, đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng với tỷ lệ trung bình 25% mỗi năm Đặc biệt, từ năm 2018 đến 2019, lợi nhuận trước thuế đã tăng gần 2,5 lần, từ 57,41 tỷ đồng lên 139,41 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2020, lợi nhuận trước thuế giảm nhẹ xuống còn 129 tỷ đồng do tác động của dịch COVID-19.

Tổng tài sản HĐV cuối kỳ

Dư nợ TD cuối kỳLợi nhuận trước thuế

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Trong 4 năm qua, tổng tài sản của doanh nghiệp và ngân hàng đã ghi nhận mức tăng trưởng ổn định, với mức tăng gần gấp 10 lần, mặc dù các hoạt động của doanh nghiệp và cá nhân bị gián đoạn do 19.

Hình 2.3 Quy mô Huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Đơn vị: tỷ đồng)

*Nguồn: BIDV Chi nhánh Hoàng mai Hà Nội

Huy động vốn là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng thu hút từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ kinh doanh sinh lời BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội đặc biệt chú trọng đến công tác này, với sự tăng trưởng HĐV tương đối đồng đều nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi và sự uy tín trong hoạt động Chi nhánh thu hút lượng khách hàng lớn, đặc biệt là doanh nghiệp, với nhiều đối tác quan trọng như các nhà máy Nhiệt điện lớn miền Bắc Mặc dù năm 2020 bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và suy thoái kinh tế toàn cầu, HĐV bình quân chỉ giảm khoảng 5%, từ 6215 tỷ đồng xuống 5868 tỷ đồng.

Trong bối cảnh hiện tại, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn ngày càng gia tăng, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số và các ví điện tử, đã tác động đáng kể đến hoạt động của ngành ngân hàng.

HĐV Bình quân HĐV Cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

BIDV Hoàng Mai đã đạt được mức tăng trưởng nhất định, phản ánh nỗ lực trong việc triển khai các chương trình khuyến mãi và gói vay ưu đãi cho khách hàng Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ từ đội ngũ nhân viên đến trang thiết bị giao dịch, nhằm tối ưu hóa sự hài lòng của khách hàng và đạt kết quả hoạt động tốt Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng được thực hiện thường xuyên, giúp cán bộ nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng và tăng cường tiếp cận các dự án khả thi Đồng thời, chi nhánh cũng tích cực tư vấn và hỗ trợ lãi suất vay cho khách hàng, đẩy mạnh đầu tư cho vay trung và dài hạn đối với các dự án tiềm năng.

Hoạt động bán lẻ Dịch vụ Kinh doanh ngoại tệ

Hoạt động bán lẻ Dịch vụ Kinh doanh ngoại tệ

SVTH: Nguyễn Mai Linh Lớp: K20CLCA

Hình 2.4 Thu nhập ròng từ các hoạt động chính của Chi nhánh

*Nguồn: BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG FINTECH NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Lê Huyền Ngọc (2018), “TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NGÂN HÀNG - FINTECH CÙNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NGÂN HÀNG - FINTECH CÙNG PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM
Tác giả: TS. Lê Huyền Ngọc
Năm: 2018
2. Lê Đạt Chí, Trần Hoài Nam (2019), “Fintech trong hệ sinh thái khởi nghiệp: Những yếu tố quyết định và hàm cho Việt Nam”. Tạp chí KHCN Việt Nam Số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech trong hệ sinh thái khởi nghiệp: Những yếu tố quyết định và hàm cho Việt Nam
Tác giả: Lê Đạt Chí, Trần Hoài Nam
Năm: 2019
3. Phan, D., Narayan, P. K., Rahman, R. E., & Hutabarat, A. R. (2019), “Do financial technology firms influence bank performance?” Pacific-Basin Finance Journal, 101210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do financial technology firms influence bank performance
Tác giả: Phan, D., Narayan, P. K., Rahman, R. E., & Hutabarat, A. R
Năm: 2019
4. Buchak, G., G. Matvos, T. Piskorski, and A. Seru (2017), “Fintech, Regulatory Arbitrage, and the Rise of Shadow Banks”. NBER Working Paper 23288 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech, Regulatory Arbitrage, and the Rise of Shadow Banks
Tác giả: Buchak, G., G. Matvos, T. Piskorski, and A. Seru
Năm: 2017
5. Douglas W. Arner, Kong. “FinTech and RegTech. Opportunities and Challenges”, Asian Institute of International Financial Law, University of Hong 6. Gregor Dorfleitner và cộng sự (2017), “Definition of FinTech andDescription of the FinTech Industry”, Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: FinTech and RegTech. Opportunities and Challenges”, Asian Institute of International Financial Law, University of Hong 6. Gregor Dorfleitner và cộng sự (2017), “Definition of FinTech and Description of the FinTech Industry
Tác giả: Douglas W. Arner, Kong. “FinTech and RegTech. Opportunities and Challenges”, Asian Institute of International Financial Law, University of Hong 6. Gregor Dorfleitner và cộng sự
Năm: 2017
7. Anagnostopoulos, I. (2018), “Fintech and regtech: Impact on regulators and banks”. Journal of Economics and Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fintech and regtech: Impact on regulators and banks
Tác giả: Anagnostopoulos, I
Năm: 2018
8. PGS.TS. Trương Thị Hồng - ThS. Lê Thị Hồng (2018), “ỨNG DỤNG FINTECH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỨNG DỤNG FINTECH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Tác giả: PGS.TS. Trương Thị Hồng - ThS. Lê Thị Hồng
Năm: 2018
9. ThS. Trần Hoàng Trúc Linh, TS. Dương Quỳnh Nga (2018), “FINTECH VỚI ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: FINTECH VỚI ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Tác giả: ThS. Trần Hoàng Trúc Linh, TS. Dương Quỳnh Nga
Năm: 2018
10. ThS. Dương Tấn Khoa (2018), “FINTECH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: FINTECH TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
Tác giả: ThS. Dương Tấn Khoa
Năm: 2018
17. ThS. Phạm Thị Huyền (2019), “Ứng dụng Fintech trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam”. Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng Fintech trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam
Tác giả: ThS. Phạm Thị Huyền
Năm: 2019
18. ThS. Đào Mỹ Hằng và cộng sự (2018), “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam”. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 194- Tháng 7.2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam
Tác giả: ThS. Đào Mỹ Hằng và cộng sự
Năm: 2018
20. Đào Hồng Nhung và cộng sự (2019), “TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN:BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM”. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 276 tháng 6/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH ĐỐI VỚI TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN:BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
Tác giả: Đào Hồng Nhung và cộng sự
Năm: 2019
11. Wonglimpiyarat, J. (2017), FinTech banking industry: a systemic approach. Foresight, 19(6), 590–603 Khác
12. Romānova, I., & Kudinska, M. (2016). Banking and Fintech: A Challenge or Opportunity? Contemporary Studies in Economic and Financial Analysis, 21–35 Khác
13. Mention, A.-L. (2019). The Future of Fintech. Research-Technology Management, 62(4), 59–63 Khác
14. Gai, K., Qiu, M., & Sun, X. (2018). A survey on FinTech. Journal of Network and Computer Applications, 103, 262–273 Khác
15. PGS.TS Hoàng Tùng (2019), FinTech - Làn sóng công nghệ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam số 1+2 năm 2019 Khác
19. ThS. Đào Mỹ Hằng – Đặng Thu Hoài (2020), Ứng dụng dữ liệu lớn - thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 224+225- Tháng 1&2. 2021 Khác
21. Đinh Thị Thanh Long (2019), Tác động của công nghệ số tới hoạt động của khu vực tài chính. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 208- Tháng 9.2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kế hoạch năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội  28 - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Bảng 2.1. Kế hoạch năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội 28 (Trang 8)
Hình 2.1. Bản đồ Fintech Việt Nam năm 2020 - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.1. Bản đồ Fintech Việt Nam năm 2020 (Trang 27)
Hình 2.2. Chỉ tiêu qua các năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Đơn vị: - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.2. Chỉ tiêu qua các năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Đơn vị: (Trang 34)
Hình 2.3. Quy mô Huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Đơn vị: tỷ - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.3. Quy mô Huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Đơn vị: tỷ (Trang 35)
Hình 2.4. Thu nhập ròng từ các hoạt động chính của Chi nhánh - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.4. Thu nhập ròng từ các hoạt động chính của Chi nhánh (Trang 37)
Bảng 2.1. Kế hoạch năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Bảng 2.1. Kế hoạch năm của BIDV Chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội (Trang 38)
Hình 2.5. Biểu đồ chỉ tiêu vốn và dư nợ (Đơn vị: tỷ đồng) - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.5. Biểu đồ chỉ tiêu vốn và dư nợ (Đơn vị: tỷ đồng) (Trang 49)
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm đi kèm những thay đổi trong - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm đi kèm những thay đổi trong (Trang 49)
Hình 2.6. Biểu đồ chỉ tiêu thu nhập (Đơn vị: tỷ đồng) - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.6. Biểu đồ chỉ tiêu thu nhập (Đơn vị: tỷ đồng) (Trang 50)
Hình 2.7. Biều đồ lợi nhuận trước thuế trên đầu người của chi nhánh (Đơn vị: tỷ - Ảnh hưởng tài chính fintech đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh hoàng mai hà nội
Hình 2.7. Biều đồ lợi nhuận trước thuế trên đầu người của chi nhánh (Đơn vị: tỷ (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w